Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của một số cây ăn quả chính tại xã mễ sở, huyện văn giang, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 98 trang )

i


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Duy Hân


iii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của một số
cây ăn quả chí nh tại xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên” được
hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo và gia
đình đồng thời với sự ủng hộ và giúp đỡ rất nhiệt tình của các cơ quan đồn
thể và người dân ở xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
TS. Nguyễn Nghĩa Biên người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm phòng sau
đại học trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
hồn thành luận văn.
Có được kết quả này, tơi khơng thể khơng nói đến cơng lao và sự giúp
đỡ của lãnh đạo UBND xã Mễ Sở, UBND huyện Văn Giang, các ban ngành,


đoàn thể, các cấp đã tạo điều kiện nghiên cứu, cung cấp thơng tin, đóng góp ý
kiến q báu. Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và bà con nông dân xã Mễ
Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã
quan tâm, động viên, đóng góp ý kiến q báu cho tơi trong q trình hồn
thiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Duy Hân


iv

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ..................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ....................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ ............................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về vấ n đề nghiên cứu ..................................................... 4
1.1.1. Vai trò của cây ăn quả trong phát triển kinh tế.............................. 4
1.1.2. Đặc điểm hiệu quả kinh tế ............................................................ 9

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất cây ăn quả. ................................................................... 14
1.1.4. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả kinh tế CAQ .............................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 18
1.2.1. Vài nét về lich
̣ sử nguồ n gố c, phân bố và tình hình sản xuấ t, tiêu
thu ̣ CAQ ở Viê ̣t Nam ............................................................................. 18
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế CAQ của một số nước
trên thế giới ............................................................................................ 23
1.2.3. Những kinh nghiệm rút ra đối với nâng cao hiệu quả kinh tế CAQ
tại Việt Nam ........................................................................................... 24
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐIẠ BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 27
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................ 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Mễ Sở................................................. 27


v

2.1.2. Đă ̣c điể m kinh tế - xã hội của xã Mễ Sở ..................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ......................................... 38
2.2.2. Phương pháp phân tích số liê ̣u: ................................................... 38
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiê ̣u quả kinh tế : ............................................. 39
3.1. Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả của xã Mễ Sở .......... 42
3.1.1. Tình hình cơ bản về tiêu thụ sản phẩm quả của xã Mễ Sở .......... 42
3.1.2 H iệu quả kinh tế và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả
của xã Mễ Sở ......................................................................................... 52
3.1.3. Ảnh hưởng của các nhân tố đến thu nhập và nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất cây ăn quả của hộ trồng cây ăn quả của xã Mễ Sở ..... 62
3.2. Đánh giá chung về tình hình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế

sản xuất cây ăn quả tại xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, Tỉnh Hưng Yên .... 65
3.2.1. Những mặt đạt được .................................................................... 65
3.2.2. Những mặt còn hạn chế ............... Error! Bookmark not defined.
3.3. Định hướng và một số giải pháp phát triển cây ăn quả theo hướng sản
xuất hàng hoá xã Mễ Sở............................ Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Quan điểm và định hướng phát triển sản xuất cây ăn quả theo
hướng sản xuất hàng hoá ....................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Một số giải pháp chủ yếu để phát triển cây ăn quả theo hướng sản
xuất hàng hoá ở xã Mễ Sở ..................................................................... 69
3.3.3. Phương hướng và mục tiêu chung (Đến năm 2020).................... 74
3.3.4. Các giải pháp kinh tế kỹ thuật khác có liên quan đến đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh cây ăn quả ở xã Mễ Sở trong những năm tới ....... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

CAQ

Cây ăn quả

HQKT


Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã



Lao động

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC BẢNG

TT
Tên bảng
1.1 Sản lượng tính theo đầu người/năm ở các nước trong khu

Trang
4

vực Châu Á - Thái Bình Dương ( từ năm 2006-2013 )
2.1

Tình hình hộ khẩu và lao động của xã Mễ Sở qua 3 năm

32

(2011 – 2013)
2.2

Tuyến đường giao thông Mễ Sở

34

2.3

Hoạt động thuỷ lợi đối với sản xuất nông nghiệp

35

2.4

Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Mễ Sở (2011- 2013)


37

3.1

Giá bán một số loại quả chính của các hộ nơng dân xã Mễ

49

Sở năm 2013
3.2

Tình hình diện tích cây ăn quả của xã Mễ Sở

Error!
Bookmark
not
defined.

3.3

Diện tích giống cây ăn quả của xã Mễ Sở

Error!
Bookmark
not
defined.

3.4


Sản lượng cây ăn quả của xã Mễ Sở

Error!
Bookmark
not
defined.

3.5

Thông tin chung về các hộ gia đình đã điều tra

52

3.6

Thơng tin về diện tích trồng và các giống cây ăn quả.

