Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới ở huyện cẩm khê, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐOÀN TỐ OANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI Ở HUYỆN CẨM KHÊ,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐOÀN TỐ OANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI Ở HUYỆN CẨM KHÊ,
TỈNH PHÚ THỌ


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.NGUYỄN PHÚC THỌ

Hà Nội, 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một đề tài nghiên
cứu nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả

Đoàn Tố Oanh



ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học,
khoa Kinh tế & quản trị kinh doanh trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam,
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tơi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Phúc Thọ đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn tới: Phịng Tài ngun và mơi trường, phòng
Kinh tế, Chi cục thống kê huyện Cẩm Khê. UBND các xã: Phương Xá, Sai
Nga, Yên Tập, cùng chính quyền, ban, ngành, các bà con nông dân, các thành
phần lao động trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số
liệu, tài liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đã
quan tâm, động viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

TÁC GIẢ

Đoàn Tố Oanh


iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ..................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Một số lý luận về nông thôn, nông thôn mới .......................................... 5
1.1.2. Mục tiêu, căn cứ và tiêu chí xây dựng NTM của Bộ Nơng nghiệp & PTNT.....9
1.1.3. Những nội dung chủ yếu về xây dựng nông thôn mới.......................... 13
1.1.4. Vấn đề tam nông trong xây dựng nơng thơn mới ................................ 15
1.1.5. Vai trị của người dân trong xây dựng nông thôn mới .......................... 17
1.1.6. Quan điểm nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới. ....23
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm về sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn
mới của một số nước trên thế giới................................................................... 28
1.2.2. Kinh nghiệm từ xây dựng mô hình thí điểm NTM ở Việt Nam ........... 31
1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến vai trị của người dân trong
xây dựng nông thôn mới. ................................................................................ 33
1.3. Bài học kinh nghiệm sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò
của người dân trong xây dựng nông thôn mới. ............................................... 37
1.3.1. Nâng cao hiệu quả cơng tác tun truyền vai trị của người dân trong
xây dựng nông thôn mới ở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. ........................... 37
1.3.2. Bài học về quy hoạch ............................................................................ 37



iv

1.3.3. Bài học về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm xây dựng NTM .. 38
1.3.4. Bài học về huy động các nguồn lực cho xây dựng NTM ..................... 38
1.3.5. Bài học về phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống......... 38
1.3.6. Bài học về cơ chế quản lý đầu tư trên địa bàn ...................................... 39
1.3.7. Bài học về cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và đặc
điểm cụ thể của từng xã, tránh rập khn, máy móc ...................................... 40
1.3.8. Bài học trong xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống
chính trị, phát huy vai trị làm chủ của nhân dân trong xây dựng NTM......... 40
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 41
2.1. Đặc điểm địa bàn của huyện Cẩm Khê .................................................... 41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Cẩm Khê ............................................... 41
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 46
2.1.3. Kinh tế, cơ cấu kinh tế của huyện Cẩm Khê ......................................... 53
2.2. Khung phân tích và Phương pháp nghiên cứu ......................................... 55
2.2.1.Khung phân tích vai trị của người dân trong xây dựng nông thôn mới 55
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 56
Chương 3 THỰC TRẠNG VAI TRÒ NGƯỜI DÂN TRONG TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI Ở
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ.......................................................... 60
3.1. Khái quát kết quả triển khai chương trình xây dựng nơng thơn mới trên
địa bàn huyện Cẩm Khê .................................................................................. 60
3.1.1. Mục tiêu................................................................................................. 61
3.1.2. Nội dung triển khai................................................................................ 63
3.1.3. Kết quả đạt được ................................................................................... 68
3.2. Thực trạng vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Cẩm Khê ........................................................................................ 72
3.2.1. Vai trò của người dân trong quyết định các vấn đề xây dựng NTM .... 77



