Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

liluandayhochoahocchuong9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.41 KB, 24 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHƯƠNG 9: NHỮNG HÌNH THỨC DẠY HỌC HĨA</b>


<b>HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG</b>



<b>9.1. CÁC HỆ THỐNG TỔ CHỨC DẠY HỌC</b>



Hệ thống các hình thức tổ chức dạy học ở trường trung học phổ thông,
thuộc hệ dạy học gọi là hệ lớp – bài. Đó là để phân biệt với hệ dạy học cá nhân
và hệ diễn giảng xêmina.


Hệ lớp bài đòi hỏi tập hợp học sinh thành lớp có số lượng giới hạn, cùng
độ tuổi và cùng trình độ học lực; nội dung trí dục được chia thành bài học tạo
nên hệ thống chương trình; các bài học được tiến hành theo thời khóa biểu hàng
tuàn.


Đây là một sáng kiến khoa học vĩ đại của Amó Komensky ( 1592 – 1670)
và là một bước tiến khổng lồ so với hệ dạy học cá nhân thời xưa – mà người
khởi xướng là Khổng Tử ( 551 – 479 TCN). Hệ diễn giảng xêmina được sử
dụng ở đại học<b>.</b>


<b>9.2. NHỮNG HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC TRONG HỆ </b>


<b>LỚP BÀI</b>



Hệ dạy học lớp - bài gồm nhiều hình thức tổ chức cụ thể và được phân
thành ba dạng cụ thể:


- Dạy học trên lớp (bài học, tự học, các hình thức khác).
- Dạy học lao động kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
- Hoạt động ngoài lớp, ngoài trường, tự chọn.


<b>9.2.1. Dạy học trên lớp</b>




Hình thức này giữ vai trị chủ chốt trong hệ thống các hình thức dạy học
ở trường phổ thơng. Vì trước hêt thơng qua các biến dạng của hình thức này mà
nhà trường thực hiện nhiệm vụ trí dục phổ thơng kĩ thuật tổng hợp. Hình thức
này bao gồm các kiểu bài lên lớp( diễn giảng, bài giảng có thí nghiệm, cơng tác
tự lập của học sinh…), các buổi tham quan, thực hành trong phòng thí nghiệm,
các kỳ thi, tự học ở nhà…


<b>9.2.2. Dạy học lao động kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>9.2.3. Hoạt động ngoài lớp, ngoài trường, tự chọn</b>



Hình thức này nahừm vào những nhóm học sinh có thiên hướng và hứng
thú đối với môn học và cả những học sinh có nhiều khó khăn trong việc lĩnh hội
bộ môn, những học sinh chậm phát triển và học kém.


Ba dạng cơ bản này gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một hệ thống tồn
vẹn các hình thức tổ chức dạy học trong nhà trường.


Trong tất cả các hình thức dạy học, bài lên lớp có ý nghĩa quan trọng
nhất, giữ vai trò chủ yếu và quyết định đến chất lượng đào tạo trong nhà trường.


<b>9.3. BÀI HỌC</b>



9.3.1. Khái niệm bài học



Bài học((hay còn gọi: bài lên lớp tiết học, giờ học, giờ lên lớp) đã được
sinh ra từ thế kỉ XVI và đã trở thành hình thức dạy học phổ biến được áp dụng
rộng rãi trong nhà trường của nhiều nước trên thế giới.


Bài học - phần trọn vẹn, hồn chỉnh có giới hạn về thời gian của quá trình


học tập, trong bước đi của nó giải quyết các nhiệm vụ dạy học xác định. Đây là
hình thức tổ chức dạy học thường xuyên, bắt buộc học sinh phải có mặt.


Có nhiều định nghĩa về bài học, song cần chú ý đến hai định nghĩa sau:


<b>Định nghĩa 1:</b> "Bài học là hình thức tổ chức mà trong đó giáo viên trong
một khoảng thời gian xác định hướng dẫn hoạt động nhận thức cho một tập thể
<i>học sinh cố định, cùng độ tuổi (một lớp) có chú ý đến đặc điểm từng học sinh</i>
trong lớp, sử dụng các phương tiện và phương pháp dạy học để tạo ra các điều
kiện thuận lợi cho tất cả học sinh nắm được nội dung kiến thức, kĩ năng giáo
<i>dục đạo đức và phát triển khả năng nhận thức của họ".</i>


<b>Định nghĩa 2:</b> "Bài học là hình thức dạy học cơ bản chính yếu ở trường
PT. Nó là một quá trình dạy học sơ đẳng, trọn vẹn. Bài học có <i>thời lượng xác</i>
<i>định, sĩ số giới hạn, tập hợp hình thành lớp những học sinh cùng độ tuổi, cùng</i>
<i>trình độ học lực trung bình. Ở đây. dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên,</i>
học sinh trực tiếp lĩnh hội một đoạn trọn vẹn của nội dung trí dục của môn học.


