Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Giải pháp góp phần ổn định và nâng cao mức sống cho các hộ nông dân thuộc diện tái định cư trên địa bàn huyện kinh môn, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 124 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin, số liệu trong trích dẫn là rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2012

Học viên

Bùi Thị Phương Quỳnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập khóa học cao học tại trường Đại Học Lâm
Nghiệp Hà Nội. tôi đã nhận được dạy bảo nghiêm túc của các thầy cô giáo.
Các thầy cô đã chỉ bảo, và truyền đạt cho tôi những kiến thức từ thực tế, các
vấn đề sẽ xảy ra, và nhưng biến động của xã hội, những kiến thức về chun
mơn, văn hóa. Chính những điều đó để tơi có thành quả như ngày hơm nay là
luận văn thạc sĩ.
Tôi xin bày tỏ long cảm ơn chân thành nhất tới:
T.S Lê Minh Chính - giáo viên hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình
hướng dẫn, góp ý chỉ bảo và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Các PGS, T.S, các thầy cô giáo ở khoa đào tạo sau đại học, Khoa kinh


tế chuyên ngành kinh tế nông nghiệp đã giảng dạy và chỉ bảo tơi hồn thành
chương trình học tập và thực hiện luận văn.
Các cán bộ, chủ tịch UBND xã Phúc Thành, Lê Ninh, sở Tài nguyên và
môi trường Huyện Kinh Môn, chủ đầu tư dự án Nhà máy Nhiệt điện Hải
Dương, đã giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian điều tra, thu thập
tài liệu cho luận văn.
Người dân, nơi bị thu hồi đất đã cung cấp những thông tin, cũng như tạo điều
kiện thuận lợi, trả lời ở các phiếu để giúp tơi hồn thành số liệu trong luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, ban lãnh đạo
cơ quan đã tận tình và tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian tôi viết luận
văn này.
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2012

Học viên

Bùi Thị Phương Quỳnh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii

Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI ĐỊNH CƯ.............. 4
1.1 Cơ sở lý luận về tái định cư................................................................. 4
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến di dân, tái định cư...................... 4
1.1.2 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho các hộ nông dân có đất bị thu hồi. ........................... 8
1.2 Chính sách về tái định cư không tự nguyện của Ngân hàng Thế giới ...... 11
1.3 Sự cần thiết của tái định cư trong việc ổn định và nâng cao mức sống
cho các hộ dân. ......................................................................................... 11
1.4 Vai trị của các cơng ty và chính quyền địa phương trong việc di dân,
tái định cư. ................................................................................................ 15
1.5 Tình hình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề tái định cư. .................. 17
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 29
2.1. Đặc điểm cơ bản của Huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương ................. 29
2.1.1 Khái quát chung về Huyện Kinh Môn ......................................... 29
2.1.2. Các đặc điểm tự nhiên của huyện Kinh Môn ............................. 32
2.1.3. Các đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Kinh Môn .................. 34


iv

2.1.4. Khái quát về tình hình kinh tế và kết quả thực hiện quá trình tái
định cư trên địa bàn huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương. ....................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu, khảo sát ..................... 43
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 45

2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ..................... 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 46
3.1. Khái quát tình hình tái định cư của các hộ trên địa bàn huyện Kinh
Môn tỉnh Hải Dương. ............................................................................... 46
3.1.1. Điểm tái định cư Phúc Thành Kinh Môn Hải Dương ................ 46
3.1.2. Điểm nghiên cứu Lê Ninh .......................................................... 52
3.1.3. Những kinh nghiệm về tái định cư và nâng cao mức sống cho các
hộ dân trên địa bàn Huyện Kinh Mơn tỉnh Hải Dương. ....................... 55
3.2. Tình hình thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ cho phát triển các cụm cơng
nghiệp trên địa bàn. .................................................................................. 58
3.2.1. Tình hình thực hiện việc thu hồi đất, di dân cho phát triển nhà
máy nhiệt điện. ...................................................................................... 58
3.2.2. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ tái định cư của các Doanh
Nghiệp ................................................................................................... 61
3.2.3. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ tái định cư của các cấp
chính quyền địa phương........................................................................ 63
3.2.4 Kết quả của việc thu hồi đất bồi thường hỗ trợ tái định cư ......... 67
3.2.5. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hồi đất, hỗ trợ tái định
cư ........................................................................................................... 76
3.3. Thực trạng đời sống của các hộ tái định cư trên địa bàn huyện Kinh
Môn tỉnh Hải Dương ................................................................................ 78


v

3.3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các hộ thuộc diện tái
định cư................................................................................................... 78
3.3.2. Những thuận lợi và khó khăn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
các hộ tái định cư, nguyên nhân của những khó khăn đó ..................... 83
3.3.3. Thực trạng việc làm, thu nhập của các hộ thuộc diện tái định cư (

thu hồi đất) ............................................................................................ 85
3.3.4 .Tác động của việc xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư mới,
nhà máy đến các hộ thuộc diện tái định cư........................................... 88
3.4. Giải pháp góp phần ổn định và nâng cao mức sống cho các hộ nông
dân thuộc diện tái định cư trên địa bàn huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương . 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
CP

