Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đề cương môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.14 KB, 34 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
Câu 1: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý
nghĩa.
a. Hoàn cảnh ra đời
- Sau khi NAQ tìm ra đường lối đấu tranh cho dân tộc VN và truyền bá vào VN làm
cho phong trào đấu tranh trong nước phát triển.
- Đến cuối năm 1929, xuất hiện 3 tổ chức cộng sản ở VN:
- 6/1929 Đông Dương cộng sản Đảng được thành lập tại Bắc kì
- 7/1929 An Nam cộng sản đảng được thành lập tại Nam kì
- 9/1929 Đơng Dương cộng sản Liên đồn thành lập tại Trung kì
- Nhận thức được sự chia rẽ của 3 tổ chức trên là không thuận lợi cho cách mạng lúc
này và cần thiết phải hợp nhất thành 1 tổ chức để thống nhất về đường lối chiến đấu,
NAQ đã rời Xiêm đến Trung Quốc chủ trì hội nghị thành lập Đảng và đã thơng qua
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do NAQ soạn thảo.
b. Nội dung
Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của CMVN:
- Phương hướng chiến lược của CMVN là “ TS dân quyền CM và thổ địa CM để đi
tới XHCS”.
- Nhiệm vụ của CNTS dân quyền và thổ địa CM:
+ Về chính trị: đánh đổ ĐQCN Pháp và bọn PK; làm cho nước VN được hồn tồn độc
lập; lập chính phủ cơng nơng binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như
công nghiệp, vận tải, ngân hàng,…) của tư bản ĐQCN Pháp để giao cho Chính
phủ cơng nơng binh quản lý, tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn ĐQCN làm của
công chia cho dân cày nghèo ; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo ; mở mang công
nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
1


+ Về văn hóa-xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,..; phổ


thơng giáo dục theo cơng nơng hóa.
- Về lực lượng CM: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa
vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa CM, đánh đổ bọn đại địa chủ và PK; phải hết sức
liên lạc với tiểu TS, trí thức, trung nơng, Thanh niên, Tân Việt,… để kéo họ đi vào
phe VS giai cấp; Bộ phận nào đã ra mặt phản CM thì đánh đổ.
- Về lãnh đạo CM: Giai cấp VS là lực lượng lãnh đạo CMVN.
- Về quan hệ của CMVN với phong trào CMTG: CMVN là một bộ phận của CMTG.
c. Ý nghĩa
- Cương lính chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh CM giải phóng dân tộc
đúng đắn, sáng tạo, thấm đượm tính giai cấp và tính độc lập tự do gắn liền với CNXH
là tư tưởng cốt lõi.
- ĐCSVN ra đời đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong tiến trình CMVN.
- ĐCSVN ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân VN đã thực sự trưởng thành trở thành
trung tâm lãnh đạo phong trào CM. Đảng ra đời gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái
Quốc, người đã chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng CS.
Câu 2: Vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản
Việt Nam.
3/2/1930, ĐCS VN ra đời gắn liền với vai trò to lớn của NAQ. Người đã chuẩn bị
tích cực cho sự ra đời của Đảng.
a, Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức
- Thời gian ở Pháp (1921-1923):
+ Chính trị, tư tưởng:
- Viết nhiều bài báo tổ cáo tội ác của đế quốc thực dân, tuyên truyền CNXH, CN
MLN, CM10 Nga

2


- Trên diễn dàn chính trị của QTCS: đấu tranh phế phán khuynh hướng tả
khuynh; đánh giá về vị trí, vai trò của các nước thuộc địa trong cuộc đấu tranh

chung chống Cn thực dân
+ Tổ chức:
- Tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa
- Tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp (1920)
- Thời gian ở Liên xô (1923- 1924):
+ Chính trị: Nghiên cứu một cách tồn diện, hệ thống CNMLN và CM10 Nga để
trang bị những quan điểm cơ bản về lực lượng cách mạng, pp cm, giành chính
quyền.
+ Tổ chức: Người viết các bài cho báo Sự Thật, tạp chí Thư tín quốc tế của Quốc
tế cộng sản và viết các bài tham luận đọc tại các đại hội và hội nghị của Quốc tế
cộng sản.. các tài liệu này được bí mật truyền vào VN.
- Thời gian ở Trung Quốc (1925-1927)
+ Người tham gia sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông
+ 6/1925 sáng lập hội liên hiệp CMVN thanh niên, đây là một bước chuẩn bị có ý
nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của ĐCSVN.
+ Người sáng lập báo Thanh niên (cơ quan ngôn luận của hội VNCM thanh niên)
và người trực tiếp là chủ bút.
+ Những năm 1925-1927, Người mở rộng nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quảng
Châu nhằm đào tạo một đội ngũ cán bộ CMVN. Đầu năm 1927, những bài giảng
của Người đã được tập hợp lại và xuất bản với tên gọi “ Đường cách mệnh”. Trong
đó nêu rõ:


Kết quả lịch sử phong trào CM một số nước trên TG.