Hai định nghĩa này đã xác định cả những đặc điểm cơ bản bên ngoài và
bản chất bên trong của bài học. Bài học là một hệ thống toàn vẹn và phức tạp
bao gồm cả sự tiếp thu kiến thức, sự phát triển trí tuệ và thế giới quan, sự giáo
dục tình cảm và nhân cách cho học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

nhìn chung phụ thuộc trước hết và phần lớn vào chất lượng lên lớp. Nhưng chất
lượng bài lên lớp sẽ được tăng lên nếu giáo viên biết kết hợp với các hình thức
dạy học khác nhau như tổ chức thăm quan, dạ hội, đố vui, thi Olimpic Hoá
học…


<b>9.3.2. Cấu trúc của bài học`</b>


<b>9.3.2.1. Câu trúc nội dung trí dục</b>


<i><b>a. Nội dung trí dục của bài học</b></i>


Nội dung trí dục của bài học, tùy theo đề tài của nó, bao gồm hai bộ phận:
* Nội dung chủ đạo


Bài học này nghiên cứu kiểu nội dung nào:
Kiểu A – kiến thức lý thuyết về hóa học
Kiểu B – Rèn luyện kĩ năng kĩ xão hóa học.
* Nội dung hỗ trợ


Cần những kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, phương pháp, phương tiện gì để hỗ
trợ cho việc lĩnh hội nội dung chủ đạo của bài học? Cần tổ chức bài học như thế
nào?


Muốn dạy tốt, người giáo viên hóa học phải nắm vững cấu trúc của nội
dung bài học.


<i><b>b. Xây dựng grap nội dung của bài học</b></i>


Kết quả của bài học phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng việc giáo viên xử
lý nội dung trí dục của bài.


Thơng thường giáo viên căn cứ vào sách giáo khoa, sách hương dẫn sư
phạm và những tài liệu tham khảo khác mà biên soạn giáo án. Giáo viên ghi
chốt lại những kiến thức cơ bản và dàn ý của lơgic trình bày trên lớp.


Quy trình thiết kế grap nội dung dạy học:
<i>Bước 1: Xác định hệ thống đỉnh của grap</i>



- Phát hiện, chọn lọc, sắp xếp và liệt kê toàn bộ các kiên thức chốt của
bài, dựa vào sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo khác.


- Để cho grap được gọn, gộp những kiến thức chốt cùng tính chất, cừng
thể loại về ý nghĩa nội dung vào chung một đỉnh.


<i>Bước 2: Mã hóa nội dung các đỉnh</i>


- Mã hóa nội dung các đỉnh bằng những kí hiệu quy ước sao cho dễ hiểu,
dễ sử dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Sắp xếp các đinh một cách hợp lý, sao cho phản ánh đúng lôgic khoa học
của nội dung bài học, từ khái niệm xuất phát cho đến kết luận cuối cùng đồng
thời làm bật nổi được những ý cơ bản, chủ chốt của nội dung và bảo đảm tính
thẩm mỹ của grap.


<i>Bước 4: Lập cung</i>


Nối các đỉnh từng đôi một lại với nhau bằng những mũi tên đi từ kiến
thức xuất phát đến kiến thức dẫn xuất.


Sau bước 4 ta được grap thô của nội dung chủ đạo của bài, tức là nội
dung háo học chính yếu của bài.


<i>Bước 5: Bổ sung kiên thức hỗ trợ và kiến thức điểm tựa</i>


Grap thô mới chỉ là cốt lõi cần bổ sung hai loại kiến thức:


-Kiến thức hỗ trợ( nội mơn, liên mơn) thuộc mơn hóa học và những
mơn có liên quan đến kiến thức chủ chốt của bài, giúp giải thích, chứng minh


cho chúng, làm cho học sinh hiểu bài sâu sắc.


- Kiến thức điểm tựa: là nhũng kiến thức cần tái hiện trước khi nghiên
cứu tài liệu mới của bài, nhằm làm điểm tựa cho việc lĩnh hội bài mới, chúng có
thể là kiến thức mơn học, có thể thuộc những mơn khác đã học trước đó.


Những kiến thức được bổ sung này sẽ tạo thành những đỉnh phụ gắn với
những đỉnh chính của grap thơ, gắn bó chúng lại vơi nhau bằng những cung
theo đúng quy tắc xay dựng grap.


Điều chỉnh, hoàn thiện grap đã được bổ sung ta sẽ có grap đầy đủ của nội
dung bài học.


<i>Bước 6: Thiết kế nhiều phương án và lựa chọn cái tối ưu</i>


Với mỗi bài học, có thể xây dựng được một số grap nội dung khác nhau.
Căn cứ vào trình độ hiện tại của học sinh, dựa vào sự trải nghiệm của bản thân
và tùy theo những điều kiện khách quan khác, giáo viên chọn phương án tối ưu
trong số những grap nội dung khác nhau.


<b>9.3.2.2. Cấu trúc các bước công nghệ của bài học</b>


<i><b>a. Khái niệm</b></i>


Bài học là một quá trình của hoạt động dạy học. Nó được chia thành
những bước lí luận dạy học, từng bước lí luận dạy học lại được chia thành một
số tình huống dạy học, mỗi tình huống dạy học lại bao gồm một số thao tác dạy
học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Nhân tố quyết định cấu trúc hóa bài học thành những bước cơng nghệ


chính là cấu trúc lơgic của nội dung bài học( mà mơ hình của nó là grap nội
dung).


<i><b>b. Bước lí luận dạy học của bài học</b></i>
* Khái niệm:


Bước lí luận dạy học( hay bước dạy học) của bài học là một gai đoạn
tương đối trọn vẹn của bài học, bao gồm một nội dung bộ phận, một tổ hợp
phương pháp tương ứng, nhằm thực hiện một mục đích bộ phận của bài học.
* Chức năng của bước dạy học:


- Tri giác: “ nắm bắt” lấy đối tượng nghiên cứu( khái niệm hóa học)
nhiều lần.


- Thơng hiểu: thực chất là xử lý thông tin bằng các thao tác trí tuệ.


