Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Công tác đào tạo kỹ năng thông tin tại Trung tâm Học liệu Đại học Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.26 KB, 9 trang )

Công tác đào tạo kỹ năng thông tin tại
Trung tâm Học liệu Đại học Cần Thơ


Giới thiệu
Information Literacy – Kỹ năng thông tin (KNTT) là một khái niệm khá mới mẻ trong
hoạt động thông tin – thư viện ở Việt Nam trong những năm gần đây. Theo Hiệp hội Thư
viện Hoa Kỳ – ALA (1989), đó là khả năng nhận biết được nhu cầu thơng tin của bản
thân, cũng như khả năng định vị, đánh giá và sử dụng hiệu quả thơng tin tìm được. Khái
niệm KNTT không chỉ bao hàm khả năng truy cập thơng tin bên trong mơi trường thư
viện, mà nó cịn bao quát tất cả các kỹ năng cần thiết cho việc tìm kiếm, đánh giá, sử
dụng thơng tin từ các nguồn khác và tạo ra thông tin một cách hiệu quả để vươn tới
những mục tiêu mang tính cá nhân, xã hội, nghề nghiệp hay giáo dục (Alexander, 2005).
Hiện nay, trong bối cảnh nền giáo dục đại học Việt Nam đang chuyển tiếp từ đào tạo theo
niên chế sang học chế tín chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, thì
việc đào tạo và nâng cao năng lực KNTT cho sinh viên là điều không thể thiếu trong hoạt
động đào tạo của các trường. Sinh viên được đào tạo kĩ năng thông tin sẽ nắm được các
nguyên tắc cơ bản trong việc nhận biết nhu cầu thơng tin, hoạch định chiến lược tìm
kiếm, định vị, truy cập, đánh giá và sử dụng thông tin một cách hợp lí để phục vụ cho
việc học tập và nghiên cứu độc lập. Đây chính là nền tảng giúp sinh viên phát triển năng
lực bản thân trong tư duy độc lập và sáng tạo – một trong những yêu cầu thiết yếu trong
lộ trình tín chỉ hóa chương trình đào tạo của giáo dục đại học Việt Nam.
Từ những nhận thức về tầm quan trọng của KNTT và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục trong bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam nói chung và trường Đại học Cần Thơ
(ĐHCT) nói riêng, Trung Tâm Học liệu (TTHL) của trường đã từng bước xây dựng và
phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) KNTT – Information Literacy Instruction
Program – hướng đến tất cả các đối tượng độc giả của trường, đặc biệt là sinh viên và học
viên cao học các khóa. Mục tiêu của chương trình nhằm trang bị cho các đối tượng độc
giả những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho việc tìm kiếm, đánh giá và sử dụng hiệu quả
nguồn học liệu sẵn có bên trong và bên ngoài TTHL để phục vụ cho việc học tập và
nghiên cứu độc lập. Sau hơn ba năm thực hiện, chương trình đã đạt được một số kết quả


đáng khích lệ nhưng cũng có khơng ít những mặt tồn tại và hạn chế cần khắc phục. Trong


khn khổ bài viết này, tác giả sẽ phân tích một số điểm mạnh, điểm yếu về nội dung, và
hình thức triển khai CTĐT KNTT; từ đó đề xuất các giải pháp giúp chương trình hồn
thiện hơn nhằm góp phần thúc đẩy lộ trình tín chỉ hóa của trường ĐHCT.
Nội dung CTĐT KNTT
Về tổng thể, nội dung của khung CTĐT KNTT được phân bổ chủ yếu theo từng loại
nguồn thông tin hay nguồn học liệu, và theo từng chuyên ngành với các cấp độ từ cơ bản
đến nâng cao để đáp ứng nhu cầu và trình độ khác nhau của người học. Nội dung hướng
dẫn của chương trình khơng chỉ tập trung vào các nguồn học liệu truyền thống và điện tử
có sẵn tại TTHL mà nó cịn hướng tới các nguồn thơng tin ở bên ngồi như Internet, đặc
biệt là các nguồn thông tin mở (open access). [Bảng 1]
Bảng 1. Khung CTĐT kỹ năng thông tin tại TTHL ĐHCT
(Nguồn: Kế hoạch hoạt động phịng Dịch vụ Thơng tin năm học 2008 – 2009)