v

3.2.2. Vai trò của người dân trong phát triển kinh tế, các hình thức tổ chức
sản xuất ................................................................................................. 83
3.2.3. Vai trị của người dân trong đóng góp nguồn lực cho xây dựng NTM 89
3.2.4. Vai trò của người dân trong giám sát xây dựng các cơng trình NTM .. 92
3.2.5. Vai trò của người dân trong nghiệm thu, quản lý, khai thác sử dụng các
cơng trình NTM ............................................................................................... 94
3.2.6 Vai trò của người dân trong việc bảo vệ tài nguyên môi trường ........... 97
3.3. Những kết quả đạt được và những khó khăn hạn chế vai trị của người
dân trong xây dựng NTM ................................................................................ 98
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 98
3.3.2. Những hạn chế đối với vai trò người dân trong việc tham gia xây dựng NTM...100
3.4. Định hướng, giải pháp nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng
nông thôn mới ............................................................................................... 101
3.4.1. Định hướng nâng cao vai trị của người dân trong xây dựng nơng thơn mới....102
3.4.2. Giải pháp về đẩy mạnh vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo địa phương
và các tổ chức xã hội trong xây dựng nông thôn mới ................................... 103
3.4.3. Giải pháp về tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM . 104
3.4.5. Giải pháp gắn quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới ............................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Một số đặc trưng khí hậu của vùng năm 2012

43

2.2

Tình hình sử dụng đất huyện Cẩm Khê giai đoạn 2010-2012

45

2.3

Dân số và lao động của huyện Cẩm Khê qua các năm 2010 - 2012

47

2.4

Cơ sở hạ tầng huyện Cẩm Khê trong giai đoạn 2010 - 2012

49


2.5

Kết quả phát triển kinh tế huyện Cẩm Khê các năm 2010-2012

54

3.1

Vốn hỗ trợ của doanh nghiệp bằng cơng trình tại các xã

70

3.2

Người dân tham gia các cuộc họp

79

3.3

Người dân tham gia thành lập tiểu ban xây dựng NTM

80

3.4

Người dân tham gia lập kế hoạch xây dựng NTM

81


3.5

Tỷ lệ hộ nghèo tại địa bàn nghiên cứu

83

3.6

Người dân tham gia các lớp tập huấn, đào tạo ứng dụng kỹ thuật
trong sản xuất năm 2012

3.7

Sự tham gia các lớp tập huấn, đào tạo ứng dụng kỹ thuật trong
sản xuất của các hộ điều tra năm 2012

3.8

Người dân tham gia đóng góp kinh phí thực hiện các vùng sản
xuất tập trung năm 2012

3.9

Mức đóng góp kinh phí của các hộ điều tra để xây dựng vùng
sản xuất năm 2012

84
85
86

87

3.10 Người dân tham gia các hình thức tổ chức sản xuất

88

3.11 Người dân tham gia đóng góp cơng lao động xây dựng cơng trình

90

3.12 Người dân tham gia đóng góp kinh phí xây dựng cơng trình

91

3.13 Người dân tham gia giám sát cơng trình NTM năm 2012

93

3.14 Các cơng trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tại các xã giai đoạn
2010 - 2012
3.15 Tỷ lệ đường giao thơng, thủy lợi được bê tơng hóa, cứng hóa
đến hết năm 2012
3.16 Số cơng trình tập kết rác thải trên địa bàn năm 2012

94
95
97


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

1.1

Sơ đồ Quy trình thực hiện dự kiến

12

1.2

Nguyên tắc xây dựng NTM

19

1.3

Các lực lượng chính tham gia vào hệ thống PTNT

25

1.4

Tam giác phối kết hợp 3 nguồn lực trong phát triển nơng thơn


26

1.5

Một số mơ hình nông thôn tại các vùng miền Tây Nam Bộ
(Đồng bằng sơng Cửu Long)

34

1.6

Mơ hình quy hoạch đơ thị làng q tại Hà Nam

35

1.7

Vùng Đồng bằng sông Hồng

36

1.8

Vùng Tây Nguyên

36

2.1

Bản đồ hành chính Cẩm Khê, Phú Thọ


42

3.1

Các hoạt động phát triển bền vững kinh tế - xã hội trong các mơ
hình nơng thơn mới thơng qua vai trị của người dân