Cổ phần

ĐTM

Đô thị mới

TĐC

Tái định cư

KDC


Khu dân cư

UBND

Ủy ban nhân dân

GPMB

Giải phóng mặt bằng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2011

36

3.1

Tình hình nhân khẩu của các hộ điều tra


48

3.2

Cơ cấu ngành nghề của xã Phúc Thành

50

3.3

Cơ cấu kinh tế xã Lê Ninh

53

3.4

Hiện trạng sử dụng đất quy hoạch nhà máy

59

3.5

Quy hoạch khu tái định cư Xã Phúc Thành

62

3.6

Tổng số tiền được bồi thường khi nhà máy quy hoạch


67

xây dựng
3.7

Mức độ ảnh hưởng của các hộ thuộc 3 xã bị ảnh hưởng

70

3.8

Diện tích đất sau khi quy hoạch năm 2011 xã Phúc

70

Thành
3.9

Tăng trưởng kinh tế xã Phúc Thành

72

3.10 Tăng trưởng kinh tế xã Lê Ninh

73

3.11 Cơ cấu kinh tế xã Phúc Thành

78


3.12 Cơ cấu kinh tế xã Lê Ninh

81

3.13 Giá trị sản lượng ngành Nông Nghiệp xã Lê Ninh

82

3.14 Thực trạng về điều kiện sinh hoạt của hộ tái định cư

84

3.15 Độ tuổi lao động của hộ bị thu hồi đất xã Phúc Thành

86

3.16 Số lượng lao động trong các ngành nghề của xã Phúc

87

Thành


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình


Trang

1.1

Ảnh vườn hoa lan sau khi dự án bị thu hồi

23

1.2

Chung cư TĐC Bắc Rạch Chiếc (Q.9)

24

1.3

Một góc khu tạm cư ở P.An Lợi Đơng, Q.2, TP.HCM

25

1.4

Ảnh sạt nở khu tái định cư Huồi Siu

27

1.5

Ảnh Khu tái định cư Đồng Sam


28

2.1

Ảnh về toàn cảnh cánh đồng rộng lớn bao quanh sơng

32

kinh Thày
3.1

Hình ảnh cây hành trong vụ đông xuân

47

3.2

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của xã Lê Ninh

74

3.3

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của xã Phúc Thành

79


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh mơn là huyện miền núi của Hải Dương với diện tích 1662 Km2.
Dân số hơn 1.703.492 người (theo điều tra dân số năm 2009). Huyện nằm kề
bên 2 tuyến đường quốc lộ 5A và 18 là 2 tuyến giao thông quan trọng của
quốc gia và vùng trọng điểm kinh tế phía bắc.
Nhìn chung vị trí địa lý của huyện khá lý tưởng: cách Hà nội khoảng 80
km, giao thông thuỷ bộ tương đối thuận lợi nên có điều kiện giao lưu kinh tế
với bên ngồi và đón nhận các cơ hội đầu tư trong và ngoài nước.
Dự án nhà máy Nhiệt điện Hải Dương là nguồn điện bổ xung cho
chương trình phát triển nguồn điện lực Việt Nam, đáp ứng nhu cầu cao về tốc
độ tăng trưởng điện năng phục vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước, phụ tải
lưới điện khu vực, cũng như tam giác Hà Nội- Hải Phịng- Quảng Ninh.
Chính vì thế khi quy hoạch xây dựng nhà máy đã phải thu hồi 300ha
đất thuộc 3 xã Phúc Thành – Quang Trung – Lê Ninh. Đã lấy đi cơ hội cũng
như các điều kiện kinh tế xã hội của vùng.
Việc giải phóng mặt bằng liên quan đến vấn đề thu hồi đất đai và trách
nhiệm tái định cư cho các hộ dân sống ở địa bàn bị ảnh hưởng của nhà máy
nhiệt điện Hải Dương. Vì vậy công tác di dời dân tái định cư giữ vai trị quan
trọng và khơng thể thiếu trong dự án đổi mới phát triển kinh tế theo kết cấu
kiến trúc thượng tầng như vậy.
Trong những năm gần đây, việc thực hiện Cơng nghiệp hóa – Hiện đại
hóa đất nước đã lấy đi rất nhiều diện tích đất đai của khu vực nơng nghiệp,
nơng thơn, làm cho khu vực này có những biến động rất mạnh. Nông dân là
những những người sinh sống ở nông thôn, cuộc sống của họ sống chủ yếu
vào nơng nghiệp, nay bị mất nhiều diện tích (chủ yếu là đất sản xuất nông
nghiệp) nên họ gặp rất nhiều khó khăn. Cần phải có những giải pháp hợp lý.


2


Các dự án đều đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho vùng đó nhưng khơng thể
tránh khỏi những tồn tại mà làm cho nhiều nhà quản lý phải hoạch định những
chiến lược cụ thể và phải đặt ra nhiều giả thuyết. Tái định cư cho các hộ dân
như thế nào? Thu hồi và hỗ trợ đền bù ra sao? Các điều kiện kinh tế - xã hội,
sinh hoạt, mơi trường văn hóa – chính trị, phúc lợi đáp ứng như nào cho phù
hợp??
Giải quyết các vấn đề trước mắt như việc làm, thu nhập các vấn đề an
sinh xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục để đảm bảo cuộc sống cho người dân
không bị sáo trộn bởi sự biến đổi mạnh về mơi trường sống.
Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp góp phần ổn định và nâng cao
mức sống cho các hộ nông dân thuộc diện tái định cư trên địa bàn huyện
Kinh Môn tỉnh Hải Dương”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Nhằm đưa ra giải pháp góp phần ổn định và nâng cao mức sống cho
các hộ nông dân thuộc diện tái định cư trên địa bàn huyện Kinh Môn tỉnh Hải
Dương
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề di dân, tái định cư
- Phân tích đánh giá thực trạng về việc làm, thu nhập, đời sống của các
hộ nông dân thuộc diện tái định cư của Dự Án Nhà máy nhiệt điện Hải
Dương.
Tìm hiểu những nhân tố kinh tế - xã hội làm thay đổi mức sống của
cộng đồng dân cư sau khi thu hồi đất.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp góp phần ổn định và nâng
cao mức sống, phát triển sản xuất, đảm bảo cuộc sống vật chất và tinh thần
cho người dân tái định cư.