Với từng loại nguồn thông tin hay cơ sở dữ liệu, nội dung hướng dẫn được thiết kế dựa
theo khung ‘Five-point Framework’ của Patrick Ragains nhằm giúp cho người học: 1)
Nhận biết nguồn thông tin hoặc cơ sở dữ liệu – Nó là gì?; 2) Nhận biết phạm vi của
nguồn tin – Nó bao gồm những thơng tin gì?; 3) Nắm các kỹ thuật tìm kiếm và truy cập
thơng tin phù hợp – Nó vận hành như thế nào?; 4) Đánh giá nội dung của nguồn tin để


phục vụ cho các mục đích cụ thể hoặc khái qt – Nó có tốt khơng?; 5) Thẩm định nguồn
tin, đồng thời so sánh nó với các nguồn khác – Nó có đáp ứng nhu cầu của tơi khơng?
Cịn nguồn nào khác giúp tơi hiểu đề tài của mình hơn hoặc giúp giải đáp được vấn đề
của tôi? (4, tr.8). Bên cạnh đó, người học cịn được thực hành tìm kiếm thơng tin ngay
trên nguồn thơng tin mà mình đang tiếp cận.
Với các lớp hướng dẫn KNTT theo chuyên ngành, nội dung hướng dẫn là sự kết hợp giữa

khung ‘Five-point Framework’ và mơ hình KNTT ‘The Big 6’ của các tác giả Mike
Eisenberg và Bob Berkowitz [2]. Đây là mô hình gồm sáu giai đoạn của một quá trình
giải quyết vấn đề thông tin hiệu quả, mỗi giai đoạn được phân ra thành hai bước nhỏ:
1. Xác định nhiệm vụ tìm kiếm thơng tin: Xác định vấn đề thơng tin; Nhận biết được
thông tin nào là cần thiết.
2. Chiến lược tìm kiếm thơng tin: Xác định tất cả các nguồn thơng tin có tiềm năng; Chọn
ra các nguồn thơng tin tốt nhất.
3. Định vị và truy cập: Định vị các nguồn thơng tin; Tìm kiếm thơng tin trong các nguồn
này.
4. Sử dụng thông tin: Khai thác thông tin (đọc, nghe, xem, tiếp xúc); Rút tỉa những thơng
tin có liên quan.
5. Tổng hợp: Tổ chức lại thông tin từ nhiều nguồn khác nhau; Trình bày thơng tin.
6. Đánh giá: Đánh giá sản phẩm (tính đạt u cầu); Đánh giá quy trình (tính hiệu quả).
Trong thực tế, nội dung hướng dẫn KNTT theo chuyên ngành chỉ giúp người học nắm
được các nguyên tắc của việc nhận biết nhu cầu thông tin, hoạch định chiến lược tìm
kiếm, định vị, truy cập, và sử dụng thông tin, chứ không thể bao quát hết tất cả các bước
trong mơ hình ‘The Big 6’.
Khung CTĐT KNTT của TTHL ĐHCT có một số điểm mạnh là đã khái quát được các
nguồn học liệu thiết yếu cho hoạt động học tập và nghiên cứu trong môi trường đại học;
đồng thời, nó cung cấp cho họ các nguyên tắc cơ bản trong việc tìm kiếm, đánh giá và sử


dụng hiệu quả các nguồn này. Nội dung của CTĐT vừa mang tính hệ thống, nhất quán và
liên tục, nhưng vẫn đảm bảo tính độc lập và riêng biệt trong nội dung hướng dẫn của từng
lớp. Điều này giúp cho CTĐT KNTT trở nên mềm dẻo và linh hoạt hơn để đáp ứng được
nhiều hơn các nhu cầu và trình độ khác nhau của người học. Người học có thể tham dự
tất cả các lớp hướng dẫn theo trình tự trong CTĐT, hoặc có thể chọn và tham gia vào bất
kỳ lớp hướng dẫn nào phù hợp với mối quan tâm và trình độ của bản thân.
Bên cạnh những điểm mạnh nêu trên, nội dung của CTĐT KNTT vẫn còn tồn tại những
hạn chế nhất định. Thứ nhất, các vấn đề về bản quyền, sở hữu trí tuệ và sử dụng hợp pháp