54

3.7

Chi phí trồng mới và kiến thiết cơ bản cho 1ha cây ăn quả

55


viii

3.8


Chi phí đầu vào cho 1ha cây ăn quả ở giai đoạn kinh

57

doanh năm 2013
3.9

Kết quả, hiệu quả kinh tế cho 1ha cây ăn quả kinh doanh

59

của năm 2013
3.10 Dự kiến cơ cấu diện tích gieo trồng cây ăn quả của xã

Error!
Bookmark
not
defined.

3.11 Dự kiến sản lượng cây ăn quả của xã năm 2015-2020

69

3.12 Dự kiến sản phẩm hàng hoá và tỷ suất hàng hốcủa xã

Error!

năm 2013– 2015

Bookmark

not
defined.

DANH MỤC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

3.1 Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả của xã Mễ Sở

50

3.2 Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả

70


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế sản xuất cây ăn quả cũng như bất kỳ ngành sản
xuất kinh doanh nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thương
trường thì vấn đề hiệu quả kinh tế (HQKT) phải được đặt lên hàng đầu. Qua
mỗi thời kỳ sản xuất kinh doanh phải phân tích tìm ra những ưu điểm tồn tại,
có hướng khắc phục tổ chức sản xuất, trong chu kỳ sản xuất tiếp theo
Sản xuất nơng nghiệp cần đa dạng hóa cây trồng, thay đổi cơ cấu cây

trồng theo hướng tăng tỷ trọng các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao. Do đó,
ngành trồng trọt khơng thể thiếu việc phát triển và nâng cao hiệu quả sản
xuất cây ăn quả theo thế mạnh của từng vùng. Đó là nhu cầu thiết thực, phát
triển tích cực, khai thác được lợi thế so sánh của cá c xa ̃ là m kinh tế
nông nghiê ̣p nông thôn Việt Nam.
Xã Mễ Sở thuộc huyện Văn Giang, nằm ven sơng Hồng có điều kiện ưu
đãi về đất đai màu mỡ rất phù hợp phát triển các loại cây ăn quả. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu sản xuất, các hộ nông dân ở Mễ Sở đã mạnh dạn đưa các
loại cây ăn quả vào trồng trên một phần diện tích trước đó vẫn trồng lúa
nhưng hiệu quả thu được ít hơn. Đ những sản phẩm cây ăn quả được thị
trường chấp nhận và có thương hiệu thực sự cần có các giải pháp kinh tế kỹ
thuật tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh tế của các diện tích cây ăn quả tại
địa phương.Trên cơ sở đó, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế của một số cây ăn quả chí nh tại xã Mễ Sở,
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng yên” làm đề tài luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu tổ ng quát
Đánh giá thực tra ̣ng hiệu quả kinh tế củ a mô ṭ số cây ăn quả chi ́ n h
tại xã Mễ Sở trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu


2

nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống
cho người nông dân nông thôn trên địa bàn xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh
Hưng Yên.
- Mục tiêu cụ thể của đề tài
1.

Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh

tế,nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây ăn quả.

2. Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của mô ̣t số
cây ăn quả chính trên địa bàn xã Mễ Sở.
3. Đề xuấ t định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế cây ăn quả xã Mễ Sở.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đố i tượng nghiên cứu cử đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về hiê ̣u quả kinh tế của mô ̣t số
cây ăn quả chính trồng cây ăn quả tại xã Mễ Sở,. huyện Văn Giang, tỉnh Hưng
Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, hiê ̣u quả kinh tế của ba
loa ̣i cây ăn quả chính là Nhãn, vải, cây cam đường Canh và nhãn, vải.
- Phạm vi về không gian: Tại xã Mễ Sở, huyện Văn Giang.
- Phạm vi về thời gian: Tiế n hành nghiên cứu từ năm 2011 đế n năm 2013
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận về vấ n đề nghiên cứu
- Hê ̣ thố ng hóa các vấ n đề lý luâ ̣n về hiêụ quả kinh tế
4.2. Khảo sát phân tích thực trạng vấ n đề cầ n nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực tra ̣ng về sản xuấ t cây ăn quả và những nhân tố
ảnh hưởng đế n hiêụ quả kinh tế của các hô ̣ trồ ng cây ăn quả trên điạ bàn xã
Mễ Sở, huyên Văn Giang, tin̉ h Hưng Yên.