3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các vấn đề về việc làm, cơ cấu kinh
tế - xã hội, thu nhập, mức sống của người dân thuộc diện tái định cư trên địa
bàn Huyện Kinh Môn – Tỉnh Hải Dương.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
Phân tích, đánh giá về vấn đề liên quan tới việc di dân, tái định cư cho
các hộ nông dân bị ảnh hưởng, về việc làm, thu nhập, cơ cấu kinh tế - lao
động và mức sống của các hộ sau khi tái định cư trên địa bàn Huyện Kinh
Môn – Tỉnh Hải Dương.
Phạm vi về không gian: Ba xã Phúc Thành – Quang Trung – Lê Ninh
của Huyện Kinh Môn – Tỉnh Hải Dương.
Phạm vi về thời gian: 2010 - 2012
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và những khái niệm cơ bản về sự biến đổi mức sống
của nhóm dân cư sau tái định cư.
- Khảo sát và đánh giá đúng thực trạng mức sống của nhóm dân cư
sau khi bị thu hồi đất.
- Tìm hiểu những nhân tố kinh tế- xã hội làm thay đổi mức sống của
cộng đồng dân cư sau khi bị thu hồi đất trên địa bàn Huyện Kinh Môn –
Tỉnh Hải Dương.
- Đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm ổn định và nâng cao
chất lượng sống của nhóm dân cư sau khi bị hồi đất trên địa bàn Huyện
Kinh Môn – Tỉnh Hải Dương.


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI ĐỊNH CƯ
1.1 Cơ sở lý luận về tái định cư
1.1.1 Một số khái niệm liên quan đến di dân, tái định cư.
1.1.1.1 Vấn đề di dân
Di dân luôn diễn ra trong suốt tiến trình phát triển của lồi người và
lịch sử. Trong xã hội cũ người ta di chuyển nhiều để tồn tại, dù trải qua nhiều
hình thái kinh tế khác nhau, song di dân vẫn tồn tại và tiếp diễn theo thời gian
và không gian. Di dân từ nông thôn ra thành thị ở những nước đang phát triển
như Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, đây không phải là hiện tượng mới dưới
tác động của đơ thị hóa, mà cịn do các cơng trình kiến thiết nhằm phát triển
xã hội, xây dựng cầu đường, các Nhà máy xí nghiệp, các khu cơng nghiệp
mọc lên hàng loạt. Chính yếu tố đó là tiền đề dẫn đến việc di dân của con
người trong thời đại phát triển ngày nay.
Về mặt bản chất, di dân không phải là một hiện tượng sinh học như
sinh đẻ mà nó là một q trình, lặp đi lặp lại theo vòng đời của con người, đây
là hiện tượng căn bản để phân biệt di dân với các hiện tượng dân số khác. Khi
mức sinh thấp và hiện tượng già hóa dân số, thì nhu cầu nguồn nhân lực trẻ
cần được duy trì và đáp ứng được nhu cầu của kinh tế, văn hóa, xã hội thì di
dân và dịch chuyển dân số là hết sức cần thiết, giữ vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế, xã hội.
Lý thuyết di dân của Ravenstein(1889) nói về quy luật di dân, Ông cho
rằng đa số di dân di chuyển ở phạm vi ngắn, một số sẽ di chuyển xa là di
chuyển đến các thành phố lớn. Q trình đơ thị hóa, Các khu cơng nghiệp sẽ
thu hút dân số từ các vùng ngoại ô vào trung tâm. Khoảng trống vùng ngoại ô
sẽ được lấp đầy cư dân vùng khác đến. Cư dân ở trung tâm nhỏ sẽ chuyển đến