các nguồn thông tin là một phần không thể thiếu trong đào tạo KNTT nhưng lại không
được đề cập một cách cụ thể trong nội dung CTĐT. Thứ hai, nội dung hướng dẫn chưa
thật sự khái quát được tất cả các loại hình và nguồn thơng tin mang tính học thuật mà cịn
phụ thuộc nhiều vào một số công cụ hoặc nguồn thông tin nhất định như OPAC, Google,
Google Scholar, CSDL ProQuest, AGORA và HINARI. Thứ ba, nội dung hướng dẫn
chưa phong phú và chưa khai thác hết các nội dung và thành tố cơ bản của KNTT, cụ thể
là của mơ hình ‘The Big 6’. Mặc dù cịn nhiều điểm khuyết cần khắc phục, nhưng nhìn
chung CTĐT KNTT của TTHL ĐHCT có thể được xem là một bước khởi đầu tốt cho
việc xây dựng và phát triển các nội dung hướng dẫn sau này.
Hình thức triển khai
CTĐT KNTT được triển khai dưới hình thức lớp học tập trung tại TTHL hoặc tại khoa.
Phần lớn các lớp hướng dẫn được tổ chức theo nhu cầu đăng ký của học viên; chỉ riêng
lớp Giới thiệu tổng quan về TTHL là bắt buộc tham dự đối với tất cả sinh viên năm nhất
theo yêu cầu của trường. Đối với các lớp hướng dẫn theo yêu cầu, học viên có thể đăng
ký học theo nhóm, hoặc lớp chuyên ngành với số lượng từ 15 đến 30 người. Các lớp này
sẽ được tổ chức thường xuyên trong suốt cả năm học tùy theo nhu cầu đăng ký của nguời
học. Các học viên tự thống nhất ngày, buổi và nội dung mà nhóm hoặc lớp mình quan
tâm, sau đó đăng ký với TTHL trước một tuần để việc lên lịch và phân công cán bộ
hướng dẫn được thuận tiện hơn. Đối với các học viên đăng ký theo từng cá nhân riêng lẻ
thì TTHL sẽ ấn định một số buổi cố định trong tuần để tổ chức lớp cho các đối tượng này


khi đủ số lượng. Tuy nhiên, do đây là các hoạt động ngoại khố khơng bắt buộc đối với
sinh viên nên CTĐT KNTT gặp khó khăn trong việc kiểm sốt số lượng sinh viên đăng
ký tham ia chương trình. Do khơng có những chính sách quy định về quyền lợi và trách
nhiệm của người học nên tình trạng đăng ký ảo – đăng ký nhưng không tham dự xảy ra
khá phổ biến.
Bên cạnh đó, TTHL cịn chủ động tổ chức các đợt hướng dẫn sử dụng CSDL mới tại các
khoa, viện và trung tâm của trường ĐHCT. Mục đích của hoạt động này là nhằm quảng
bá và hướng dẫn sử dụng hiệu quả các nguồn học liệu mới và có giá trị đến giảng viên và

nhà nghiên cứu của từng đơn vị. Họ sẽ là những cộng sự đắc lực trong việc quảng bá và
nâng cao nhận thức của sinh viên mình về vai trị của các nguồn tài ngun thơng tin này
trong học tập và nghiên cứu, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn này trong tồn
cộng đồng trường ĐHCT.
Ngồi hình thức tổ chức CTĐT KNTT theo lớp học, TTHL cũng phát triển thêm các sản
phẩm và công cụ để phục vụ cho hoạt động này như video, tờ rơi giới thiệu tổng quan về
TTHL, các bản hướng dẫn tìm tin theo chủ đề (subject-guides), bảng phân loại DDC và
bảng nội quy sử dụng TTHL. Thêm vào đó, các nội dung hướng dẫn về quy trình sử dụng
TTHL, cách tra cứu OPAC, cách sử dụng một số CSDL cũng được cập nhật lên website
của TTHL để độc giả có thể tham khảo dễ dàng. Tuy nhiên, các sản phẩm này chưa mang
tính đồng bộ và chưa thật sự hỗ trợ đắc lực cho nhiệm vụ nâng cao năng lực KNTT cho
bạn đọc.
Đề xuất
Về mặt nội dung, CTĐT cần bổ sung thêm các thông tin về bản quyền và sở hữu trí tuệ.
Đây sẽ là nội dung bắt buộc ở tất cả các lớp nhằm mục đích nâng cao ý thức của người
học về vấn đề này. Bên cạnh đó, TTHL nên tìm tịi thêm các nguồn thơng tin hữu ích
khác như các nguồn thơng tin mở (open-access) và các cổng kết nối thông tin theo chủ đề
(SBIG). Ngoài ra, TTHL cũng nên phát triển thêm các nội dung hướng dẫn cách sử dụng
các phần mềm tiện ích như Microsoft Office, Endnote, và các sản phẩm của công nghệ