3

4.3. Đề xuấ t các giải pháp nâng cao hiê ̣u quả của các cây ăn quả trồng trên
đất xã Mễ Sở
- Đề ra đinh

̣ hướng và những giải pháp tố t nhấ t trong sản xuấ t nhằm
nâng cao hiê ̣u quả kinh tế cho các hô ̣ nông dân sản xuấ t bưởi diễn, cam canh
trong thời gian tới.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về vấ n đề nghiên cứu
1.1.1. Vai trò của cây ăn quả trong phát triển kinh tế
CAQ phần lớn là cây lâu năm, có tán lá rộng, chịu hạn tốt và khơng kén
đất. Vì vậy chúng ta có thể được trồng trên nhiều loại đất không thể trồng cây
lương thực hoặc trồng cây lương thực kém hiệu quả..
Sản phẩm quả ngày càng cao cả về số lượng lẫn chất lượng. Có thể nói
rằng cây ăn quả có vai trò hết sức to lớn đối với con người. Cụ thể là:
- Quả dùng cho bữa ăn hàng ngày
Các loại quả là nguồn dinh dưỡng quý giá của con người ở mọi lứa
tuổi và ngành nghề khác nhau. Trong quả có loại đường dể tiêu, các axit hữu
cơ, prơtêin, lipit, chất khoáng, pectin, tananh, các hợp chất thơm và các chất
khác có nhiều loại vitamin khácc như A, B1, B2, B6,C, PP. Đặc biệt là
vitamin C rất cần thiết cho cơ thể con người, vitamin A cần thiết cho trẻ em.
Trong khẩu phần ăn của con người không những cần đầy đủ calo mà cần có
vitamin, muối khống, các axit hữu cơ và các hoạt chất khác để các họt động
sinh lý được tiến hành bình thường.
Theo tài liệu điều tra gần đây (năm 2010) lượng tiêu thụ quả tươi ở Hà
Nội bình quân là 50/kg/người.



5

Bảng 1.1: Sản lượng tính theo đầu người/năm ở các nước trong khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương ( từ năm 2006-2013 )
Số
TT

Nước

Sản lượng
theo đầu
người
(Kg/năm)
13,0

Số
TT
11

Papua Niu Ghilê

Nước

Sảnlượng
theo đầu
người
(Kg/ năm)
307,8

1


Bangladesh

2

Mianma

23,3

12

Philippin

113,6

3

Trung quốc

11,3

13

Srilanka

49,2

4

Campuchia


39,9

14

Thái Lan

104,3

5

Bắc Triều Tiên

56,7

15

Việt Nam

61,1

6

Hàn Quốc

37,2

16

Nhật Bản


47,1

7

Ấn Độ

31,3

17

New zealand

170,7

8

Inđônêxia

34,2

18

Úc

151,3

9

Lào


35,5

19

TB Châu Á-TBD

30,1

10

Malaixia

69,3

20

TB Thế Giới

65,5

(Nguồn: Tổ chức Nông - Lương Liên Hiệp Quốc 2013)
- Sản xuất cây ăn quả cung cấp nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp chế
biến-xuất khẩu
Vai trị cung cấp nguyên liệu cho công nghệ chế biến và xuất khẩu đã
tác động tới sự phát triển của công nghiệp, tạo nguồn ngoại tệ mạnh cho sự
phát triển kinh tế nhất là những nước chưa phát triển, đặc biệt là Việt Nam.
Vào đầu những năm 60, ngành công nghiệp chế biến rau quả của Việt Nam đã
được hình thành và phát triển. Nó phát triển mạnh vào những năm 70 với nhiều
chủng loại sản phẩm như: quả hộp, quả sấy, bán thành phẩm của quả (puple). Trước

những năm 75, song song với việc phát triển các nhà máy ở phía Bắc, việc sản xuất
phục vụ và các mặt hàng chế biến ngày cành phong phú, đa dạng:
* Mặt hàng sấy có: chuối sấy, vải sấy, long nhãn.


6

* Mặt hàng nước giải khát:
- Nước quả tự nhiên (nguyên chất): là sản phẩm mà thành phẩm chủ yếu
là dịch quả, trong đó có một phần thịt quả hoặc khơng chứa dịch quả. Nước
quả tự nhiên có hàm lượng dinh dưỡng cao, cảm quan hấp dẫn do có màu sắc
của sản phẩm rất gần với hương vị màu sấc của nguyên liệu .
- Necta quả: Còn gọi là nước quả đục, nước quả nghiền với thịt quả.
Necta quả khác với nước quả tự nhiên ở chỗ chứa nhiều thịt quả và ở dạng sệ,
chế biến bằng cách chà mịn các loại quả khó ép lấy dịch như: chuối, xồi, đu
đủ, mẵng cầu. Do chứa thành phần quả; là chủ yếu nên Necta quả cũng có giá
trị dinh dưỡng cao- tương tự như nước quả tự nhiên .
- Nước quả cô đặc: là nước quả ép, lọc trong rồi được cơ đặc tới hàm lượng
chất khơ 60-70%. Có thể coi nước quả cô đặc là một dạng bán chế phẩm để chế
biến nước giải khát, rượu vang quả, rượu mùi, kem. Để nước quả cơ đặc có mùi
vị và giá trị dinh dưỡng cao người ta ứng dụng những công nghệ cô đặc tiên tiến.
Phổ biến hơn cả là công nghệ cho nước quả bốc hơi ở độ chân không cao (trên
500mm thuỷ ngân) để nhiệt độ được hạ thấp 50-600C. Cũng có thể áp dụng cơng
nghệ làm lạnh đơng: dịch quả được làm đông tới nhiệt độ -5 đến -100C. Khi ấy
phần nước trong dung dịch đóng băng trước và được tách khỏi dịch quả bằng
cách li tâm. Dịch quả được làm đặc từng bước và sản phẩm cuối cùng đạt độ khô
60-70% .
-Xirô quả: Là nước quả được pha thêm nhiều đường (thường dùng
đường kính trắng) để độ đường trong Xirô đạt 60-70% .Cần phân biệt Xiro
quả với nước quả cô đặc, 2 sản phẩm này cùng chứa dịch quả, có cùng hàm

