Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá ảnh hưởng công tác đồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất của hộ nông dân huyện phú khê, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 100 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học Nông nghiệp hà nội
---------------

nguyễn anh tùng

Đánh giá ảnh hưởng công tác dồn điền
đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất của hộ
nông dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ

luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

MÃ số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn khắc thời

Hà nội - 2008


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đà được chỉ
rõ nguồn gốc.



Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tùng

i


Lời cám ơn

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đà nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
Khoa Sau Đại học, Khoa Đất và Môi trường - Trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Nguyễn Khắc
Thời- Khoa Đất và Môi trường là người đà hướng dẫn cho tôi thực hiện những
định hướng của đề tài và hoàn thiện luận văn này.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi đà nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của cán bộ địa chính các xÃ: Thuỵ Liễu, Văn Khúc, Cát Trù - huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Cẩm
Khê, Phòng Tài nguyên & Môi trường, Phòng Thống kê huyện, các phòng ban
và nhân dân các xà của huyện Cẩm Khê; các anh chị em và bạn bè đồng
nghiệp; sự động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần của gia đình và
người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Tác giả luận văn


Nguyễn Anh Tùng

ii


Mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

viii


Danh mục ảnh

viii

1.

Mở đầu

i

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục đích của đề tài

3

1.3.

ý nghià khoa học và thực tiễn của đề tài

3

2.


Tổng quan tài liệu nghiên cứu

4

2.1.

Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp

4

2.2.

Tổng quan về dồn điền đổi thửa

7

2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

25

3.

Phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu

29

3.1.


Phạm vi nghiên cứu

29

3.2.

Nội dung nghiên cứu

29

3.3.

Phương pháp nghiên cứu

30

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

36

4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xà hội

36

4.1.1. Điều kiện tự nhiên


36

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xà hội

41

4.2.

Tình hình quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất của huyện
Cẩm Khê

49

4.2.1. Tình hình quản lý đất đai

49

4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2007

49

iii


4.3.

Tình hình thực hiện chính sách DĐĐT ở huyện Cẩm Khê

53


4.3.1. Cơ sở pháp lý của việc dồn điền đổi thửa

53

4.3.2. Tổ chức thực hiện công tác dồn điền đổi thửa

54

4.3.3. Kết quả thực hiện dồn đổi ruộng đất ở huyện Cẩm Khê

58

4.3.4. ảnh hưởng của công tác DĐĐT đến sản xuất nông nghiệp

62

4.4.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất/1ha đất sản xuất nông nghiệp
trước và sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa

74

4.5.

Dồn đổi ruộng đất góp phần làm nâng cao hiệu quả xà hội

79

4.6.


Dồn đổi ruộng đất góp phần bảo vệ môi trường

80

4.7.

Phản ứng của nông dân đối với việc thực hiện chính sách DĐĐT

80

4.8.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
của nông hộ sau khi thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa

84

5.

Kết luận và kiến nghị

85

5.1.

Kết luận

85


5.2.

Kiến nghị

86

Tài liệu tham kh¶o

87

Phơ lơc

89

iv


Danh mục các chữ viết tắt

Ký hiệu

Chú giải

BCĐ

: Ban chỉ đạo

CHN

: Cây hàng năm


CLN

: Cây lâu năm

CNH-HĐH

: Công nghiệp hoá- hiện đại hoá

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

DĐRĐ

: Dồn đổi ruộng đất

DT

: Diện tích

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

GO

: Giá trị sản xuất

IC


: Chi phí trung gian

KHSDĐ

: Kế hoạch sử dụng đất

KHTS

: Khấu hao tài sản

LX

: Lúa xuân

LM

: Lúa mùa

MI

: Thu nhập hỗn hợp

NN

: Nông nghiệp

NTTS

: Nuôi trồng thuỷ sản


QH

: Quy hoạch

UBND

: Uỷ ban nhân dân

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

SL

: Sản lượng

VA

: Giá trị gia tăng

v


danh mục bảng
STT

Tên bảmg

Trang


2.1.

Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước

2.2.

Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử

14

dụng của một số tỉnh thuộc vùng ĐBSH

15

2.3.

Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH

16

2.4.

Đặc điểm manh mún ruộng đất của các kiểu hộ

17

2.5.

Tình hình chuyển đổi ruộng đất ở một số địa phương


22

4.1.

Cơ cấu kinh tế huyện Cẩm Khê giai đoạn 2002 - 2007

42

4.2.

Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng chính
của huyện Cẩm Khê, giai đoạn 2003 - 2007

43

4.3.

Kết quả sản xuất, chăn nuôi qua các năm từ 2003 - 2007

44

4.4.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Cẩm Khê năm 2007

50

4.5.


Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2007

51

4.6.

Thực trạng ruộng đất nông nghiệp huyện Cẩm Khê trước và sau
dồn điền đổi thửa

4.7.

59

Thực trạng ruộng đất nông nghiệp của ba xà điều tra trước và sau
khi dồn điền đổi thửa

61

4.8.

Quy mô, diện tích đất sản xuất nông nghiệp trước và sau DĐĐT

65

4.9.