3.2

Mối quan hệ giữa BCĐ, tiểu ban xây dựng NTM và các tổ chức

76
82


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà
nước ta là “cơ bản đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại” đã
càng đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa. Q trình ấy đã gặt hái
được nhiều thành quả to lớn trong phát triển kinh tế, nhưng cũng đã để lại
không ít những hậu quả, trong đó phải để đến một số điểm đáng chú ý như:
Đất sản xuất nông nghiệp ngày càng giảm, số người nông dân mất đất ngày
càng tăng lên, khu vực sản xuất nông nghiệp đã bị thu hẹp, ô nhiễm do chất
thải các khu công nghiệp, khu đô thị. Xác định nông nghiệp, nông thôn và
nông dân là vấn đề “có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng ” trong quá trình
phát triển kinh tế, ổn định chính trị và an ninh quốc phịng, Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 05/8/2011 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng

khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn đã được ban hành; tiếp sau đó
nhiều văn bản pháp lý khác liên quan tới vấn đề này cũng đã ra đời nhằm thực
hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW.
Những năm gần đây, nhiều chương trình, dự án nhằm phát triển khu
vực nông nghiệp, nông thôn đã được thực hiện, như: Chương trình khoa học
cơng nghệ, chương trình khuyến nơng, chương trình 135 hay chương trình
mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm, chương trình mục tiêu
quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường… Những chương trình này hoặc
chỉ mới giải quyết một số khía cạnh riêng rẽ (như về cơ sở hạ tầng, nước sạch
sinh hoạt) hoặc nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo cho những vùng đặc biệt
khó khăn, vùng nghèo. Từ năm 2001 - 2009 cả nước đã triển khai Đề án thí
điểm “Xây dựng mơ hình nơng thơn mới cấp xã theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa” do Ban Kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp & PTNT chỉ
đạo ở trên 200 điểm ở các địa phương với hướng tiếp cận từ cộng đồng.


2

Chương trình đã được thực hiện thắng lợi, tạo bước đột phá trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân. Ngày 16/4/2009
Thủ tướng ký quyết định số 491/2009/QĐ-TTg về ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; ngày 8/6/2010 Thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng đã phát động thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thơn mới”.
Cùng với khơng khí chung của cả nước xây dựng nơng thơn mới, huyện
Cẩm Khê nói riêng tỉnh Phú Thọ nói chung đã và đang tiến hành thực hiện
chương trình xây dựng nơng thơn mới theo chủ trương của Đảng và Nhà
nước. Nhiều năm qua, Cẩm Khê luôn đi đầu tỉnh trong việc đạt các chỉ tiêu
kinh tế; cơ cấu kinh tế đa dạng về nông - lâm nghiệp, cơng nghiệp, tiểu thủ

cơng nghiệp. Những mơ hình kinh tế mới, hiệu quả ở Cẩm Khê đã được bà
con vùng khác biết đến, như: Mơ hình ni cá nước ngọt (xã Tuy Lộc), mơ
hình trồng nấm rơm (xã Đồng Cam), mơ hình trồng rau sạch ( xã Sai Nga) …
Huyện cũng luôn quan tâm đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở cho nông nghiệp,
nông thôn (đường giao thông nội đồng trên 27 km, kênh mương nội đồng 42
km). Năm 2012, Cẩm Khê có một xã duy nhất là Phương Xá được huyện
chọn làm xã điểm về xây dựng nông thôn mới. Cùng với Phương Xá, nhiều xã
trên địa bàn huyện cũng đang ra sức xây dựng, phấn đấu đạt tiêu chuẩn nông
thôn mới đến 2015 như: Sai Nga, Hương Lung, n Tập… Tuy nhiên, cũng
cịn có những hạn chế và bất cập như: Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ
cấp cơ sở chưa cao, việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước cho địa
phương đã thực sự hiệu quả hay chưa?... Vai trò của người dân vào việc xây
dựng và phát triển nông nghiệp, nông thơn vẫn cịn nhiều điều đáng nói. Xoay
quanh vai trị của người dân trong xây dựng nông thôn mới hiện nay, một số
vấn đề về lý luận, thực tiễn được đặt ra, như sau:
1. Nơng thơn là gì? Tại sao cần xây dựng nông thôn mới?