Web 2.0 như SurveyMonkey, Blog, Del.icio.us, Furl, Google Bookmark để bổ trợ cho
việc thu thập, tổ chức, lưu trữ, trình bày và chia sẻ thông tin một cách hiệu quả.
Về hình thức triển khai, bên cạnh hình thức giảng dạy trực tiếp trên lớp, TTHL cần phát
triển thêm một số hình thức đào tạo khác như xây dựng website tự học kĩ năng thông tin
trực tuyến (IL online tutorials), thiết kế các brochure và sổ tay hướng dẫn cách sử dụng
các nguồn học liệu và công cụ kỹ thuật phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu. Đồng
thời, phát huy hơn nữa vai trò của cán bộ tham khảo trong việc tư vấn và hướng dẫn trực
tiếp bạn đọc tại quầy tham khảo (one- on-one instructions). Các hình thức này có thể
được thực hiện riêng lẻ hoặc phối hợp với nhau để đảm bảo hướng đến mọi đối tượng

người dùng khác nhau của thư viện. Đồng thời, TTHL cũng cần xây dựng các chính sách
cụ thể quy định quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ hướng dẫn và người đăng ký tham
dự CTĐT KNTT. Đó sẽ là những nỗ lực cần thiết để CTĐT KNTT trở nên chuyên nghiệp
hơn, góp phần thay đổi phương pháp dạy và học, nâng cao nhận thức chủ động học tập và
nghiên cứu của cán bộ và sinh viên của trường.
Kết luận
Tóm lại, trong môi trường giáo dục đại học, giảng dạy KNTT là việc cần phải làm nhằm
trang bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết cho quá trình xử lý các vấn đề thông tin
một cách hiệu quả để phục vụ cho nhu cầu học tập và nghiên cứu hiện tại. Đồng thời, nó
cũng giúp họ hình thành và duy trì thói quen học tập độc lập và khả năng học tập suốt đời
– mục tiêu mà bất kì một cơ sở đào tạo nào cũng muốn hướng đến. Vì thế, việc xây dựng
một chương trình đào tạo kỹ năng thơng tin mang tính nhất qn, liên tục và phù hợp với
tất cả các đối tượng bạn đọc của trường ĐHCT là điều rất cần thiết trong lộ trình tín chỉ
hóa và nâng cao chất lượng đào tạo của trường. Để thực hiện được điều này địi hỏi phải
có sự ủng hộ và đầu tư từ phía Ban Giám hiệu trường ĐHCT và Ban Giám đốc TTHL; sự
chung sức của tất cả các cán bộ thư viện và giảng viên ngành QTTT-TV thuộc TTHL;
cùng với sự cộng tác, chia sẻ của các giảng viên và cán bộ tại các khoa, viện và trung tâm
thuộc trường ĐHCT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Association of College and Research Libraries . Information literacy competency
standards for high- er education. – 2000. Retrieved June 14, 2009, from American
Library Association: />2. Eisenberg, M., & Berkowitz, R. E. The Big 6: Information & Technology Skills for
Student Achievement. – 2009. Retrieved June 25, 2009, from />3. Ragains, P. Information literacy instruction that works: a guide to teaching by
discipline and stu- dent population. New York: Neal-Schuman. - 2006.

______________________
Ths. Huỳnh Thị Trúc Phương
Đại học Cần Thơ

Nguồn: Tạp chí Thư viện Việt Nam số 3(23) – 2010 (tr.19-22)



×