5


trung tâm lớn hơn. Cứ như vậy, quá trình di dân diễn ra theo nhiều giai đoạn
kế tiếp theo hướng di chuyển về trung tâm đô thị lớn. Thông thường các trung
tâm thương mại, công nghiệp lớn sẽ thu hút những vùng xung quanh và vùng
xa hơn. Mỗi dòng di dân sẽ tạo ra dòng di dân ngược lại. Mức di dân nơng
thơn có xu hướng cao hơn mức di dân ở các đơ thị do Nhà nước và chính phủ
đang có những chủ trương, chính sách nhằm phát triển nông thôn tương xứng
với thành phố, các Huyện thị xã cũng có những chính sách thu hút đầu tư của
các tập đoàn kinh tế lớn để phát triển quê hương vì thế vấn đề di dân nơng
thơn cũng đang diễn ra rất phổ biến và mạnh mẽ.
Lý thuyết di dân của Hawley (1950) thì cho rằng áp lực về đất nông
nghiệp tác động đến vấn đề di cư. Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng
thúc đẩy di dân không ngừng nghỉ, và cho đến thời đại công nghiệp bây giờ
thì việc tìm kiếm đất sản xuất nơng nghiệp là nguyên nhân lớn nhất của di cư.
Mật độ dân số cao làm giảm đất nơng nghiệp bình qn đầu người, vì thế làm
giảm mức cung cấp lương thực và việc làm của dân cư. Ngược lại mật độ dân
số thấp cung cấp nhiều cơ hội kinh tế và lợi ích dân cư, chính những yếu tố
này là nhân tố “hút” và “đẩy”. Thúc đẩy di cư từ nơi có mật độ dân số cao đến
nơi có mật độ dân số thấp.
Lý thuyết của Lee (1966) cho rằng quyết định di dân được dựa trên bốn
nhóm nhân tố - Các nhân tố gắn bó với nơi ở gốc
- Các yếu tố gắn với nơi sẽ đến
- Các trở ngại di cư
- Các nhân tố thuộc về người di cư
Mỗi một địa điểm, nơi gốc và nơi đến đều có những ưu điểm và hạn
chế trên nhiều lĩnh vực như thu nhập, việc làm, nhà ở, phúc lợi xã hội, giáo
dục, chăm sóc sức khỏe, thậm chí là khí hậu…sẽ được người định cư cân
nhắc. Thông thường, các điều kiện kinh tế khó khăn ở nơi gốc là nhân tố



6

“đẩy” chủ yếu của việc xuất cư, trong khi cải thiện điều kiện kinh tế của nơi
đến là nhân tố “hút” quan trọng nhất của việc nhập cư. Việc đưa ra quyết định
định cư cịn được tính tốn dựa trên các chi phí vật chất và tinh thần, mà
khoảng cách địa lí là một vấn đề quan trọng nhất vì điều này khơng chỉ tăng
chi phí vận chuyển mà cịn tăng các chi phí vơ hình do phải đối mặt với mơi
trường xa lạ, khó hội nhập. Cuối cùng việc di cư phụ thuộc vào những phẩm
chất cá nhân của từng người, điều này nhà nghiên cứu thường gọi là tính chọn
lọc di cư (migration selectivity). Lý thuyết của Lee là rất có ích cho việc
nghiên cứu nhân tố vĩ mô và cả vi mô của di cư .[Lê Thanh Sang, 2008].
Di dân trở thành một lĩnh vực được quan tâm của viện nghiên cứu phát
triển xã hội. Trong nghiên cứu này, những người di cư được đề cập đến như
một trong các nhóm thiệt thịi và cần được bảo trợ tốt hơn, lý thuyết di dân đã
chỉ ra tầm quan trọng tương đối của hình thái di chuyển khác nhau tương ứng
với trình độ phát triển của xã hội.
Từ những lý thuyết về di dân của các Nhà Khoa học nghiên cứu ta có
thể hiểu đơn giản khái niệm di dân
- Theo nghĩa rộng: Di dân là sự chuyển dịch bất kỳ của con người trong một
không gian và thời gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú tạm thời
hay vĩnh viễn
- Theo nghĩa hẹp: Di dân là sự di chuyển dân cư từ một đơn vị lãnh thổ này
đến một đơn vị lãnh thổ khác, nhằm thiết lập một nơi cư trú mới trong một
khoảng thời gian nhất định.
Có thể khái quát di dân là sự di chuyển dân cư từ địa điểm này sang địa
điểm khác, đó là một hiện tượng xã hội xảy ra trong suốt quá trình phát triển
lịch sử của nhân loại dưới tác động của những nguyên nhân kinh tế, xã hội
khác nhau qua các thời kỳ



7

Di dân làm ảnh hưởng đến các vấn đề về dân số, kinh tế, xã hội, mơi
trường. Xét trên góc độ tồn thế giới thì di dân khơng làm ảnh hưởng đến số
lượng dân số nói chung, nhưng đối với từng nước từng quốc gia và khu vực
thì nó lại tác động không nhỏ. Di dân ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô dân số,
sự chuyển dịch của một bộ phận dân cư sẽ làm cho quy mô dân số và sức ép
dân số tại nơi đó giảm và ngược lại, Nó tác động khơng nhỏ trong việc phân
bố lại lực lượng sản xuất, nguồn lao động theo lãnh thổ và khu vực kinh tế.
Từ những lý thuyết và phân tích thực tế thì việc di dân có nhiều loại hình
nhưng theo tính chất di dân có hai loại là di dân tự nguyện và di dân ép buộc.
Di dân tự nguyện là trường hợp người dân di chuyển tự nguyện theo đúng
mong muốn và yêu cầu của mình.
Di dân ép buộc diễn ra trái với nguyện vọng của dân, khơng như mình
mong muốn xảy ra.
Theo đặc trưng thì cũng có 2 loại là di dân tự phát và di dân có tổ chức.
Di dân tự phát là hình thức di dân mang tính cá nhân do bản thân người di
chuyển hoặc bộ phận gia đình quyết định, khơng có và không phụ thuộc vào
kế hoạch và sự hỗ trợ của nhà nước và các cấp chính quyền.
Di dân có tổ chức là hình thức di chuyển dân cư theo kế hoạch và các
chương trình, dự án do nhà nước, chính quyền các cấp vạch ra, tổ chức và chỉ
đạo thực hiện với sự tham gia của các tổ chức đồn thể xã hội.
Với Việt Nam cơng tác di dân được thiết lập trên cơ sở các hoạch định
chính sách của Nhà Nước, thơng qua các chương trình dự án nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Đề tài nghiên cứu sẽ đề cập đến tình trạng di dân có tổ chức, đó là di dân
để xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Hải Dương, phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.