- Ghi nhớ: Lưu giữ thơng tin trong trí nhớ; ghi nhớ sơ bộ, ghi nhớ thường
xuyên, kết hợp với luyện tâp để củng cố.


- Vận dụng: Thực chấ là dùng hiểu biết để giải các bài toán( theo nghĩa
rơng) quen biết và chưa biết.


- Khái qt hóa: chuyển những hiểu biết riêng rẽ thành mạng lưới những
hiểu biết chung, rrộng rãi và sâu; người ta phân biệt theo các hình thức khái
qt hóa theo chiều sâu và bề rộng: sơ bộ, cục bộ, chuyên đề, tổng hợp nội mơn,
liên hệ liên mơn.


- Hệ thống hóa: sắp xếp, tập hợp những gì đã lĩnh hội được thành một
mạng lưới thống nhất, thành một hệ thống toàn vẹn những hiểu biết.



<b>c. Phân loại các bước dạy học theo chức năng</b>


Mỗi bươc dạy học thực hiện đồng thời nhiều chức năng, nhưng có một
chức năng nổi trội, tùy theo mục đích lí luận dạy học và nội dung trí dục của bài
học.


Trong thực tiễn dạy học, ta có thể nêu lên sau đây mười kiểu bước dạy
học khác nhau:


Kiểu 1: Tổ chức lớp


Kiểu 2: Kiểm tra bài làm ở nhà


Kiểu 3: Chuẩn bị tri giác tài liệu mới.
Kiểu 4: Lĩnh hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Kiểu 9: Tổng kết bài học.
Kiểu 10: Giao bài làm về nhà.


Việc nêu lên danh mục 10 kiểu bước dạy học sẽ giúp giáo viên dễ dàng
thiết kế được cấu trúc công nghệ của bài học bằng cách lắp ráp những bước dạy
học thành một thể hồn chỉnh theo tiếp cận mođun.


Người ta cịn phân biệt hai loại bươc dạy học: cơ bản và hỗ trợ


- Bước dạy học cơ bản của bài học là những bước thực hiện những
chức năng cơ bản của quá trình dạy học. Đó là những bước dạy học kiểu
2,4,5,6,7,8,


- Bước dạy học hỗ trợ là bước thực hiện chức năng hỗ trợ trong bài


học, nó thường có mặt ở bất cứ bài học nào. Đó là những bước dạy học kiểu
1,3,9,10.


<i><b>d.Tình huống dạy học của bước dạy học </b></i>


* Mỗi bước dạy học lại bao gồm một chuỗi các tình huống dạy học.


Ví dụ lĩnh hội những tính chất của một nguyên tố hóa học cần phải trải
qua nhũng tình huống nghiên cứu lí tính, hóa tính của nó.


* Tình huống dạy cũng bao gồm ba thành tố cơ bản là: mục đích dạy học;
nội dung dạy học cụ thể; phương pháp dạy và học cụ thể. Chúng gắn bó với
nhau theo quy luật.


* Tình huống dạy học và mục tiêu cụ thể của nó là đơn vị cơ sở trong
việc thực hiên mục tiêu của bài học, và do đó là viên gạch xây nên chất lượng
tồn bài.


* Phân lạo tình huống dạy học:


- Về bản chất nhận thức, có hai loại tình huống dạy học:


+ Tình huống tác nghiệp: Chẳng hạn thực hiện một thí nghiệm chứng
minh nào đó.


+ Tình huống ơrixtic: Chảng hạn giải một bài tốn hóa học; cùng nhau
tìm một giả thuyết cho hiện tượng hóa học chưa gặp trước đó.


- Về chức năng lí luận dạy học,cáo hai loại tình huống dạy học:



+ Tình huống chủ đạo: Chẳng hạn trong bước lĩnh hội, tình huống chủ
đạo của nó phải đề cập tới những bài tốn tìm tịi, phát hiện những dấu hiệu đặc
trưng, bản chất của đối tượng để lĩnh hội khái niệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>e. Thao tác dạy học</b></i>


Thao tác dạy học là một bộ phận tạo nên tình huống dạy học. Tình huống
dạy học là một chuỗi những thao tác.


Vậy, thao tác là cách thức, biện pháp, thủ thuật về kĩ thuật để thực hiện
tình huống dạy học.


Thao tác khơng có mục đích riêng.


Có loại thao tác tinh thần và thể lực; tháo tác dạy và thao tác học.
<i><b>g. Thiết kế cấu trúc công nghệ của bài học</b></i>


<i>Nguyên tắc chung : </i>


Bình thường, người giáo viên dựa vào sách giáo khoa thiết kế cấu trúc
các bước công nghệ của bài học( chia bài học thành các bước).


Nay, thao tiếp cận mới, ta sẽ lập grap nội dung của bài học đó, chỉ cần lập
grap thơ là đủ, rồi từ đó chia bài học thành các bước dạy học, tình huống dạy
học.


Trong qua trình này, đồng thời vạch ra mục tiêu lớn của bài, các mục tiêu
trung gian và cụ thể. Việc nêu lên hệ thống các mục tiêu cũng giúp chỉ đạo việc
lập grap nội dung và xây dựng cấu trúc các bước.



Ta có sơ đồ:


Quy trình thiết kế các bước của cơng nghệ hóa học
Sách giáo


khoa


Grap nội dung
của bài học


Mục đích của


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>9.3.2.3. Cấu trúc phương pháp của bài học</b>


<i><b>a.Nội dung của khái niệm:</b></i>


Sau khi đã xác định được” Khung về tổ chức” của bài học, ta xét tiếp cấu
trúc về các dạng hoạt động dạy học của bài học, tức là trong cái khung tổ chức
của bài học, ta sẽ thực hiện những dạng phương pháp dạy và học nào, nhằm đạt
được mục tiêu của bài học.