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trước và
sau DĐĐT

66


4.10.

Diện tích đất giao thông, thuỷ lợi trước và sau DĐĐT

67

4.11.

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới tiêu trước và sau
dồn điền đổi thửa

68

4.12

Một số kiểu sử dụng đất chính trước và sau DĐĐT

69

4.13.

Sự thay đổi vật tư và các thiết bị phục vụ sản xuất sau khi dån
®iỊn ®ỉi thưa

70

vi



4.14.

Số trang trại sản xuất nông nghiệp sau chuyển đổi ruộng đất

71

4.15.

Giá thầu đất công ích thực tế trước và sau dồn điền đổi thửa

73

4.16.

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất một số cây trồng chính của ba xÃ
nghiên cứu (Theo giá cố định năm 1994)

4.17.
4.18.

76

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất/1ha đất nông nghiệp tại 3 xà điều
tra

78

Kết quả phỏng vấn nông hộ sau dồn điền đổi thửa

81


vii


Danh mục biểu đồ
STT

Tên biểu đồ

Trang

1

Cơ cấu kinh tế năm 2007

42

2

Cơ cấu các loại đất năm 2007

51

3

So sánh giá thầu đất công ích bình quân trước và sau dồn điền đổi
thửa

74


Danh mục ảnh
STT

Tên ảnh

Trang

3.1.

Đồng đất xà Văn Khúc.

31

3.2.

Đồng đất xà Thuỵ Liễu

31

3.3.

Đồng đất xà Cát Trù

32

4.1.

Đồng đất huyện Cẩm Khê sau khi đà DĐĐT

58


4.2.

Chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản
tại xà Văn Khúc

64

4.3.

Nghiệm thu dự án tại các ao ở thực địa

64

4.4.

Hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng sau DĐĐT

68

4.5.

Trang trại tổng hợp của gia đình ông Trần Văn Phòng
(khu 1 xà Thuỵ Liễu)

4.6.

72

Trang trại nuôi trồng thuỷ sản của gia đình ông Đặng Văn Được

(khu 4 xà Văn Khúc)

72

viii


1. Mở đầu

1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng và có giá trị nhất trong sản xuất

nông nghiệp. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, cải cách ruộng đất luôn là
khâu bứt phá quyết định mọi quan hệ sản xuất và ảnh hưởng rõ rệt đến quá
trình phát triển kinh tế xà hội của mỗi quốc gia.
Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn những năm
trước đây, Đảng và Nhà nước ta đà có hàng loạt những chính sách mới về đất
đai nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả
nước, trong đó điển hình là Luật đất đai năm 1993. Theo đó ruộng đất được
chia đến tận tay người nông dân. Có thể nói rằng, với chính sách mới về quyền
sử dụng đất như vậy đà làm thay đổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn,
người nông dân đà thực sự trở thành người chủ mảnh đất của riêng mình - đó là
động lực cho sự phát triển vượt bậc của nền nông nghiệp nước ta sau giải phóng
miền Nam. Điều đó đà đưa Việt Nam từ một nước hàng năm phải nhập khẩu
một lượng lớn lương thực, vươn lên thành một nước xuất khẩu đứng thứ 2 trên
thế giới, sau Thái Lan. Mặt khác các mặt hàng nông sản như: cà phê, chè, tiêu,
thuỷ sản tham gia xuất khẩu ngày càng nhiều, khiến cho thu nhập của người
nông dân ổn định và đời sống của họ không ngừng được cải thiện

Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng đất cho hộ nông dân như nói trên
là không thể phủ nhận. Song với bối cảnh ngày nay, đất nước đang trên đà
phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong môi trường hội
nhập kinh tế quốc tế, ngành nông nghiệp không những có nhiệm vụ quan
trọng là đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn phải đảm bảo tối đa
nguyên liệu cho ngành công nghiệp, tăng khối lượng nông sản xuất khẩu.
Nhưng trên thực tế, khi chia ruộng đất cho nông dân theo tinh thần của NghÞ

1


định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính Phủ, chúng ta đà thực hiện
phương châm công bằng xà héi: ruéng tèt còng nh­ ruéng xÊu, ruéng xa còng
nh­ ruộng gần được chia đều tính trên một nhân khẩu cho các gia đình, dẫn
đến tình trạng ruộng đất bị phân tán manh mún không đáp ứng được nhu cầu
phát triển của nền nông nghịêp trong thời kỳ đổi mới.
Sự manh mún ruộng đất đà dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả sản
xuất thấp, hạn chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Ngoài ra, tình trạng manh mún ruộng đất còn gây nên
những khó khăn trong quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất.
Để khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất như đà nói trên, thì việc
dồn đổi ruộng đất từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, liền khu, liền khoảnh
là việc làm hết sức cần thiết, đáp ứng được đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, xây
dựng một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào đồng ruộng; đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, tạo điều kiện
cho các hộ nông dân yên tâm sử dụng và khai thác đất nông nghiệp lâu dài và
hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất
đai.
Nắm bắt được tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đà đưa ra chủ trương
Dồn đổi ruộng đất để việc sử dụng đất có hiệu quả hơn.

