Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

SKKN THAY THANH LY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.04 KB, 33 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

.


<b>SỞ GIÁO DỤC & ĐAØO TẠO TỈNH ĐAKLAK</b>
<b>TRƯỜNG THPT TRẦN NHÂN TÔNG</b>






ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


TÌM HIỂU NGUN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP VỀ TÌNH TRẠNG HỌC SINH KHƠNG TÍCH CỰC


HỌC VÀ LÀM BÀI TẬP VẬT LYÙ


<sub>G</sub><sub> </sub><b>iáo </b> v <b>iên</b> : PHẠM ĐÌNH THÀNH


T <b>ổ</b> <b> :</b> VẬT LÍ - KTCN


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b> </b>

<b>MUÏC LUÏC</b>

<b> Trang</b>


<b> I/ PHẦN MỞ ĐẦU: </b> 3


1) Lí do chọn đề tài 3


2) Mục đích nghiên cứu 4


3) Đối tượng phạm vi nghiên cứu 4


4) Nhiệm vụ nghiên cứu


5) Phương pháp nghiên cứu 4


6) Nội dung nghiên cứu 4


<b>II/ NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: </b> 5


<i><b>Chương 1</b></i>: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài: 5


1) Cơ sở lí luận 5


2) Cơ sở thực tiễn 5


<i><b>Chương 2</b></i>: Thực trạng của đề tài nghiên cứu 6
1) Khái quát phạm vi 6


2) Thực trạng của đề tài nghiên cứu 6


<i><b>Chương 3</b></i>: Tìm hiểu một số nguyên nhân 7


<i><b> Chương 4</b></i>: Đề xuất một số giải pháp 10


<i><b>Chương 5</b></i>: Vận dụng 17


1) Giải thích các hiện tượng vật lý 17


2) Giải nhanh toán cực trị điện xoay chiều 20


<b>III/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:</b><i> </i> 30


1) Kết luận 30



2) Kiến nghị 30


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>I. PHẦN MỞ ĐẦU</b>



<i><b>1) Lí do chọn đề tài:</b></i>


<b>C</b>húng ta đang sống trong thế kỷ của trí tuệ sáng tạo.
Đất nớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, đó là thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển giáo dục và
đào tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn


lực con ngời- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền
vững. Sự nghiệp giáo dục phải góp phần quyết định vào việc bồi dỡng cho thế hệ trẻ
tiềm năng trí tuệ, t duy sáng tạo, năng lực tìm tịi chiếm lĩnh tri thức, năng lực giải
quyết vấn đề thích ứng đợc với thực tiễn cuộc sống, với sự phát triển của kinh tế tri
thức. Mục tiêu đổi mới này địi hỏi ở ngời thầy phải phân tích và nhận thức đợc tầm
quan trọng trong công tác giảng dạy, ngay chính trong bản thân ngời thầy cũng phải
đổi mới về phơng pháp giảng dạy cho phù hợp với thực tiễn đặt ra.


<i>Bài tập vật lý</i> có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học
vật lý ở nhà trường phổ thông. Thông qua các tiết học và việc giải tốt các bài tập vật
lý học sinh sẽ có được những kỹ năng so sánh, phân tích, tổng hợp … do đó sẽ góp
phần to lớn trong việc phát triển tư duy của học sinh. Đặc biệt bài tập vật lý giúp học
sinh củng cố kiến thức có hệ thống cũng như vận dụng những kiến thức đã học vào
việc giải quyết những tình huống cụ thể, làm cho bộ môn trở nên lôi cuốn, hấp dẫn
các em hơn.


Với mong muốn các em học sinh yêu thích học mơn vật lý hơn và có phương pháp


giải các dạng tốn trắc nghiệm một cách nhanh chóng, chính xác, đồng thời có khả
năng trực quan hố tư duy của học sinh và lôi cuốn được nhiều học sinh tham gia vào
quá trình học và giải bài tập, cũng như giúp một số học sinh khơng u thích hoặc
không giỏi môn vật lý cảm thấy đơn giản hơn trong việc học và giải các bài tập trắc
nghiệm vật lý nhằm nâng cao chất lượng ôn tập tại trường THPT Trần Nhân Tơng,
qua đó góp phần nâng cao tỉ lệ thi tốt nghiệp, chính điều này đã thơi thúc tơi đi sâu
tìm hiểu, nghiên cứu đề tài


<b>TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN VAØ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TÌNH</b>
<b>TRẠNG HỌC SINH KHƠNG TÍCH CỰC HỌC VÀ LÀM BAØI TẬP VẬT LÝ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Việc nghiên cứu đề tài này nhằm kích thích học sinhyêu thích mơn vật lý, cĩ
hứng thú giải bài tập, qua đĩ củng cố được kiến thức, nâng cao chất lượng học tập


bộ môn vật lí.


<i><b>3) Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu:</b></i>


- Các tiết học và tiết bài tập của môn vật lí.


- Chú trọng những sai sót về kĩ năng, kiến thức của học sinh
trong các tiết lí thuyết, để có phương án đề xuất cho phù hợp
trong các tiết bài tập.


<i><b>4) Nhiệm Vụ Nghiên Cứu:</b></i>


- Tìm hiểu ngun nhân học sinh khơng hứng thú học môn vật lý


- Phát hiện những vướng mắc của học sinh khi giải một bài toán vật lý



- Vận dụng kết hợp các phương pháp dạy học để đưa ra cách giải các bài toán
liên quan.


<i><b>5) Phương Pháp Nghiên Cứu:</b></i>


<i>- </i>Phương pháp điều tra: thực trạng dạy và học Vật lý các lớp trong trường
THPT ( cả ban cơ bản và ban tự nhiên)


- Phương pháp gợi mở, phát huy tính tích cực của học sinh
- Phương pháp thống kê,so sánh


<i><b>6) Nội Dung Nghiên Cứu:</b></i>


Chương 1: Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài
Chương 2: Thực trạng của đề tài nghiên cứu.
Chương 3: Tìm hiểu một số ngun nhân


Chương 4: Một số giải pháp


Chương 5: Vận dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Chương 1: </b></i>


<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU</b>


<i><b>1) Cơ Sở Lí Luận:</b></i>


 Mỗi mơn học có những mục tiêu riêng. Chương trình Vật lý có mục tiêu hồn


thiện cho học sinh kiến thức phổ thơng, cơ bản ở trình độ tú tài về vật lý, cần thiết


để đi vào các ngành khoa học, kỷ thuật và để sống trong một xã hội cơng nghiệp
hiện đại, trong đó kỷ năng vận dụng kiến thức: giải thích hiện tượng, giải bài tập
vật lý phổ thông là một trong những mục tiêu không thể thiếu đối với môn học.


 Tiết bài tập nhằm giúp học sinh củng cố , khắc sâu kiến thức; qua đó hình


thành sự hứng thú học tập mơn Vật lý, tính tích cực học tập và nghiên cứu.


<i><b>2) Cơ Sở Thực Tiễn:</b></i>


 Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của việc dạy và học môn Vật lý THPT
 Căn cứ vào yêu cầu nâng cao chất lượng, hứng thú học tập


 Căn cứ vào thực trạng của việc dạy tiết bài tập và kỹ năng giải bài tập


 Trong các kỳ thi, môn Vật lý được tổ chức thi trắc nghiệm nên việc hình thành


phương pháp giải cho từng loại đơn vị kiến thức là rất cần thiết - Thống kê chất
lượng môn Vật lý cịn thấp so với các mơn học khác


- Học sinh trường THPT Trần Nhân Tơng đầu vào cịn thấp, nên việc tiếp cận
bài tập, tư duy tự học khó có thể tự thực hiện được.


 Một số giáo viên còn xem nhẹ tiết bài tập, chỉ giải vài bài


tập ở Sách giáo khoa là xong.


Chính vì vậy, việc dạy một tiết bài tập thể hiện đúng mục
tiêu mơn học sẽ góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao
chất lượng học môn Vật lý.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU</b>



<b>1) Khái Quát Phạm Vi: </b>


Các tiết lý thuyết và bài tập trong chương trình của ba khối lớp 10, 11, 12.


<b>2) Thực Trạng Của Đề Tài Nghiên Cứu:</b>


- Đối với một số học sinh, mơn vật lý rất khĩ để học tốt, các em thường không


hiểu bản chất của hiện tượng vật lý, mất căn bản từ các lớp dưới… nên dẫn đến
tình trạng khơng hứng thú khi học.


- Tiết bài tập rất khó dạy, ở chỗ khơng có một thiết kế nào cụ thể, tuỳ thuộc
vào khả năng tiếp thu của học sinh, của chương trình. Nếu khơng xác định đúng
mục tiêu rất dễ đi vào sự đơn điệu.


- Học sinh thường không thuộc các cơng thức nên khơng có hứng thú giải bài


tập.


- Một số giáo viên còn xem nhẹ tiết bài tập, chỉ dừng lại khi giải xong các
bài tập ở sách giáo khoa.


- Thiết kế tiết dạy thường khơng có sự khái quát, kết luận về từng vấn đề,
nên học sinh khó có thể nêu lên được phương pháp giải bài tập liên quan.


- Đa số bài tập ở sách giáo khoa chỉ dừng lại ở mức độ củng cố, và còn thiếu
so với lượng kiến thức đã nêu trong lý thuyết.



- Tiết bài tập trong phân phối chương trình còn ít.


- Kỹû năng vận dụng kiến thức Tốn cho việc giải bài tập cịn hạn chế đối với
một bộ phận không nhỏ học sinh.