lượng đường cao nhưng nước quả cơ đặc khơng bổ sung đường cịn Xiro quả
đường bổ sung đường với số lượng lớn.
-Squash quả: Tương tự như Xiro quả nhưng chứa nhiều thịt quả hơn và ở
dạng đặc sánh hơn.


7

-Nước quả lên men: được chế biến bằng cách cho nước quả lên men
rượu. Sau thời gian lên men từ 24-36 giờ, độ rượu trong sản phẩm đạt tới 4 5% V .Sau đó sản phẩm được triệt trùng, đóng vào bao bì kín và tiêu thụ
nhanh. Nước quả lên men có hương vị đặc biệt do nấm men tạo ra, lại chứa
nhiều CO2 nên có tác dụng tiêu hố tốt.
-Bột quả giải khát: Bao gồm dạng cao cấp là dạng bột quả hoà tan và
dạng cấp thấp hơn là dạng bột quả khơng hồ tan. Bột quả hồ tan được chế
biến từ nước quả, qua quá trình sấy đặc vừa sấy khơ thành dạng bột , có thêm
một số phụ gia thực phẩm để tăng thêm màu sắc hương vị và độ hoà tan cho
sản phẩm. Bột quả giải khát khơng hồ tan thì được chế biến từ quả nghiền
mịn ( cả thịt lẫn với phần xơ ) rồi sấy khô bằng máy sấp phun hoặc máy sấy
kiểu trục cán để sản phẩm đạt độ khô rất cao, thuỷ phân chỉ cịn 2-5%. Sau đó,
sản phẩm được gia màu, gia hương tương tự như bột quả giải khát hoà tan.
-Nước quả giải khát : Thành phần chủ yếu là dịch quả, chiếm 10-50% (
tuỳ theo dạng nguyên liệu và dạng sản phẩm) cộng với đường axit thực
phẩm, chất màu thực phẩm và hương liệu. Sản phẩm có thể được nạp CO2
hoặc không nạp CO2.
Hiện nay công ty rau quả Việt Nam đang lập dự án xây dựng mới các
cơ sở chế biến rau quả tại các trọng điểm trước mắt là các xí nghiệp NCN
Đồng Giao. Trong các dự án nói trên sản phẩm nước quả giải khát ln được
coi là một trong những sản phẩm chủ yếu của các cơ sở chế biến quả .
Công nghiệp chế biến rượu vang: mới phát triển trong những năm gần
đây và chủ yếu là ở các xã miền Bắc như Hà Nội, Mễ Trì, Thái Nguyên. Sản

lượng rượu vang năm 1993 khoảng 10 triệu lít, nguyên liệu quả cần dùng
khoảng 25 nghìn tấn. Các loại quả được sử dụng như nho, dứa, chuối, mận và
những loại quả khác.


