Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp thích ứng của ngành trồng trọt với biến đổi khí hậu tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------

PHÙNG THỊ NINH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÍ CH ỨNG CỦ A
NGÀ NH TRỒNG TRỌT VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TẠI HUYỆN TIỀN HẢI, TỈ NH THÁI BÌ NH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO
GIÁO DỤC
DỤC VÀ
VÀ ĐÀO
ĐÀO TẠO
TẠO
BỘ NÔNG
NÔNG NGHIỆP
NGHIỆP VÀ
VÀ PTNT
PTNT
BỘ
BỘ
TRƯỜNG ĐẠI
ĐẠI HỌC


HỌC LÂM
LÂM NGHIỆP
NGHIỆP
TRƯỜNG
-------------------------------------------------------

TRẦN
NGỌC
OANH
PHÙNG
THỊ NINH

̉ I PHA
́ P THÍ
NGHIÊN
CỨGIẢI
U MỘPHÁP
T SỐ GIA
CH LƯỢNG
ỨNG CỦ A
MỘT SỐ
NÂNG
CAO
CHẤT
NGÀ NH TRỒNG TRỌT VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN TIỀN HẢI, TỈ NH THÁI BÌ NH
QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số:Kinh
60620115
Chuyên ngành:
tế Nông nghiệp
Mã số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM
XUÂN
NGƯỜI
HƯỚNG
DẪN PHƯƠNG
KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚC THỌ

Hà Nội,
Nội, 2013
2013



i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Trường đại học Lâm Nghiệp Hà Nội, tôi
chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy giáo,

Cô giáo, ban Giám hiệu Nhà trường, ban Chủ nhiệm khoa sau đại học,…
Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp để hồn thành được khóa luận tốt
nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được sự dạy dỗ, quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo giáo TS.Nguyễn Phúc
Thọ trong suốt q trình tơi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cán bộ tại Phịng
NN&PTNT huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình; UBND các xã thuộc huyện; Các
hộ gia đình trong huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được bảo vệ trong bất cứ luận văn nào,đây là cơng
trình nghiên cứu của riêng tơi, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2013
Học viên

Phùng Thị Ninh


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iv
Danh mục bảng.................................................................................................. v

Danh mục các hình .......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU .... 4
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu ................................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa về biến đổi khí hậu ............................................................... 4
1.1.2. Nguyên nhân gây nên biến đổi khí hậu ................................................... 6
1.1.3. Một số hiện tượng của BĐKH .............................................................. 15
1.1.4. Tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới................................................ 20
1.1.5. Tình hình biến đổi khí hậu tại Việt Nam .............................................. 22
1.1.6. Các hình thức thích ứng của ngành trồng trọt với biến đổi khí hậu ..... 32
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐIẠ BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 37
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 37
2.1.1. Đă ̣c điể m về tự nhiên ............................................................................ 37
2.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội ..................................................................... 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp cho ̣n điể m nghiên cứu ..................................................... 44
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 45
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 46
2.2.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 46
2.3. Hê ̣ Thố ng Chỉ Tiêu Sử Du ̣ng Trong Đề Tài ............................................ 46


iii

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 47
3.1. Tình hình BĐKH và xu thế BĐKH tại tỉnh Thái Bình giai đoạn 1960 - 2012... 47
3.1.1. Xu thế biến đổi nhiệt độ khơng khí ....................................................... 47
3.1.2. Xu thế biến đổi của lượng mưa ............................................................. 55
3.1.3. Bão ........................................................................................................ 59
3.2. Tác động của BĐKH đến ngành trồng trọt tại huyện Tiền Hải ............... 61

3.2.1. Tác động đến diện tích trồng trọt .......................................................... 62
3.2.2. Tác động đến năng suất ......................................................................... 65
3.2.3. Tác động tới cơ cấu, thời vụ cây trồng ................................................. 72
3.2.4. Gia tăng sâu bệnh hại cây trồng ............................................................ 74
3.3. Tìm hiểu các biện pháp thích ứng của ngành trồng trọt huyện Tiền Hải
đối với BĐKH ................................................................................................. 75
3.3.1. Các biện pháp thích ứng của người dân tại địa phương đối với biến đổi
khí hậu ............................................................................................................. 75
3.3.2. Đánh giá các biện pháp thích ứng đã thực hiện tại huyện Tiền Hải ..... 91
3.4. Đề xuất một số biện pháp thích ứng của ngành trồng trọt tại huyện tiền
hải, tỉnh thái bình đối với BĐKH .................................................................. 101
3.4.1. Đề xuất của người dân ........................................................................ 101
3.4.2. Đề xuất các giải pháp thích ứng .......................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BVTV


Bảo vệ thực vật

ANLT

An ninh lương thực

ĐBSH

Đồng bằng Sông Hồng

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

HTXDVNN

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

IPCC

Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu

IRRI

Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế

MONRE

Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam


NN& PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

UBND

Ủy ban Nhân dân


v

DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT
1.1

1.2

1.3

1.4

1.5

1.6

Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) so với thời kỳ 1980 –
1999 theo kịch bản phát thải thấp (B1)
Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) so với thời kỳ 1980 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)

Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) so với thời kỳ 1980 1999 theo kịch bản phát thải cao (A2)
Mức thay đổi lượng mưa năm (%) so với thời kỳ 1980 - 1999
theo kịch bản phát thải thấp (B1)
Mức thay đổi lượng mưa (%) so với thời kỳ 1980 - 1999 theo
kịch bản phát thải trung bình (B2)
Mức thay đổi lượng mưa năm (%) so với thời kỳ 1980-1999
theo kịch bản phát thải cao (A2)

Trang
24

24

25

26

27

28

1.7

Mực nước biển dâng (cm) so với thời kỳ 1980-1999

28

3.1

Nhiệt độ trung bình tại tỉnh Thái Bình 1960-2012


47

3.2

Biến thiên nhiệt độ trung bình qua các thập kỷ từ 1960-2012

49

3.3

Nhiệt độ tối đa- tối thấp tại Thái Bình 1960-2012

50

3.4

Diễn biến số ngày nắng nónggay gắt trong năm từ 1960-2012

52

3.5

Diễn biến số ngày rét đậmrét hại qua các năm từ 1960-2012

53

3.6

Tổng lượng mưa trung bình tháng giai đoạn từ năm 1960-2012


55

3.7

Chênh lệch lượng mưa giữa các giai đoạn từ 1960-2012

57

3.8

3.9

Số ngày có mưa và số ngày có mưa lớn trong năm từ 19602012
Thống kê số cơn bão đổ bộ vào các tỉnh từ Quảng Ninh đến
Thanh Hóa từ 1961-2011

58

59


vi

3.10 Năng suất bình quân vụ lúa mùa từ năm 2004-2012 huyện Tiền Hải
3.11

Thống kê các cơn bão đổ bộ và gây ảnh hưởng trực tiếp tới cây
lúa ở Tiền Hải từ 2005 -2012


3.12 Số ngày và số đợt nắng nónggay gắt và rét đậmrét hại
3.13

3.14

Tần suất xuất hiện các cơn mưa lớn trên 50 mm những năm
gần đây tại Tiền Hải
Chênh lệch lượng mưa huyện Tiền Hải trong các giai đoạn từ
1960 đến nay

3.15 Thời vụ cấy các vụ trong năm từ 2005-2012
3.16

3.17

3.18

Hỗ trợ của huyện Tiền Hải đối với sản xuất nông nghiệp vụ
Xuân năm 2012
Các giống lúa được gieo trồng vụ xuân tại huyện Tiền Hải từ
năm 2004 – 2012
Các loại giống lúa gieo trồng trong vụ mùaở Tiền Hải từ 2005
đến 2012

3.19 Nhận thức về hiện tượng và nguyên nhân gây BĐKH
3.20

Thống kê thiệt hại về cơng trình thủy lợi từ cơn bão số 8 năm
2012


3.21 Các biện pháp thích ứng với BĐKH được đề xuất

66
67
69
71

71
72
77

80

81
92
98
101


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT

Trang

1.1


Cơ chế hình thành của khí nhà kính

8

1.2

Nguyên nhân gây ra mưa axit

15

1.3

Bản đồ ranh giới mặn 4% vùng Đồng Bằng Sông Hồng

30

2.1

Bản đồ tự nhiên huyện Tiền Hải

37

3.1

Diễn biến số đợt nắng nóng – rét đậm trong năm từ 1960-2012

54

3.2


Tổng lượng mưa các tháng trung bình qua các năm 1960-2012

56

3.3

Biến động số cơn bão mỗi năm từ 1960-2012

60

3.4

Diện tích đất trồng trọt 3 vụ tại huyện Tiền Hải từ năm
2004-2012 (ha)

62

3.5

Sản lượng lúa vụ mùa năm 2004-2012(tấn)