- Trong bộ sách ban cơ bản, một số đơn vị kiến thức không trình bày nhưng
lại cho bài tập trong sách bài tập, nếu giáo viên khơng hướng dẫn thì học sinh
không thể giải khi gặp loại bài tập như vậy.


Do đó dẫn đến tình trạng:


>học sinh khá giỏi khơng thể phát huy được khả năng,


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>Chương 3: </b></i>



<b>TÌM HIỂU MỘT SỐ NGUN NHÂN HỌC SINH </b>
<b>KHƠNG TÍCH CỰC HỌC VÀ LÀM BÀI TẬP VẬT LÝ</b>


Đối với một số học sinh, mơn vật lý rất khó để học tốt<i><b>,</b></i>đặc biệt
là các em khơng có hứng thú trong các tiết bài tập, học và làm
bài tập chỉ mang tính đối phó với thầy cơ. Thực tế giảng dạy
tại trường THPT Trần Nhân Tông tôi nhận thấy rằng các tiết
học và làm bài tập vật lý đa số các em học sinh cảm thấy mệt


mỏi, khơng có hứng thú học vì một trong những ngun nhân chính sau:


<i><b>1.</b><b>Về phía giáo viên:</b></i>


<i>Trong</i> <i>một số giờ dạy, một số thầy cô chưa thu hút được học sinh</i>: Những hạn chế


về năng lực, phương pháp, nghệ thuật giảng dạy và cả độ nhiệt tình, “thiếu lửa” ở
thầy cơ giáo cũng đã góp phần <i>“tiếp tay”</i> cho sự lười biếng, ỷ lại, trông chờ của các
em và thực tế việc chưa khích lệ được tính tự giác xây dựng bài của học sinh do năng
lực của nhà giáo đã tạo ra khoảng cách ngày càng lớn giữa thầy và trò, và khoảng
cách này sẽ khơng thể rút ngắn khi chính thầy cơ khơng biết khắc phục sữa chữa,
ln u cầu ở trị q cao.


<i>Do một số câu hỏi của giáo viên nhàm chán</i>: Sự nhàm chán này thường rơi vào hai
khả năng: hoặc là do câu hỏi quá dễ hoặc là do câu hỏi quá khó hoặc các câu hỏi “có
– không”, “đúng - sai”, nên chưa thu hút được tính tị mị, sáng tạo của học sinh; vì
vậy mỗi khi gặp những tình huống như thế thường học sinh mang tâm lí, phản ứng
khác nhau. Với câu hỏi dễ q, thường các em có tâm lí “<i>coi thường</i>” khơng thèm trả
lời, ngược lại câu hỏi q khó các em sẽ chờ đợi hay ỷ lại cho học sinh khá, giỏi.


<i>Một số thầy cô quá nghiêm khắc, chưa tạo ra được sự hưng phấn cho người học</i>,
thậm chí cịn tạo ra tâm lí sợ hãi, căng thẳng mệt mỏi cho học sinh, thế nên không chỉ
bản thân người dạy cảm thấy áp lực, ngược lại các em cũng cảm thấy áp lực từ sự
“<i>nghiêm khắc thái quá</i>” và đây cũng là nguyên nhân khiến trò ngày càng lụi tàn,
không hưng phấn với khả năng phát biểu bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>2.Về phía học sinh:</b>


<i>Một số học sinh chưa đủ tự tin về năng lực của bản thânnên ngại phát biểu</i>, một
số khác do lười biếng, không chuẩn bị bài trước khi đến lớp; một số học sinh khác lại
biết nhưng sợ sai, mà trả lời sai thì ngại , rầy rà với thầy cơ, với bạn bè, nhất là bạn
khác giới. Đây là vấn đề được rất nhiều đồng nghiệp đồng tình khi tơi đem trao đổi.
Thậm chí các em cịn cho rằng, lên THPT bản thân các em lớn rồi nên phát biều
nhiều sẽ ngượng.


<i>Do áp lực khối lượng kiến thức các môn học quá nhiều đối với các em</i>: Bên cạnh


các môn học trước đây, hiện nay các em cịn phải học thêm các mơn học khác như:
Quốc phịng, các mơn học tự chọn, các phân mơn lồng ghép, học thêm ở trường, ở
nhà thầy cô, ở các lò luyện thi để đảm bảo kiến thức cho các kỳ thi và yêu cầu của
thầy cô ngày càng cao, đặc biệt là thầy cô chủ nhiệm nên thời gian đầu tư việc học ở
nhà có phần hạn chế, từ thực tế đó rất nhiều học sinh các em thường chỉ soạn bài đối
phó, chỉ sử dụng sách hướng dẫn, sách giải bài tập <i>ghi chép</i> bài soạn mà không chú ý
đến việc <i>ghi nhớ</i> theo kiểu học vẹt, không thể khắc sâu kiến thức; cá biệt có những
học sinh cịn mượn vở soạn của bạn về chép cho nhanh để đối phó với thầy cơ bộ
mơn... thế nên mới có chuyện đau lòng khi một thầy giáo tiến hành kiểm tra bài cũ
của một học sinh, mặc dù em này đã soạn bài khá đầy đủ từ bài học đầu tiên đến bài
cuối cùng nhưng lại không thể nhớ nổi một vấn đề nào liên quan đến bài học. Đây
thực sự là điều đáng báo động cho toàn ngành cần phải sớm vào cuộc để có những
giải pháp tích cực, những biện pháp mạnh tay để góp phần chấn chỉnh nề nếp chất
lượng dạy-học.


<i><b> Sự im lặng của nhiều học sinh trong lớp học kéo dài đã dần trở thành căn “bệnh” </b></i>
<i>lây lan cả lớp. </i>Một em học sinh có tâm sự với tơi rằng “Cả lớp đều ít và lười phát
biểu thì tại sao mình lại phải phát biểu nên nhiều khi biết câu trả lời nên cũng ngại
giơ tay; thậm chí, giơ tay xây dựng, phát biểu nhiều còn bị một số bạn bè cho rằng
mình... chơi trội”


<i>Do học sinh chưa hiểu hết tác dụng của việc xây dựng </i>
<i>phát biểu bài</i>: Trong thực tế, cuộc đời của mỗi con người
không ai không gắn liền với một thời tuổi trẻ cắp sách


đến trường, việc học sinh chăm lo xây dựng phát biểu bài (<i>dù </i>
<i>câu trả lời đúng hay sai</i>) cũng đều có tác dụng to lớn trong
việc ghi nhớ, khắc sâu kiến thức cho người


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

khác tạo điều kiện cho các em tính chủ động, sáng tạo; tư duy có điều kiện phát triển,


từng bước tham gia rèn luyện kỷ năng sống, kỷ năng ứng xử, kỷ năng giao tiếp cho
người học, góp phần đào tạo ra thế hệ người lao động có chất lượng, chủ động hơn
trong cuộc sống sau này.


<i> Do các em khơng có khả năng học tập, mất kiến thức căn bản.</i>không thuộc các công
thức, không nhận dược dạng bài tập. khi đọc đề bài thường các em không biết bắt
đầu từ đâu<i>. Khả năng tốn học cịn kém</i> dẫn đến tình trạng khơng tính tốn được
phép biến đổi trong bài tập vật lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>Chương 4:</b></i>


<b>ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC</b>
<b>SINH KHƠNG TÍCH CỰC KHI HỌC VÀ LÀM BÀI TẬP</b>


Học sinh lười học, không tham gia xây dựng phát biểu bài, không hứng thú khi giải
bài tập, nhất là học sinh THPT đã và đang để lại những hậu quả bất lợi cho cả thầy và
trò, cho chất lượng dạy-học, trong đó người chịu thiệt thịi nhiều nhất chính là các
em; Đây là bài tốn khơng q khó, nhưng theo tơi cũng khơng thật sự dễ dàng nếu
muốn giải quyết tận gốc rễ vấn đề này, muốn khắc phục được chúng ta cần phải
nghiêm túc giải quyết từ cả hai phía người học và người dạy.


<i><b>1. Phía người dạy</b></i><b>: </b>Việc cần thiết nhất là thầy cơ phải <i>tích cực trau dồi chun </i>
<i>mơn</i> <i>nghiệp vụ, đầu tư cho chất lượng các bài giảng trước khi lên lớp</i>, căn cứ vào
từng tiết học, từng bài học cụ thể, giáo viên có thể vận dụng các phương pháp dạy
học khác nhau, để thu hút sự tị mị, hiếu kỳ, kích thích sự hứng thú của người học.
Hệ thống câu hỏi cũng phải hết sức chú ý khơng nên dễ q hoặc khó quá, cũng
không nên quá ngắn hoặc quá dài, câu hỏi cũng nên theo kiểu gợi mở, gắn liền với
đời sống thực tiễn.


Mặt khác, trước mỗi giờ dạy, bằng <i>khả năng nghiệp vụ</i> của mình, giáo viên có thể


tạo ra một bầu khơng khí gần gũi, thân thiện, cởi mở cho người học để rút ngắn
khoảng cách giữa thầy và trò như kể một câu chuyện vui có tính giáo dục, một tình
huống pháp luật, một mẫu chuyện nho nhỏ về các nhà khoa học trong và nồi nước,
một vấn đề thời sự, chính trị, kinh tế mới mẻ của đất nước liên quan đến môn học
nhằm giảm bớt căng thẳng áp lực cho các em, khuyến khích các em chăm học, chăm
phát biểu, để <i>“mối thầy cô thực sự là một tấm gương về tự học và sáng tạo</i>”. Đồng
thời, Bộ GD&ĐT, sở, ngành và các nhà trường THPT cũng cần xây dựng các tiêu chí
đánh giá chất lượng và xếp loại hạnh kiểm học sinh sau mối tuần, mỗi tháng, mỗi học
kỳ và mỗi một năm học; có biện pháp nghiêm khắc với những học sinh lười biếng,
nhác nhớn ỷ lại, tránh hiện trạng học sinh “<i>ngồi nhầm lớp</i>”, khơng chạy đua với căn
bệnh <i>“thành tích”</i>.