3

2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Khê?
3. Vai trò của người dân trong thực hiện xây dựng nơng thơn mới là gì?
4. Những vấn đề gì nảy sinh trong quá trình tham gia xây dựng nông thôn mới
của người dân Cẩm Khê? Bài học kinh nghiệm từ xây dựng nơng thơn mới có
sự tham gia của người dân trên địa bàn huyện Cẩm Khê?
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới
ở huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Cẩm Khê, qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao vai
trò của người dân huyện Cẩm Khê trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện tới 2015.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò
của người dân trong xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá vai trò, chỉ ra những tồn tại và hạn chế về vai trị của người
dân trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Cẩm Khê.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao vai trò của người dân trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện trong giai đoạn tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Q trình triển khai thực hiện xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Vai trò của người dân tại địa bàn nghiên cứu.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò
của người dân trong xây dựng nông thôn mới.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Trên địa bàn huyện Cẩm Khê
3.2.3. Phạm vi về thời gian
-Điều tra nghiên cứu vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn
mới từ năm 2010-2012

-Giải pháp nâng cao vai trị của người dân trong xây dựng nơng thôn
mới giai đoạn 2013-2015


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRỊ NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số lý luận về nông thôn, nông thơn mới
Để tìm hiểu các quan điểm về nơng thơn mới, chúng ta đi tìm hiểu một
số khái niệm sau:
 Nơng thơn
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Khi nhắc tới
khu vực nông thôn, người ta thường so sánh với thành thị. Có quan điểm cho
rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở
nông thôn thấp hơn thành thị.
Ý kiến khác lại cho rằng, dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ
tầng thì vùng nơng thơn có cơ sở hạ tầng khơng phát triển bằng thành thị.
Nhưng một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nơng thơn là vùng có
dân cư làm nơng nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân
trong vùng là từ hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng
trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ
phát triển, cơ cấu kinh tế áp dụng cho từng nền kinh tế. Khái niệm nông thôn
cũng mang tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Ở đây, chúng
tôi xin đưa ra 2 khái niệm:
- Nông thôn :Là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất
nơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. (Giáo trình KTCT Mác-Lenin, Dùng cho khối

ngành kinh tế, quản trị kinh doanh trong các trường ĐH, CĐ - NXB Chính trị
quốc gia , 2005)


6

- Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và
mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác. (Giáo trình PTNT, trường ĐHNN Hà Nội, trang 11, 2005)
 Phát triển nông thôn (PTNT)
Khác với phát triển và phát triển kinh tế, PTNT là chỉ sự phát triển ở
khu vực nơng thơn, có thể hiểu rằng PTNT chỉ sự phát triển kinh tế - xã hội
phạm vi hẹp hơn phát triển và phát triển kinh tế. Chúng tôi xin đưa ra một số
quan điểm về PTNT:
- PTNT là những thay đổi cần thiết ở vùng nông thơn. Tuy nhiên,
những gì coi là cần thì lại khác nhau ở từng nước, từng vùng, từng địa
phương; theo quan điểm thông thường, bản chất của phát triển là tăng trưởng
và hiện đại hóa mang lại cho người nghèo chút lợi nho nhỏ.
- Có quan điểm lại cho rằng: PTNT nhằm nâng cao về vị thế kinh tế xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả cao các
nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.
- Theo Ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra định nghĩa (1975): “PTNT là
một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một
nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người
nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nơng thơn được hưởng lợi
ích từ sự phát triển” (Giáo trình PTNT, trường ĐHNN Hà Nội, trang 19, 2005).
- PTNT bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội nơng thơn với tốc độ
cao, là q trình làm tăng mức sống của người dân nông thôn. PTNT phù hợp
với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu dài
trong nơng thơn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiệu quả tài nguyên

thiên nhiên mà vẫn đảm bảo giữ gìn mơi trường sinh thái nơng thơn. PTNT
đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt tài nguyên, không