66

3.6

Diện tích đất trồng lúa vụ xuân từ năm 2005-2012

79



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
BĐKH đang được xem là vấn đề nóng bỏng nhất - yếu tố quan trọng,
có tác động toàn diện đến sự phát triển bền vững trên toàn thế giới. Do ảnh
hưởng của BĐKH, thiên tai trên phạm vi toàn cầu đã, đang và sẽ xảy ra với
tần suất nhiều hơn, phức tạp hơn, cường độ tăng mạnh hơn làm trầm trọng
thêm mức độ ảnh hưởng của thiên tai. Ước tính hàng triệu hecta đất bị ngập,
hàng chục triệu người Việt Nam có thể bị mất nhà cửa nếu nước biển dâng
cao. Sản lượng lương thực có nguy cơ giảm sút lớn, đe doạ tới an ninh lương
thực của nước nhà. Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số
sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp và các hoạt động liên quan. Trồng trọt
chiếm 63% tổng GDP của ngành nông nghiệp, chiếm 65% lao động và đóng
góp hơn 60% giá trị xuất khẩu. Vì vậy trồng trọt đóng một vai trị quan trọng
trong nền kinh tế quốc gia, nhưng cũng chính vì thế mà ảnh hưởng của BĐKH
lên ngành trồng trọt sẽ tác động đến sinh kế của rất nhiều người dân Việt
Nam.
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với sản xuất nơng nghiệp của Thái
Bình được đánh giá khá trầm trọng và phức tạp. Hệ thống đê điều của Thái
Bình được xếp vào loại nhiều nhất so với các địa phương có đê, trong khi cao
trình mặt đất tự nhiên của tỉnh rất thấp, về mùa lũ, mực nước sông thường cao
hơn mặt đất tự nhiên từ 3-5m. Với đặc điểm tự nhiên là tỉnh ven biển, Thái
Bình là một trong những địa phương chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề,
nhất là đối với ngành nông nghiệp do tác động của biến đổi khí hậu. Nước
biển dâng cao khiến diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, làm cho quy mô sản
xuất bị co lại; nhiệt độ tăng cũng làm cho nhu cầu nước cho sản xuất tăng
theo, đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Tiền Hải là một trong
hai huyện của Thái Bình tiếp giáp với biển với đường bờ biển dài 23 km, ảnh



2

hưởng rất nhiều tới điều kiện từ nhiên và khí hậu của vùng. Do đó, Tiền Hải
phải gánh chịu rất nhiều thiên tai, dịch bệnh, nguyên nhân do sự biến đổi khí
hậu gây ra, gây thiệt hại nặng nề đến đời sống, sản xuất của người dân.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu một số giải pháp thích ứng của ngành trồ ng trọt với biế n đổ i khí hậu
ta ̣i huyê ̣n Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”
2. Mu ̣c tiêu nghiên cứu
2.1. Mu ̣c tiêu chung
Bước đầu nghiên cứu các hiện tượng BĐKH vá ảnh hưởng của chúng
đến ngành trồng trọt ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Qua đó, đề xuất mô ̣t
số giải pháp thích ứng của ngành trồ ng tro ̣t với biế n đổ i khí hâ ̣u, nhằm giảm
thiểu mức độ thiệt hại tới sản xuất của ngành trồng trọt của huyê ̣n.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hố lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của BĐKH
đối với sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt của huyê ̣n.
Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đối với ngành trồng trọt ta ̣i huyê ̣n Tiề n
Hải, tin
̉ h Thái Biǹ h thời gian qua.
Đề xuấ t một số giải pháp thích ứng giúp giảm thiể u tác đô ̣ng của
BĐKH tới ngành trồng trọt tại huyê ̣n Tiề n Hải, tỉnh Thái Biǹ h thời gian tới.
3. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thích ứng của ngành trồng trọt
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đối với BĐKH
3.2. Phạm vi nghiên cứu



Phạm vi về nội dung



Tình hình biến đổi khí hậu tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình giai đoạn

từ năm 1960-2012


3



Tác động của biến đổi khí hậu tới ngành trồng trọt mà chủ yếu là cây

lúa tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình từ năm 2004-2012.
- Tác động tới diện tích cây lúa
- Tác động tới năng suất cây lúa
- Tác động tới cơ cấu, thời vụ gieo trồng lúa


Các biện pháp thích ứng của ngành trồng trọt đối với biến đổi khí hậu ở

huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình thời gian qua, ưu điểm, hạn chế.


Đề xuất một số giải pháp thích ứng của ngành trồng trọt đối với biến

đổi khí hậu



Phạm vi về khơng gian

Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn các xã thuô ̣c huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bin
̀ h.


Phạm vi về thời gian



Phân tích thực tra ̣ng từ số liêụ liên quan tới thời tiế t và sản lươ ̣ng

nghành trồ ng tro ̣t của huyê ̣n thu thâ ̣p từ năm 2004 - 2012.


Đinh
̣ hướng từ 2014 – 2020


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BIẾN ĐỞI KHÍ HẬU
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu
Trái đất là hành tinh có sự sống duy nhất trong Thái dương hệ. Về cấu
trúc tự nhiên, trái đất tồn tại 4 quyển khác nhau: khí quyển, thủy quyển, địa
quyển và sinh quyển. Bốn quyển này có sự tác động qua lại lẫn nhau và gây
ành hưởng đến thời tiết. Khí hậu được định nghĩa theo nghĩa hẹp là “thời tiết