<i><b>Một số nguyên tắc giúp giáo viên tạo động lực cho học sinh </b></i><b>giúp </b>các em tiến bộ
trong quá trình học:


<i>Nguyên tắc 1:</i> Liên tục nhấn mạnh những khái niệm then chốt.
hãy lặp lại những khái niệm này trong các bài giảng và bài tập
về nhà trong suốt quá trình học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>Nguyên tắc 3:</i> Sử dụng các hoạt động trên lớp để củng cố kiến thức mới. Sau khi học
khái niệm, công thức mới, hãy cho học sinh làm bài tập vận dụng ngay dựa vào những
kiến thức mới đó. Việc làm này có tác dụng to lớn giúp học sinh hiểu bài và kích thích
học sinh đi học đều đặn và u thích mơn học hơn.


<i> Nguyên tắc 4:</i> Tôn trọng học sinh, lắng nghe những gì các em nói, thể hiện sự u
thương, tận tình của mình đối với các em, cho các em thấy mục đích cuối cùng là sự
tiến bộ của các em chứ khơng phải vì tiền hay ví mục đích riêng tư của giáo viên. Từ
đó tăng thêm sự kính trọng của các em đối với giáo viên mà thúc đẩy tinh thần học tập
của các em hơn.



<i>Nguyên tắc 5:</i> Cho các em thấy bộ môn vật lí khơng phải q khó, học sinh yếu kém
mà thật sự cố gắng cũng hồn tồn có khả năng học được, tiến bộ được, chứ không
phải vô vọng!


<i> Nguyên tắc 6:</i> Chú trọng kiểm tra bài cũ các em yếu kém, đối với những học sinh
tiến bộ có học bài, làm bài giáo viên động viên, khuyến khích tinh thần của các em,
khen ngợi các em trước lớp. nghiêm túc phê bình những em chưa tiến bộ, hẹn với các
em lần tới phải trả bài những kiến thức quan trong do giáo viên đặt ra…


<i><b>Đặt câu hỏi</b></i> <i><b>là kỹ năng hết sức hữu ích</b></i> mà giáo viên cần đầu
tư. Tôi xin đưa ra một số kỹ năng đặt câu hỏi của giáo viên với
mục đích cuốn hút các em tham gia vào bài học:


<i>Kỹ năng 1:</i> <i>Tung ra câu hỏi đúng</i> <i>thời điểm</i> để đem lại hiệu
quả tối đa và khai thác câu trả lời của học sinh, tạo đà đặt câu
hỏi tiếp theo.


- Mục tiêu: tích cực hóa suy nghĩ của tất cả học sinh. Đưa ra
câu hỏi tốt hơn, hoàn chỉnh hơn


- Tác dụng đối với học sinh: dành cho học sinh suy nghĩ để tìm ra lời giải


- Cách thức dạy học: Sử dụng <i>“thời gian chờ đợi”</i> 3-5 giây sau khi đưa ra câu
hỏi, chỉ định một học sinh đưa ra câu trả lời ngay sau thời gian chờ đợi.


<i> Kỹ năng 2:</i> <i>Phản ứng với câu trả lời của học sinh:</i>


- Mục tiêu: nâng cao chất lượng của học sinh, tạo sự tương tác cởi mở và khuyến
khích sự trao đổi.



- Tác dụng đối với học sinh: Khi giáo viên phản ứng câu trả lời sai của học sinh
thì xảy ra hai trường hợp sau:


+ Phản ứng tiêu cực: Học sinh mặc cảm không tham gia các hoạt động tiếp
theo


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

phấn chấn và có thể có sáng kiến trong tương lai.


- Cách thức dạy học: Giáo viên quan sát phản ứng của các học sinh khi bạn mình
trả lời sai, tạo cơ hội lần hai cho học sinh trả lời bằng cách: Khơng chê bai, chỉ
trích hoặc phạt để gây ức chế tư duy cho học sinh mà sử dụng một phần câu trả lời
của học sinh để khuyến khích học sinh tiếp tục suy nghĩ.


<i> Kỹ năng 3:</i> <i>Tích cực hóa tất cả học sinh:</i>


- Mục tiêu: Tăng cường sự tham gia của học sinh trong q trình học tập, tạo sự
cơng bằng trong lớp học.


- Tác dụng đối với học sinh: Phát triển được ở học sinh những cảm tưởng tích cực
như học sinh cảm thấy những việc đó dành cho mình, kích thích học sinh tham gia
tích cực vào các hoạt động.


- Cách thức dạy học: Giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi và công thức bằng bảng
và các em sẽ được lần lượt gọi lên để trả lời.


<i> Kỹ năng 4:</i> <i>Phân phối câu hỏi cho cả lớp:</i>


- Mục tiêu: Tăng cường sự tham gia của học sinh trong quá trình học tập, giảm
thời gian nói của giáo viên, tăng thời gian hỏi và trả lời.



- Tác dụng đối với học sinh: Chú ý nhiều hơn các câu trả lời của nhau.


- Cách thức dạy học: Khi hỏi phải rõ ràng, to, cho cả lớp nghe. Cử chỉ, hành động
hướng đến mọi học sinh trong lớp.


<i> Kỹ năng 5:</i> <i>Tập trung trọng tâm: </i>


- Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu rõ trọng tâm bài thông qua câu trả lời câu hỏi.
Khắc phục tình trạng học sinh đưa ra câu trả lời “ không biết”.


- Tác dụng đối với học sinh: Học sinh hiểu rõ được trọng tâm của bài.


- Cách thức day học: Chuẩn bị kĩ các câu hỏi trọng tâm phù hợp, với các câu hỏi
khó thì cần có các câu hỏi nhỏ dể gợi ý, dành thời gian cho học sinh thảo luận
nhóm.


<i> Kỹ năng 6:</i> <i>Liên hệ:</i>


- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng chất lượng cho các câu trả lời chỉ đơn thuần
trong phạm vi kiến thức bài học, phát triển mối liên hệ trong quá trình tư duy.
- Tác dung đối với học sinh:: Hiểu sâu bài học thông qua các mối liên hệ với các
kiến thức khác.


- Cách thức dạy học: Giáo viên hướng dẫn học sinh liên hệ các kiến thức của
mình với các kiến thức đã học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

một thực tế hiện nay là, yêu cầu của xã hội, của học sinh, phụ huynh ngày càng
cao, đòi hỏi ngày càng lớn từu phía thầy cơ, nhà trường, nhưng người học lại em
thường bộ mơn, số ít khác chỉ quan tâm đến quyền mà quên mất nghĩa vụ của mình.
<i>Trước tiên, để có thể hiểu rõ những vấn đề trong môn vật lý, học sinh phải chăm</i>


<i>chú nghe giảng.</i> Những hiện tượng chỉ tuân theo một số nghuyên tắc nhất định, và để
hiểu rõ những hiện tượng đó thì học sinh có thể hỏi thầy cô trên lớp, những bạn giỏi
về môn này để giải thích giúp. Học sinh có thể lên mạng để tìm những hình ảnh minh
họa, những đoạn phim mơ phỏng những thí nghiệm học trên lớp.


Trên mạng có rất nhiều tư liệu và minh họa dễ hiểu. Chỉ cần hiểu rõ hiện tượng là
học sinh đã phần nào làm được những câu lý thuyết. Sau đó là cơng thức tính tốn,
mơn lý có hai phần: thứ nhất là phần lý thuyết, thứ hai là phần bài tập. <i>Việc nhớ rõ</i>
<i>công thức là điều rất quan trọng.</i> Vì nếu học sinh nhớ sai cơng thức thì kết quả bài
làm sẽ sai. Lúc học những công thức mới, tôi cũng cảm thấy rất khó nhớ.


Nhưng tơi nghĩ khơng nên cố gắng học công thức ngay từ đầu mà lấy bài tập ra làm.
Trong lúc làm vẫn lấy công thức ra xem. Nhưng rồi làm nhiều bài như vậy, khoảng
10 bài là đã nhớ công thức. Như vậy vừa hiểu rõ công thức, vừa biết áp dụng đúng và
nhớ công thức lâu.


Một việc nữa là trong sách <i>giáo khoa</i>, để cho dễ hiểu, người ta thường đưa ra những


<i>công thức rút gọn </i>cho những trường hợp đặc biệt từ một công thức tổng quát. Và
điều này giúp học sinh làm câu hỏi trắc nghiệm nhanh hơn. Vì thế số lượng cơng
thức mà học sinh phải học là nhiều hơn và khó nhớ hơn. Điều này dễ làm rối các em
học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Nó sẽ giúp việc tính tốn chính xác và nhanh hơn.


<i><b>Với kinh nghiệm của tơi thì trình tự khi giải một bài toán vật lý là:</b></i>


1. Đọc để hiểu đề muốn tìm những đại lượng nào.