7

để lại hậu quả cho thế hệ tương lai. (Mối quan hệ giữa các biến kinh tế và
biến dân số trong phát triển các vùng nơng thơn Việt Nam, Hồng Văn
Cường, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường ĐHKTQD, Hà Nội, 2002)
PTNT có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. PTNT là q trình
thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nơng thơn nhưng vẫn bảo tồn được những
giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và cơng nghệ. Đồng
thời, đây là q trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình
phát triển, đặc biệt là nhóm người nghèo ở nơng thơn - những người đang tìm
kế sinh nhai, những tiểu nơng, tá điền và những người khơng có đất, nhằm cải
thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn.
Từ các quan điểm trên, theo chúng tôi: “PTNT là một quá trình cải
thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường,
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ
trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” (Giáo trình PTNT, trường
ĐHNN Hà Nội, trang 20, 2005).
 Nơng thơn mới (NTM)
NTM khơng cịn là tên gọi mới ở nước ta trong vài năm trở lại đây mơ
hình PTNT đã góp phần quan trọng trong việc phát triển và cải thiện nông
thôn nước ta. Để đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng
cao của người dân nông thôn, yêu cầu PTNT theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa, Nghị quyết 06/NQ-TW ngày
10/11/1998 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 49/2001/CT-BNN/CS ngày
27/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT đã ban hành về việc “Xây
dựng mơ hình PTNT mới”, nhằm định hướng rõ trong chỉ đạo thực hiện. Việc

xây dựng mơ hình PTNT mới là một quá trình chuyển đổi căn bản chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ hướng cung sang hướng cầu thị trường.
Đồng thời, đảm bảo sự tham gia tối đa của người dân vào quá trình phát triển


8

theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra,
dân quản lý và dân hưởng lợi”. Đây là cơ sở để phát huy nội lực, hướng vào
xây dựng tính bền vững cho việc phát triển.
“Nơng thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một
kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu đặt ra cho nông
thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng tiên tiến về
mọi mặt so với mơ hình nơng thơn cũ (truyền thống, đã có)” (Xây dựng nơng
thơn mới ở nước ta hiện nay - Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh - HV Chính trị
hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2011).
Có thể thấy, đặc điểm chung nhất của mơ hình PTNT mới là gắn với
nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân.
 Tính ưu việt của nơng thơn mới theo Đề án của Bộ NN & PTNT
Xây dựng NTM chính thức trở thành chương trình mục tiêu quốc gia.
Mơ hình NTM có nhiều đặc điểm ưu việt tạo nên nét riêng biệt, mới chưa
từng có trước kia, đó là:
+ Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
+ Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của người
dân, đặc biệt của nông dân.
+ Người dân chủ động tham gia việc xây dựng kế hoạch phát triển, thảo
luận, đóng góp ý kiến, giám sát quá trình thực hiện… nhằm đạt mục tiêu đề ra
với kết quả, hiệu quả cao nhất.
+ Việc thực hiện xây dựng NTM nhằm phát triển nông nghiệp, nông
thôn, từng bước nâng cao đời sống nông dân là quá trình thực hiện dựa trên

nền tảng huy động mọi nguồn lực: Ngân sách Nhà nước từ trung ương tới địa
phương, nguồn lực các tổ chức kinh tế, xã hội, nguồn lực trong nhân dân…
thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chủ yếu.


9

+ Kích thích các tổ chức kinh tế, xã hội của nơng dân hoạt động phát
triển mạnh và có hiệu quả.
1.1.2. Mục tiêu, căn cứ và tiêu chí xây dựng NTM của Bộ Nông nghiệp & PTNT
1.1.2.1. Mục tiêu của việc xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới nhằm đạt được các mục tiêu tổng thể về kinh
tế, chính trị, văn hóa - xã hội. Để đạt được các mục tiêu này, quá trình xây
dựng NTM phải được thực hiện trong mối quan hệ tác động qua lại, gắn kết
nhau tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh.
- Về kinh tế
+ Nơng thơn có nền sản xuất hàng hóa, hướng đến thị trường để giao
lưu, hội nhập. Đáp ứng được nền sản xuất hàng hóa thì kết cấu hạ tầng nông
thôn phải đồng bộ, hiện đại.
+ Thúc đẩy nông nghiệp, nơng thơn phát triển nhanh, bền vững, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nơng dân, điều
chỉnh, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các
vùng, giữa nông thơn và thành thị.
+ Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, đa dạng hình thức sở hữu;
trong đó chú ý xây dựng mới, củng cố và phát triển các HTX theo mơ hình
kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở
nơng thơn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công
nghệ sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.