trung bình", hoặc chính xác hơn là trị trung bình của một chuỗi thống kê các
biến số thời tiết liên quan trong một khoảng thời gian khác nhau, từ vài chục
tháng cho đến hàng nghìn hoặc, hàng triệu năm. Theo định nghĩa của Tổ chức
Khí tượng Thế giới (WMO), khoảng thời gian để xem xét đánh giá khí hậu tối
thiểu là 30 năm.
1.1.1. Định nghĩa về biến đổi khí hậu
• Định nghĩa về BĐKH:
Khí hậu là trạng thái vật lý của khí quyển xảy ra ở một vùng địa lý nào
đó, được đặc trưng bởi các trị số thống kê các yếu tố khi tượng nhiều năm về
bức xạ, nắng, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, lượng bốc thoát hơi nước, mây, tốc
độ và hướng gió... Các trị số thống kê thơng dụng là số trung bình, số min, số
max, tần số, tần suất và độ biến động... Như vậy, khí hậu phản ánh giá trị
trung bình nhiều năm của thời tiết và nó thường có tính chất ổn định theo
những chu kỳ tự nhiên, ít thay đổi. Trên trái đất, chu kỳ khí hậu tự nhiên là
biến đổi mùa, khí hậu mỗi vùng ngồi những đặc điểm chung theo từng đới
thì chúng cịn chịu sự chi phối riêng của gió mùa khu vực. Tuy nhiên, tất cả
những đặc điểm chung và riêng đều duy trì tính ổn định theo thời gian. Hàng
năm, thời tiết thường biến động xung quanh giá trị trung bình đặc trưng của
vùng khí hậu đó.


5

Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về biến đổi khí hậu trên thế giới và
Việt Nam đang được sử dụng. Một số khái niệm thường được sử dụng nhất
hiện nay:
Theo Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu: “Biến
đổi khí hậu là sự biến đổi của trạng thái khí hậu do các hoạt động trực tiếp
hay gián tiếp của con người gây ra sự thay đổi thành phần của khí quyển tồn
cầu và nó được thêm vào sự biến đổi khí hậu tự nhiên quan sát được trong các

thời kỳ có thể so sánh được.”
Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu lại nêu ra: “Biến đổi khí hậu
đề cập đến sự thay đổi về trạng thái của khí hậu mà có thể xác định được (ví
dụ như sử dụng các phương pháp thống kê) diễn ra trong một thời kỳ dài,
thường là một thập kỷ hoặc lâu hơn. Biến đổi khí hậu đề cập đến bất cứ biến
đổi nào theo thời gian, có hay khơng theo sự biến đổi của tự nhiên do hệ quả
các hoạt động của con người”.
Chương trình Mơi trường Quốc gia về Ứng phó với biến đổi khí hậu
đưa ra định nghĩa: “Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so
với trung bình hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian
dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá
trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của
con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng
đất”.
Nói chung, các định nghĩa và khái niệm có đơi chút khác nhau song nội
dung chính của khái niệm vẫn đồng quan điểm với nhau, đó là sự thay đổi của
trạng thái khí hậu trong khoảng thời gian dài, có liên quan đến con người.
Như vậy, ta có thể hiểu một cách đơn giản, “Biến đổi khí hậu là sự biến đổi
theo một xu thế nào đó dẫn tới các đặc trưng thời tiết dần dần trở nên khắc


6

nghiệt hơn hoặc ơn hồ hơn, theo thời gian nó khơng trở lại xung quanh trị số
khí hậu trung bình nữa”.
• Biểu hiện của BĐKH:
- Sự nóng lên của nhiệt độ bề mặt trái đất hay còn gọi là hiện tượng
nóng lên tồn cầu.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho mơi
trường sống của con người và các sinh vật trên trái đất.

- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan dẫn tới ngập úng ở những
vùng đất thấp.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu đang tồn tại đến các vùng khác nhau
trên thế giới dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh
thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của q trình hồn lưu khí quyển,
chu trình tuần hồn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và
thành phần của thủy quyển, sinh quyển và địa quyển.
Như vậy có thể thấy BĐKH đang và sẽ ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực
của đời sống con người và sinh vật trên trái đất trong tương lai.
1.1.2. Nguyên nhân gây nên biến đổi khí hậu
Trong lịch sử địa chất của trái đất, sự biế n đổ i khí hâ ̣u đã từng nhiều lần
xảy ra với những thời kỳ la ̣nh và nóng kéo dài hàng va ̣n năm mà chúng ta gọi
là các thời kỳ băng hà kéo theo mực nước biển hạ thấp (biển lùi) hay thời kỳ
gian băng kéo theo mực nước biển dâng cao (biển tiến). Thời kỳ băng hà cuối
cùng đã xảy ra cách đây 10.000 năm và hiện nay là giai đoạn ấm lên của thời
kỳ gian băng. Người ta phân biệt 3 giai đoạn biến đổi khí hậu trái đất khác
nhau là: biến đổi trong thời đại địa chất, thời đại lịch sử và thời đại hiện đại.