2. Tóm tắt đề bài: ghi ra những đại lượng cần thiết cho việc tìm ra đại lượng mà đề


bài yêu cầu.


3. Đổi đơn vị nếu cần (học sinh thường không để ý hay quên làm bước này).


4. Vẽ hình minh họa (nếu hiện tượng có nhiều vật tham gia hay có nhiều trường
hợp).


5. Suy nghĩ những cơng thức nào có thể dùng để giải.


6. Tìm ra đại lượng cần tìm sau khi biến đổi và kết hợp các công thức (chưa vội thế
số).


7. Thế số để tìm ra kết quả cuối cùng.


8. Để ý đơn vị của kết quả có phù hợp thực tế khơng.


Về việc tóm tắt đề bài, tơi thấy một số học sinh không làm bước này mà tìm những
dữ kiện cần thiết trong đề. Điều này dễ làm rối học sinh vì trong đề có rất nhiều chữ
và những con số cần thiết thì khơng nhiều. Việc tóm tắt sẽ làm học sinh biết được đề
bài cho những đại lượng nào, đại lượng nào chưa có để học sinh có hướng giải cho
bài tốn.


Cịn một điều nữa là thông thường tôi thấy học sinh hay than vãn về một mơn nào đó
mà các em khơng giỏi. Và tại vì khơng giỏi nên làm thế nào cũng khơng giỏi, khơng
chịu dành thời gian nhiều hơn cho mơn đó. Học sinh thường tập trung cho những
môn giỏi, dành nhiều thời gian hơn cho những mơn đó và ít dành thời gian cho
những môn không giỏi. Vậy là mơn giỏi thì càng giỏi và mơn khơng giỏi thì càng
không giỏi.


Với môn lý cũng vậy. Nếu học sinh muốn giỏi thì bỏ thời gian ra làm bài tập, hỏi


thầy cơ, bạn bè, Nhưng điều quan trọng là phải có cách học hợp lý và dành thời gian
đúng mức cho mơn đó..


<i> </i>


<i>Ngun tắc 7:</i> Hướng dẫn các em cách học sao cho hiệu quả. Ở nhà nên học và nắm
vững lí thuyết , giải lại các bài tập trên lớp để thật sự chiếm lĩnh kiến thức. Tránh
những trường hợp gật gù trên lớp rồi cho rằng mình đã nắm vững rồi về nhà bỏ
qua…


<i><b>3. Giúp học sinh nhớ công thức vật lý và tránh những sai lầm thường gặp trong</b></i>
<i><b>làm trắc nghiệm vật lý : </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>Ví dụ 1: </b></i>Trong chương trình vật lý 12 gồm 3 phần:
Dao động và sóng; Quang học; Vật lý hạt nhân. Ta thấy,
chủ đề Dao động và sóng là “<i>sợi chỉ đỏ xun suốt”</i>


chương trình vật lý 12: Từ Dao động cơ suy ra Dao động
điện từ; từ sóng cơ suy ra sóng ánh sáng. Vì vậy, học sinh
cần vận dụng phương pháp “Tương tự Điện – Cơ” và


phương pháp “Tương tự Quang – Cơ” để vừa nhanh chóng nắm được kiến thức
cơ bản, vừa không phải nhớ nhiều kiến thức chi tiết, chỉ cần nắm vững quy luật cơ
bản trong các kiến thức đó. Từ đó, học sinh dễ dàng hệ thống được tồn bộ các cơng
thức trong mỗi chương, bên cạnh đó học sinh phải làm nhiều các dạng bài tập cơ bản
vận dụng công thức (nếu làm được bài tập nâng cao càng tốt). Thế là các em đã tự
ghi nhớ cơng thức cho mình.


<i><b> Ví dụ 2: </b></i>



<i><b>+ </b></i>Phần lượng tử ánh sáng :


- Học sinh nắm được nội dung thuyết lượng tử năng lượng Plăng và quan điểm
Anhxtanh để giải thích các định luật quang điện .


- Khi viết công thức :  = hf = hc<i><sub>λ</sub></i> = A + 1<sub>2</sub> m <i>Vo</i>2max


Học sinh phải hiểu rằng : năng lượng phôtôn đã truyền hết cho electrôn và
được sử dụng ở hai phần , một phần để thắng lực liên kết thốt ra ngồi và phần
cịn lại tồn tại dưới dạng động năng ban đầu cực đại của quang electrơn.


+ Phần vật lý hạt nhân :


 Học sinh thường nhầm số hạt ban đầu <i>N</i>0 , số hạt còn lại thời điểm t : <i>Nt</i>


và số hạt đã bị phân rã phóng xạ <i>ΔN</i> .
Vì vậy không phân biệt được :


- Tỉ số phần trăm số hạt còn lại so với số hạt ban đầu . <i><sub>N</sub>N</i>
0 %
- Phần trăm đã bị phân rã phóng xạ . <i>ΔN<sub>N</sub></i>


0 %


<i><b>Ví dụ 3: </b></i>Một vật khối lượng m treo vào một lị xo có độ cứng k. Kích thích cho
vật dao động với biên độ A=5cm thì chu kì dao động của nó là T= 0,4s. Nếu kích
thích cho vật dao động với biên độ 10cm thì chu kì dao động của nó có thể nhận giá
trị nào trong các giá trị sau?


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Trong ví dụ này nhiều học sinh thừơng suy luận một cách không lôgic nên đã chọn


câu C, có nhiều em thì ngồi tính tốn mất thời gian mà vẫn không ra kết quả. Đề
bài, hỏi chu kì thì các em phải nhớ ngay đến cơng thức tính chu kì của con lắc là T
= 2<i><sub>ω</sub>π</i> = 2π

<i>m</i>


<i>k</i> . Nhìn vào cơng thức thì ta thấy chu kì T khơng phụ thuộc vào


biên độ dao động A nên biên độ có thay đổi thì chu kì vẫn khơng thay đổi và bằng
0,4s.Vậy đáp án đúng là câu B.


<i><b>Ví dụ 4: </b></i>Một sóng cơ học lan truyền trên sợi dây đàn hồi, trong khoảng thời gian 6s
sóng truyền được 6m. Vận tốc truyền sóng trên dây là bao nhiêu?


A. v = 1m B. v = 6m C. v = 100cm/s D. v = 200cm/s


Trong ví dụ này tơi muốn nhắc các em khi đã nhớ công thức và biết các vận dụng để
giải bài tập thì cần phải nhớ đến đơn vị của đại lượng cần tìm.


Bài tập dạng này giải rất đơn giản: vận tốc sóng trên dây là v = <i>s<sub>t</sub></i> = 6<sub>6</sub> =1m/s
=100cm/s. Câu A không thể chọn vì đơn vị khơng phù hợp,đáp án đúng là câu C.
Đối với bài này học sinh không cần đặt bút tính tốn cũng biết ngay đáp số bằng
1m/s. Do không chú ý đến đơn vị của vận tốc nên rất tiếc cho một số em đã chọn
câu A(v = 1m).


<i><b>Ví dụ 5</b></i>: Tơi thấy rất nhiều học sinh khơng nhớ cơng thức tính khối lượng riêng D
= <i><sub>V</sub>m</i> , khi làm bài tập có liên quan đến khối lượng riêng và thể tích các em phải
hỏi giáo viên về công thức này. Tôi xin lưu ý các em điều này, khi đọc đề, nếu đề
bài cho khối lượng riêng của một chất nào đó thì các em dựa vào đơn vị để suy ra
cơng thức. Đơn vị của khối lượng riêng là kg


<i>m</i>3 . Khối lượng m có đơn vị là kg, thể



tích V có đơn vị là m3<sub>. </sub>


Từ đó suy ra khối lượng riêng D = <i><sub>V</sub>m</i> .


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>I. Giải thích một số hiện tượng vật lý trong thực tế - nhằm giúp học</b>


<b>sinh yêu thích và hiểu bản chất Vật lý của các hiện tượng Cơ học</b>



<i><b>Hiện tượng 1</b></i>: Khi đi tàu hoả (hay ô tơ), nếu nhìn ra bên ngồi
sẽ thấy các cột điện chuyển động, cây cối nhà cửa như chạy về
phía sau. Nếu đang đi gặp một tàu khác ở chổ tránh nhau có khi
ta cảm tàu ta ngồi đang chạy, có khi ta cảm thấy tàu ta đứng im .


<b>Giải thích </b>: Nếu ta nhìn cảnh vật bên ngồi qua cửa sổ của tàu
hoả (hay ơ tơ) thì vơ tình ta chọn khung cửa sổ làm mốc. khoảng
cách giữa ta và khung cửa sổ không thay đổi, nên ta có cảm giác


ta đứng n, cịn khoảng cách giữa các vật bên ngoài (cây cối cột điện, nhà cửa) và
khung cửa sổ thay đổi vùn vụt nên ta có cảm giác như chúng ta đang “chạy” về phía
sau. Khi tàu vẫn chạy mà gặp một tàu khác, nếu ta không để ý đến khung cửa sổ mà
chỉ chăm chú nhìn sang tàu kia ta sẽ cảm thấy tàu ta đang chạy, vì khi đó vơ tình đã
chọn tàu kia làm mốc. nhưng nếu ta lại để ý tới khung cửa sổ của tàu ta ngồi, ta lại
có cảm giác tàu kia chạy vì khi đó ta chọn khung cửa sổ làm mốc.