Do đó có thể coi cấu trúc Về phương pháp của bài học là sự cụ thể hóa
của cấu trúc về tổ chức của bài học.


Câu hỏi đặt ra ở đây là: người giáo viên nên theo quy tắc nào trong việc
lựa chọn phương pháp dạy học cho các bước của bài học.Sỏ đò sau đây sẽ giúp
trả lời.


<i><b>b. Giới thiệu sơ đồ cấu trúc phương pháp của bài học</b></i>



Bảng dươi đây là sơ đồ cấu trúc phương pháp của bài học, gồm có ba tầng:
- Tầng trên cùng là các giai đoạn lớn của quá trình nhận thức của học
sinh, cụ thể là của quá trình hình thành kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo( tái hiện, mơ
tả, giải thích, vận dụng).


- Tầng thứ 2 nêu lên các chức năng về phương pháp để thực hiện những
mục tiêu trung gian của bước dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

CHÚ THÍCH Cấu trúc phương pháp của bài học
A. Chiến lược về phương pháp


của bài học để thực hiện M lớn


B. Chức năng của các bước
dạy học, nhằm thực hiện
các M trung gian.


C. Tập hợp các hệ phương
pháp dạy học được lựa chọn
và phối hợp trong các tình
huống dạy học nhàm thực
hiện các M đơn vị hay M
tác nghiệp.


TÁI HIỆN ĐIỂM TỰA HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM MỚI VẬNDỤNG
( Mơ tả. Giải thích. Vận dụng sơ bộ) tổng hợp


Lĩnh hội khái niệm mới:
Mơ tả đối tượng; giải thích
quy luật vận hành của nó; tập


luyện vận dụng đối tượng
vào việc giải quyết bài tốn
mới( tri giác, thơng hiểu, ghi
nhớ, củng cố và vận dụng để
tiến tới chiếm lĩnh đối tượng).
Tái tạo đối tượng


( cả vê nội dung và phương
pháp).


Tiếp nhậ mục đích dạy
học của bài, chuẩn bị
tâm thế-động cơ tích cực
hoạt động học


Kiểm tra-tự kiểm
tra việc làm
ở nhà và hiểu
biế điểm tựa.


Khái quát hóa.
Hệ thống hóa.
Lập các mối
liên hệ nội
môn, liên môn.
Luyện tập tổng
hợp để mở rộng
và củng cố hiểu
biết.



Test.


Câu hỏi, vấn đáp, Bài
tập lý thuyết và thực
hành. Đọc thuộc lòng.


Đặt vấn đề. Phát biểu vấn đề. Kể chuyện.
Thuyết trình. Đàm thoại. Biễu diến. Quan sát.
Bài toán. Nghiên cứu cá nhân. Nêu vấn đề
ơrixtic.


Hội thảo( bảo vệ, khẳng định, bác bỏ). Viết
luận văn. Sử dụng các phương tiện nghe
nhìn).


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>9.3.3. Cấu trúc của các kiểu bài lên lớp về hóa học</b>


<b>9.3.3.1. Bài học nghiên cứu tài liệu mới</b>


Bài học nghiên cứu tài liệu mới điển hình được thực hiện ở các bài mở
đầu của các chương, nghiên cứu nội dung lí thuyết phức tạp địi hỏi có sự phân
tích giải thích cặn kẽ trong giờ học (khái niệm nguyên tử, phân tử, hoá trị …),
các bài cung cấp thơng tin mạng đặc tính kĩ thuật (sản xuất H2SO4 …) hoặc thí


nghiệm biểu diễn.


Bài học dạng này có nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu, truyền thụ - tiếp
thu kiến thức mới nên có sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học
khác nhau để đảm bảo cho học sinh nắm được dung lượng kiến thức xác định
và các kĩ năng cần thiết. Hoạt động của giáo viên và học sinh chú ý đến việc
nghiên cứu, nắm vững kiến thức và kĩ năng mới nhưng không loại bỏ yếu tố


kiểm tra, củng cố, hoàn thiện kiên thức cũ có liên quan.


<i>Bài học thường có cấu trúc như sau:</i>


- Phần mở đầu được trình bày ngắn gọn để chuẩn bị cho học sinh tiếp thu
kiến thức mới bao gồm việc nêu nhiệm vụ nhận thức, giới thiệu dàn bài thuyết
trình, hoặc đàm thoại ngắn gọn về các kiến thức cũ có liên quan đến bài học.


-Sự nghiên cứu, nắm vững kiến thức mới, kĩ năng mới chiếm phần cơ bản
của giờ học. Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học, phương tiện dạy học
để thực hiện nội dung này.


- Cuối giờ học, giáo viên khái quát ngắn gọn nội dung mới truyền đạt.
Cho học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng mới thu được. Giáo viên trả lới các
câu hỏi, thắc mắc của học sinh đặt ra khi vận dụng kiến thức và hệ thống các
kiến thức mới truyền đạt. Cuối cùng giáo viên hướng dẫn học ở nhà và các bài
tập cần hoàn thiện.


<b>9.3.3.2. Bài học hồn thiện và vận dụng kiến thức.</b>


<i>Nhiệm vụ chính của giớ học này là củng cố, đào sâu và hồn thiện kiến</i>
thức lí thuyết về các định luật, học thuyết, khái niệm hoá học và các kĩ năng
thực hành như thí nghiệm, tính tốn lí thuyết… sau một số bài đã được nghiên
cứu. Đây chính là những bài luyện tập trong một chương.