8

Cơng nghệ chế biến rượu vang đang có triển vọng phát triển do nhu
cầu tiêu dùng của thị trường dang ngày một tăng lên. Hiện nay có khoảng 17
nhà máy chế biến quả xuất khẩu.Trong đó tơng cơng ty quản lý 12 nhà máy
và 5 nhà máy địa phương quản lý ( Sơn La, Sơn Tây, Hữu Giang, Linh Xuân,
Tiền Giang) với tông công xuất 50.000 tấn /năm về đồ hộp và 25.000 tấn/năm
về quả đông lạnh. Hầu hết các thiết bị đều nhập từ các nước XHCN ( cũ) như
Nga, Đức, Bungari, Balan, Hungari và đã sử dụng 20-30 năm nay nên thiết bị
và công nghệ đã lạc hậu. Những năm cao điểm, các nhà máy trên đã sản suất
được 19.000 tấn quả đóng hộp ( 1987) và 20.000 tấn dứa đông lạnh(1984).
Từ sau 1990, khi bị mất thị trường truyền thống, quả được xuất sang
thị trường Châu Á và Tây Âu , song mới ở dạng thăm dò, giới thiệu. Do vậy
hiện nay các nhà máy mới chỉ sử dụng 40-50% công suất và hiệu quả kinh tế
đưa lại cịn thấp. Ngồi hệ thơng các nhà máy chế biến nêu trên,vài năm gần
đây hệ thống lò sấy thủ công chế biến long nhãn xuất khẩu sang Trung Quốc
cũng được phát triển ở vùng nhãn đồng bằng Sông Cửu Long và các xã có
nhiều nhãn ở Đồng bằng sơng Hồng như Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam.
Theo số liệu điều tra thì cả nước có khoảng 140 lị sấy, trong đó vungf
Đồng bằng Sơng Hồng chỉ có 25 lị, tiêu thụ khoảng 70% nhãn tươi trong vùng.
Khối lượng long nhãn thành phẩm khoảng 4000-5000 tấn.
Chỉ từ năm 1981-1990 ngành quả xuất khẩu được khối lượng đáng kể và
thu được kim ngạch khá lớn. Năm 1981 xuất được 42106 tấn sản phẩm thu
được 11.992.000 USD (chiếm 9,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản). Về
xuất khẩu rau quả tươi chiếm 40-60% (từ năm 1989-1990 chỉ còn chiếm 1830%) kim ngạch chỉ đạo 32 -3 6% tổng kim ngạch xuất khẩu.

- Cây ăn quả cịn có tác dụng lớn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái
với các chức năng làm sạch mơi trường, giảm tiếng ồn, làm rừng phịng hộ,
làm đẹp cảnh quan.


9

Nhiều cây giống ăn quả cho nguồn mật có chất lượng cao được nhiều
người tiêu dùng ưa thích. ở vùng nhiệt đới cây ăn quả cịn có tác dụng bảo vệ
dất chống xói mịn, làm hàng rào cản bão. ở các khu dân cư, đô thị người ta
trồng cây ăn quả với mục đích cây cảnh, cây bóng mát. Nhiều cây ăn quả có
tán lá đẹp, màu sắc hấp dẫn dùng trồng trong cơng viên hoặc các cơng trình
kiến trúc, các bảo tàng, bệnh viện hay các khu điều dưỡng. Các vùng vải,
nhãn ở Hưng Yên, Lục Ngạn vừa là nguồn sản phẩm dinh dưỡng quý vừa có
độ che phủ chống xói mịn, bảo vệ đất với hiệu quả cao hơn nhiều so với các
cây trồng trước đó.
- Sản xuất cây ăn quả góp phần tăng thu nhập
Một số cây ăn quả mặc dù có giá trị kinh tế cao như nhãn, vải, xồi,
nhưng lại có thể tận dụng trồng ở đất qoanh vườn nhà, đất đồi và những đất
chưa được khai thác góp phần tăng thu nhập cho nơng dân.
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Trong doanh nghiệp hoặc nền sản xuất xã hội nói chung, người ta hay
nhắc đến “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất khơng hiệu quả” hay “sản xuất kém
hiệu quả”. Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác
nhau, các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp , có thể khái quát như sau:
(1) Hiệu quả: Theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và đó
cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động “ hay tăng hiệu quả.
"Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của

người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội".
- Vận dụng quan điểm của Mác, các nhà kinh tế học Xô Viết cho rằng
“hiệu quả là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tăng tổng sản phẩm xã
hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quy luật


10

kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội ”.
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, đứng đầu là Paul A.
Samuelson và Wiliam. D. Nordhalls cho rằng, một nền kinh tế có hiệu quả, một
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên đường giới
hạn khả năng sản xuất của nó và “ hiệu quả có ý nghĩa là khơng lãng phí ”. Nghiên
cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã
hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hố này mà khơng cắt giảm sản lượng
một loại hàng hố khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả
năng sản xuất của nó ”
- Khi bàn về khái niệm hiệu quả, các tác giả Đỗ Kim Chung, Phạm Vân
Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái
niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật; Hiệu quả phân bổ các nguồn lực
và Hiệu quả kinh tế.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: hiệu quả của một hoạt
động sản xuất, kinh doanh nào đó khơng chỉ xét đơn thuần ở việc so sánh giữa
kết quả thu được và chi phí vật chất bỏ ra mà phải được xem xét theo nghĩa
rộng, bao hàm cả mục tiêu kinh tế, văn hoá - xã hội và môi trường.
(2) Hiệu quả kinh tế (HQKT): Thể hiện mối liên quan giữa kết quả thu
được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt đươ ̣c kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác các
yếu tố đầu vào như: vốn, lao động, kĩ thuật, nguồn lực tự nhiên và những
phương pháp quản lí hữu hiệu, nó được thể hiện bằng hệ thống chỉ tiêu phản