- Về chính trị
+ Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng,
hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp
lý, tơn trọng pháp luật, phát huy tính tự chủ của làng xã.


10

+ Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tơn trọng hoạt động của các
đồn hội, đồn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động
tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.
- Về văn hóa - xã hội
+ Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Về con người
+Chú trọng nâng cao trình độ dân, trí, nhằm phát huy nội lực của người
dân, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vận dụng vào sản xuất. Mặt
khác, cần khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động lập kế
hoạch, giám sát, điều chỉnh và đánh giá các cơng trình phát triển thơn, xóm.
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất giỏi, là người kết tinh các tư
cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dịng họ, gia đình.
- Về mơi trường
+ Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng
đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, mơi trường khơng khí và chất thải từ
các khu công nghiệp để PTNT bền vững.
+ Để đạt được các mục tiêu nói trên, Nhà nước đóng vai trị chỉ đạo, tổ
chức điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án,
cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện,
động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và
hoạch định chính sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ

tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mơ hình NTM.
1.1.2.2. Các căn cứ xác định tiêu chí xây dựng nơng thơn mới
 Cấp tỉnh, thành phố

UBND cấp tỉnh, thành phố xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể như sau:
- Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm > 30%
- Tỉnh nông - công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 10 - 30%
- Tinh công nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm < 10%


11

Ngồi các tiêu chí trên, để đạt tiêu chuẩn nơng thơn mới, tỉnh phải có
80% số huyện trong tỉnh đạt tiêu chí (TC) NTM.
 Cấp huyện

UBND huyện chịu trách nhiệm trong lĩnh vực xây dựng NTM ở huyện.
Huyện cử cán bộ có trình độ am hiểu nơng dân, nơng thơn phối hợp với tư
vấn của Bộ tham gia xây dựng kế hoạch phát triển xã. Bên cạnh đó, thẩm định
kỹ thuật các cơng trình xây dựng cơ bản trong kế hoạch của xã có vốn lớn
theo quy định hiện hành.
Tiêu chí NTM phụ thuộc đặc điểm, điều kiện tự nhiên của từng vùng;
Trung du, miền núi hay các huyện đồng bằng, hải đảo.
Ngồi ra, huyện phải có 75% số xã trong huyện đạt tiêu chí xã NTM.
 Cấp xã

Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng NTM ở các thôn, xã. Kết
hợp với tư vấn của Bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn và giúp
cho cộng đồng thôn lựa chọn kế hoạch năm phù hợp quy hoạch lớn của xã.
Thẩm định các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các cơng trình xây dựng

cơ bản của thôn. TC xã NTM phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên của mỗi xã: xã
ven đô, đồng bằng, miền núi, hải đảo.
Ngồi ra, xã phải có 90% số thơn, bản trong xã đạt TC NTM.
 Cấp thôn, bản

Xây dựng kế hoạch phát triển thôn dưới sự tư vấn của cán bộ tư vấn
Bộ, tỉnh, huyện và xã.
Thôn, bản đạt TC NTM khi đạt 90% các chỉ tiêu đề ra do nhân dân tự
xác định và đã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể.
1.1.2.3. Các tiêu chí (nội dung) về xây dựng nông thôn mới
Bộ TC quốc gia về xây dựng mơ hình NTM được Thủ tướng Chính phủ
ký quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 bao gồm 19 tiêu chí và
được chia thành 5 nhóm, cụ thể các nhóm tiêu chí:
- Về quy hoạch


12

- Về hạ tầng xã hội
- Về kinh tế và tổ chức sản xuất
- Về văn hóa - xã hội - mơi trường
- Về hệ thống chính trị
19 tiêu chí để xây dựng mơ hình NTM: Quy hoạch và thực hiện quy
hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ
nơng thơn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập, hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình
thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, mơi trường, hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh, trật tự xã hội.
UBND Huyện
- Thẩm định kỹ thuật
- Phê duyệt kế hoạch dài hạn