<i><b>Hiện tượng 2</b></i>: Khi ngồi trên tàu hoả (hay ô tô …) đang chạy nhanh, nếu nhìn qua
cửa sổ và chú ý tới một vật nào ở phía xa (cây to, cái quán giữa đồng …) ta lại thấy
mọi vật xung quanh vật ấy như chạy vịng quanh vật đó.


<b>Giải thích </b>: Khi chú ý vào một vật nào đó ta vơ tình chọn một vật và cả hướng mà
ta nhìn vật đó làm mốc (coi hướng đó đứng yên), khi ngồi trên xe đang chạy hướng


nhìn của ta tới vật ln ln quay quanh vật đó so với vật đứng yên trên mặt đất.
Theo tình chất tương đối của chuyển động, nếu coi hướng nhìn khơng thay đổi thì
mọi vật trên mặt đất sẽ phải quay so với hướng nhìn theo chiều ngược với chiều
quay của hướng nhìn.


<i><b>Hiện tượng 3</b></i>: Ngồi trên xe chạy nhanh ta thường thấy có gió thổi vào mặt .


<b>Giải thích</b>: Khi đi xe đạp lúc trời lặng gió hay là gió nhẹ bao giờ ta cũng thấy có
gió thổi vào trước mặt. Xe chạy càng nhanh, gió thổi vào mặt càng mạnh. Nếu ngồi
trên xe ơ tơ hoặc xe máy đang phóng nhanh, gió thổi vào mặt rất dữ dội. Hiện tượng
này có thể dễ giải thích bằng tính chất tương đối của chuyển động.


Theo tính chất này, nếu ta chuyển động với vận tốc v trong một lớp khơng khí
đứng n thì cũng có thể coi ta đứng n và lớp khơng khí đó chuyển động với vận
tốc v theo chiều ngược lại nghĩa là có gió thổi vào mặt ta với vận tốc – v


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>Hiện tượng 4</b></i>: Hành khách đứng yên trên tàu bị ngã ngửa về phía sau khi tàu
chuyển bánh đột ngột, và ngã dúi về phía trước khi tàu hãm lại đột ngột.


<b>Giải thích </b>: Theo định luật I Niutơn: Nếu một vật nào đang đứng n mà khơng
có một vật nào tác động tới thì nó sẽ đứng n mãi mãi; hoặc nếu vật đang chuyển
động mà khơng có cái gì đẩy nó đi hoặc hãm nó lại thì chuyển động ấy phải là
chuyển động thẳng và đều. Lúc tàu đang đỗ, toàn thân hành khách đang đứng yên.
Thình lình tàu chuyển bánh, bàn chân hành khách bị kéo đi vì có lực ma sát giữa sàn
tàu và chân, còn thân thể khơng có vật nào tác động tới nên nó vẫn đứng yên so với
mặt đất. Thành thử hành khách bị ngã ngửa về phía sau (như thể quàng dây vào
chân mà giật). Lúc tàu đang chạy, toàn thân hành khách đang cùng chuyển động với
vận tốc nào đó. Thình lình tàu hãm lại, bàn chân hành khách cũng dừng lại do lực
ma sát tác dụng. Nhưng thân thể vẫn cứ chuyển động tiếp tục, vì thế hành khác ngã
dúi về phía trước.



Tính chất muốn giữ nguyên vận tốc đang có các vật gọi là quan tính. Trong hiện
tượng trên, hành khách đã ngã mỗi khi tàu dừng lại đột ngột, hoặc chuyển bánh đột
ngột, tương tự như có một lực tác dụng vào người đó. Ta gọi lực này là lực quán
tính.


Để tránh hiện tượng hành khách bị ngã do quán tính, những người lái tàu có kinh
nghiệm bao giờ cũng cho tàu chuyển bánh từ từ hoặc hãm tàu dần dần, để hành
khách kịp dùng lực của bắp chân để điều chỉnh vận tốc của tồn thân theo tàu.


<i><b>Hiện tượng 5</b></i>: Khi ơ tơ chạy đến chỗ đường vịng, hành khách thường bị đẩy ép vào
thành xe .


<b>Giải thích: </b>Chúng ta đã biết rằng vật chất có qn tính, tức là có tính chất bảo
tồn vận tốc đang có của nó. Nhưng chúng ta chú ý rằng vận tốc ở đây được bảo
tồn cả về độ lớn và cả về hướng.


Khi ơ tơ đang đi thẳng mà lái vịng về phía trái chẳng hạn, người ngồi trong xe vẫn
có xu hướng chuyển động thẳng theo hướng cũ, tức là về phái bên phải của xe sau
khi đã ngoặt. Do đó người ngồi trên xe bị đẩy ép vào thành xe bên phải.


<i><b>Hiện tượng 6</b></i>: Có câu tục ngữ “Dao sắc khơng bằng chắc kê” .


<i><b>GiảI thích </b></i>: Ta biết rằng một vật có khối lượng càng lớn thì qn tính của nó càng
lớn. Mặc khác, vì vậy có qn tính nên khi tác dụng một lực vào vật thì vận tốc của
nó khơng thay đổi ngay một cách đáng kể mà phải sau một khoảng thời gian nhất
định. Nếu vật có qn tính lớn (nghĩa là có khối lượng lớn) thì khoảng thời gian này
càng lớn.


Bây giờ, nếu ta dùng dao chặt thanh tre khơng kê lên cái gì hoặc kê khơng chắc


chắn, thì vì qn tình của thành tre nhỏ nên lực tác dụng của dao vào thanh tre sẽ
làm cho thanh tre chuyển động theo dao. Do đó dao khó ăn sâu vào tre.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

chuyển động (vì khối lượng khúc gỗ lớn và khúc gỗ lại tỳ vào đất), thanh tre đã bị
đứt rồi. Ta cũng thấy rõ rằng người cấp dưỡng không bao giờ bổ củi trên đống cát
mà thường bổ củi trên tảng đá lớn.


Cái đe của người thợ rèn cũng có khối lượng khá lớn để nhờ “chắc kê” khi đánh
búa miếng thép rèn biến dạng dễ dàng.


Tuy nhiên cũng có trường hợp ta khơng thể kê được, chẳng hạn ta muốn phát một
bụi cây thì ta làm thế nào ? Ta sẽ dùng dao thật sắc và phát thật nhanh. Như thế do
quán tính bụi cây chưa kịp chuyển động thì đã đứt rồi.


Nhưng cũng có trường hợp ta khơng thể kê được mà cũng không thể dùng dao sắc
để phát nhanh được, chẳng hạn như cắt tóc. Lúc đó ta phải dùng kéo hoặc tơng đơ
(cũng là một hình thức của kéo).


<i><b>Hiện tượng 7: </b></i>Xe chở nặng ít xóc hơn xe chở nhẹ .


<b>Giải thích </b>: Nếu xe chở nặng (khối lượng lớn), theo định luật thứ hai của Niutơn,
gia tốc gây nên xóc sẽ bé: xóc giãm đi. Nếu xe nhẹ, gia tốc gây nên xóc lớn: xóc
mạnh. Để tránh khỏi xóc người ta trang bị cho xe những cái “díp” hoặc cái giãm
xóc. Thực chất đó là những cái lị xo (lị xo xoắn hoặc lá mía). Khi có va chạm giữa
bánh xe và mặt đường, những lực xuất hiện sẽ làm cho các lị xo đó biến dạng, gia
tốc gây nên xóc giãm và xe bớt xóc.


<i><b>Hiện tượng 8</b></i>: Múc nước giếng không nên giật mạnh giây gầu .


<b>Giải thích </b>: Khi ta giật mạnh dây gầu, thời gian tác động của lực nhanh, sức căng


dây lớn, gàu nước có qn tính lớn chưa kịp chuyển động thì dây gầu đã bị đứt rồi.


<i><b>Hiện tượng 9</b></i>: Tại sao đấm vào tường lại đau tay .


<b>Giải thích </b>: Đấm vào tường lại thấy đau tay chính vì bước tường đã đấm lạI vào
tay ta. Nói như vậy nhiều người cho là khôi hài, nhưng thực tế là như vậy.


Theo định luật III Niutơn, khi một vật A tác dụng vào vật B một lực thì vật B sẽ
tác dụng lạI vật A một phản lực bằng lực tác dụng (Lực và phản lực có chiều ngược
nhau và có độ lớn bằng nhau).


<i><b>Hiện tượng 10</b></i> : Muốn bơi thuyền đi về phía trước thì phải đẩy mái chéo về phía
sau .


<b>Giải thích </b>: Mái chèo đẩy về phía sau gây một lực tác dụng vào nước. Theo định
luật III Niutơn, nước sẽ có tác dụng vào mái chèo một phản lực có độ lớn bằng độ
lớn của lưc tác dụng vào hướng ngược lại.(tức là hướng theo chiềuchuyển động của
thuyền). Chính nhờ phản lực này mà thuyền chuyển động được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Vật Lý 12 THPT</b>



<b>A.</b> <b>LÝ THUYẾT: </b>


<i><b>1.Bổ trợ kiến thức tốn học:</b></i>


<b>1.1</b> <b>Tính chất của phân thức đại số</b>


Xét một phân số <i>P = </i> <i>A<sub>B</sub></i> <i>,</i> trong điều kiện <i>A</i> là hằng số dương,
thì phân số <i>P</i> đạt giá trị lớn nhất nếu mẫu số <i>B</i> nhỏ nhất.