Mục tiêu con đường CM là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH




Đối tượng của CM cần phải đánh đổ là ĐQPK



Lực lượng CM: tồn dân tộc
3




Lực lượng lãnh đạo CM: Đảng CS



Khẳng định: “ CMVN là một bộ phận khăng khít của CMTG”

- Nguyễn Ái Quốc là người soạn thảo ra cương lính chính trị đầu tiên của Đảng.
- Nguyễn Ái Quốc chủ trì thành công hội nghị thành lập Đảng
Như vậy, sự ra đời của ĐCSVN gắn liền với công lao to lớn của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc – là người chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập Đảng,
Người khơng chỉ vận dụng sáng tạo mà cịn bổ sung và phát triển học thuyết MácLênin về Đảng CS.
Câu 3: Luận cương chính trị (10/1930): hồn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa?
Trả lời:
1) Hoàn cảnh lịch sử
- 4/1930, sau thời gian học tập ở Liên Xô về nước, đồng chí Trần Phú đà được
giao soạn thảo bản LCCT.
- 8/1930, Trần Phú sang Trung Quốc gặp Nguyễn Ái Quốc và xin ý kiến góp ý về
bản LCCT.
- 10/1930, Hội nghị BCH TW lần thứ nhất họp tai Hương Cảng (Trung Quốc)

dưới sự chủ trì của đồng chí Trần Phú, tại đây hội nghị thông qua điều lệ của
Đảng và điều lệ của các tổ chức quần chúng, trong đó hội nghị đặc biệt thơng
qua bản LCCT do đồng chí Trần Phú khởi thảo.
2) Nội dung LCCT
1. Luận cương đã phân tích những đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa
phong kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của Cách mạng tư sản dân
quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.
2. Luận cương chỉ rõ: mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên ;à thợ
thuyền dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và
tư bản đế quốc.
3. Phương hướng chiến lược CM Đông Dương: LC chỉ rõ “ Tư sản dân
quyền cách mạng là thời kì dự bị để làm xã hội cách mạng”, sau khi CMTS
4


dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “ phát triển, bỏ qua thời kì tư bổn mà tranh
đấu lên thẳng con đường XHCN”
4. Nhiệm vụ của CMTS dân quyền:
- Đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để
- Đánh đuổi đế quốc chủ nghĩa Pháp
=> Hai nhiệm vụ chiến lược này có mối quan hệ khăng khít với nhau, trong
đó Luận cương xác định: “ Vấn đề thổ địa là cái cốt của CMTS dân quyền”
5. Lực lượng cách mạng:
- Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của CMTS dân quyền, vừa là giai
cấp lãnh đạo CM.
- Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của CM
- Ngoài ra LC còn phản ánh khá cụ thể thái độ cách mạng của những tầng
lớp, giai cấp khác.
6. Phương pháp cách mạng: LC chỉ rõ để đạt được mục tiêu cơ bản của CM
là đánh đổ đế quốc và phong kiến giành chính quyền về tay cơng nơng thì

phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”.
7. Về quan hệ giữa CM Việt Nam với CM thế giới: CM Đông Dương là một
bộ phận của CMVS thế giới vì thế giai cấp vơ sản ở Đơng Dương phải đồn
kết gắn bó với giai cấp vơ sản thế giới nhất là giai cấp vô sản Pháp.
8. Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện
cốt yếu cho thắng lợi của Cách mạng, Đảng phải có đường lối chính trị đúng
đắn là đội tiên phong của giai cấp vô sản lấy chủ nghĩa Mác-Lenin làm nền
tảng tư tưởng.
3) Ý nghĩa của LCCT
* Ưu điểm
- LCCT thông qua đại hội lần thứ nhất của BCH TW đã bổ sung và phát triển
những nội dung cơ bản về phương hướng, chiến lược,sách lược của CMVN đã
được thông qua trong CLCT đầu tiên.
- LC đã khẳng định những vấn đề cốt yếu của CMVN được thông qua trong
5


CLCT đấu tiên như mục tiêu, phương hướng, lực lượng CM, vấn đề đoàn kết
dân tộc, đoàn kêt quốc tế.
* Hạn chế
- LCCT khi phân tích những mâu thuẫn của XHVN chưa chỉ rõ được mâu
thuẫn cơ bản, từ đó chưa đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- LCCT chưa đánh giá đúng vai trò của giai cấp tiểu tư sản và giai cấp tư sản
dân tộc cũng như chưa thấy được vai trò của một bộ phận giai cấp địa chủ
phong kiến trong tiến trình CM từ đó chưa đề ra được một liên minh giai cấp
rộng rãi trong đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
Câu 4: Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh (1936-1939) của Đảng:
hoàn cảnh lịch sử, nội dung của chủ trương.
Trả lời:
1) Hoàn cảnh lịch sử