<i>Giờ học có thể tiến hành theo dàn bài sau:</i>


- Phần mở đầu: Nêu nhiệm vụ của giờ học và chuẩn bị cho học sinh làm
việc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Học sinh làm việc độc lập: Hoàn thành các bài tập ở dạng vận dụng kiến
thức để hoàn thiện, phát triển các nội dung lí thuyết, kĩ năng hoá học đã nghiên
cứu.


- Giáo viên kiểm tra kết quả hoạt động độc lập của học sinh qua đàm
thoại trên lớp.


- Giáo viên khái quát nội dung bài học, phân tích những nội dung học
sinh đã nắm được, những kiến thức cần bổ sung, chú ý và đánh giá hoạt động
của học sinh.


- Giáo viên hướng dẫn công việc, bài tập về nhà.


<b>9.3.3.3. Bài học khái quát và hệ thống hố kiến thức.</b>


Nhiệm vụ chính của giờ học là ơn tập, khái quát và hệ thống kiến thức
theo các chuyên đề, các chương, hoặc nội dung trong một lớp có những giờ học
khái quát, hệ thống hoá đã định trước (ví dụ: mối liên quan giữa các hợp chất vơ
cơ, hữu cơ) hoặc những giờ ơn tập tồn bộ chương trình của một lớp, một cấp
học.


Bài học có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau nhưng đều bắt đầu
bằng sự mở đầu của giáo viên nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu trong giờ học.


- Giáo viên nhắc lại, đàm thoại, bổ sung thêm nội dung các vấn đề cơ bản
trọng tâm của chương, vấn đề cần nghiên cứu.


- Hoạt động độc lập của học sinh theo nội dung nghiên cứu (làm việc với
sách giáo khoa, sách tham khảo, giải bài tập Hố học, thực nghiệm, hồn thành
thí nghiệm …).



- Giáo viên khái quát vấn đề - nhấn mạnh nội dung chính. Kết thúc giờ
học.


Dạng bài học này có thể biến dạng thành giờ học hội thảo, học sinh chuẩn
bị thông báo, báo cáo theo từng phần của nội dung cần khái quát hệ thống,
chuẩn bị các bài tập, thí nghiệm do giáo viên nêu ra. Trong giờ học, giáo viên
điều khiển các hoạt động của học sinh - trình bày các nội dung đã chuẩn bị.
Giáo viên khái quát những nội dung chính do học sinh đã trình bày.


<b>9.3.3.4. Bài học kiểm tra đánh giá kiến thức.</b>


Nhiệm vụ chính của giờ học là đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh
về các mặt như sự đầy đủ, độ bền, độ sâu, tính linh hoạt chất lượng các khía
cạnh khác nhau của kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo thực hành Hoá học. Qua kết quả
kiểm tra làm rõ thiếu sót, lỗ hổng trong kiến thức của từng học sinh mà giáo
viên có kế hoạch bổ sung trong q trình giải dạy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

chuyên đề được tiến hành trong các giờ kiểm tra viết hoặc thực nghiệm thuộc
dạng bài học kiểm tra đánh giá. Giờ kiểm tra thường được tiến hành như sau:


- Giáo viên nêu nhiệm vụ, yêu cầu kiểm tra.


- Tổ chức cho học sinh hoàn thành các bài kiểm tra độc lập (viết, trả lời
câu hỏi test, làm trên máy tính, hồn thành thí nghiệm Hố học …).


- Học sinh độc lập hoàn thành bài kiểm tra.
- Kết thúc công việc (theo thời gian quy định).


Kết quả bài kiểm tra được phân tích, đánh giá ngay hoặc ở giờ học sau.



<b>9.3.3.5. Bài hỗn hợp</b>


Loại bài này nhằm nhiều mục đích bộ phận, mỗi mục đích giải quyết một
số


nhiệm vụ đặt ra từ nội dung bài học, do đó cấu trúc vĩ mơ của nó là sự tổ hợp từ
các


yếu tố tạo thành bài học. Do giới hạn về thời gian của bài học mà nội dung bài
học là


rất phong phú, vì thế ở một bài hỗn hợp, cấu trúc của nó thường chỉ tương ứng
với một


số giới hạn các yếu tố chứ không phải là tồn bộ.


Dưới đây là ví dụ cấu trúc của một số loại bài hỗn hợp:


* Bài kiểm tra việc lĩnh hội tri thức mới, bao gồm các yếu tố:
- Tổ chức lớp.


- Kiểm tra bài làm ờ nhà và những tri thức đã học.
- Thông báo về bài, mục đích, nhiệm vụ bài học.


- Giảng bài mới và tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức mới.
- Củng cố tri thức mới.Tổng kết bài học.


- Giao bài tập về nhà cho học sinh.



* Bài lĩnh hội tri thức mới luyện tập kĩ năng, kĩ xảo bao gồm các yếu tố:
Tổ chức lớp.


- Tích cực hóa tri thức đã học.


- Thơng báo đề bài mục đích, nhiệm vụ bài học.


- Giảng bài mới và tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức mới.
- Củng cố tri thức mới.


- Tổ chức luyện tập
- Tổng kết bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Tùy thực tiễn, tùy thuộc vào mục đích dạy học, điều kiện về thời gian và
phương


tiện, chúng ta có thể triển khai quá trình dạy học theo nhiều kiểu bài hỗn hợp.