ánh các mục tiêu cụ thể của các cơ sở sản xuất phù hợp với các yêu cầu của
xã hội.
HQKT là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả kinh tế đạt
được và chi phí nguồn lực bỏ ra.
HQKT của một hoạt động SXKD chủ yếu đề cập đến lợi ích kinh tế


11

sẽ thu được trong hoạt động đó.
HQKT là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh
tế, là cơ sở để đạt mục đích cuối cùng là lợi nhuận cực đại. Đây là một đòi hỏi
khách quan của mọi nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất của cuộc sống
con người ngày càng tăng. Hay nói cách khác là do u cầu của cơng tác quản
lí kinh tế cần thiết phải đánh giá nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động
kinh tế đã làm xuất hiện phạm trù HQKT.
(3) Hiệu quả xã hội: Là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội (kết
quả xét về mặt xã hội) và tổng chi phí bỏ ra, hiệu quả xã hội được thể hiện
như là: Thay đổi điều kiện đặc biệt, cải thiện điều kiện sống tăng thêm việc
làm, cải tạo môi sinh môi trường. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối
quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là phạm trù thứ nhất.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế trung nhất, nó liên quan trực tiếp với
nền sản xuất hàng hoá, với tất cả phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
(4) Hiệu quả kinh tế - xã hội: Bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội, không chỉ xét về kết quả kinh tế mà còn về cả kết quả xã hội đạt được,
phản ánh mối tương quan giữa các kết quả đạt được tổng hợp các lĩnh vực
kinh tế và xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
(5) Hiệu quả phát triển: Thể hiện sự phát triển của các đơn vị sản xuất
của quốc gia. Đây là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố như tình hình đời sống
vật chất, trình độ dân trí phát triển cơ sở hạ tầng…

* Hệ thống chỉ tiêu tính hiệu quả kinh tế
 Yêu cầu sử dụng hệ thống chỉ tiêu.
Đánh giá hiệu quả kinh tế là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có một hệ
thống chỉ tiêu để phản ánh đúng đắn chất lượng sản xuất kinh doanh. Hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế phải đảm bảo các u cầu sau:
Đảm bảo tính tốn tồn diện: tức là phải có cả chỉ tiêu tổng quát và chỉ
tiêu bộ phận, chỉ tiêu chủ yếu và chỉ tiêu bổ sung.


12

- Chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm về trình độ phát triển của nền kinh
tế, xã hội.
- Chỉ tiêu phải phù hợp với các chỉ tiêu đánh giá quốc tế khi so sánh
trong quan hệ đối ngoại.
- Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bắt nguồn từ bản chất hiệu quả. Đó
là mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra hay giữa chi phí và kết
quả thu được từ chi phí đó, có thể hiện qua các cơng thức sau:
Hiệu quả = Kết quả thu được/Chi phí bỏ ra.
H = Q/C
Trong đó:
H: hiệu quả
Q: kết quả thu được.
C: chi phí bỏ ra.
Cơng thức này phản ánh được hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất. Từ
cơng thức này có thể tính được các chỉ tỷ suất sau: Tỷ suất giá trị sản xuất tính theo
tổng chi phí, chi phí trung gian, hay chi phí một số yếu tố đầu vào nào đó.
Hiệu quả = kết quả thu được – chi phí bỏ ra.
H = Q – C.
Trong đó:

H: hiệu quả
Q: kết quả thu được.
C: chi phí bỏ ra.
Cơng thức này tính cho cả một quá trình sản xuất thì được tổng hiệu quả
kinh tế, chẳng hạn tổng giá trị gia tăng, tổng thu nhập hỗn hợp hay tổng lãi
ròng thu được. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra
như tổng chi phí, cho phí trung gian, chi phí lao động, chi phí một yếu tố đầu
vào nào đó.


13

Hiệu quả = Giá trị tăng thêm – chi phí tăng thêm.
H = ∆Q - ∆C.
∆Q: Giá trị tăng thêm.
∆C: Chi phí tăng thêm.
Cơng thức này chỉ rõ mức độ hiệu quả của việc đầu tư thêm chi phí. Nó
thương sử dụng để xác định hiệu quả kinh tế đầu tư thêm theo chiều sâu hoặc
hiệu quả áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
 Một số khái niệm được sử dụng.
- Giá trị sản xuất GO (Gross Output) là toàn bộ của cải vật chất và dịch
vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (IC): là tồn bộ chi phí vật chất thường xuyên được sử
dụng trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ khác trong thời kỳ sản
xuất.
n