8

1.1.1.2

Tái định cư

Tái định cư là vấn đề chung của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
đã và đang phát triển theo quy luật chung của loài người. Đây là điều tất yếu
của q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa mà Việt Nam cũng khơng nằm
ngồi quy luật chung đó khi đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển đi lên
theo đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thực hiện chủ chương xây
dựng Đất Nước theo Chủ nghĩa Xã Hội. Cần có kiến trúc thượng tầng và cơ
sở vững chắc thành một hệ thống như một bộ xương khổng lồ để có thể đưa
nước ta hòa nhập và phát triển cùng với các cường quốc khác trên thế giới.
Chính vì thế mà ngày càng nhiều dự án đầu tư được triển khai trên các lĩnh
vực cần có mặt bằng rộng lớn, phải trưng thu đất đai để giải phóng mặt bằng;
các dự án xây dựng các cơng trình giao thơng, thủy lợi, các khu công nghiệp,
du lịch, bến cảng đặc biệt là các khu tái định cư, khu dân cư mới, các dự án
xây dựng cơng trình Nhà máy Nhiệt điện… điều này kéo theo vấn đề phải tái
định cư ổn định nơi ăn, chỗ ở công việc cho hàng trăm người và thay đổi cuộc
sống vốn có của họ.
Tái định cư hiểu theo nghĩa rộng là mọi ảnh hưởng, tác động tới tài sản
và tới cuộc sống của những người bị mất tài sản hoặc nguồn thu nhập do dự
án phát triển gây ra, bất kể họ có phải di chuyển hay khơng.
Theo nghĩa hẹp thì tái định cư chỉ là sự di chuyển của các hộ bị ảnh
hưởng tới định cư ở nơi ở mới.
1.1.2 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho các hộ nơng dân có đất bị thu hồi.
Ở nước ta, các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của các quy

luật kinh tế. Quan tâm tới lợi ích của những người bị thu hồi đất, Nghị định
197/2004/NĐ-CP sau một thời gian thực hiện, đặc biệt là sau sự ra đời của


9

NĐ 84/2007/NĐ-CP đã thể hiện được tính khả thi và vai trị tích cực của các
văn bản pháp luật. Vì thế, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời
gian qua đã đạt được các kết quả khá khả quan, thể hiện trên một số khía cạnh
chủ yếu sau:
Thứ nhất, đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng
được xác định đầy đủ chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước,
giúp cho công tác quản lý đất đai của Nhà nước được nâng cao, người nhận
đền bù cũng thấy thỏa đáng.
Thứ hai, mức bồi thường hỗ trợ ngày càng cao tạo điều kiện cho người
dân bị thu hồi đất có thể khôi phục lại tài sản bị mất. Một số biện pháp hỗ trợ
đã được bổ sung và quy định rất rõ ràng, thể hiện được tinh thần đổi mới của
Đảng và Nhà nước nhằm giúp cho người dân ổn định về đời sống và sản xuất.
Thứ ba, việc bổ sung quy định về quyền tự thỏa thuận của các nhà đầu tư
cần đất với người sử dụng đất đã góp phần giảm sức ép cho các cơ quan hành
chính trong việc thu hồi đất.
Thứ tư, trình tự thủ tục tiến hành bồi thường hỗ trợ tái định cư đã giải
quyết được nhiều khúc mắc trong thời gian qua, giúp cho các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện cơng tác bồi thường, tái định cư đạt hiệu quả.
Thứ năm, các địa phương bên cạnh việc thực hiện các quy định Luật
đất đai năm 2003, các Nghị định hướng dẫn thi hành, đã dựa trên sự định
hướng chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình thực tế tại địa phương để
ban hành các văn bản pháp luật áp dụng cho địa phương mình, làm cho cơng
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện hợp lý và đạt hiệu quả cao
hơn. Chẳng hạn như: Quyết định 143/QĐ-UB sửa đổi bổ sung một số vấn đề

về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ngày
15/08/2007; Quyết định số 80/2005/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội,
QĐ 40/2009 của UBND tỉnh Hải Dương, QĐ 30/2011 UBND tỉnh HD thay


10

thế cho quyết định 30/2010 của UBND tỉnh Hải Dương…Do đã vận dụng các
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thỏa đáng nên việc thu hồi đất tiến
hành bình thường, mặc dù vẫn cịn những khiếu nại nhưng con số này ít và
khơng gây trở ngại đáng kể trong quá trình thực hiện.
Thứ sáu, nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa nhân văn cũng như tính
chất phức tạp của vấn đề thu hồi đất, tái định cư của các nhà quản lý, hoạch
định chính sách, của chính quyền địa phương được nâng lên. Chính phủ đã có
nhiều nỗ lực để tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật trong việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có năng lực
và có nhiều kinh nghiệm ngày càng đông đảo; sự chia sẻ kinh nghiệm thực
tiễn của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giữa các bộ, ban, ngành có
các dự án đầu tư ngày càng được mở rộng và có hiệu quả.
Nhờ những cải thiện quy định pháp luật về phương pháp tổ chức, về
năng lực cán bộ thực thi giải phóng mặt bằng, tiến độ giải phóng mặt bằng
trong các dự án đầu tư gần đây đã được rút ngắn hơn so với các dự án cũ, góp
phần giảm bớt tác động tiêu cực đối với người dân cũng như đối với dự án.
Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã giúp cho đất nước
ta xây dựng cơ sở vật chất, phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng khu chế xuất,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các dự án trọng điểm của Nhà nước,
cũng như góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định đời sống sản xuất
cho người có đất bị thu hồi.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đó chúng ta cũng còn những tồn