<b>9.4. LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC</b>



Điều kiện quyết định chất lượng của bài học là sự chuẩn bị kịp thời, tồn
diện và sâu sắc tồn bộ cơng tác dạy học cho từng năm học. Như vậy người
giáo viên Hoá học phải lập kế hoạch dạy học mơn Hố học bao gồm: kế hoạch
năm học, kế hoạch dạy từng chương và giáo án của mỗi bài học.


<b>9.4.1. Lập kế hoạch năm học</b>



Kế hoạch năm học là bản phân phối thời gian đại cương cho việc giảng
dạy và học tập của bộ môn trong cả năm học của mỗi lớp. Đây là bản kế hoạch
khái quát quy định những hình thức tổ chức dạy học trong cả năm học (dạy lí


thuyết, thực hành, tham quan, ngoại khố, thi …), trong đó có ghi rõ thời hạn
nghiên cứu từng chuyên đề.


Để lập kế hoạch năm học, giáo viên phải căn cứ vào chương trình mơn
Hố học và các văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình, phân phối chương
trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo. Hàng năm Bộ và
Sở thường có những chỉ thị hướng dẫn cụ thể hơn cho việc thực hiện chương
trình.


Bản kế hoạch năm học đã được biên soạn từ đầu năm có thể cịn được
điều chỉnh trong q trình năm học.


<b>9.4.2. Lập kế hoạch dạy học một chương</b>


<b>9.4.2.1. Tầm quan trọng</b>


Mỗi một chương trong chương trình là một chủ đề tương đối hồn chỉnh
về mặt lí luận dạy học. Khi lập kế hoạch dạy học một chương, người giáo viên
có cái nhìn bao qt nội dung kiến thức trong toàn chương và mối liên hệ giữa
các tiết học của chương, những kiến thức trọng tâm cần nhấn mạnh. Kế hoạch
dạy học một chương cần đảm bảo tính liên tục của q trình trí- đức dục, ngăn
chặn tình trạng khơng nhất quán, rời rạc trong việc dạy các bài riêng rẽ của
chương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>9.4.2.2. Những điều kiện làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dạy học một</b>
<b>chương</b>


Khi lập kế hoạch dạy một chương, người giáo viên cần đảm bảo các yêu
cầu sau:


- Nắm vững mục đích đào tạo của mơn Hố học ở trường phổ thơng, đặc


biệt ở THCS.


- Nắm vững mục đích riêng của từng chương sẽ dạy khi căn cứ vào yêu
cầu chung của chương trình Hoá học và các văn bản hướng dẫn của cấp trên.


- Nắm vững nội dung khoa học của từng chương qua tài liệu chun mơn
và sách giáo khoa.


- Có hiểu biết rộng và sâu sắc về những cách thức tổ chức và lựa chọn
phương pháp dạy học để thực hiện được mục đích của chương.


- Nắm vững tác dụng và cách sử dụng các phương tiện dạy học Hoá học
để lựa chọn, chuẩn bị cho giảng dạy, nhất là thí nghiệm.


- Chú trọng đến mối liên hệ với thực tiễn, mối liên hệ liên môn trong
giảng dạy các chương cụ thể.


<b>9.4.2.3. Các phần của bản kế hoạch dạy học chương</b>


Kế hoạch chương xác định tính liên tục của sự nghiên cứu nội dung học
tập, dự định chiến lược nghiên cứu và phân chia nội dung của chương thành các
giờ học riêng biệt như giờ lí thuyết, thực hành, luyện tập, kiểm tra… Cấu trúc
kế hoạch chương thường gồm các phần cơ bản sau:


+ Lớp:…, Tên của chương:…


+ Mục đích của chương: dựa vào mục đích đào tạo của trường, nhiệm vụ
môn học và nội dung cụ thể của chương mà xác định mục đích riêng của
chương về trí dục (kiến thức- kĩ năng), giáo dục và phát triển.



+ Nội dung: các bài học và một số tiểu mục chủ yếu. Ứng với mỗi bài
học, dự định một cách đại cương về các phần:


- Những kiến thức, kĩ năng “điểm tựa” cần tái hiện.


- Hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh trong tiết học.


- Những biện pháp quan trọng về tổ chức hoạt động nhận thức, phương
pháp và phương tiện dạy học cơ bản (thí nghiệm, đồ dùng trực quan…).


Về hình thức, kế hoạch chương khơng thể theo mẫu cố định, chủ yếu là
giáo viên hình dung được sự nghiên cứu từng chương sẽ diễn ra như thế nào.
Những dự định chi tiết cho nội dung từng tiết học được thể hiện trong kế hoạch
một bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Giáo án của một tiết học chính là bản kế hoạch dạy học của tiết học đó.
Muốn đạt được chất lượng cao của môn học, người giáo viên phải chuẩn bị chu
đáo, công phu cho từng tiết học. Sự chuẩn bị khoa học, toàn diện cho mỗi bài
học của giáo viên được thể hiện tập trung trong giáo án.


Giáo án của tiết học đã thể hiện tinh thần cơ bản của chương trình mơn
học, nhất qn với kế hoạch chương, thể hiện được mối liên hệ hữu cơ giữa
mục đích, nội dung và phương pháp dạy học. Giáo viên cần quán triệt tinh thần
này.


9.4.3.2. Các bước lập kế hoạch một bài học Hố học


Q trình lập kế hoạch bao gồm các bước chủ yếu sau:
<i><b>a. Xác định mục tiêu của bài học</b></i>



Để xác định mục đích của bài học, giáo viên nên thực hiện:


- Nghiên cứu chương trình và kế hoạch chương, xem xét lại mục đích,
nội dung của chương và vị trí tiết học trong chương.