<b>1.2</b> <b>Tính chất của các hàm số lượng giác</b>


Đối với các hàm số lượng giác :


 y = sinx thì |<i>y</i>|max = 1 khi x = /2 + k (kZ)


 y = cosx thì |<i>y</i>|max = 1 khi x = k (kZ)
+Dùng định lý hàm số sin trong tam giác: <sub>sin</sub><i>a<sub>A</sub></i> = <i>b</i>


sin<i>B</i>=
<i>c</i>
sin<i>C</i>
+Định lý hàm số cosin trong tam giác: a2<sub> = b</sub>2<sub> + c</sub>2<sub> - 2.b.c.cos</sub><i><sub>b c</sub></i> <sub>.</sub>


<b>1.3</b> <b>Dùng bất đẳng thức Côsi:</b>
+Áp dụng cho 2 số dương a,b


a + b  2. √<i>a</i>.<i>b</i> 


<i>a</i>+<i>b</i>¿min=√<i>a</i>.<i>b</i>


¿


√<i>a</i>.<i>b</i>¿<sub>max</sub>=<i>a</i>+<i>b</i>


2


¿
¿
¿


¿
¿
¿


dấu “=” xảy ra khi a=b


+Áp dụng cho n số hạng
<i>a</i>1+<i>a</i>2+. ..+<i>an</i>


<i>n</i> <i>≥</i>


<i>n</i>


<i>a</i><sub>1</sub>.<i>a</i><sub>2</sub>.. .<i>a<sub>n</sub></i>


dấu bất đẳng thức xảy ra khi a1=a2= … = an


<b>1.4</b> <b>Tính chất đạo hàm của hàm số</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Nếu hàm số đạt cực trị tại <i>x = xo</i> thì <i>f’(xo) = 0</i>


Và : + Nếu <i>f’’(xo) > 0 </i>thì <i>xo </i>là điểm cực tiểu.


 Nếu <i>f’’(xo) < 0 </i>thì <i>xo</i>là điểm cực đại.


<b>Dựa vào hàm số bậc 2: y= f(x)= ax</b>2<sub> + bx + c (a</sub><sub></sub><sub>0)</sub>


+a>0 thì ymin =


2


4


4 4


<i>ac b</i>


<i>a</i> <i>a</i>


  




khi x= 2
<i>b</i>
<i>a</i>


+a<0 thì ymax =


2
4


4 4


<i>ac b</i>


<i>a</i> <i>a</i>


  





khi x= 2
<i>b</i>
<i>a</i>


+Đồ thị:


Ngoài các phương pháp trên cịn có một số phương pháp khác để tìm giá trị
lớn nhất, nhỏ nhất của một đại lượng vật lý. Tùy theo biểu thức của đại
lượng vật lý có dạng hàm số nào mà áp dụng bài toán để giải.


ymi
n


0 -b/2a


yma
x


0 -b/2a
y


x
a>0


y


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i><b>2. Lý thuyết mạch LC:</b></i>



Mạch điện xoay chiều thường gặp là mạch điện RLC khơng phân nhánh như
hình vẽ :


A B


Các thông số của mạch điện xoay chiều:


Điện trở R, điện dung C của tụ diện và độ tự cảm L của cuộn dây


Tần số góc <i>ω</i> , chu kỳ T, tần số f và pha ban đầu của dịng diện Thơng thường khi
giải các bài tốn thay đổi một trong các thơng số nào đó để một đại lượng nào đó đạt
giá trị cực đại là học sinh nghĩ đến ngay hiện tượng cộng hưởng điện (ZL=ZC).


nhưng thực tế không phải lúc nào cũng vậy, chúng ta cần phải thấy rõ bản chất của
từng đại lượng, ý nghĩa của từng sự thay đổi trong mối quan hệ biện chứng giữa các
đại lượng.


<i><b>2.1</b></i> <i><b>Các hệ quả của hiện tượng cộng hưởng điện:</b></i>


- Hiệu điện thế uAB cùng pha với cường độ dòng điện i


- Hệ số Công suất của mạch đạt giá trị cực đại Cos<i>ϕ</i>=1 => P=Pmax=UI
- Tổng trở bằng điện trở thuần: Z=R


- uR cùng pha với uAB


- Số chỉ của Ampe kế chỉ giá trị cực đại <i>I</i>=<i>U<sub>R</sub></i>


<i><b>2.2</b></i> <i><b> Các sự thay đổi liên quan đến hiện tượng cộng hưởng điện:</b></i>



<i><b>a.</b></i> <i>Giữ nguyên R,L,C thay đổi tần số góc </i> <i>ω</i> <i><sub>( Dẫn tới thay đổi tần số f) </sub></i>


<i>Hiệu điện thế uAB cùng pha với cường độ dòng điện i : </i> <i>ϕ</i>=0 <i>; I=Imax………</i>


Vì lúc này ta có Cos<i>ϕ</i>=<i>R</i>


<i>Z</i>=1 vậy R=Z =>ZL-ZC=0 hay ZL=ZC


<i><b>b.</b></i> <i>Giữ nguyên các giá trị L,R,</i> <i>ω</i> <i><sub> thay đổi C để I=Imax ( Số chỉ của ampe kế </sub></i>


<i>đạt giá trị cực đại)</i>


Ta có


<i>Lω −</i> 1
<i>Cω</i>¿


2


¿


<i>R</i>2+¿
√¿


<i>I</i>=<i>U</i>
¿


; do U=const nên I=Imax khi <i>Lω</i>=<i><sub>Cω</sub></i>1



=> cộng hưởng điện


<i><b>c.</b><b> Giữ nguyên các giá trị C,R,</b></i> <i>ω</i> <i><b><sub> thay đổi L để I=I</sub></b><b><sub>max</sub></b><b><sub> ( Số chỉ của ampe kế </sub></b></i>


<i><b>đạt giá trị cực đại</b><b>)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Ta có


<i>Lω −</i> 1
<i>Cω</i>¿


2


¿


<i>R</i>2+¿
√¿


<i>I</i>=<i>U</i>
¿


; do U=const nên I=Imax khi <i>Lω</i>=<i><sub>Cω</sub></i>1


=> cộng hưởng điện.


<i><b>d.</b></i> <i><b>Giữ nguyên các giá trị C,R,</b></i> <i>ω</i> <i><b><sub> thay đổi L để hiệu điện thế giữa hai bản </sub></b></i>


<i><b>của tụ đạt giá trị cực đại: U</b><b>C</b><b>=U</b><b>Cmax</b></i>


Ta có



<i>ZL− ZC</i>¿


2


¿


<i>R</i>2


+¿
√¿


<i>UC</i>=<i>ZC</i>.<i>I</i>=<i>ZC</i>.


<i>U</i>


¿


do U=const và Zc=const nên để UC=UCmax


Thì ta phải có ZL-ZC=0 => có cộng hưởng điện


<i><b>e.</b>nguyên các giá trị L,R,</i> <i>ω</i> <i><sub> thay đổi C để hiệu điện thế giữa hai hai đầu </sub></i>


<i>cuộn dây thuần cảm đạt giá trị cực đại: UL=ULmax</i>


Ta có


<i>ZL− ZC</i>¿



2


¿


<i>R</i>2


+¿
√¿


<i>UL</i>=<i>ZL</i>.<i>I</i>=<i>ZC</i>.<i>U</i><sub>¿</sub>


do U=const và ZL=const nên để UL=ULmax


Thì ta phải có ZL-ZC=0 => có cộng hưởng điện


<i><b>2.3</b></i> <b>Các sự thay đổi không liên quan đến hiện tượng cộng hưởng điện:</b>


<i><b>a.</b></i> <i><b>Mạch điện RLC không phân nhánh có L,C,</b></i> <i>ω</i> <i><b><sub> khơng đổi. Thay đổi R </sub></b></i>


<i><b>để công suất tiêu thụ trên mạch đạt giá trị cực đại, số chỉ của Ampe kế cực đại ….</b></i>


<b>Phân tích: </b>


Khi L,C, <i>ω</i> khơng đổi thì mối liên hệ giữa ZL và ZC không thay đổi đổi do đó


sự thay đổi của R khơng gây ra hiện tượng cộng hưởng


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Ta có P=RI2<sub>=R</sub>


<i>ZL− Zc</i>¿



2
<i>R</i>2+¿


<i>U</i>2


¿


=


<i>ZL− ZC</i>¿


2


¿
¿


<i>R</i>+¿


<i>U</i>2


¿


,


Do U=Const nên để P=Pmax ta phải có


<i>ZL− ZC</i>¿2
¿
¿



<i>R</i>+¿


đạt giá trị min
Áp dụng bất dẳng thức Cosi cho 2 số dương R và (ZL-ZC)2 ta được:




<i>ZL− ZC</i>¿2
¿
¿


<i>R</i>+¿


<i>ZL− ZC</i>¿2
¿
¿


<i>R</i>.¿


2√¿


= 2<sub>|</sub><i>ZL− ZC</i>|


Vậy giá tri min của


<i>ZL− ZC</i>¿


2



¿
¿


<i>R</i>+¿


là 2<sub>|</sub><i>Z<sub>L</sub>− Z<sub>C</sub></i><sub>|</sub> <sub> lúc đó dấu “=” của bất đẳng thức xảy </sub>


ra nên ta có : R= |<i>Z<sub>L</sub>− Z<sub>C</sub></i><sub>|</sub>


 P=Pmax= <i>U</i>
2


2<sub>|</sub><i>ZL− ZC</i>| và I=Imax=


<i>U</i>


|<i>ZL− ZC</i>|√2 .