7

1.1.2.1. Nguyên nhân gây nên biến đổi trong thời đại địa chất và thời đại lịch sử
Khí hậu trái đất đã trải qua nhiều lần biến đổi. Khoảng 45 triệu năm về
trước, một thiên thạch khổng lồ va vào trái đất làm bề mặt trái đất bị bao phủ
một lượng khói bụi dày đặc, và trái đất bị chìm trong bóng tối một thời gian
dài do khơng có ánh sáng mặt trời. Trái đất bị lạnh đi và loài khủng long bị
tiêu diệt.
Khoảng 2 triệu năm trước công nguyên, trái đất cũng trải qua nhiều lần

băng hà lạnh lẽo và gian băng ấm áp, với chu kỳ mỗi lần khoảng 100 nghìn
năm. Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa kỳ băng hà và gian băng khoảng 5 –
700C, riêng ở vùng cực khoảng 10 – 1500C.
Thời kỳ gian băng khoảng 125 nghìn đến 130 nghìn năm trước cơng
ngun, nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất cao hơn thời kỳ tiền công
nghiệp (1750) khoảng 200C và mực nước biển trung bình cao hơn trong thế
kỷ 20 từ 4 đến 6m.
Thời kỳ băng hà cuối cùng kết thúc cách đây khoảng 10 - 15 nghìn
năm. Sau thời kỳ này, trái đất ấm dần lên, các sinh vật mới dần dần phát
triển.Sa mạc Sahara trong khoảng 12 nghìn đến 4 nghìn năm trước cơng
ngun có cây cỏ và chim mng. Khoảng 5 - 6 nghìn năm trước cơng
ngun, nhiệt độ trái đất cao hơn hiện nay.
Đầu thế kỷ 14, Châu Âu trải qua một kỷ băng hà nhỏ kéo dài khoảng
vài trăm năm. Những khối băng khổng lồ hình thành và những mùa đông khắc
nghiệt làm cho mùa màng thất bát, dẫn đến nạn đói, nhiều gia đình phải di cư
đi nơi khác.
Những biến động khí hậu xảy ra trong thời kỳ địa chất đều do các
nguyên nhân tự nhiên, trong đó chủ yếu là sự chuyển động của trái đất, các vụ
phun trào của núi lửa và hoạt động của mặt trời.


8

1.1.2.2. Nguyên nhân gây nên biến đổi khí hậu thời đại ngày nay - thời kỳ
hiện đại.
Nguyên nhân của sự BĐKH hiện nay, tiêu biểu là sự nóng lên tồn cầu
đã được khẳng định là do hoạt động của con người. Kể từ thời kỳ tiền công
nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử dụng ngày càng nhiều năng
lượng, chủ yếu từ các nguồn nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó
đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà kính, làm

tăng hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất.
Vậy hiệu ứng nhà kính là gi?
“ Hiệu ứng nhà kính là kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng
về năng lượng giữa trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng
nhiệt độ của khí quyển trái đất được gọi là Hiệu ứng nhà kính”.

Hình 1.1: Cơ chế hình thành của khí nhà kính
(Nguồn: o/Forcing/Emissions/introduction.html)


9

Trong các lớp khơng khí bao quanh Trái đất, có khá nhiều chất khí chỉ
chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng thành phần khí quyển như một dạng khí hiếm
nhưng chúng có thể có những vai trị quan trọng ảnh hưởng đến bức xạ khí
quyển. Các loại khí này được gọi là khí nhà kính, thành phần như ở Bảng 1.1,
vì chúng có khả năng gây nên hiệu ứng nhà kính trong bầu khí quyển. “Hiệu
ứng nhà kính” xảy ra khi các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời xuyên qua bầu
khí quyển đến mặt đất và được phản xạ trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng
dài. Nhờ có hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ trung bình tồn trái đất ở mức
khoảng 14 - 15°C. Nếu khơng có hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ trung bình trên
trái đất có thể tụt xuống đến mức âm 18 - 19 °C.


Phân loại hiệu ứng nhà kính

a. Hiệu ứng nhà kính khí quyển
Các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời xuyên qua bầu khí quyển đến
mặt đất và được phản xạ trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng dài. Một số phân
tử trong bầu khí quyển, trong đó trước hết là điơxít cacbon và hơi nước, có thể

hấp thụ những bức xạ nhiệt này và thơng qua đó giữ hơi ấm lại trong bầu khí
quyển.Hàm lượng ngày nay của khí đioxit cacbon vào khoảng 0,036% đã đủ
để tăng nhiệt độ thêm khoảng 30°C.Nếu khơng có hiệu ứng nhà kính tự nhiên
này nhiệt độ trái đất của chúng ta chỉ vào khoảng - 15°C.
Có thể hiểu một cách sơ lược như sau: ta biết nhiệt độ trung bình của bề
mặt trái đất được quyết định bởi cân bằng giữa năng lượng mặt trời chiếu
xuống trái đất và lượng bức xạ nhiệt của mặt đất vào vũ trụ. Bức xạ nhiệt của
mặt trời là bức xạ có sóng ngắn nên dễ dàng xuyên qua tầng ozon và lớp khí
CO2 để đi tới mặt đất, ngược lại bức xạ nhiệt từ trái đất vào vũ trụ là bước
sóng dài, khơng có khả năng xuyên qua lớp khí CO2 dày và bị CO2 + hơi
nước trong khí quyên hấp thụ. Như vậy lượng nhiệt này làm cho nhiệt độ bầu
khí quyển bao quanh trái đất tăng lên. Lớp khí CO2 có tác dụng như một lớp


10

kính giữ nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ của trái đất trên quy mơ tồn cầu.
Bên cạnh CO2 cịn có một số khí khác cũng được gọi chung là khí nhà kính
như NOx, Metan, CFC.
b. Hiệu ứng nhà kính nhân tạo
Từ khoảng 100 năm nay con người tác động mạnh vào sự cân bằng
nhạy cảm này giữa hiệu ứng nhà kính tự nhiên và tia bức xạ của mặt trời. Sự
thay đổi nồng độ của các khí nhà kính trong vịng 100 năm lại đây (điơxít
cacbon tăng 20%, mêtan tăng 90%) đã làm tăng nhiệt độ lên 2°C.


Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính
Các khí nhà kính gây nên hiệu ứng nhà kính gồm khí nhà kính tự nhiên

và khí nhà kính nhân tạo.Các khí nhà kính tự nhiên quan trọng nhất là CO2 và

hơi nước Ngồi ra cịn có những khí nhà kính nhân tạo khác như CH4, N2O,
03, CO, CFCs (đặc biệt là CFC-11 và CFC-12). Khi ánh sáng mặt trời chiếu
vào Trái Đất, một phần được Trái Đất hấp thu và một phần được phản xạ vào
khơng gian. các khí nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của mặt trời, khơng cho
nó phản xạ đi, nếu các khí nhà kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt
độ Trái Đất không quá lạnh nhưng nếu chúng có q nhiều trong khí quyển
thì kết quả là Trái Đất nóng lên.
Tỷ lệ gần đúng các loại khí nhà kính trong khí quyển
TT

Các loại khí nhà kính

Tỷ lệ %

1

Hơi nước ( H2 O)

60.0

2

Khí Cacbondioxite ()

26.0

3

Khí Ozone ()


8.0

4

Khí Metan ()

4.4

5

Khí Nitrous oxide ()

1.5

6

Các khí cịn lại

0.1

(Nguồn: o/Forcing/Emissions/introduction.html)


11

Những số liệu về hàm lượng khí CO2 trong khí quyển được xác định từ
các lõi băng được khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ
băng hà và tan băng (khoảng 18.000 năm trước), hàm lượng khí CO2 trong
khí quyển chỉ khoảng 180 -200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng
70% so với thời kỳ tiền cơng nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1.800, hàm

lượng khí CO2 bắt đầu tăng lên, vượt con số 300ppm và đạt 379ppm vào năm
2005, nghĩa là tăng khoảng 31% so với thời kỳ tiền cơng nghiệp, vượt xa mức
khí CO2 tự nhiên trong khoảng 650 nghìn năm qua.
Hàm lượng các khí nhà kính khác như khí mêtan (CH4), ơxit nitơ (N2O)
cũng tăng lần lượt từ 715ppb (phần tỷ) và 270ppb trong thời kỳ tiền công
nghiệp lên 1774ppb (151%) và 319ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất
khí chlorofluoro carbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng
lên tồn cầu lớn gấp nhiều lần khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ơzơn bình
lưu, chỉ mới có trong khí quyển do con người sản xuất ra kể từ khi cơng
nghiệp làm lạnh, hóa mỹ phẩm phát triển.
Đánh giá khoa học của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cho thấy,
việc tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất
năng lượng, công nghiệp, giao thơng vận tải, xây dựng… đóng góp khoảng
một nửa (46%) vào sự nóng lên tồn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng
18%, sản xuất nơng nghiệp khoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFC,
HCFC) khoảng 24%, cịn lại (3%) là từ các hoạt động khác.
Từ năm 1840 đến 2004, tổng lượng phát thải khí CO 2 của các nước
giàu chiếm tới 70% tổng lượng phát thải khí CO2 tồn cầu, trong đó ở Hoa Kỳ
và Anh trung bình mỗi người dân phát thải 1.100 tấn, gấp khoảng 17 lần ở
Trung Quốc và 48 lần ở Ấn Độ.
Riêng năm 2004, lượng phát thải khí CO2 của Hoa Kỳ là 6 tỷ tấn, bằng
khoảng 20% tổng lượng phát thải khí CO2 toàn cầu. Trung Quốc là nước phát


12

thải lớn thứ 2 với 5 tỷ tấn CO2, tiếp theo là Liên bang Nga 1,5 tỷ tấn, Ấn Độ
1,3 tỷ tấn, Nhật Bản 1,2 tỷ tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada 600 triệu
tấn, Vương quốc Anh 580 triệu tấn. Các nước đang phát triển phát thải tổng
cộng 12 tỷ tấn CO2, chiếm 42% tổng lượng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấn

năm 1990 (29% tổng lượng phát thải toàn cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí
CO2 của các nước này tăng khá nhanh trong khoảng 15 năm qua. Một số nước
phát triển dựa vào đó để yêu cầu các nước đang phát triển cũng phải cam kết
theo Cơng ước Biến đổi khí hậu.
Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO2 (không kể các khí
nhà kính khác). Năm 2004, phát thải 98,6 triệu tấn CO2, tăng gần 5 lần, bình
quân đầu người 1,2 tấn một năm (trung bình của thế giới là 4,5 tấn/năm,
Singapo 12,4 tấn, Malaixia 7,5 tấn, Thái Lan 4,2 tấn, Trung Quốc 3,8 tấn,
Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2 tấn, Lào 0,2 tấn. Như vậy,
phát thải các khí CO2 của Việt Nam tăng khá nhanh trong 15 năm qua, song
vẫn ở mức rất thấp so với trung bình tồn cầu và nhiều nước trong khu vực.
Dự tính tổng lượng phát thải các khí nhà kính của nước ta sẽ đạt 233,3 triệu
tấn CO2 tương đương vào năm 2020, tăng 93% so với năm 1998.
Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là trong khi các nước giàu chỉ chiếm 15%
dân số thế giới, nhưng tổng lượng phát thải của họ chiếm tới 45% tổng lượng
phát thải toàn cầu; các nước Châu Phi và cận Sahara với 11% dân số thế giới
chỉ phát thải 2%, và các nước kém phát triển với 1/3 dân số thế giới chỉ phát
thải 7% tổng lượng phát thải tồn cầu.


Những tác động do hiệu ứng nhà kính
Việc tăng nồng độ các khí nhà kính do lồi người gây ra, hiệu ứng nhà

kính nhân loại, sẽ làm tăng nhiệt độ trên tồn cầu (sự nóng lên của khí hậu
tồn cầu) và như vậy sẽ làm thay đổi khí hậu trong các thập kỷ và thập niên
kế đến.


13


Các nguồn nước: Chất lượng và số lượng của nước uống, nước tưới
tiêu, nước cho kỹ nghệ và cho các máy phát điện, và sức khỏe của các loài
thủy sản có thể bịảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự thay đổi của các trận mưa
rào và bởi sự tăng khí bốc hơi. Mưa tăng có thể gây lụt lội thường xuyên hơn.
Khí hậu thay đổi có thể làm đầy các lịng chảo nối với sơng ngịi trên thế giới.
Các tài ngun bờ biển: Chỉ tại riêng Hoa Kỳ, mực nước biển dựđốn
tăng 50 cm vào năm 2100, có thể làm mất đi 5.000 dặm vuông đất khô ráo và
4.000 dặm vuông đất ướt.
Sinh vật: Sự nóng lên của trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình
thường của các sinh vật trên trái đất. Một số lồi sinh vật thích nghi với điều
kiện mới sẽ thuận lợi phát triển. Trong khi đó nhiều lồi bị thu hẹp về diện
tích hoặc bị tiêu diệt.
Sức khỏe: Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại
dịch bệnh lan tràn, sức khoẻ của con người bị suy giảm. Số người chết vì
nóng có thể tăng do nhiệt độ cao trong những chu kì dài hơn trước. Sự thay
đổi lượng mưa và nhiệt độ có thể đẩy mạnh các bệnh truyền nhiễm.
Lâm nghiệp: Nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy
ra hơn.
Năng lượng và vận chuyển: Nhiệt độ ấm hơn tăng nhu cầu làm lạnh và
giảm nhu cầu làm nóng. Sẽ có ít sự hư hại do vận chuyển trong mùa đông
hơn, nhưng vận chuyển đường thủy có thể bịảnh hưởng bởi số trận lụt tăng
hay bởi sự giảm mực nước sông.
Xa hơn nữa nếu nhiệt độ của quả đất đủ cao thì có thể làm tan nhanh
băng tuyết ở Bắc Cực và Nam Cực và do đó mực nước biển sẽ tăng quá cao,
có thể dẫn đến nạn hồng thủy


Các biện pháp để giảm trừ hiệu ứng nhà kính:
Một trong những cố gắng đầu tiên của nhân loại để giảm mức độ ấm


dần do khí thải kỹ nghệ là việc các quốc gia đã tham gia bàn thảo và tìm cách
kí kết một hiệp ước có tên là Nghị định thư Kyoto.