* Thế giới
- Khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn tới sự hình thành của chủ nghĩa phát xít
- Đại hội VII quốc tế cộng sản họp tại Matxcova
* Trong nước
- Khủng hoảng kinh tế thế giới làm làm thay đổi chính sách bóc lột của TD Pháp đối
với VN: chúng ra sức bóc lột, vơ vét, bóp nghẹt mọi quyền tự do dân chủ của nhân
dân ta, khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta.
- Mâu thuẫn giữa nhân dân ta và thực dân Pháp càng trở nên gay gắt.
2) Nội dung chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh
- Về kẻ thù của CM: kẻ thù trước mắt, chủ yếu của CM Đông Dương là bọn phản
động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
- Về nhiệm vụ trước mắt của CM: Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống
bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hịa bình.
- Về đồn kết quốc tế: phải đồn kết chặt chẽ với giai cấp cơng nhân và Đảng cộng
6


sản Pháp.
- Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: chuyển hình thức tổ chức bí mật
khơng hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai và nửa công khai,
hợp pháp và nửa hợp pháp.
Câu 5: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng (1939-1945):hồn
cảnh, nội dung, ý nghĩa?
Hồn cảnh:
•Thế giới
- Chiến tranh thế giới bùng nổ(1939)
- 1/9/1939: Phát xít Đức tấn công Ba Lan
- 3/9/1939: Anh Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh TG T2 bùng nổ
•Trong nước:
- Ở VN và ĐD, thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn, tăng

cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ cho cuộc chiến tranh đế quốc của
chúng.
- Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, 22/9/1940, Nhật đã tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào
Hải Phòng. Ngày 23/9/1940, tại HN, Pháp kí hiệp định đầu hàng với Nhật. Từ đó,
nhân dân ta chịu cảnh một khổ hai trịng áp bức, bóc lột của P-N. Mâu thuẫn giữa
dân tộc ta với đế quốc, phát xít P- Nhật trở nên nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Nội dung
- Kể từ khi chiến tranh TG2 bùng nổ, BCHTW đã họp HN lần 6 (11/1939), HN lần
7 (11/1940), HN lần 8 (5/1941)
- Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh TG2 và căn cứ vào tình
hình trong nước, BCHTW đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như
sau:
Một là: Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu

7


- BCH nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách
là mâu thuẫn giữa dân tộc và bọn đế quốc, px P-N.
- Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày ” bằng khẩu
hiểu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Viết gian cho dân cày nghèo”,…
Hai là: quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng
cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc
- Để tập hợp lực lượng cách mạng đông đảo trong cả nước, BCHTW quyết định
thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh; đổi tên các
hội phản đế thành Hội cứu quốc để vận động thu hút mọi người dân u nước
khơng phân biệt thành phần đồn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, giống nòi.
Ba là: quyết định xúc tiến khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại
- Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức phát triển lực

lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây
dựng căn cứ địa cách mạng.
- BCHTW xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta :” phải luôn
luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại
quân thù…”
- BCHTW còn đặc biệt chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng
lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng.
Ý nghĩa:
-

Thể hiện tư duy sáng tạo của Đảng trong nắm bắt tình hình thế giới và trong

nước, chủ trương đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
-

Sự chuyển hướng cách mạng của Đảng hoàn toàn đúng đắn, sáng tạo, là cơ

sở cho những thắng lợi về sau của dân tộc.
Câu 6: Chỉ thị “ Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945):
hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa?
8


Hồn cảnh:
• Trên TG:
- CTTGT2 bước vào giai đoạn kết thúc, đội qn Liên Xơ tiến mạnh về
BeecsLin, phát xít Đức, Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn. Mâu thuẫn NhậtPháp ngày càng gay gắt.
• Trong nước:
- Mặc dù tháng 9/1940, Nhật vào VN, N-P cùng thống trị và đàn áp nhân dân
nhưng thực chất giữa chúng tồn tại mâu thuẫn nên tìm cách tiêu diệt nhau

- Đêm ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, Pháp nhanh chóng đầu hàng Nhật
- Trong đêm 9/3/1945, trước sự kiện đó, BCHTW đã họp hội nghị mở rộng tại
Từ Sơn- Bắc Ninh. Ngày 12/3/1945 ra chỉ thị “Nhật –Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta”
Nội dung bản chỉ thị:
- Chỉ thị nhận định: cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm ĐD đã
tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điêu kiện khởi nghĩa chưa
thực sự chín muồi. Hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng
khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
- Chỉ thị xác định: sau cuộc đảo chính, phatsxit Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù trước
mắt duy nhất của nhân dân ĐD, vì vậy phải thay khẩu hiệu “đánh đuổi px N-P”
bằng khẩu hiệu “ đánh đuổi phát xít Nhật”
- Chỉ thị chủ trương: phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm
tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa
- Phương châm đấu tranh: chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở
rộng căn cứ địa
- Đẩy mạng khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận
-

Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa.