Trên thực tế, một số tỉnh đà triển khai làm điểm, thậm chí có những nơi
đà đưa ra những chính sách riêng để triển khai dồn điền đổi thửa giữa các hộ
xà viên. Việc dồn điền đổi thửa cũng đà thành công ở nhiều nơi, nhiều chỗ
nhưng cũng có những địa phương không thành công. Mặt khác mức độ thành
công ở mỗi địa phương là khác nhau: có nơi công việc chỉ diễn ra nhanh tróng
trong một vài tháng là xong, nhưng có nơi kéo dài hàng năm, gây tốn kém sức
người và tiền của Vậy nên cần phải có những nghiên cứu nhằm đánh giá và
tổng kết lại các kinh nghiệm, những vấn đề tồn tại của các địa phương đà thực
hiện việc dồn đổi ruộng đất để đưa ra những khuyến nghị hữu ích cho các địa

2


phương khác thực hiện việc dồn đổi ruộng đất được hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những lý do nêu trên; được sự đồng ý của khoa Tài nguyên
và Môi trường, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Khắc Thời; tôi tiến hành nghiên cứu đề tài

Đánh giá ảnh hưởng

công tác dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất của hộ nông dân
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
1.2.

Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến các vấn đề

sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau khi thực hiện
công tác dồn điền đổi thửa.

1.3.

ý nghià khoa học và thực tiễn của đề tài

1.3.1. ý nghĩa khoa học
Góp phần xây dựng cơ sở lý luận và hoàn thiện quy trình dồn điền đổi
thửa phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
1.3.2. ý nghĩa thực tiễn
Từ thực tiễn nghiên cứu, đề tài đề xuất các giải pháp giúp người lao
động đầu tư thâm canh; chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hoá;
đa dạng hoá sản phẩm; cải tiễn kỹ thuật trong sản xuất; thực hiện việc cơ giới
hoá trong sản xuất nông nghiệp; từng bước hình thành các trang trại trên cơ sở
tích tụ ruộng đất.

3


2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1.

Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp

2.1.1. Giai đoạn 1945-1981
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của
Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề về sử dụng đất đai. Những
mâu thuẫn trong chính sách đất đai (vấn đề tiếp cận đất đai, sở hữu và sử dơng
®Êt ®ai) ®· diƠn ra trong st thêi kú thc địa của thực dân Pháp; trong thời
kỳ chiến tranh chống Mỹ và các chính sách của Chính phủ từ sau ngày thống
nhất đất nước năm 1975.
Trước năm 1945, đất nông nghiệp được phân chia thành 2 loại chính:

đất sở hữu cộng đồng và đất tư hữu. Khu vực nông thôn được phân chia làm 2
tầng lớp dựa trên tính chất sở hữu của đất đai: địa chủ và tá điền. Tầng lớp địa
chủ chiếm khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích
đất, trong khi đó 59% hộ nông dân là tá điền không có đất và đi làm thuê cho
tầng lớp địa chủ.
Sau năm 1945, Chính phủ đà thực hiện phân chia lại ruộng đất và giảm
bớt thuế cho nông dân nghèo và tá điền. Sau khi kết thúc chiến tranh với thực
dân Pháp (năm 1954), miền Bắc thực hiện chương trình cải cách ruộng đất cơ
bản. Mục đích là để công hữu hoá ruộng đất của địa chủ người Việt và người
Pháp, tiến hành phân chia lại cho hộ nông dân ít đất hoặc không có đất với
khẩu hiệu Người cày có ruộng. Giai đoạn tiếp theo của chính sách cải cách
ruộng đất đó là miền Bắc bước sang giai đoạn sở hữu tập thể đất nông nghiệp
dưới hình thức hợp tác xà từng khâu (bậc thấp) và hợp tác xà toàn phần (bậc
cao). Đến năm 1960, khoảng 86% hộ nông dân và 68% tổng diện tích đất
nông nghiệp đà vào hợp tác xà bậc thấp. Trong hợp tác xà này người nông dân

4


vẫn sở hữu đất đai và tư liệu sản xuất. ở hình thức hợp tác xà bậc cao, nông
dân góp chung đất đai và các tư liệu sản xuất khác (trâu, bò, gia súc và các
công cụ khác) vào hợp tác xà dưới sự quản lý chung.
Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói
riêng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh để lại và
những hậu quả từ những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập
trung và thời kỳ kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập
thể trong nông nghiệp, sản xuất giảm do người nông dân thiếu động cơ làm
việc, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp 2%. Cùng thời
điểm này dân số tăng rất nhanh (2,2-2,35%/ năm) đà dẫn đến việc phải nhập
khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương thực mỗi năm trong suốt thời kỳ sau