- Phân tích tình trạng của lớp học sinh. Đánh giá khách quan, nghiêm túc
về tình trạng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo và tư tưởng hành vi của học sinh trong
lớp, đối chiếu với mục đích của chương để xác định mục đích của tiết học.


- Xác định khối lượng kiến thức, kĩ năng cần truyền thụ trong tiết học.
Giáo viên căn cứ vào tình trạng kiến thức học sinh, nội dung sách giáo khoa mà
xác định khối lượng kiến thức, kĩ năng của bài dạy, kể cả các kiến thức có liên
quan cần phải tái hiện.


- Nêu cụ thể, chi tiết yêu cầu của bài học cần đạt được về ba mặt kiến
thức, kĩ năng - kĩ xảo, các phẩm chất tư tưởng và hành vi cần hình thành cho
học sinh thông qua các kiến thức, kĩ năng của bài học.


<i><b>b. Xác định nội dung trí dục của bài học</b></i>


Khi xác định nội dung trí dục của bài học, giáo viên cần thực hiện các
khâu sau:


- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên: Đọc, tìm hiểu sâu sắc nội
dung bài học, suy nghĩ phương pháp sử dụng, khai thác kiến thức một cách sáng
tạo, xác định nội dung cơ bản trọng tâm, các kiến thức cần và có thể mở rộng
trong giờ dạy.


- Nghiên cứu các tài liệu tham khảo như sách chun mơn, các tạp chí
khoa học có liên quan đến nội dung bài học; các sách, tạp chí về lí luận dạy học


liên quan đến phương pháp, phương tiện trực quan lựa chọn cho bài giảng…
Qua đó mà tìm thấy những gợi ý cho những suy nghĩ về tổ chức, phương pháp
dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Dự kiến các phương tiện dạy học quan trọng. Kiểm tra hoá chất, dụng
cụ, mơ hình, tranh vẽ…, làm thử các thí nghiệm lựa chọn.


<i><b>c. Xây dựng sơ đồ cấu trúc của bài học</b></i>
Công việc này bao gồm:


- Lập kế hoạch đại cương của bài học: Căn cứ vào những nội dung bài
học, đối tượng học sinh cụ thể, những điều kiện vật chất cho phép giáo viên suy
nghĩ xác định logic trình bày nội dung bài học, xác định con đường hướng dẫn,
điều khiển tốt nhất quá trình nhận thức của học sinh, xác định vị trí, vai trị của
thí nghiệm và các đồ dùng dạy học khác trong bài học. Từ đó giáo viên phác
thảo sơ đồ đại cương của nội dung tiết học, tức là thể hiện ở dạng sơ đồ trực
quan các bước của bài học, vị trí của thí nghiệm, bài tập, vị trí các điểm nút
quan trọng trong logic trình bày và phương pháp dạy học cần áp dụng trong bài
học.


- Lập kế hoạch chi tiết của bài học: Giáo viên cần vạch ra tất cả những
nét đặc thù trong từng khâu của tiết học đến những chi tiết nhỏ nhất trong hoạt
động của giáo viên, học sinh trong tiết học, có chú ý đến đặc điểm học sinh, dự
định sự phân hoá của học sinh, thời gian được dự định cho từng phần nội dung.


- Viết giáo án và chuẩn bị phương tiện dạy học cho tiết học: Giáo viên
thể hiện những suy nghĩ, quyết định lựa chọn nội dung, phương pháp và
phương tiện dạy học trên cơ sở mối liên hệ mục đính- nội dung- phương pháp
của giờ học qua bản giáo án tiết học. Đây là bản hướng dẫn thực tiễn cho tiến
trình một tiết học. Cấu trúc của một giáo án rất khác nhau tuỳ theo sự lựa chọn


logic trình bày của giáo viên và sự quy định trên những nét cơ bản của từng
trường.


<i><b>d. Bản viết của giáo án một tiết học</b></i>


Giáo án một tiết học có thể trình bày như sau:


Chương: Lớp dạy:


Tiết thứ: Ngày lên lớp


<b>A. Mục tiêu và yêu cầu của tiết học</b>


- Kiến thức cơ bản: Kiến thức trọng tâm mà học sinh phải nắm vững
trong tiết học, những kiến thức cần tái hiện có được sử dụng trong bài học.


- Kĩ năng- kĩ xảo cơ bản: những kĩ năng Hoá học cơ bản (thí nghiệm, vận
dụng kiến thức, ngơn ngữ Hoá học…), các thao tác tư duy cần rèn luyện trong
bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>B. Phương tiện dạy học</b>


Phương tiện trực quan sử dụng trong bài:


- Hoá chất, dụng cụ, mơ hình, tranh vẽ, sơ đồ…


<b>C. Tiến trình của tiết học</b>


Có thể ghi tiến trình của bài học theo thời gian và thứ tự công việc: tổ
chức lớp, kiểm tra bài cũ, nêu vấn đề nghiên cứu, giảng bài mới, củng cố- vận


dụng kiến thức trong từng phần và cuối bài, hướng dẫn học ở nhà. Mỗi cơng
việc có ghi rõ các hoạt động điều khiển nhận thức của học sinh bằng các thao
tác, hệ thống câu hỏi, thời gian cần thiết. Cũng có thể ghi tiến trình của bài học
theo các cột như:


Thời điểm, hoạt động của giáo viên và
học sinh


Nội dung dạy học


…. ….