Ý nghĩa:
9


- Thể hiện sự lãnh đạo, kiên quyết, sáng suốt, kịp thời của Đảng
- Đây là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Mặt trận Việt Minh trong
cao trào đẫn tới cuộc tổng khởi nghĩa Tháng 8-1945
Câu 7. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
của cách mạng tháng 8/1945

1. Kết quả, ý nghĩa:
- Đập tan xiễng xích nơ lệ của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ, ác thống trị
của phát xít NHật trong gần 5 năm, đập tan chế độ dân chủ chuyên chế tồn tại hàng
ngàn năm trên đất nước ta lập nên nước VN dân chủ cộng hoà_ nhà nước dân chủ
nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch cử dân tộc VN đưa dân tộc ta bước
vào kỷ nguyên mới- kỉ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội
- Đảng và nhân dân đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác LeNin cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu trong phong trào đấu
tranh giải phòng dân tộc và giành quyền dân chủ
- Cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống
chủ nghĩa đế quốc thực dân.
2. Nguyên nhân tháng lợi
- Cách mạng tháng 8 nổ ra trongbối cảnh qốc tế thuận lợi, phát xít Nhật đầu hàng
Lên Xơ và các đồng minh vô điều kiện
- Bọn NHật ở Đơng Dương tan rã. Chính phủ tay sai Trần Trọng Kim hoang
mang cực độ
- Cách mạng tháng 8 thắng lợi là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh của
nhân dân dưới sụe chỉ huy của đảng trải qua 3 cao trào cách mạng rộng lớn (3031,31-39,39-45)
- Cách mạng tháng 8 thắng lợi là do Đảng ta đa chuẩn bị lực lượng vĩ đại của
toàn dân đoàn kết trong mặt trận Việt Minh dưới sự lãnh đậo của Đảng
10


- Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định nhất
3. Bài học kinh nghiêm
1. Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp dúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến
- Trong cách mạng dân tộc dân chủ, Đảng ta đã xác định nhiệm vụ chống đế quốc
và nhiệm vụ chống phong kiến không thể tách rời nhau

- Trải qua 3 cao trào cách mạng Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn về mối quan hệ
giữa 2 nhiệm cụ đó và xác định: Tuy 2 nhiệm vụ tách rời nhau nhưng nhiệm vụ
chống dế quốc là chủ yếu, nhiệm vụ chống phong kiến phục tùng nhiệm vụ chống
đế quốc và phải thực hiện từng bước với khẩu hiệu cụ thể.
2. Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công- nông
- Cách mạng tháng 8 thắng lợi là cuộc đấu tranh yêu nước anh hùng hơn 20 triệu
người VN. Nhưng cuộc nổi dạy của tồn dân chỉ có thể thực hiện được khi có đạo
quân chủ lực là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng
-

Dựa trên đạo quân chủ lực làm nền tảng, Đảng xây dựng dược khối đại đoàn

kết dân tộc, động viên toàn đan tổng khởi nghĩa thắng lợi
3. Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
- Đảng đã lợi dụng mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa phát xít, mâu
thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc và một bộ phận thế lực địa chủ phong kiến, mâu
thuẫn trong hàng ngũ nguỵ quyền tay sai của Pháp và Nhật.
- Cơ lập cao đọ kẻ thù chính là bọn đế quốc, phát xít và bọn tay sai phản động,
tranh thủ hoặc trung lập những phần tử lưng chửng
4. Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách
thích hợpk để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân

11


- trong cách mạng tháng 8 bạo lực cách mạng là sự kết hợp chặt chẽ giữa lực
lượng chính trị và liực lượng vũ trang. Kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến
công của lực lượng vũ trang cách mạng ở cả nông thôn và thành thị.
- Là sự kết hợp của các hình thức đấu tranh kinh tế và chính trị, hợp pháp và