IC =




CjPj

j 1

Trong đó: IC: Chi phí trung gian
Cj: Số chi phí đầu tư thứ j
Pj: Đơn giá đầu tư thứ j
- Chi phí cố định FC: là những khoản chi phí khơng thay đổi về tổng số
cho dù thay đổi về mức độ hoạt động trong một phạm vi nào đó.
- Chi phí thay đổi VC: là tất cả các khoản chi phí thay đổi phụ thuộc vào
sự thay đổi của sản lượng. Đó là chi phí về cây giống, hạt giống, phân bón,
thuốc trừ sâu, lao động…
- Giá trị gia tăng (VA): là phần giá trị tăng thêm của người lao động
trong sản xuất của một chu kỳ sản xuất. Nó chính là hiệu số giữa giá trị sản
xuất và chi phí trung gian.


14

VA = GO – IC
Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất
bao gồm thu nhập công lao động và lợi nhuận trong một kỳ sản xuất.
MI = VA – (Thuế + KHTSCĐ)
Tổng chi phí sản xuất TC (Total Cots) là tồn bộ chi phí cố định và chi
phí biến đổi.
TC = FC + VC
 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.
Giá trị sản xuất trên 1 đơn vị chi phí trung gian.


= GO / IC

Giá trị sản xuất trên 1 công lao động.

= GO / L
(L: Số ngày công
lao động đã sử
dụng)

Giá trị gia tăng trên 1 đơn vị chi phí trung gian

= VA / IC

Giá trị gia tăng trên 1 công lao động

= VA / L

Thu nhập hỗn hợp trên 1 đơn vị chi phí trung gian

= MI / IC

Thu nhập hỗn hợp trên 1 công lao động

= MI / L

Dùng chỉ số kinh tế Giá trị hiện tại của thu nhập thuần NPV nhằm
đánh giá hiệu quả kinh tế của trồng chè.
 Các chỉ tiêu bổ sung
Giá trị thu được trên một đơn vị thành diện tích (Giá trị sản xuất/ ha)
- Lãi ròng trên một đơn vị diện tích.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất cây ăn quả.
- Nhân tố tự nhiên
* Đất đai: là yếu tố sản xuất không thể thiếu được của mọi nhành sản
xuất, đặc biệt là ngành trồng trọt, trong đó có ngành rau quả. Số lượng, chất


15

lượng, vị trí của đất đai có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành sản xuất
câu ăn quả.
*Khí hậu: khí hậu là mơi trường sống của các loại cây trồng. Vì vậy, nếu
khí hậu thời tiết thuận lợi cây trồng phát triển tốt và ngược lại, nếu thời tiết
không thuận lợi thì cây trồng khơng phát triển được hoặc kém phát triển.
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa với sự biến đổi khí hậu
giữa các miền Bắc- Nam. Điều đó cho phép nước ta trồng được nhiều loại hoa
quả nhiệt đới, á nhiệt đới và một số rau quả gốc ôn đới, mùa vụ thu hoạch kế
tiếp nhau nhiều tháng trong năm. Việt Nam còn là một trong những vùng phát
sinh của một số cây ăn quả như cam, quýt, vải, chuối Bên cạnh những lợi thế
sinh thái, rau quả nước ta cũng bị ảnh hưởngcủa một số hạn chế và bất lợi của
khí hậu đối với nông nghiệp như : bão lụt, thời tiết kém ổn định do gió mùa
đơng bắc, dẫn tới rủi ro về chất lượng.
*Địa hình: Rải đều khắp từ Bắc tới Nam là địa hình từ núi cao đến đồng
bằng, sơng suối và ven biển đã tạo nên những lợi thế về địa lý -sinh thái so
với nhiều nước khác. Các hệ thống giao thông đường bộ, đường biển và hàng
không thuận tiện cho việc giao lưu hàng hóa quốc tế và khu vực.
- Nhân tố kinh tế xã hội
*Lao động: là yếu tố sản xuất, là nhân tố quyết định đến sự phát triển của
các ngành trong đó có ngành rau quả.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, hiện tại 80% dân số cả nước sống ở

nông thôn và trên 70% lực lượng lao động toàn xã hội làm việc trong khu vực
này. Do vậy, có thể nói lực lượng lao động của nước ta rất dồi dào và có thể
cung cấp đủ lao động cho sản xuất cây ăn quả.
Người nông dân nước ta cần cù sáng tạo, qua nhiều thế hệ đã tích lũy
được nhiều kinh nghiệm trồng trọt, giống nhãn, vải, cam, qt, bưởi, hồng
xồi, chơm chơm, thanh long. Nông dân ở nhiều vùng rau quả thuyền thống