PT thôn, bản
- Phê duyệt kế hoạch năm PT
thôn, bản

Bộ nông nghiệp & PTNT
Cục Kinh tế hợp tác &
PTNT
- Chỉ đạo thực hiện
- Cấp vốn ngân sách hỗ trợ
HĐ trách nhiệm và
chấp thuận nội
dung

Xây dựng, báo cáo

Thẩm định, báo
cáo KH, TKKT, dự
toán

Sở NN & PTNT
Chi cục PTNT
- Xây dựng nội dung quy
trình
- Tiêu chuẩn kỹ thuật
- Phê duyệt dự toán, TKKT
- Kiểm tra đơn đốc
- Quyết tốn vốn NS hỗ trợ

Cấp kinh phí và
giám sát thực hiện,

quyết tốn kinh phí

KH, TKKT, dự
tốn

Ban PT thôn, bản
(tư vấn, UBND xã)
- Xây dựng kế hoạch dài
hạn
- Xây dựng kế hoạch hàng
năm
- Tổ chức họp dân, lựa chọn
nội dung
- Tổ chức thực hiện, giám
sát, quyết toán

(Nguồn: Viện QH &TKNN)
Hình 1.1: Sơ đồ Quy trình thực hiện dự kiến


13

1.1.3. Những nội dung chủ yếu về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là biểu hiện cụ thể của PTNT nhằm tạo ra một nơng
thơn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật chất và tinh thần tốt
hơn, có bộ mặt nơng thơn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho
sản xuất, đời sống tinh thần và văn hóa của người dân. Đẩy mạnh dân chủ hóa
ở nơng thơn và tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong những quyết định
về phát triển sản xuất, văn hóa và xã hội trên địa bàn.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng xã về tiềm năng, lợi thế, năng lực

của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân… hướng dẫn để người dân bàn bạc
đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng
thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mơ hình NTM.
 Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng

- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kê, triển
khai thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn xã.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
PTNT bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
- Phát triển mơ hình câu lạc bộ khuyến nông để giúp nhau ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động
trong nông nghiệp, tăng lao động trong các ngành thương mại, dịch vụ...
 Phát triển kinh tế nơng thơn

- Trong sản xuất nơng nghiệp: khuyến khích người dân trồng trọt, chăn
ni những cây, con giống có giá trị kinh tế cao, khối lượng hàng hóa lớn, tạo
ra thị trường tiêu thụ rộng lớn. Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, phát huy
những tiềm năng của địa phương.
- Tăng cường các hoạt động dịch vụ thúc đẩy sản xuất và đời sống:
cung ứng vật tư, hàng hóa, nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt, điện, tư vấn
kỹ thuật và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ, tín dụng...


14

- Hỗ trợ trang thiết bị và kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nhằm thúc đẩy
cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Tăng cường củng cố quan hệ sản xuất, các hoạt động tư vấn, hỗ trợ:
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư...

 Xây dựng NTM gắn với phát triển làng nghề, tạo việc làm phi nông nghiệp

- Với những xã có ngành nghề truyền thống: khơi phục và củng cố, tăng
cường tay nghề cho người lao động, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu
hàng hóa, quảng bá cơng nghệ, xử lý môi trường và phát triển bền vững.
- Với những xã chưa có ngành nghề phi nơng nghiệp: tiến hành đưa các
ngành nghề mới vào xã và tăng cường chuyển giao kỹ thuật, tạo việc làm tăng
thêm thu nhập cho nông dân.
 Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn

- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thơng, thủy lợi nội đồng. Khuyến khích
dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất để phát triển quy mô trang trại.
- Hỗ trợ xây dựng các cụm, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế
biến sau thu hoạch, tăng cường tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc ở nơng thơn: nhà văn hóa làng, thư viện, bưu điện thơn, xã.
 Xây dựng NTM gắn với bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên ở nông thôn

- Vận động xây dựng một nơng thơn mới xanh - sạch - đẹp, khơng có
rác thải vứt bừa bãi, khơng có phế thải của sản xuất và sinh hoạt thải thẳng ra
cánh đồng, hệ thống ao hồ… mà không được xử lý.
- Quản lý nguồn nước cấp, thoát nước, thu gom rác thải. Hiện nay, vấn
đề này ở nông thôn đang phần nào làm ảnh hưởng lớn tới môi trường bởi sự
xuất hiện của các làng nghề, các khu tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp mới
gây ơ nhiễm mơi trường và nguồn nước. Vì vậy các địa phương cần chú ý xây
dựng các hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường cho người dân.