khơng hợp pháp của quần chúng, từ thấp đến cao từ một số địa phương lan rộng cả
nước, từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa, đập tan bộ máy nhà nước của
giai cấp thống trị lập ra bộ máy nhà nước của giai cấp nhân dân
5. Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ
- Đảng ta coi khởi nghĩa là một nghệ thuật, vừa vận dụng nguyên lý của chủ
nghĩa Mác LeNin và kinh nghiệm cảu cách mạng thế giới, vừa tổng kết kinh
nghiệm các cuộc khởi nghĩa ở nước ta
- Cách mạng tháng 8 thắng lợi chứng tỏ Đảng ta đã chọn đúng thời cơ. Đó là lúc
bọn cầm quyền phát xít ở Đơng Dương hoang mang đến cực độ sau khi NHật đầu
hàng. Đảng đa chuẩn bị các mặt về chủ trương luẹc lượng và tập trung cao trào
chống Nhật cứu nước.
6. Xây dựng Đảng MÁc LêNin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền
- Đảng ta ngay từ đầu đã xác định đường lối, chiến lược và sách lược cách mạng,
đồng thời không ngừng bổ sung phát triển đường lối. Chiến lược và sách lược
trong từng thời kỳ cách mạng. Điều đó địi hỏi Đảng phải biêt vặn dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác LêNin vào hoàn cảnh cụ thể ở nước ta kịp thời tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn cách mạng
Câu 8. Chỉ thị kháng chiến kiến quốc của ban chấp hành trung ương đảng
(15/11/1945): Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa
1. Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8
Sau cách mạng 8/1945 nhà nước cộng hoà non trẻ được thnàh lập. Tuy vừa thành
lập đã phải đương đầu với bao khó khăn, thử thách, tình thế ngàn cân treo sợi tóc
12


của chính quyến cách mạng. trong điều kiện này nước ta cũng có những điều kiện
thuẹân lợi khó khăn sau:
• Những thuận lợi cơ bản
+ Thế giới:
- Hệ thống XHCN do Liên Xơ đứng đầu được hình thành, phong trao cách

mạng giải phóng dân tộc có điệu kiện phát triển trở thành một dòng thác
CM.
- Phong trào dân chủ và hồ bình vươn lên mạng mẽ
+ trong nước
- Chính quyền nhân dân được thành lập có hệ thống từ trung ương đến cơ
sở
- Nhân dân VN làm chủ vận mệnh của dân tộc
- Nhân dân VN có Đảng và chủ tịch HCN lãnh đạo
• Khó khăn
+ Nạn giặc ngoại xâm và bon nội phản
- Miền Bắc từ vĩ tuyến 16 trở ra, 20 vạn quân tưởng cùng bon tay sai kéo
vào nước ta làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật trở về nước
- Đằng sau quân tưởng, đế quốc Mỹ nuôi dã tâm đặt Đông Dương dưới
chế độ uỷ trị
- Ở miền Nam quân Anh đồng loã tiếp tay cho Pháp quay lại xâm lựoc VN
lần 2. Ngày 23-9-1945, Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gịn, ngồi ra cịn
6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp. Nhân cơ hội đó tất cả tổ chức phản
động ở niềm Nam đều ngóc đầu dậy chống chính quyền cách mạng
+ Nạn đói: Hậu quả do chế độ cũ để lại rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng
+ Văn hoá, GD: Hơn 90% số dân không biết chữ, nhiều tệ nan kinh nghiệm quản lý
đất nước của cán bộ các cấp còn non yếu.

13


+ Chính trị: Nền các bộ độc lập nước ta chưa được nước nào công nhận và đặt quan
hệ ngoại giao
2. Nội dung chỉ thị kháng chiến kiến quốc của Đảng
+ 25/11/1945 BCHTW Đảng ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi
lên cho cách mạng giai đoạn mới với những nọi dung cơ bản sau:

+ Về chỉ đạo chiến lược: Mục tiêu cao nhất của CM VN

lúc này là dân tộc giải

phóng, khẩu hiệu: “độc lập trên hết, tổ quốc trên hết”
+ Xác định kẻ thù: Kẻ thù chính nước ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược. Phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng, phải lập mật trận dân tộc thống nhất chống thực
dân Pháp xâm lược, thống nhất mật trận Việt-Miên-Lào.
+ Phương hướng nhiệm vụ: Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu cấp bách cần thực
hiện:
- Củng cố chính quyền cách mạng
- Chống thực dân Pháp xâm lược
- Bài trừ nội phản
- Cải thiên đời sống nhân dân
+ Ngoại giao: Đảng chủ trương, kiên trì nguyên tắc, bình đẳng, tương trợ, thêm bạn
bớt thù.
3. Ý nghĩa
+ Chỉ thị xác định đúng được kẻ thù là thực dân Pháp xâm lược
+ Chỉ thị kịp thời nêu ra những vấn đề cơ bản về chiến lựoc, sách lược của cách
mạng VN sau cách mạng tháng 8
+ Chỉ thị đề ra được nhiệm vụ, biện pháp cụ thể để khắc phục nạn đói, dốt, giặc
ngoại xâm bảo vẹ chính quyền cách mạng.
Câu 9: Kết quả ý nghĩa và bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo cuộc đấu tranh
xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng giai đoạn 1945 – 1946.
* Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
14


- Thuận lợi:
+ Trên thế giới: Hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới do Liên Xô đứng đầu