16

đã thu được năng suất và lợi nhuận cao. Tuy nhiên, chỉ với kinh nghiệm thì
nhiều vấn đề chưa giải quyết được, nhất là các khâu như: giống, phòng trừ sâu
bệnh, xử lý sau thu hoạch.Nhìn chung, trình độ dân trí của nước ta cịn thấp so
với nhiều nước trên thế giới.
*Cơ sở vật chất kỹ thuật: là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc
sản xuất cây ăn quả. Hiện nay Việt Nam nhập khẩu nhiều dây chuyền sản xuất
của một số nước trên thế giới do vậy nước ta đã có nhiều dây chuyền sản xuất
hiện đại đưa vào sản xuất với công suất lớn, chất lượng cao. Nhưng nhìn
chung chúng ta vẫn cịn nhiều cơng nghệ lạc hậu so với thé giới. Vì vậy, sản
lượng và chất lượng các loại sản phẩm chưa cao, khả năng cạnh tranh các loại
sản phẩm nông nghiệp nước ta ( kể cả rau quả ) còn rất hạn chế.
*Phong tục tập quán:sản xuất cây ăn quả nước ta vẫn còn mang tính tự
phát , sản xuất nhỏ, phân tán theo tập quán. Ruộng đất phân chia nhỏ theo
từng hộ nông dân, vốn liếng ít ỏi nhất là ở phía bắc, càng ngại rủi ro, chưa
dám mạnh dạn đầu tư và thích ứng kịp thời với sản xuất hàng hịa theo cơ chế
thị trường. Do vậy, có những trường hợp nơng dân bị tác động bởi giá cao
hơn, không đảm bảo chữ tín hợp đồng. Đây là một nhược điểm và trở ngại
trong tổ chức sản xuất quả chế biến.
*Cơ chế chính sách: là nhân tố ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất
cây ăn quả. Nếu chính sách đúng nó sẽ tạo điều kiện và kích thích ngành rau

quả phát triển sản xuất và tăng khối lượng xuất khẩu. Nhưng ngược lại, nếu
cơ chế chính schs mà khơng đúng thì sẽ cản trở phát triển sản xuất câu ăn quả.
Do hoàn cảnh nước ta một thời gian dài phải tạp trung cho sản xuất
lương thực, nên khả năng đầu tư cho các ngành sản xuất nơng sản có giới hạn.
Trong đó , ngành rau quả chưa được đầu tư đúng mức do vậy chưa phát huy
được tiềm năng vốn có. Những năm gần đây, nhà nước đã có chình sách đầu
tư cho ngành rau quả thích đáng hơn, cơng tác nghiên cứu khoa học được nhà


17

nước quan tâm nhiều hơn. Cho nên, ngành rau quả đã có sj phát triển nhất
định. Song các chính sách khuyến khích sản xuất cây ăn quả cịn nhiều hạn
chế chưa khuyến khích được ngành rau quả phat triển mạnh.
1.1.4. Ý nghĩa của vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế CAQ
Quả là loại thực phẩm thường dùng để ăn tươi, chứa nhiều nước, tuy
cung cấp ít năng lượng nhưng lại có nhiều chất vi lượng, đặc biệt nhều
vitamin, nhất là vitamin A và C – những chất không thể thiếu được đối với cơ
thể con người. Theo các nhà dinh dưỡng học, mỗi người mỗi ngày cần tối
thiểu khoảng 100 gam quả tươi để đảm bảo cung cấp lượng vitamin cần thiết
cho cơ thể hoạt động.
Đặc biệt, hiện nay ở nước ta, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng khá cao ( khoảng 40 % ), tập trung nhiều ở các vùng nông thôn.
Nguyên nhân của hiện tượng này một phần là do chế độ dinh dưỡng của nước
ta chưa hợp lý, nặng về chất bột, nhẹ về rau và hoa quả - những thực phẩm mà
nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để sản xuất. Vì vậy, phát triển sản xuất
CAQ sẽ góp phần quan trọng vào việc cải thiện cơ cấu bữa ăn trong mỗi gia
đình, cải thiện tình trạng sức khoẻ cho người dân, đặc biệt là cho trẻ em và
người già.
Bên cạnh đó, xã hội càng phát triển, thu nhập của người dân khơng

ngừng được nâng cao thì nhu cầu về thực phẩm quả giàu vitamin sẽ ngày
càng tăng lên cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Để đáp ứng nhu cầu
đó của con người, cần thiết phải phát triển sản xuất – kinh doanh CAQ.
- Cây ăn quả có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ đất, bảo vệ môi
trường sinh thái, đặc biệt là đối với các vùng trung du và miền núi
CAQ phần lớn là cây lâu năm, có tán lá rộng, chịu hạn tốt và khơng
kén đất. Vì vậy chúng ta có thể được trồng trên đất không thể trồng cây lương
thực hoặc trồng cây lương thực kém hiệu quả. Với tính chất này, CAQ là loại


×