chiến tranh. Điều đó đà dẫn đến một bộ phận lớn dân số sống trong tình trạng
nghèo và đói [1].
2.1.2. Giai đoạn 1981-1988
Sự thay đổi cơ chế quản lý và sử dụng đất trong lĩnh vực nông nghiệp
bắt đầu bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng hay còn gọi là
Khoán 100. Dưới chính sách Khoán 100, các HTX giao đất nông nghiệp đến
nhóm và người lao động. Những người này có trách nhiệm trong ba khâu của
quá trình sản xuất. Sản xuất vẫn dưới sự quản lý của HTX, cuối vụ hộ nông
dân được trả thu nhập bằng thóc dựa trên sản lượng sản xuất ra và ngày công
đóng góp trong 3 khâu của quá trình sản xuất. Đất đai vẫn thuộc sở hữu của
Nhà nước và dưới sự quản lý của HTX. Mặc dù còn đơn giản nhưng Khoán
100 đà trở thành bước đột phá trong quá trình hướng tới nền kinh tế thị trường.
Sự ra đời của Khoán 100 đà có những ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt đối với sản xuất lúa gạo, tăng 6,3%/ năm trong suốt giai đoạn
1981-1985. Tuy nhiên, sau năm 1985, tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp
bắt đầu giảm, cụ thể tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng nông nghiệp trong
giai đoạn 1986-1988 chỉ là 2,2%/ năm. Đầu năm 1988, sản xuÊt l­¬ng thùc

5


không đáp ứng được nhu cầu dẫn đến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh, thành trên miền
Bắc. ở miền Nam một loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong khu vực nông
thôn, đặc biệt là mối quan hệ đất đai bởi sự cào bằng về phân chia và điều
chỉnh đất đai. Điều này hiển nhiên đặt ra yêu cầu một cuộc cải cách mới trong
chính sách đất đai.
Để giải quyết các vấn đề trên, chính sách đổi mới trong nông nghiệp đÃ
được thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị vào tháng 4 năm
1988. Với sự ra đời của Nghị quyết 10 thường được biết đến với tên Khoán 10,
người nông dân được giao đất nông nghiệp sử dụng từ 10-15 năm và lần đầu

tiên hộ nông dân được thừa nhận như một đơn vị kinh tế tự chủ trong nông
nghiệp. Bắt đầu từ thời kỳ này, các tư liệu sản xuất (máy móc, trâu, bò, gia súc
và công cụ khác) được sở hữu dưới hình thức cá thể. Một khía cạnh khác của
chính sách này đó là người nông dân ở miền Nam được giao lại đất họ đà sở
hữu trước năm 1975 [1].
Tuy nhiên, cùng với Khoán 10 chưa có luật tương ứng dẫn ®Õn mét sè
qun sư dơng ®Êt nh­ cho tỈng hc thừa kế chưa được luật pháp hóa và thừa
nhận. Một loạt các vấn đề khác nảy sinh liên quan đến sản xuất chẳng hạn như
trạm điện, hệ thống giao thông nông thôn, thị trường, mà trước đây thuộc
trách nhiệm quản lý của các HTX nông nghiệp. Để giải quyết các vấn đề này
Luật Đất đai năm 1993 đà ra đời.
2.1.3. Sự phát triển của quản lý ruộng đất sau đổi mới
Trong suốt thời kỳ đổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật trong
lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt liên quan đến sử dụng đất đai đà ra
đời. Những chính sách quan trọng nhất đó là Luật Đất đai năm 1993, sau đó là
Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998 và 2001; Luật Đất đai mới năm 2003;
Nghị định 64/CP năm 1993 và Nghị định 02/CP năm 1994 về quy định việc
giao đất lâm nghiệp và đất nông nghiệp. Bên cạnh đó cũng có một loạt các

6


chính sách liên quan trực tiếp hoặc hỗ trợ gián tiếp đến vấn đề về đất đai.
Theo Luật Đất đai 1993, hộ nông dân được giao quyền sử dụng ruộng
đất lâu dài với 5 quyền: quyền chuyển nhượng, quyền chuyển đổi, quyền cho
thuê, quyền thừa kế và quyền thế chấp. Người có nhu cầu sử dụng được giao
đất trong thời hạn 20 năm đối với cây hàng năm, 50 năm đối với cây lâu năm.
Việc giao đất sẽ được tiến hành lại tại thời điểm cuối chu kỳ giao đất nếu như
người sử dụng đất vẫn có nhu cầu sử dụng. Luật Đất đai cũng quy định mức
hạn điền đối với hộ nông dân, cụ thể đối với cây hàng năm là 2ha ở miền Bắc

và các tỉnh miền Trung; 3ha đối với các tỉnh phía Nam; đối với cây lâu năm
quy định tối đa là 10ha đối với các xà vùng đồng bằng và 30ha đối với vùng
trung du và miền núi [2]. Cùng với việc giao đất cho các hộ nông dân thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cũng được các cơ quan chức năng xem xét và
cấp cho các nông hộ. Đến năm 1998, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đÃ
được cấp cho 71% hộ nông dân, cuối năm 2000 con số này là trên 90% [3].
Đối với đất rừng ở khu vực trung du và miền núi nơi có rất nhiều phong tục
tập quán thì việc giao đất phức tạp hơn, quá trình cấp giấy chứng nhận diễn ra
chậm hơn và quá trình này vẫn đang được tiếp tục thực hiện. Vào năm 1998,
người nông dân được giao thêm 2 quyền sử dụng nữa đó là quyền cho thuê lại
và quyền được góp vốn đầu tư kinh doanh bằng đất đai [4].
Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981 đến
nay đà góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát
triển khu vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong
suốt giai đoạn 1994-1999 và khoảng 4,6% trong giai đoạn 2000-2003. An toàn
lương thực quốc gia không còn là vấn đề nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang
từng bước được đẩy lùi [5].
2.2.