được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc, phong trào dân chủ và
hịa bình vươn lên mạnh mẽ.
+ Ở trong nước: chính quyền được thành lập. Nhân dân lao động đã làm chủ
vận mệnh của đất nước. Toàn dân một lòng theo Đảng, tin tưởng và ủng hộ phong trào
cánh mạng, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hịa.
- Khó khăn:
+ Hậu quả do chế độ cũ để lại rất nặng nề như: nạn đói, nạn dốt, ngân quỹ quốc
gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu.
+ Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và
đặt quan hệ ngoại giao.
+ Thù trong giặc ngoài: Với danh nghĩa quân Đồng minh, quân đội các nước đế
quốc ồ ạt vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính
quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Quân Anh, Pháp đã
nổ súng đánh chiếm Sài Gòn nhằm tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
* Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
- Ngày 25/11/1945 Ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc.
- Nội dung chủ trương:
+ Mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là giải phóng dân tộc với khẩu
hiệu là “Dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”.
+ Về xác định kẻ thù: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược
phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng” và mở rộng mặt trận Việt Minh.
+ Về nhiệm vụ: có 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện
là: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện
đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực

15


hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc
lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

- Ý nghĩa của chủ trương:
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị xác định
đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đảng chỉ ra kịp
thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng. Đề ra những nhiệm
vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù
trong giặc ngồi, bảo vệ chính quyền cách mạng.
* Kết quả, ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
- Kết quả:
+Về chính trị - xã hội: xây dựng được nền móng của một chế độ mới - chế độ
dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, HĐND các cấp
được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc
hội thông qua và ban hành.
+ Về kinh tế, văn hóa: phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ
các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc
gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy
lùi. Năm 1946, đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy
bạc “Cụ Hồ” được phát hành. Mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học
mới. Cuộc vận động tồn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được
nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực
hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc biết viết.
+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Đảng đã lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng
lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến. Ở miền Bắc, Đảng và Chính phủ
thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ
vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp - Tưởng ký
Hiệp ước Trùng Kháng (28/2/1946) cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng đã chọn
16


giải pháp hịa hỗn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp
định sơ bộ (06/03/1946), cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Fontainebleau, Tạm ước

(14/9/1946) đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc
chiến đấu mới
- Ý nghĩa:
Bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây
dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam
Dân chủ cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết trực tiếp cho cuộc kháng
chiến tồn quốc sau đó.
- Ngun nhân thắng lợi:
Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám, kịp thời
đề ra chủ trương kháng chiến kiến quốc đúng đắn; xây dựng và phát huy được sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ
thù v.v…
- Bài học kinh nghiệm;
+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng.
+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh
cách mạng cần thiết trong hồn cảnh cụ thể.
+ Tận dụng khả năng hịa hỗn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với khả năng chiến tranh lan
ra cả nước khi kẻ thù bội ước.
Câu 10:Đường lối kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược và sự can thiệp
của Mỹ(1946-1954)
1.Hoàn cảnh lịch sử

17


- Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, sau khi kí hiệp định sơ bộ (6/3/1946) và
bản tạm ước (14/9/1946) quan điểm Việt Nam mong muốn hòa bình, giải quyết các

xung đột giữa Việt Nam –TDP bằng những giải pháp thương lượng. Tuy nhiên chính
phủ pháp đã khước từ thiện chí ấy biểu hiện ở chỗ TDP đem quân ra miền Bắc , sau
đó chúng liên tục khiêu khích và lấn chiếm ở nhiều nơi: Lạng Sơn, Móng Cái, Yên
Bái,…và chúng đã vi phạm hiệp định sơ bộ.
- Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư phát động chiến tranh đưa dân tộc Việt
Nam khơng có sự lựa chọn nào khác là phát động chiến tranh.
2. Quá trình hình thành và nội dung kháng chiến
Nội dung đường lối k/c của đảng ta thể hiện ở nhiều văn kiện quan trọng, tập trung
nhất ở 3 văn kiện sau:
- 19/2/1946 “ lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM
- 12/12/1946 “chỉ thị toàn quốc kháng chiến” của ban thường vụ TW đảng.
- 9/1947 tác phẩm “k/c nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh.
Nội dung đường lối
- Mục đích k/c: “Đánh phản động thực dân pháp xâm lược; giành thống nhất và độc
lập”. Kế tục và phát triển sự nghiệp cách mạng tháng 8
- Tính chất k/c: Trường kì k/c, tồn diện k/c, 1 cuộc chiến tranh chính nghĩa dân tộc
dân chủ, tồn dân tồn diện lâu dài.
- Phương châm k/c: toàn dân toàn diện, lâu dài, tự lực tự cường, dựa vào sức mình
là chính.
- Chính sách k/c: Đồn kết với nhân dân pháp và các lực lượng u chuộng hịa bình
tiến bộ trên thế giới, với nhân dân Lào, Campuchia, đoàn kết toàn dân thực hành k/c.
- Chương trình và nhiệm vụ k/c: đồn kết tồn dân, thực hiện qn, chính, dân, trí…
Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân k/c, tồn diện k/c, trường kì
k/c. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ.