tại, vướng mắc khi tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trong đó đặc biệt
là vấn đề giá đền bù, gây những tác động tiêu cực đối với thị trường bất động
sản.


11

1.2 Chính sách về tái định cư khơng tự nguyện của Ngân hàng Thế giới
Chính sách an tồn xã hội của NHTG bao gồm Chính sách hoạt động
(OP) 4.12 về Tái định cư không tự nguyện và OP 4.10 về Người bản địa.
Những chính sách này mơ tả mục tiêu và các hướng dẫn cần phải tuân thủ
trong những trường hợp có thu hồi đất khơng tự nguyện, hạn chế không tự
nguyện việc tiếp cận hay sử dụng các nguồn tài nguyên, hoặc các khu vực
được bảo vệ nghiêm ngặt, và trường hợp có liên quan tới người dân tộc thiểu
số. Mục đích của Chính sách hoạt động OP 4.12 là nhằm tránh tái định cư
không tự nguyện tới mức có thể, hoặc giảm thiểu những tác động bất lợi về xã
hội và kinh tế do tái định cư không tự nguyện gây nên. OP 4.12 khuyến khích
sự tham gia của những người BAH trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện
tái định cư. Mục tiêu kinh tế chính của chính sách này là hỗ trợ những người
BAH cùng với các nỗ lực của họ để cải thiện hoặc ít nhất khôi phục thu nhập
và mức sống sau khi di dời. Chính sách cịn quy định việc bồi thường và
những biện pháp tái định cư khác để đạt được các mục tiêu mà chính sách đề
ra cũng như yêu cầu bên vay chuẩn bị các công cụ tái định cư phù hợp trước
khi NHTG thẩm định dự án được đề xuất.
Để chuẩn bị và thực hiện các hoạt động thu hồi đất, bồi thường và
TĐC, chính sách của NHTG yêu cầu thực hiện tham vấn chặt chẽ với người
bị ảnh hưởng và giảm thiểu những tác động tiêu cực tiềm tàng đến người dân,
trong đó có chú ý tới các vấn đề về DTTS, giới và những nhóm dễ bị tổn
thương khác. Đồng thời, các chính sách cũng quy định việc phổ biến thông tin
cho người BAH, giám sát và đánh giá việc thực hiện bồi thường và TĐC.

1.3 Sự cần thiết của tái định cư trong việc ổn định và nâng cao mức sống
cho các hộ dân.
Tái định cư giúp cho người dân ổn định nơi ăn chỗ ở, An cư mới lập
nghiệp.


12

Khi mất đất họ phải thay đổi môi trường sống vốn có mà từ trước tới
nay họ đã tồn tại và sinh sống, nhưng do tác động của các Dự án mà họ phải
chấp nhận di dời từ nơi chôn rau cắt rốn để đến một nơi mới và họ hi vọng
một tương lai tốt đẹp hơn chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp sang
Công nghiệp – Dịch vụ. Vì thế chỗ ở mới chính là điều kiện cần để họ có thể
ổn định cuộc sống, tập trung vào công việc. Các điều kiện ban đầu như kinh
tế, văn hóa giáo dục, y tế ở nơi tái định cư phải đáp ứng kịp thời và đầy đủ,
cho con cái họ không phải bỏ bê học hành, và được chăm sóc với các dịch vụ
y tế cộng đồng tốt nhất.
Về cơ bản nước ta vẫn là một nước nông nghiệp, với 70% dân số sống
ở nông thôn, nhưng diện tích đất cho sản xuất nơng nghiệp rất hạn chế và
đang có xu hướng giảm dần. Đời sống của nơng dân vẫn rất bấp bênh. Làm gì
và làm như thế nào để họ ổn định và vươn lên làm giàu, nhất là những nơi
đông đảo nông dân thuộc diện thu hồi đất phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa?
Việt Nam có khoảng hơn 9 triệu ha đất nơng nghiệp, trong đó có hơn 4
triệu ha đất trồng lúa, bình qn mỗi nơng dân có khoảng 480m2 đất canh tác.
Trong những năm qua nhiều diện tích đất đã chuyển đổi làm khu cơng nghiệp.
80% trong số đó là đất nơng nghiệp. Khoảng 50% diện tích bị thu hồi là
những khu vực đất màu mỡ trồng hai vụ lúa, một vụ màu một năm và nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm. Vài năm gần đây xuất hiện tình trạng các tỉnh
đua nhau làm sân gơn. Đến nay cả nước đã có 141 sân gôn ở 39 tỉnh, thành

phố, sử dụng tới 49.268ha đất, trong đó có 2.625ha đất trồng lúa. Việc thu hồi
đất nông nghiệp đã tác động đến đời sống của gần một triệu hộ gia đình với
khoảng hơn 3 triệu người.
Kết quả điều tra tình hình ruộng đất của nơng dân tại 12 tỉnh trên cả
nước doViện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và Trường Đại học Cô-