Tỉng quan vỊ dån ®iỊn ®ỉi thưa

2.2.1. VÊn ®Ị manh mún đất đai
Khái niệm manh mún ruộng đất được hiểu trên hai khía cạnh: một là sự

7


manh mún về mặt ô thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nông hộ) có
quá nhiều mảnh ruộng với kích thứơc quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ đồng.
Hai là sự manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, số

lượng ruộng đất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và các yếu
tố sản xuất khác [6].
Cả hai kiểu manh mún trên đều dẫn đến tình trạng là hiệu quả sản xuất
thấp, khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn
đề cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp,...dẫn đến tình trạng sử dụng
đất kém hiệu quả. Vì thế người ta luôn tìm cánh khắc phục tình trạng này.
Manh mún đất đai xẩy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế
giới và ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này rất đa dạng: có thể là do đặc điểm bề mặt phân bố địa lý, do sức ép
dân số,...nhưng cũng có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu nông
của nền sản xuất còn kém phát triển, đặc điểm tâm lý của cộng đồng dân cư
nông thôn, hệ quả của một hay nhiều chính sách ruộng đất, kinh tế xà hội hay
sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả của công tác địa chính,...
Tình trạng manh mún đất đai là một trong những nhược điểm của nền
nông nghiệp nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển. ở Việt Nam, manh
mún đất đai rất phổ biến, đặc biệt là ở miền Bắc. Theo con số ước tính, toàn
quốc có khoảng 75 triệu thửa, trung bình một hộ nông dân có khoảng 7-8
thửa. Manh mún đất đai được coi là một trong những rào cản của phát triển
sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là trồng trọt, cho nên rất
nhiều nước đà và đang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung đất đai.
Việt Nam cũng đang thực hiện chính sách này trong mấy năm gần đây. Dưới
quan điểm kinh tế nếu manh mún đất đai làm cho lao động và các nguồn lực
khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức độ manh mún đất đai sẽ tạo
điều kiện để các nguồn lực này được sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn.
Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm møc ®é

8


manh mún đất đai.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Tình trạng manh mún ruộng đất xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới. Để
khắc phục tình trạng này, từ nhiều năm nay người ta đà tiến hành dồn điển ®ỉi
thưa, tÝch tơ ®Êt ®ai,... ®Ĩ viƯc sư dơng ®Êt được hiệu quả hơn.
* ở Nhật Bản: Để chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ
Nhật Bản đà ban hành chính sách nông nghiệp là đưa nông nghiệp từ quy mô
nhỏ lên quy mô lớn. Để thực hiện mục tiêu này Bộ nông nghiệp đề ra "sự
nghiệp xây dựng ruộng đất với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu".
- Rộng: nâng kích thước thửa ruộng lên 0,3ha.
- Chắc chắn: cải tạo nền đất yếu, nhiều bùn, hay lún trên cơ sở thiết kế
xây dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và từng khu vực để có thể sử dụng
máy móc cho thuận lợi.
- Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng đất đảm bảo độ dầy khoảng 1m.
Để làm được các yêu cầu nêu trên cần phải làm được hai việc:
+ Về mặt hành chính: xử lý chuyển đổi từ các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn.
+ Về mặt kü tht: g¾n liỊn víi viƯc xư lý kÝch th­íc thửa ruộng là việc
xây dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng.
Công tác dồn điền đổi thửa, xử lý ruộng đất như nêu trên là khó khăn
phức tạp vì đất đai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển đổi phải tiến hành với
một số biện pháp như công tác quy hoạch sử dụng đất...mới phát huy hiệu quả
trong sử dụng đất. Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triƯu ha ®Êt trång lóa
n­íc ë NhËt Bản đà được chuyển đổi. Trước chuyển đổi, bình quân có 3,4
thửa /hộ, sau chuyển đổi bình quân có khoảng 1,8 thửa /hộ. Việc chuyển đổi,
xử lý đất nông nghiệp đà tăng sức sản xuất của đất đai, tăng năng suất lao
động của người nông dân; việc áp dụng máy móc vào sản xuất được thuận tiện
và hiệu quả,...tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp hàng hoá, nâng cao sức
cạnh tranh trong nông nghiệp. Vì vậy cùng với các yếu tố khác, việc chuyển
đổi và xử lý đất nông nghiệp đà góp phần quan trọng đưa năng suất lúa tõ