18


+ k/c tồn dân: “Bất kì đàn ơng, đàn bà khơng chia tơn giáo, đảng phái, dân tộc, bất
kì người già người trẻ. Hễ là người VN phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực

hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng là một pháo đài.
+ k/c toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại
giao. Trong đó:
• Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng đảng, chính
quyền, các đồn thể nhân dân; đồn kết với Miên, Lào, và các dân tộc u
chuộng hịa bình.
• Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến
tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận động
chiến. Bảo tồn thực lực, kháng chiến lâu dài…vừa đánh vừa võ trang thêm;
vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
• Về kinh tế”: xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp,
thủ cơng nghiệp, thương nghiệp và cơng nghiệp quốc phịng.
• Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân
chủ theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng.
• Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp
với dân tộc pháp, chống phản động thực dân pháp” , sẵn sang đàn phán nếu
pháp công nhận VN độc lập,…
+ Kháng chiến lâu dài : là để chống âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của pháp, để
có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hịa” của ta, chuyển hóa tương
quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
+ Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn
phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó
khơng được ỷ lại.
+ Triển vọng k/c: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
19


Ý nghĩa:
Đường lối k/c là hoàn toàn đúng đắn, sang tạo, vừa kế thừa những kinh nghiệm

trong lịch sử đấu tranh của dân tộc, vừa đúng với nguyên lí chiến tranh cách mạng của
CNMLN, phù hợp với xu thế vận động phát triển của lịch sử.
Vì vậy đường lối k/c chống thực dân pháp mà đảng ta đề ra là cơ sở dẫn đến
những thành công.
Câu 11: Đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân được phản ánh trong
chính cương của Đảng lao động Việt Nam (Tháng 2/1951)
Trả lời:
Hoàn cảnh:
+ Thế giới: Đến đầu năm 1951: sự lớn mạnh của phe XHCN làm thay đổi tương quan
lực lượng trên trường quốc tế, có lợi cho hịa bình và cách mạng.
+ Trong nước:
- Nước ta đã được các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân 3 nước Đông Dương đã giành được những
thắng lợi quan trọng. Song đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến
tranh Đông Dương.
Điều kiện lịch sử đó đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng, đưa
cuộc kháng chiến đến thắng lợi.
Đáp ứng yêu cầu đó, tháng 2/1951, Đảng cộng sản Đông Dương đã họp Đại hội
đại biểu lần thứ II tại Tuyên Quang. Đại hội đã nhất trí tán thành Báo cáo chính trị của
ban chấp hành Trung ương do chủ tịch HCM trình bày và ra nghị quyết chia tách
Đảng CS Đông Dương thành 3 đảng cách mạng để lãnh đạo cuộc kháng chiến của 3
dân tộc đi đến thắng lợi. Ở VN Đảng ra hoạt động cơng khai, lấy tên là đảng lao động
Việt Nam.
Chính cương của Đảng LĐ VN có nội dung cơ bản là:

20


1, Tính chất xã hội: xã hội VN tại thời điểm đó gồm có 3 tính chất: dân chủ nhân dân,
một phần thuộc địa và nửa phong kiến.

2, Đối tượng cách mạng: gồm 2 đối tượng, đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế
quốc xâm lược, cụ thể là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ là phong
liến, cụ thể là phong liến phản động.
3, Nhiệm vụ cách mạng: đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống
nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho
người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH. Nhiệm
vụ chính trước mắt là hồn thành cách mạng giải phóng dân tộc.
4, Động lực cách mạng: gồm cơng nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí
thức và tư sản dân tộc.
5, Đặc điểm cách mạng: giải quyết những nhiệm vụ cơ bản nói trên do nhân dân lao
động làm động lực, cơng nơng trí thức làm nền tảng, giai cấp công nhân lãnh đạo cách
mạng, cách mạng Việt Nam hiện nay là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, cách mạng đó khơng phải là cách mạng dân chủ tư sản lối cũ cũng không phải là
cách mạng XHCN, mà là một thứ cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành
cách mạng XHCN
6, Triển vọng cách mạng: cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân VN nhất định sẽ đưa
VN tiến tới CNXH
7, Con đường đi len CNXH: đó là con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua 3 giai
đoạn:
- Gđ 1: nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc
- Gđ 2: nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong
kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế
độ dân chủ nhân dân.
- Gđ 3: nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện
CNXH.
21


8, Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: người lãnh đạo cách mạng là GCCN,
Đảng Lđ VN là Đảng của GCCN và của nhân dân Lđ VN. Mục đích của Đảng là phát

triển chế độ DCND, tiến lên chế độ XHXN ở VN
9, Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ DCND gây
mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
10, Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hịa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ
của các nước XHCN và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xơ, thực hiện đồn
kết Việt-Trung-Xơ, đồn kết Việt-Miên-Lào.
Câu 12: Đường lối chiến lược chung của CMVN được thông qua tại đại hội III
của Đảng lao động Việt Nam (tháng 9/1960): hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý
nghĩa.
Hoàn cảnh lịch sử:
Sau hội nghị Gionevo cách mạng VN vừa có những thuận lợi mới, vừa đứng
trước những khó khăn, phức tạp.
Thế giới:
- Thuận lợi: hệ thống XHCN ngày càng lớn mạnh, phong trào hịa bình dân chủ lên
cao ở các nước XHCN
- Khó khăn: đế quốc Mỹ âm mưu bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản
cách mạng, thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe
TBCN và XHCN, xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN
Trong nước:
- Thuận lợi: miền Bắc hồn tồn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả
nước, thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh khơng ngừng.
- Khó khăn: đất nước ta chia làm hai miền, kinh tế miền bắc nghèo nàn lạc hậu,
miền nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ, đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp
của nhân dân ta.
Nội dung:
22


Đại hội III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến
lược chung của cách mạng VN trong thời kỳ mới. Cụ thể:

1, Nhiệm vụ chung: tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hịa
bình, đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, đẩy mạnh CMDTDC ở miền Nam,
thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước VN
hịa bình, thống nhất độc lập dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường
phe XHCN và bảo vệ hịa bình ở Đông Nam Á và thế giới
2, Nhiệm vụ chiến lược: có hai nhiệm vụ
- Một là tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc
- Hai là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai,
thực hiện thống nhất nước nhà hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
3, Mối quan hệ cách mạng của hai miền: do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên
hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn
nhau.
4, Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước: cách mạng
XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước,
hậu thuẫn chi cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên
giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng VN. Cách
mạng DTDCND ở miền Nam giữ vai trị quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải
phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hịa
bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng DTDCND trong cả nước.
5, Con đường thống nhất đất nước: Đảng kiên trì con đường hịa bình thống nhất theo
hiệp định Gionevo , sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hịa bình thống
nhất VN, nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi
tình thế
6, Triển vọng của cách mạng VN: cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà
là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài. Thắng lợi
23


cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả
nước sẽ đi lên CNXH.

Ý nghĩa của đường lối:
- Đường lối thể hiện tư tưởng chiến lược cách mạng của Đảng ta là: giương cao ngọn
cờ độc lập dân tộc, gắn liền với CNXHtrong điều kiện mới.
- Đường lối thể hiện tư duy độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng ta
- Đường lối là cơ sở để Đảng ta lãnh đạo thành cơng cuộc cách mạng tiến tới giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Câu 16: Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới (từ
Đại hội VI đến Đại hội X)
 Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hôi VI đến Đại hội VIII
So với thời kì trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường có sự thay đổi căn
bản và sâu sắc.
- KTTT không phải là cái riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển
chung của nhân loại.
+ Sản xuất xã hội cho thấy sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng
cho sự ra đời và phát triển của KTTT.
+ KTTT đã có mầm mống từ trong xã hội nơ lệ, hình thành trong xã hội phong
kiến và phát triển cao trong chủ nghĩa tư bản.
+ KTTT và KTHH cùng bản chất là đều nhằm sản xuất ra để bán, đều nhằm
mục đính giá trị và đều trao đổi thơng qua hàng hóa-tiền tệ. Tuy nhiên, KTHH và
KTTT có sự khác nhau về trình độ phát triển.
+ KTTT có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay nó mới biểu hiện rõ rệt
nhất trong CNTB, do đó người ta nghĩ ra rằng KTTT là sản phẩm riêng của CNTB.
- KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+KTTT chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc, chứ khơng đối lập với
các chế độ xã hội. Vì vậy, xây dựng và phát triển KTTT không phải là phát triển
24


TBCN hoặc đi theo con đường TBCN và tất nhiên, xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa
cũng không dẫn đến phủ định KTTT.

+ Đại hội VII (6/1991) khẳng định chủ trương tiếp tục xây dựng nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
+ Đại hội VIII(6/1996) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới tồn diện
và đồng bộ, tiếp tục phát triển kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định nghĩa xã hội chủ nghĩa.
- Có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
+ KTTT khơng đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó cịn tồn tại khách quan trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
+ KTTT cũng có những đặc điểm chủ yếu sau:
• Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ sản xuất, kinh
doanh, lỗ, lãi tự chịu.
• Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng
bộ và hồn hảo.
• Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo qui luật vốn có của KTTT
như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,…
• Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
 Tư duy của Đảng về KTTT từ đại hội IX đến Đại hội X
Đại hội IX của Đảng (4/2001): xác định nền KTTT định hưỡng xã hội chủ
nghĩa là mơ hình kinh tế tổng qt của nước ta trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.

25


×