15


1.1.4. Vấn đề tam nông trong xây dựng nông thôn mới
Trong thời kỳ phát triển kinh tế nước ta hiện nay, q trình xây dựng
NTM, vấn đề tam nơng ln chiếm vị trí quan trọng, quyết định cho những
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nông thôn trong thời kỳ CNH - HĐH.
Nông nghiệp và nông thôn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nông nghiệp đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp; xuất khẩu nông sản đem lại nguồn thu ngoại tệ
quan trọng cho nền kinh tế; tạo việc làm và thu nhập cho đa số người dân. Nông
thôn là nơi sinh sống của đa số nhân dân, nơi bảo tồn và phát triển các truyền
thống văn hóa dân tộc.
Quan tâm tới vấn đề tam nơng, tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá X, đã ban hành Nghị quyết 26-NQ/TW về nông
nghiệp - nông thôn - nông dân, với mục tiêu đến năm 2010 tạo chuyển biến mạnh
mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân.
Chương trình hành động sẽ tập trung vào một số nội dung chính như:
- Tổ chức quán triệt sâu rộng trong các ngành, các cấp và nhân dân từ
Trung ương đến cơ sở để có nhận thức đúng đắn về vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thơn trong q trình hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ta.
- Phát động trong tồn quốc phong trào thi đua lao động xây dựng nông
nghiệp hiện đại, xây dựng NTM.
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch, xây dựng và triển khai các chương trình
kinh tế-xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, các đề án chuyên ngành
thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Sau Nghị quyết 7, Chính phủ đã có “Chương trình Hành động thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 về nông nghiệp - nông dân - nơng thơn” với 3 chương
trình quốc gia là xây dựng nông thôn mới, đào tạo nguồn nhân lực và chương
trình mục tiêu thích ứng với sự biến đổi khí hậu. Cùng với 3 chương trình quốc
gia này, gần 50 đề án chuyên ngành cũng đã thể hiện khá rõ nội dung về phát



16

triển nơng nghiệp cơng nghệ cao trong phạm vi tồn quốc để phát triển nông
nghiệp - nông dân - nông thơn theo Nghị quyết 7 Trung ương. Theo đó, đến năm
2020, bằng mọi cách phải đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn cứ 5
năm sau cao gấp đôi 5 năm trước.
Đề án “Vấn đề nông nghiệp - nông dân - nông thôn”, dựa trên tư tưởng
chỉ đạo của Đại hội Đảng X được đưa ra tập trung đáng giá thực trạng nông
nghiệp, nông dân, nông thôn từ năm 2000 đến nay, làm rõ các quan điểm đề ra
mục tiêu và các chủ trương, giải pháp lớn nhằm giải quyết các vấn đề này trong
giai đoạn từ nay đến năm 2020. Trong đề án, vấn đề xây dựng NTM là một trong
3 nội dung trọng tâm nhằm giải quyết các vấn đề đưa ra của đề án. Với các nội
dung như sau:
Mục tiêu xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại: cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng
thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ;
nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông
thôn; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh cơng nơng và đội ngũ trí
thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện
thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng XHCN.
 Nội dung triển khai chính:
- Quy hoạch các khu dân cư nơng thơn và hướng dẫn cải tạo nơi ở dân cư
đảm bảo ăn ở văn minh nhưng vẫn giữ được nét bản sắc văn hóa đặc trưng của
từng dân tộc, từng vùng quê. Đến năm 2010, rà soát và điều chỉnh quy hoạch xây
dựng 45% các xã, hoàn thành quy hoạch 42% các khu dân cư trung tâm xã, thị
tứ. Đến năm 2020, 100% các xã có quy hoạch xây dựng và 50% xã có quy hoạch
chi tiết; 100% thị tứ và trung tâm cụm xã có quy hoạch xây dựng.
- Quy hoạch phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội thôn,

xã, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH.


×