9



3.000kg gạo/ha/năm năm 1960 lên 6.000kg gạo/ha/năm năm 1992 [7].
* ở Đài Loan: Sau năm 1949 dân số tăng đột ngột do sự di dân từ lục
địa ra. Lúc đầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng đất
theo nguyên tắc phân phối đồng đều ruộng đất cho nông dân. Ruộng đất đÃ
được trưng thu, tịch thu, mua lại của các địa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho
nông dân, tạo điều kiện ra đời các trang trại gia đình quy mô nhỏ. Năm 1953,
hòn đảo này đà có đến 679.000 trang trại với quy mô bình quân là
1,29ha/trang trại. Đến năm 1991 số trang trại đà lên đến 823.256 với quy mô
bình quân chỉ còn 1,08ha/trang trại. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá
nông nghiệp nông thôn sau này đòi hỏi phải mở rộng quy mô của các trang
trại gia đình nhằm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, nhưng do người Đài Loan coi ruộng đất là tiêu chí
đánh giá vị trí của họ trong xà hội nên mặc dù có thị trường nhưng ruộng đất
vẫn không được tích tụ (có nhiều người tuy là chủ đất nhưng đà chuyển sang
làm những nghề phi nông nghiệp). Để giải quyết tình trạng này, năm 1983 Đài
Loan công bố Luật Phát triển nông nghiệp trong đó công nhận phương thức
sản xuất uỷ thác của các hộ nông dân, có nghĩa là nhà nước công nhận việc
chuyển quyền sở hữu đất đai. ước tính đà có trên 75% số trang trại áp dụng
phương thức này để mở rộng quy mô ruộng đất sản xuất. Ngoài ra để mở rộng
quy mô, các trang trại trong cùng thôn xóm còn tiến hành các hoạt động hợp
tác như làm đất, mua bán chung một số vật tư, sản phẩm nông nghiệp, nhưng
không chấp nhận phương thức tập trung ruộng đất, lao động để sản xuất. [8]
* ở Indonesia: Đồng bằng Java của Indonesia, ruộng đất cũng bị manh
mún. Năm 1963, số trang trại có diện tích đất nhỏ hơn 0,5ha chiếm trên 52%
trong tổng số 7,9 triệu nông hộ; trang trại cã tõ 0,5 ®Õn 1,0 ha chiÕm 27%, chØ
cã 0,4% loại trang trại có 4 đến 5ha. Trong khi đó, 40% số trang trại do người
làm công quản lý chứ không do chủ đất quản lý. Tình trạng này đà ảnh hưởng
nhiều đến việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật của cuộc cách mạng xanh thời đó.


10


ở Indonesia nói riêng và Đông Nam á nói chung có sự gia tăng áp lực dân số
trên ruộng đất nhưng ít xẩy ra phân cực giữa các loại nông hộ, các trang trại
quy mô lớn đến hàng chục ha chỉ là cá biệt, mặc dù số nông dân không có
ruộng đất vẫn tăng lên. Như vậy ruộng đất vẫn không tập trung được vào một
số trang trại lớn mà chỉ được trao đổi giữa các chủ nhỏ. Thậm chí, quy mô
ruộng đi thuê ở tất cả các nhóm hộ đều giảm xuống. Giá ruộng đất (địa tô) vẫn
tăng lên, nhưng lÃi từ việc đầu tư thêm lao động giảm xuống, làm thay đổi một
loạt các thể chế nông thôn, chủ yếu là gia tăng số hộ cho thuê đất. Như vậy thị
trường ruộng đất đà không vận hành hoàn toàn theo nguyên lý kinh tế [9].
* ở Châu Âu và các nước phát triển khác: kể từ sau cách mạng nông
nghiệp lần thứ 2 (cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX), một loạt các trang trại nhỏ,
manh mún năng suất thấp đà bị loại thải, thay vào đó là các trang trại quy mô
vừa, năng suất lao động cao. Ví dụ ở Pháp năm 1955 có xấp xỉ 2,3 triệu nông hộ
có quy mô 14 ha/hộ, đến năm 1993 chỉ còn 800 ngàn nông hộ với quy mô 35
ha/hộ. ở Mỹ, năm 1950 cả nước có 5,65 triệu nông hộ với quy mô bình quân 86
ha/hộ, đến năm 1992 chỉ còn 1,92 triệu nông hộ với quy mô 198,9 ha/hộ. Nhìn
chung, tiến trình tích tụ ruộng đất và vốn nhanh chóng của các nông hộ ở Châu
Âu chủ yếu là nhờ thành tựu khoa học công nghệ phát triển trong quá trình cơ
giới hoá nông nghiệp của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 [9].
2.2.3. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam
2.2.3.1. Nguyên nhân tiến hành dồn điền đổi thửa
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi
mới cơ chế kinh tế nông nghiệp nông thôn, thừa nhận hộ nông dân là đơn vị
kinh tế tự chủ trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trước nhu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nền nông nghiệp và đặc biệt
là vấn đề ruộng đất trong nông nghiệp đà bộc lộ những tồn tại, nảy sinh mới