14

Tuy nhiên, về phía nội bộ nước Mỹ và các nước tiên tiến khác, nhiều
nỗ lực để giảm khí độc mà chủ yếu thải ra từ xe máy nổ và các nhà máy kỹ
nghệ đã được áp dụng khá mạnh mẽ. Ở Hoa Kỳ, hầu hết các tiểu bang đều có
luật bắt buộc các phương tiện giao thơng dùng động cơ nổ phải có giấy chứng
nhận qua được các thử nghiệm định kì về việc đạt tiêu chuẩn nhả khói của hệ
thống xe.
Trồng nhiều cây xanh (nhất là những loại cây hấp thụ nhiều CO 2 trong quá
trình quang hợp) nhằm làm giảm lượng khí CO2 trong bầu khí quyển, từ đó
làm giảm hiệu ứng nhà kính khí quyển.
Hãy tiết kiệm điện: Một phần điện năng được sản xuất từ việc đốt các
nhiên liệu hóa thạch, sinh ra một lượng khí CO2 lớn. Hãy sử dụng ánh sáng tự
nhiên, dùng bóng đèn tiết kiệm điện, tắt hết các thiết bị điện khi ra khỏi phòng.
Khi cần di chuyển những quãng đường gần, hãy đi bộ thay vì dùng xe
máy. Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, đi học bằng xe đạp, vừa
bảo vệ được túi tiền lại vừa bảo vệ môi trường!
Hãy cho những cái bếp than hay bếp dầu “cổ lổ” đi vào quá khứ, sử
dụng bếp gas vừa nhanh lẹ vừa tốt cho môi trường.
Hãy dùng Hàng Việt Nam chất lượng cao. Tại sao chúng ta lại ăn nho
Mĩ, táoNew Zealand trong khi đất nước ta bốn mùa đều có trái cây tươi ngon,
khơng có chất bảo quản? Việc vận chuyển hàng hóa giữa các nước tạo ra một
lượng khí CO2 khổng lồ và đó rõ ràng là một sự lãng phí tài nguyên rất lớn.
Hãy tiết kiệm giấy (in giấy ở cả 2 mặt, sử dụng tập cũ để làm giấy
nháp…), tái chế bao nilông, vỏ chai nhựa sẽ giúp bảo vệ môi trường và giảm
khí CO2trong q trình sản xuất.

Hậu quả:


15

1.1.3. Một số hiện tượng của BĐKH
1.1.3.1. Mưa axit
• Khái niệm
Mưa axit là hiện tượng mưa mà nước mưa có độ pH dưới 5. Mưa axit là
do sự kết hợp của các oxit phi kim và nước. Nước có sẵn trong tự nhiên,
còn các oxit được thải ra từ hoạt động của con người, đặc biệt là việc sử dụng
các loại nhiên liệu như than đá, dầu mỏ và các nhiên liệu tự nhiên khác...
(phần lớn lượng oxit phi kim đến từ khí thải của các nhà máy cơng
nghiệp). Và điều đó dẫn đến kết quả là những cơn mưa chứa đầy chất axit.
• Ngun nhân gây ra mưa axit

Hình 1.2: Nguyên nhân gây ra mưa axit


16

Nguyên nhân của mưa axit là do trong nước mưa có hồ tan những
khí SO2, SO3,NO, NO2, N2O. Các khí này hoà tan trong nước mưa tạo ra các
axit tương ứng của chúng, làm cho độ pH thấp gây nên hiện tượng mưa axit.
Các khí này có nguồn gốc từ tự nhiên trong các hoạt động của núi lửa, nhưng
chủ yếu chúng được thải ra từ các hoạt động của con người. (Khí thải từ các
nhà máy và các phương tiện giao thông, chặt phá rừng, rác thải…)
1.1.3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến cháy rừng
Khí hậu ấm lên, làm quá trình tan chảy băng diễn ra sớm hơn và hậu
quả là mùa hè trở nên khô hanh hơn, là yếu tố chính dẫn đến hàng loạt các vụ

cháy rừng trên diện rộng. Tuyết bắt đầu tan sớm vào mùa xuân trong khi
lượng mưa ngày một giảm. Sự kết hợp này là điều kiện thuận lợi để cháy rừng
xảy ra trên phạm vi rộng hơn. Ngoài những dữ liệu về nhiệt độ, lưu lượng
dòng chảy và mức độ tan chảy băng, các nhà nghiên cứu cũng khảo sát sự
thay đổi tập quán canh tác đất trồng và quản lý rừng nhưng nhận thấy đây là
các yếu tố thứ yếu làm tăng đột biến các vụ cháy rừng. Các nhà chuyên môn
thừa nhận cháy rừng vẫn là một hiện tượng phức tạp và ở nhiều khu vực trên
thế giới con người vẫn là tác nhân chính, chẳng hạn như nông dân đốt rừng
làm nương rẫy hay những kẻ cố ý gây hỏa hoạn.Trong khi đó, các yếu tố khác
cũng có xu hướng làm tăng nguy cơ cháy rừng.Thời tiết ấm lên cũng kích
thích sự hình thành sấm sét, tác nhân quan trọng gây cháy. Theo Johann
Goldammer - giám đốc Trung tâm theo dõi cháy rừng toàn cầu thuộc Đại học
Freiburg (Đức), các khu rừng ởBắc bán cầu có thểcó mối quan hệquyết định
đến số phận của mơi trường tồn cầu do rừng và đất rừng ở đây có chứa than
bùn chiếm khoảng 1/3 lượng carbon tích trữ trong Trái đất. Các đám cháy
rừng và than bùn giải phóng carbon dioxide vào khí quyển, thúc đẩy q trình
ấm lên của khí hậu và khi đó sẽ gia tăng các vụ cháy rừng. Như vậy biến đổi
khí hậu và cháy rừng tác động qua lại với nhau: Các đám cháy rừng thải một
lượng lớn carbon dioxide vào khí quyển làm trái đất nóng dần lên, khí hậu ấm
dần lên lại tác động các đám cháy rừng diễn ra nhiều hơn.


×