<b>b. </b><i><b>Mạch điện RLC không phân nhánh có R,C,</b></i> <i>ω</i> <i><b> khơng đổi. Thay đổi L để </b></i>
<i><b>hiệu điện thế hiệu dụng giữa hai đầu cuộn dây đạt giá trị cực đại. Xác định giá </b></i>
<i><b>trị của U</b><b>Lmax</b><b> và giá trị của L.</b></i>


<b>Phân tích:</b>


Ta có


<i>ZL−ZC</i>¿


2



¿


<i>R</i>2


+¿
√¿


<i>U<sub>L</sub></i>=<i>Z<sub>L</sub></i>.<i>I</i>=<i>Z<sub>L</sub></i>.<i>U</i>
¿


. Do UL khơng những phụ thuộc vào Z


mà cịn phụ thuộc vào ZL nghĩa là UL= f(L) nên trong trường hợp này nếu


mạch có cộng hưởng thì UL cũng không đạt giá trị cực đại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Theo định lý hàm số sin ta có Sin<i><sub>U</sub></i> <i>β</i>


0<i>L</i>


=Sin<i>α</i>


<i>U</i><sub>0 AB</sub>


=> <i>U</i><sub>0</sub><i><sub>L</sub></i>=Sin<i>β</i>.<i>U</i>0 AB


Sin<i>α</i> .=> <i>UL</i>=Sin<i>β</i>.


<i>U</i><sub>oAB</sub>
Sin<i>α</i>



Mặt khác ta lại có Sin<i>α</i>= <i>U</i>0<i>R</i>


<i>U</i>0 RC


= <i>R</i>


<i>R</i>2+<i>ZC</i>


2 =const


và UAB = const nên để UL=ULmax thì Sin<i>β</i>=1 <i>U</i>0<i>L</i>


=> <i>β</i>=900


Vậy ULmax= <i>U</i>AB


Sin<i>α</i> =<i>U</i>AB


<i>R</i>2+<i>Z<sub>C</sub></i>2


<i>R</i> <i>β</i>


Theo hình vẽ ta có Cos<i>α</i>=<i>U</i>0<i>C</i>


<i>U</i>0 RC


= <i>ZC</i>


<i>R</i>2+<i>ZC</i>



2 (1) <i>α</i>


Và Cos<i>α</i>=<i>U</i>0 RC


<i>U</i>0<i>L</i>
=

<i>R</i>


2


+<i>Z<sub>C</sub></i>2


<i>ZL</i>


(2) <i><sub>U</sub></i>


0 LC <i>U</i>0<i>C</i>


T (1) và (2)=>ừ <i>Z<sub>L</sub></i>=<i>R</i>


2


+<i>ZC</i>2


<i>Z<sub>C</sub></i> => <i>L</i>=


<i>R</i>2+<i>ZC</i>2


<i>ωZ<sub>C</sub></i>


<i><b>c.</b></i> <i><b>Mạch điện RLC khơng phân nhánh có R,C,</b></i> <i>ω</i> <i><b> khơng đổi. Thay đổi C để hiệu</b></i>


<i><b>điện thế hiệu dụng giữa hai bản tụ đạt giá trị cực đại. Xác định giá trị của U</b><b>Cmax</b></i>


<i><b>và giá trị của C.</b></i>


<b>Phân tích:</b>


Ta có


<i>ZL− ZC</i>¿2
¿


<i>R</i>2+¿
√¿


<i>U<sub>C</sub></i>=<i>Z<sub>C</sub></i>.<i>I</i>=<i>Z<sub>C</sub></i>.<i>U</i>
¿


. Do UC khơng những phụ thuộc vào Z


mà cịn phụ thuộc vào ZC nghĩa là UC= f© nên trong trường hợp này nếu


mạch có cộng hưởng thì UL cũng khơng đạt giá trị cực đại.


<b>Chứng minh</b>: Ta biểu diễn các hiệu điện thế bằng giản đồ véc tơ như hình vẽ
Theo định lý hàm số sin ta có Sin<i><sub>U</sub></i> <i>β</i>


0<i>C</i>


=Sin<i>α</i>



<i>U</i><sub>0 AB</sub>


=> <i>U</i><sub>0</sub><i><sub>C</sub></i>=Sin<i>β</i>.<i>U</i>0 AB


Sin<i>α</i> .=> <i>UC</i>=Sin<i>β</i>.


<i>U</i>AB
Sin<i>α</i>


Mặt khác ta lại có Sin<i>α</i>= <i>U</i>0<i>R</i>


<i>U</i>0 LR


= <i>R</i>


<i>R</i>2


+<i>ZL</i>2


=const




<i><sub>U</sub></i>


0 AB <i>U</i>0<i>L</i>


<i><sub>U</sub></i>


0 AB



<i><sub>U</sub></i><sub>0</sub><i><sub>R</sub></i>


<i>β</i>


<i>α</i>


<i><sub>U</sub></i><sub>0</sub><i><sub>C</sub></i>


<i><sub>U</sub></i>


0<i>R</i>


<i><sub>U</sub></i>


0 LC


<i><sub>U</sub></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

và UAB = const nên để UC=UCmax thì Sin<i>β</i>=1 <i>α</i>


=> <i>β</i>=900


Vậy UCmax= <i>U</i>AB


Sin<i>α</i> =<i>U</i>AB


<i>R</i>2+<i>Z<sub>L</sub></i>2


<i>R</i>



Theo hình vẽ ta có Cos<i>α</i>=<i>U</i>0<i>C</i>


<i>U</i>0 RC


= <i>ZC</i>


<i>R</i>2


+<i>Z</i>2<i>L</i>


(1) <i>β</i> <i><sub>U</sub></i>


0<i>R</i>


Và Cos<i>α</i>=<i>U</i>0 RL


<i>U</i>0<i>L</i>
=

<i>R</i>


2


+<i>Z<sub>L</sub></i>2


<i>ZL</i>


(2) <i><sub>U</sub></i>


0 AB <i>U</i>0<i>C</i>


Từ (1) và (2)=> <i>Z<sub>C</sub></i>=<i>R</i>



2


+<i>ZC</i>2


<i>Z<sub>L</sub></i> => <i>C</i>=
<i>Z<sub>L</sub>ω</i>
<i>R</i>2


+<i>Z<sub>L</sub></i>2


<b>B.</b> <b>BÀI TẬP VẬN DỤNG:</b>


<b>Câu 1</b>: Cho R = 100;


3
2


<i>L</i>


H và uAB = 141cos100t (V).


Cho C thay đổi tìm số chỉ cực đại trên vôn kế?


A) 100V . B) 150V. C) 289V . D) 250V.
<b>Phân tích:</b>


 Số chỉ của Vơn Kế (V) là giá trị hiệu điện thế hiệu dụng giữa hai bản tụ
 Đây là loại bài toàn thay đổi giá trị của C để UC=UCmax



<i><b>Giải</b></i>: Ta có ZL= <i>Lω</i>=√3


2 100<i>π</i>=50√3<i>π</i>(<i>Ω</i>)


<i><sub>U</sub></i>


0<i>R</i>


<i>β</i>


<i><sub>U</sub></i>


0<i>C</i>




<i><sub>U</sub></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Ucmax=


50√3


¿


<i>π</i>¿2


1002


+¿
√¿



<i>U</i><sub>AB</sub>

<i>R</i>
2


+<i>Z</i>2<i><sub>L</sub></i>


<i>R</i> =


141


√2 ¿


289<i>V</i> Chọn đáp án C


<b>Cõu 2: </b><sub>Cho mạch điện nh hình vẽ. uAB = 120</sub> 2<sub>sin100</sub><sub></sub><sub>t (V). R =15</sub><sub>; </sub>
L =


2


25 <sub>H; C là tụ điện biến đổi ; </sub><i>RV</i> <sub>. Tìm C để V có số chỉ lớn nhất?</sub>


A) 72,4F ; B) 39,7F; C) 35,6F ; D) 34,3F.


<b>Phân tích:</b>


 Số chỉ của Vôn Kế (V) là giá trị hiệu điện thế hiệu dụng giữa hai đầu đoạn mạch


chứa R và cuộn dây thuần cảm.


 Ta có: UV=



<i>ZL− ZC</i>¿2
¿


<i>R</i>2


+¿
√¿


<i>I</i>.<i>Z</i><sub>RL</sub>=

<i>R</i>2+<i>Z</i>2<i><sub>L</sub></i>.<i>U</i>
¿


. Trong dó do R, L không đổi và U xác định nên
để UV=UVmax=> Trong mạch có cộng hưởng điện


<i><b>Giải</b></i>: Do có cộng hưởng điện nên ZL=ZC => C=
1
<i>Lω</i>2 =


100<i>π</i>¿2


2
2,5<i>π</i>¿


1


¿


=39,7.10-6<sub>F</sub>



Chọn đáp án B


<b>Câu 3: </b>Một mạch điện Không phân nhánh gồm biến trở R,cuộn thuần cảm


<i>L</i>=1


<i>π</i> <i>H</i> và tụ có điện dung <i>C</i>=2 . 10


<i>−</i>4


<i>π</i> <i>F</i> . Ghép mạch vào nguồn có


<i>u</i>=100√2 sin(100<i>πt</i>)<i>V</i> . Thay đổi R để công suất tiêu thụ của mạch đạt giá trị cực


đại, giá trị cực đại của công suất là:


<b>A)</b> 50W <b>B)</b> 100W <b>C)</b> 400W <b>D)</b>200W.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i><b>Giải </b></i>Ta có:R= |<i>Z<sub>L</sub>− Z<sub>C</sub></i><sub>|</sub> <sub> ;Z</sub><sub>C</sub><sub> =</sub> 1


<i>ωC</i> =50 <i>Ω</i> , ZL=L <i>ω</i> = 100 <i>Ω</i>


 P=Pmax= <i>U</i>
2


2|<i>ZL− ZC</i>| =


1002


2|100<i>−</i>50| =100W.