cần phải được quan tâm giải quyết, đó chính là tình trạng ruộng đất quá manh

11


mún về diện tích và ô thửa. Chuyển đổi ruộng đất chống manh mún, phân tán
tạo ra ô thửa lớn là việc làm cần thiết, tạo tiền đề cho việc thực hiện công
nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn [10].
Mặt khác, khi thực hiện giao đất còn nhiều sai sót, tuỳ tiện dẫn đến tình
trạng khiếu kiện kéo dài gây mất ổn định ở cơ sở; quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch kiến thiết lại ruộng đồng thiếu khoa học, thiếu tầm nhìn chiến lược
đang gây trở ngại lớn cho việc đổi mới quản lý, tổ chức lại sản xuất nhất là
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế [11].
Để khắc phục tình trạng trên, giải pháp có hiệu quả nhất là phải tiến
hành dồn đổi ruộng đất. Để hiểu rõ hơn tại sao phải nhanh chóng tiến hành
công tác dồn đổi ruộng đất. Chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân và những hạn
chế do tình trạng manh mún ruộng đất gây trở ngại cho sản xuất, công tác
quản lý Nhà nước về đất đai như thế nào?
* Tình trạng manh mún ruộng đất do các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân đầu tiên và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng
manh mún ruộng đất là sự phức tạp của địa hình, nhất là các vùng đồi núi,
trung du. Do địa hình bị chia cắt nên đất đai ở đa số các địa phương hầu như
đều có 3 loại đất: đất cao, đất vàn và đất thấp, trũng.
- Nguyên nhân thứ 2 là chế độ thừa kế chia đều ruộng đất cho tất cả con
cái. ở Việt Nam ruộng đất của cha mẹ thường được chia đều cho tất cả các
con sau khi ra ở riêng. Vì thế tình trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ
phát triển của nông hộ.
- Nguyên nhân thứ 3 là tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do
quy mô sản xuất nhỏ lẻ, các hộ nông dân ngại thay đổi, nhất là những thay đổi
liên quan đến ruộng đất.

- Nguyên nhân thứ tư liên quan đến phương pháp chia ruộng bình quân
theo nguyên tắc có tốt, có xấu, có xa, có gần khi thực hiện Nghị định 64 CP
năm 1994. Việc chia nhỏ các thửa ruộng để có sự công bằng giữa các hộ đÃ

12


góp phần không nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng đất. Quan điểm
muốn bảo vệ sự công bằng cho những người dân được chia ruộng và nhiều lý
do sau đây khiến đa số các địa phương chia nhỏ ruộng cho nông dân, đó là:
+ Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như
vậy mới thể hiện tính công bằng.
+ Độ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia đều cho các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau nên phải
chia đều đất cho các hộ.
+ Các chân đất thường không an toàn do các vấn đề như úng, hạn,
chua... do ®ã viƯc chia ®Ịu rđi ro cho c¸c hé cịng là chỉ tiêu quan trọng trong
khi chia ruộng.
+ Ngoài ra, giá đất luôn biến động, tăng cao đặc biệt là các khu đất gần
các trục đường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu đô thị,
khu công nghiệp... vì thế đất ở đó phải được chia đều cho các hộ để mọi người
đều có thể hưởng "thành quả" đền bù đất hay cùng chịu "rủi ro"nếu đất ®ai bÞ
chun mơc ®Ých sư dơng.
* Møc ®é manh món rng ®Êt hiƯn nay thĨ hiƯn ë mét sè ®iĨm:
- Tình trạng manh mún hiện nay tập trung vào đất cây hàng năm như:
đất trồng lúa, đất trồng màu, đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày và các loại
đất trồng cây hàng năm khác. Loại đất càng tốt, có điều kiện thâm canh càng
cao thì càng bị phân tán manh mún.
- Biểu hiện đặc trưng của sự manh mún là ruộng đất bị "chia nhỏ" để
chia đều theo nguyên tắc "tốt có, xấu có, xa có, gần có" cho các hộ gia đình.

Vì vậy một hộ sử dụng rất nhiều thửa đất nằm rải rác trên tất cả các xứ đồng
của mỗi thôn xóm, làng bản..., kích thước rất đa dạng, diện tích bình quân
/thửa đất lúa phổ biến là từ 200-400m2; diện tích đất trồng màu và cây công
nghiệp ngắn ngày bình quân/thửa phổ biến từ 100-300m2. Riêng các tỉnh nam
bộ bình quân/thửa phổ biến đất lúa là từ 2000-4000m2; đất trồng màu và cây

13


công nghiệp ngắn ngày bình quân lên đến hàng nghìn m2.
- Mức độ manh mún các vùng miền có sự khác nhau, số liệu minh hoạ
được thể hiện trong bảng 2.1 dưới đây.
Bảng 2.1. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước

TT

1

Tổng số

Diện tích bình quân/thửa

thửa/hộ

(m2)

Vùng sinh thái

Trung du miền núi Bắc Bộ


Trung



bình

biệt

10

Đất lúa

Đất rau

150

150 300

100 150

20
2

Đồng bằng sông Hồng

7- 10

47

300 400


100 150

3

Duyên hải Bắc Trung Bộ

7 10

30

300 500

200 300

4

Duyên hải Nam Trung Bộ

5 10

30

300- 1000

200 - 1000

5

Tây Nguyên


5

25

200 500

1000- 5000

6

Đông Nam Bộ

4 -5

15

1000- 3000

1000- 5000

7

Đồng bằng sông Cửu Long

3

10

3000


500 - 1000

5000
(Nguồn: Hội nghị chuyên đề về chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp khắc phục tình
trạng manh mún ruộng đất trong sản xuất- năm 1998 [10])