13

pen-ha-ghen (Đan Mạch) cho thấy, có tới 6% số hộ nơng dân khơng hề có
mảnh đất nơng nghiệp nào trong nhiều năm như: Đắk Lắk gần 9% số hộ,
Long An 9,4% và Khánh Hịa là 18,4%... số hộ khơng có đất nơng nghiệp. Tỷ
lệ hộ nơng dân khơng có đất 6% thấp hơn nhiều so với tỷ lệ hộ mất đất 14% là
một thực tế đáng lo ngại.
Quá trình thu hồi đất nông nghiệp, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều chủ trương, chính sách cụ thể đối với người nông dân như bồi thường,
hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ trợ tái định cư... Tuy
nhiên, trên thực tế có tới 67% số lao động nông nghiệp vẫn đang giữ nguyên
nghề cũ sau khi bị thu hồi đất, 13% chuyển sang nghề mới và có tới 25% đến
30% số lao động khơng có việc làm hoặc có việc làm khơng ổn định. Thực
trạng này dẫn đến kết quả là 53% số hộ nông dân bị thu hồi đất có thu nhập
giảm so với trước kia, chỉ có 13% số hộ có thu nhập khá hơn trước. Trung
bình mỗi hộ bị thu hồi đất có 1,5 lao động rơi vào tình trạng khơng có việc
làm và mỗi ha đất bị thu hồi sẽ làm mất việc của 13 lao động. Trong nhóm lao
động bị thu hồi đất chỉ có khoảng 27% đã tốt nghiệp phổ thơng, 14% được
đào tạo nghề ngắn hạn. Đặc biệt là, số lao động đã quá tuổi tuyển dụng (trên
35 tuổi) chiếm rất đơng và hầu như khơng có cơ hội tìm được việc làm. Ngồi
ra, một bộ phận khơng nhỏ nơng dân vẫn cịn trơng chờ, ỷ lại vào chính sách
đền bù mà chưa cố gắng vượt khó khăn tự tìm kiếm việc làm.
Nhiều người dân những tưởng sau khi “nhường” ruộng cho các nhà

máy, các khu cơng nghiệp thì đời sống con cháu mình sẽ khá hơn. Nhưng trên
thực tế là, vừa mất đất thì kéo theo thất nghiệp, đói nghèo, tệ nạn xã hội đã và
đang làm cho nhiều gia đình lâm vào cảnh khốn đốn, nhiều người phải rời bỏ
q hương kiếm sống... Nhiều hộ gia đình nơng dân “ơm” tiền đền bù mà
khơng biết làm gì để sống. Vài năm sau, khoản tiền ít ỏi ấy cứ vơi dần nên
phải đi làm thuê, làm mướn, sống cầm chừng. Cùng với việc mở rộng, phát


14

triển các khu công nghiệp, nhiều nông dân mất đất, thiếu việc làm, hệ lụy là
các vấn đề xã hội phức tạp nảy sinh nhức nhối, đáng lo ngại nhất là tầng lớp
thanh niên rất dễ bị lôi kéo vào những cám dỗ của các tệ nạn xã hội.
Làm thế nào để người nông dân sau khi bị thu hồi đất có cuộc sống ổn định và
từng bước vươn lên làm giàu?
Chính phủ ban hành Nghị định số 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông.
Nghị định này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nơng dân,
tăng thu nhập, thốt đói nghèo vươn lên làm giàu thông qua các hoạt động
đào tạo cho nông dân về kỹ năng, về cung ứng dịch vụ, sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao, thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường.
Nghị định chỉ rõ: Nhà nước sẽ bồi thường và tập huấn cho người sản xuất về
chính sách, pháp luật; tập huấn truyền nghề cho nông dân trong các lĩnh vực
khuyến nơng thơng qua các hình thức: mơ hình trình diễn; tổ chức các lớp học
ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành; thông qua các phương tiện truyền
thông, như: báo chí, tờ rơi, tài liệu; qua chương trình đào tạo từ xa trên truyền
hình, truyền thanh; xây dựng các kênh truyền hình dành riêng cho nơng
nghiệp, nơng dân, nông thôn; ưu tiên dành thời lượng cho đào tạo nơng dân
trên truyền hình, qua trang thơng tin điện tử khuyến nông trên internet; tổ
chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước... Nghị định cũng quy định, việc
đào tạo nông dân và đào tạo cán bộ hoạt động khuyến nơng do giảng viên

nịng cốt là các chun gia, cán bộ khuyến nơng có trình độ đại học trở lên,
các nơng dân giỏi; các cá nhân điển hình tiên tiến có nhiều kinh nghiệm trong
sản xuất kinh doanh, có đóng góp, cống hiến cho xã hội, cộng đồng, đã qua
đào tạo về kỹ năng khuyến nơng. Ngồi ra, người nơng dân cịn được tư vấn
về chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn;
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng cao năng
suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức


15

cạnh tranh của sản phẩm, trang bị cho chủ trang trại, chủ doanh nghiệp vừa và
nhỏ về lập dự án đầu tư, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển
dụng và đào tạo lao động, lựa chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường; hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm; hợp đồng bảo hiểm sản xuất kinh doanh và cung ứng vật tư
nông nghiệp...
Nghị định thực sự là chỗ dựa quan trọng giúp nông dân sớm được tiếp
xúc với các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chính sách, pháp luật, tập huấn, truyền
nghề trong các lĩnh vực khuyến nông. Nhưng, để chính sách của Nhà nước
thực sự đi vào cuộc sống rất cần sự năng động và sự vào cuộc tích cực của các
cấp, các ngành, các địa phương.
1.4 Vai trị của các cơng ty và chính quyền địa phương trong việc di dân,
tái định cư.
Cơng ty, Doanh nghiệp chính là chủ đầu tư của các Dự án liên quan
đến việc thu hồi đất xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hồi và giải phóng mặt bằng.
Trước khi xây dựng các dự án mà phải thu hồi diện tích đất ở của các hộ dân
đang sinh sống trên địa bàn có dự án phải quy hoạch, trong từng dự án cụ thể:
Chủ đầu tư phải lập phương án tái định cư cho những hộ thuộc đối tượng phải
di dời chỗ ở gồm các nội dung:
+ Số hộ gia đình, cá nhân bố trí đất tái định cư (theo từng đối tượng),

gồm: số hộ tái định cư trên phần đất còn lại, số hộ tự tìm đất làm nhà ở.
+ Diện tích đất được giao cho từng hộ gia đình, cá nhân, trong đó chia
ra: diện tích đất ở (đất tái định cư); diện tích đất ở được bồi thường để thay
thế đất sản xuất nông nghiệp, đất vườn, ao liền kề đất ở bị thu hồi;
+ Giá đất tái định cư; giá bán nhà ở, giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước (nếu có); mức hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng đất tái định cư, diện
tích đất tái định cư được tính hỗ trợ cho từng hộ gia đình và tổng hợp chung
của dự án.


16

+ Số tiền sử dụng đất do người được giao đất phải nộp; số tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp theo quy định của pháp luật;
dự kiến số thu tiền sử dụng đất tái định cư; tiền bán nhà tái định cư (nếu có);
+ Chính sách hỗ trợ tại nơi ở mới (nơi tái định cư).
- Phải có Phương án giao đất sản xuất nơng nghiệp cho các hộ tái định
cư (nếu có) theo quỹ đất của địa phương, đối với vùng dự án thủy lợi, thủy
điện phải có phương án định canh, định cư.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án tái
định cư để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở.
Chính quyền địa phương giúp cho người dân lắm rõ luật, giải quyết và
làm dung hịa các mâu thuẫn có thể xảy ra đối với người dân và chủ đầu tư,
giúp cho người dân hiểu quyền lợi và nghĩa vụ của mình,
* Quyền:
- Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;
- Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia
đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia
đình trong độ tuổi đi học;

- Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các
điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
- Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
Bên cạnh đó phải thực hiện Nghĩa vụ:
- Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Xây dựng nhà, cơng trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật;
- Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.


17

1.5 Tình hình nghiên cứu, giải quyết các vấn đề tái định cư.
Các cơng trình đã nghiên cứu về vấn đề liên quan đến luận văn
Trong những năm vừa qua, do yêu cầu của cả lý luận và thực tiễn, đã có
một số cơng trình nghiên cứu trên các phương diện khác nhau về di dời, giải
tỏa và TĐC. Có thể điểm qua một số cơng trình tiêu biểu như sau:
- Thứ nhất: "Tái định cư trong các dự án phát triển: chính sách và thực
tiễn" (TS. Phạm Mộng Hoa - TS. Lâm Mai Lan, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội, 2000).
Với cơng trình này, các tác giả đã tập trung trình bày nội dung của các
Nghị định, Thơng tư quy định về mặt pháp lý đối với việc đền bù, giải tỏa và
trách nhiệm của Nhà nước đối với người bị thu hồi đất; đồng thời chỉ ra
những khiếm khuyết và hạn chế của chính sách hiện hành trên cơ sở so sánh
sự khác biệt giữa chính sách TĐC của Việt Nam với chính sách TĐC của các
tổ chức quốc tế. Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất, kiến nghị, bổ sung và điều
chỉnh những chính sách hiện hành, làm cho những chính sách này phù hợp
với yêu cầu thực tiễn.
Thứ hai: "Chính sách di dân châu Á" (Dự án VIE/95/ 2004. Nxb Nông

nghiệp - Hà Nội, 1998).Trong công trình này đã có nhiều bài viết đề cập ở
những góc độ khác nhau của việc di dời, giải toả,di dân TĐC. tác giả bàn đến
thực trạng công tác TĐC hiện nay ở nước ta và tập trung trình bày những nội
dung chính của các văn bản pháp lý liên quan đến đền bù và TĐC.
Tiếp theo, bài viết "Di dân nhập cư với vấn đề phát triển một đô thị mới
như thành phố Hồ Chí Minh", tác giả Lê Văn Thành bước đầu đề cập đến
những khó khăn, thiệt thòi về việc làm mà người dân TĐC phải đương đầu.
- Thứ ba: "Tình hình thực hiện chính sách đền bù, TĐC và khôi phục cuộc
sống cho những người bị ảnh hưởng bởi các dự án đầu tư phát triển tại các
đô thị và khu công nghiệp" (Trần Xuân Quang, Hà Nội, 8/1997).


×