Chọn đáp án B


<b>Câu 4: </b>Một đoạn mạch RLC nối tiếp đang có tính cảm kháng, nếu giảm tần
số dịng điện thì cơng suất toả nhiệt trên R sẽ


<b>A. </b>tăng lên cực đại rồi giảm <b>B. </b>không thay đổi


<b>C. </b>tăng <b>D. </b>giảm


<i><b>Phân tích:</b></i> Mạch đang có tính cảm kháng nghĩa là ZL>ZC . Nếu giảm tần số f


của dòng điện thi ZL =L 2<i>πf</i> giảm và ZC= <i><sub>C</sub></i><sub>2</sub>1<i><sub>πf</sub></i> tăng vì vậy (ZL-ZC )2 sẽ giảm


đến giá trị bằng 0 nghiã là xảy ra cộng hưởng điện nên công suất tăng lên
đến giảtị cực đại sau đó (ZL-ZC )2 sẽ tăng trở lại và công suất giảm.


Vậy đáp án chọn là A


<b>Câu 5: </b>Đoạn mạch xoay chiều gồm tụ điện có C = 10<i>−</i>4


<i>Π</i> (F) mắc nối tiếp với


điện trở thuần có giá trị khơng đổi. Đặt vào 2 đầu đoạn mạch một hiệu điện
thế xoay chiều u = 200sin(100 <i>Π</i> t) V. Khi công xuất tiêu thụ đạt giá trị cực đại
thì điện trở có giá trị là:


A: R = 50 ; B: R = 100 ; C: R = 150 ; D: R = 200 .
<i><b>Phân tích:</b></i> Mạch điện này khơng có cuộn dây nên ZL=0. Giá tri của R khi



công suất của mạch đạt giá trị cực đại là R=ZC


<i><b>Giải: </b></i> R=ZC= <i><sub>Cω</sub></i>1 =


1
10<i>−</i>4


<i>π</i> . 100<i>π</i>


=100<i>Ω</i>


Chọn đáp án B.


<b>Câu 6.</b> Một mạch điện xoay chiều RLC khơng phân nhánh có R=100 <i>Ω</i> ,L= 1<i><sub>π</sub></i>
H,


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

công suất tiêu thị của mạch khi hiệu điện thế giữa hai đầu R cùng pha với
hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch nhận giá cặp giá trị nào sau đây:


A)C= 10<i>−</i>4


<i>π</i> F , P=400W B)C=


10<i>−</i>4


<i>π</i> F , P=300W


C)C= 10<i>−</i>3


<i>π</i> F , P=400W C)C=



10<i>−</i>4


2<i>π</i> F , P=400W


<i><b>Phân tích:</b></i> Ta nhận thấy rằng khi uR cùng pha với uAB nghĩa là uAB cùng pha


với cường độ dòng điện trong mạch i. Vậy trong mạch xảy ra cộng hưởng
điện ZL=ZC


<i><b>Giải:</b></i> Khi có cộng hưởng <i>C</i>= 1


<i>Z<sub>L</sub>ω</i> . Với ZL=L <i>ω</i> = 100 <i>Ω</i>


 C= 10
<i>−</i>4


<i>π</i> F Lúc này công suất P=Pmax=
<i>U</i>2


<i>R</i> =
2002


100 =400<i>W</i> Vậy chọn đáp án A
<b>Câu 7:</b> Mạch điện R,L,C nối tiếp, hiệu điện thế hai đầu mạch


u = 120 √2 sin <i>ω</i> t(V) và <i>ω</i> có thể thay đổi được. Tính hiệu điện thế hiệu
dụng


2 đầu R khi biểu thức dịng điện có dạng <i>i</i>=<i>I</i><sub>0</sub>Sin<i>ωt</i> :



A. 120 √2 (V) B. 120(V) C. 240(V) D. 60 √2 (V).


<i><b>Phân tích:</b></i> Dựa vào dạng của phương trình cường độ dòng điện ta thấy rằng lúc này
u và i cùng pha. Nên trong mạch xảy ra cộng hưởng điện .


<i><b>Giải:</b></i> Khi có cộng hưởng điện thì uR=u=120 √2 sin <i>ω</i> t(V)


 UR= 120√2


√2 =120V. Vậy chọn đáp án B


<b>Câu 8: </b>Một mạch điện xoay chiều RLC khơng phân nhánh có R=100 <i>Ω</i> , C=


10<i>−</i>4


<i>π</i> F, cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm thay đổi được. Đặt vào hai đầu


đoạn mạch một hiệu điện thế xoay chiều có biểu thức <i>u</i><sub>AB</sub>=200√2Sin(100<i>πt</i>+<i>π</i>


4) .


Thay đổi giá trị của L để hiệu điện thế hiệu dụng giữa hai đầu cuộn dây đạt giá
trị cực đại. Giá trị của L và ULmax nhận cặp giá trị nào sau đây:


A) 1<i><sub>π</sub>H</i> <sub>,200V </sub> <sub>B)</sub> 1


<i>π</i> <i>H</i> ,100V C)
1



2<i>π</i> <i>H</i> ,200V D)
2


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i><b>Phân tích</b></i> Tất cả các thông số R,C, <i>ω</i> đều không thay đổi . Thay đổi L
để UL=ULmax nên ta có Vậy ULmax= <i>U</i><sub>AB</sub>

<i>R</i>


2


+<i>Z<sub>C</sub></i>2


<i>R</i> và <i>ZL</i>=
<i>R</i>2


+<i>ZC</i>2


<i>Z<sub>C</sub></i> => <i>L</i>=
<i>R</i>2


+<i>ZC</i>2


<i>ωZ<sub>C</sub></i>


<i><b>Giải: </b></i> ULmax= <i>U</i><sub>AB</sub>

<i>R</i>
2


+<i>Z<sub>C</sub></i>2


<i>R</i> với R=100 <i>Ω</i> , <i>ZC</i>=
1



<i>Cω</i>=100<i>Ω</i>


 ULmax= 200

100
2


+1002


100 =200 √2 V
=> <i>L</i>=<i>R</i>


2


+<i>ZC</i>2


<i>ωZ<sub>C</sub></i> =


1002+1002


100<i>π</i>. 100=
2


<i>π</i> H Vậy chọn đáp án D


<b>III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>



<b>1)</b> <b> Kết luận:</b>


Phương pháp soạn–giảng tiến hành thường xuyên trong quá trình dạy học. Việc
đầu tư, chuẩn bị càng cao thì hiệu quả mang lại càng lớn. Có thể thực hiện tiết



dạy này bằng giáo án điện tử, khi đó lượng bài tập cung cấp cho tiết học sẽ được
nhiều hơn.


Tiết bài tập là tiết học quan trọng, giúp học sinh củng cố được lý thuyết, hiểu sâu
hơn những vấn đề trừu tượng, rèn luyện kỷ năng giải bài tập là điều khơng thể
thiếu khi học Vật Lý. Chính vì thế, thiết kế dạy tiết bài tập đòi hỏi rất nhiều
phẩm chất chuyên môn, sự yêu nghề tận tụy với công việc của người giáo viên.
Thiết kế dạy tiết bài tập tốt, là tiền đề để có một tiết dạy tốt, góp phần khơng nhỏ
trong việc nâng cao chất lượng hoc tập của bộ mơn.


<b>2) </b> <b>Kiến nghò:</b>
<b>a/ Với cấp Bộ: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Bài tập gồm cả tự luận và trắc nghiệm khách quan dưới tất cả các mức độ.


Kiến thức ở Sách Giáo Khoa và bài tập ở Sách Bài tập phải đồng bộ với nhau ( ở
Ban Cơ Bản).


<b>b/ Với Lãnh đạo trường và tổ chuyên môn:</b>


Tăng thêm tiết bài tập cho ban cơ bản.


Dùng các tiết tự chọn cho hợp lý và phù hợp với đặc điểm của từng lớp học.
Làm ngân hàng bài tập cho từng loại chủ đề của từng khối lớp, dùng chung cho
ôn tập kiểm tra trong tổ.


<i>Eakar, ngày 10 tháng 1 năm 2010</i>


<i>Giáo viên</i>



<i><b> </b></i>


Phạm Đình Thành


<b>IV/ DANH MỤC THAM KHẢO</b>


1/ Sách giáo khoa Vật Lí 12 Nâng Cao Nhà xuất bản giáo dục 2008.
2/ Sách giáo khoa Vật Lí 12 Cơ Bản Nhà xuất bản giáo dục 2008.
3/ Sách Bài Tập Vật Lí 12 Nâng Cao Nhà xuất bản giáo dục 2008.
4/ Sách Bài Tập Vật Lí 12 Cơ Bản Nhà xuất bản giáo dục 2008.
5/ Phương pháp trả lời ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM MÔN VẬT LÝ của tác giả
Vũ Thanh Khiết ( Nhà xuất bản Hà Nội 2007)


6/ 450 bài tập trắc nghiệm Vật lí của tác giả Lê Gia Thuận (Nhà xuất bản
Đại học quốc gia Hà Nội 2008)


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32></div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33></div>

<!--links-->
SKKN Mon Dia ly
  • 15
  • 580
  • 0
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×