2.2.3.2. Thực trạng về manh mún ruộng đất tại Đồng bằng sông Hồng
- Tình trạng manh mún ruộng đất ở cấp nông hộ
ở Đồng bằng sông Hồng hiện nay sự manh mún ruộng đất ở cấp nông
hộ thể hiện ở các đặc điểm sau:
+ Diện tích canh tác bình quân trên hộ hay trên lao động rất thấp
(khoảng 0,25ha/hộ).
+ Số lượng các hộ có diện tích từ 02ha trở lên không đáng kể (khoảng

14


2116 hộ) đa số có diện tích nhỏ hơn 0,20ha (1.731533 hộ).
+ Bình quân diện tích canh tác trên hộ và trên khẩu có xu thế giảm do
mất đất nông nghiệp và sự gia tăng của dân số nông thôn.
Bảng 2.2. Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử
dụng của một số tỉnh thuộc vùng ĐBSH
(ĐVT: hộ)
Phân theo quy mô sử dụng
TT Tên địa danh

Tỉng sè

d­íi 0,2

ha

Tõ 0,2 ha
®Õn d­íi
0,5 ha

Tõ 0,5 ha Tõ 2 ha
đến dưới 2
trở lên
ha

I

ĐBSH

3054770

1731533

1223905

97216

2116

1

Hà Nội

174537


123610

48121

2718

88

2

Vĩnh Phúc

212851

109564

94017

9057

213

3

Bắc Ninh

187569

109037


73951

4539

42

4

Hà Tây

457290

279625

160362

16955

348

5

Hải Dương

348086

187579

151986


8335

186

6

Hải Phòng

242419

139110

89842

13340

127

7

Hưng Yên

228183

127289

94950

5837


107

8

Thái Bình

457669

266379

187376

3843

71

9

Hà Nam

172615

94132

72196

6165

122


10

Nam Định

396281

221735

165630

8814

102

11

Ninh Bình

177270

73473

85474

17613

710

(Nguồn: TCTK, kết quả tổng điều tra NT, NN và TS năm 2006 [12])


- Tình trạng manh mún về số ô thửa
+ Diện tích/thửa: Với c©y lóa, diƯn tÝch/thưa cã thĨ diƠn biÕn tõ 200 đến
400m2, với cây rau thì rất nhỏ chỉ từ 20 - 50m2, tû lƯ thưa cã diƯn tÝch < 100m2
chiÕm ®Õn 5 - 10% tỉng sè thưa, ®Ỉc biƯt cã những thửa đất mạ < 10m2 hoặc
có những thửa chiều dµi vµi chơc m nh­ng chiỊu réng chØ tõ 30 - 50cm [11].
+ Sè thưa/hé: Sè liƯu ë b¶ng 2.3 cho thÊy møc ®é manh món rng ®Êt

15


thuộc 1 số tỉnh Đồng Bằng sông Hồng rất khác nhau, các tỉnh đông dân, diện tích
đất nông nghiệp ít thì mức độ manh mún càng cao; trung bình số thửa/hộ thấp
nhất 5,7 thửa (Nam Định) và cao nhất là 11 thửa/hộ (Hải Dương), cá biệt có hộ
quản lý 47 thưa/ hé (VÜnh Phóc); vỊ diƯn tÝch sư dơng cịng có sự khác nhau, diện
tích thửa lớn nhất là 5968m2 (Vĩnh Phúc), thửa nhỏ nhất là 5m2 (Ninh Bình) đây
cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng các loại cây trồng.
Bảng 2.3. Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH
Diện tích bình quân/thửa

Tổng số thửa/hộ
TT

-

Nhiều
nhất
-

Trung

bình
9,5

Nhỏ
nhất
20

Lớn
nhất
700

Trung
bình
216

ít nhất

7

(m2)

Tỉnh

1

Hà Tây

2

Hải Phòng


5,0

18

6-8

20

-

-

3

Hải Dương

9,0

17

11,0

10

-

-

4


Vĩnh Phúc

7,1

47

9,0

10

5968

228

5

Nam Định

3,1

19

5,7

10

1000

288


6

Hà Nam

7,0

37

8,2

14

1265

-

3224

-

Ninh Bình

3,3

24

8,0

5


(Nguồn:Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp [8])
* Các đặc điểm manh mún ruộng đất ở ĐBSH:
Hàng thế kỷ trước đây, tình trạng manh mún ruộng đất ở ĐBSH đà được
miêu tả khá cụ thể, với những đặc điểm như sau:
Thứ nhất: sự manh mún ruộng đất không có mối quan hệ nào với mật độ
dân số. Nói cách khác, không phải ở đâu đông dân thì ở đó ruộng ®Êt manh món.
Thø hai: sù manh món rng ®Êt thĨ hiện sự khác biệt giữa các vùng.
Dường như ở các vùng có độ chênh cao so với mực nước biển thấp thì địa hình

16


×