Ví dụ: Giáo án bài lên lớp “Điều chế oxi” (ở lớp 8)


<b>ĐIỀU CHẾ OXI</b>
<b>I. Mục tiêu và yêu cầu của bài dạy</b>


<i><b>1. Về kiến thức</b></i>


- Nắm được nguyên tắc điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và sản xuất
cơng nghiệp.


- Nắm vững phương pháp điều chế, thu oxi trong phịng thí nghiệm và
sản xuất oxi trong cơng nghiệp.


- Hình thành khái niệm phản ứng phân huỷ.
- Củng cố tính chất vật lí của oxi.


<i><b>2. Kĩ năng</b></i>



- Rèn luyện kĩ năng quan sát thí nghiệm, nhận biết, thu oxi.


- Kỹ năng viết, cân bằng phương trình, tính tốn định lượng theo phương
trình phản ứng phân huỷ.


<i><b>3. Tư tưởng</b></i>


- Phát triển khả năng tư duy phân tích, so sánh, khái quát.


- Giúp học sinh hiểu được nguyên tắc cơ bản của nền sản xuất hoá học,
xác định trách nhiệm học tập của học sinh đối với sự nghiệp hoá học hoá đất
nước.


<b>II. Chuẩn bị phương tiện trực quan</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Dụng cụ: đèn cồn, giá sắt, 5 ống nghiệm to, ống dẫn và nút cao su, 4
bình thu oxi, đóm, diêm, chậu thuỷ tinh.


- Tranh vẽ: Dụng cụ điện phân nước.


<b>III. Tiến trình của giờ học</b>


- Ổn định tổ chức: Học sinh có mặt, vắng mặt.


- Kiểm tra bài cũ: Tính chất vật lí, tính chất hoá học của oxi.
<i><b>Bài mới: Điều chế oxi. Phản ứng phân huỷ</b></i>


- Nêu vấn đề nghiên cứu: khái quát tính chất vật lí, hố học của oxi. Oxi có ứng dụng
rộng rãi và tồn tại trong khơng khí và có mặt trong nhiều hợp chất. Vậy oxi được điều chế
trong phịng thí nghiệm, trong cơng nghiệp như thế nào?



<i><b>Thời điểm, hoạt động của giáo</b></i>
<i><b>viên và học sinh</b></i>


Nội dung dạy học
+ Giáo viên nêu câu hỏi điều


khiển hoạt động của học sinh:
- Để nghiên cứu một chất cần
điều chế nó trong phịng thí
nghiệm. Khi điều chế một lượng
nhỏ cần chú ý đến yếu tố nào?
- Điều chế oxi từ nguyên liệu và
thiết bị như thế nào?


- GV: giới thiệu thí nghiệm điều
chế oxi từ KmnO4(và KclO3) và


dụng cụ.


- Tiến hành TN điều chế.


- Học sinh quan sát hiện tượng,
nhận xét cách thu, nhận ra có oxi
trong bình, bình đầy oxi.


- Vì sao có thể thu oxi bằng cách
đẩy khơng khí? đẩy nước?


- Muốn nhận ra oxi ta làm thế


nào?


- Sản xuất lượng hoá chất lớn
trong công nghiệp cần chú ý đến
yếu tố nào?


<i><b>I. Điều chế oxi trong phịng thí nghiệm</b></i>
<i><b>(PTN)</b></i>


+ Điều chế một lượng nhỏ chất trong PTN:
- Dùng nguyên liệu nguyên chất- đắt tiền.
- Phương pháp đơn giản, phù hợp với thiết bị
PTN.


+ Điều chế oxi trong PTN


- Dùng hợp chất của oxi dễ bị phân huỷ ở
nhiệt độ cao.


+ Phương trình phản ứng điều chế oxi:


2 KMnO4<i>t</i>⃗


<i>o</i>


<i>K</i>2MnO4+MnO2+<i>O</i>2<i>↑</i> (1)


2 KClO<sub>3</sub>⃗<i><sub>t</sub>o</i><sub>2 KCl</sub>


+3<i>O</i><sub>2</sub><i>↑</i> (2)



Thu oxi: Đẩy khơng khí vì oxi nặng hơn
khơng khí.


- Đẩy nước: oxi ít tan trong nước.


- Nhận ra oxi: tàn đỏ của que đóm bùng sáng
khi gặp oxi.


<i><b>II. Sản xuất oxi trong công nghiệp</b></i>


- Sản xuất lượng lớn cần chú ý đến giá thành
sản phẩm. Nên chọn:


- Nguyên liệu rẻ tiền, có nhiều trong tự
nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Trong công nghiệp điều chế
oxi từ nguyên liệu nào?


- Thành phần của khơng khí?
Nhiệt độ sơi của oxi, nitơ?


- Nguyên tắc sản xuất oxi từ
không khí?


- Giới thiệu tranh vẽ dụng cụ
điện phân nước trong phịng thí
nghiệm để nắm được ngun tắc
điều chế



+ Xem xét 3 phương trình phản
ứng điều chế oxi, hãy nhận xét
số lượng chất tham gia và tạo
thành trong phản ứng.


- Định nghĩa phản ứng phân huỷ.
- Vận dụng: Xác định loại phản
ứng dựa vào phương trình biểu
diễn phản ứng.


* Củng cố:


- Điều chế 1 chất trong cơng
nghiệp và trong PTN có điểm gì
khác nhau?


Trong cơng nghiệp có thể sản xuất oxi từ
khơng khí, nước.


1. Sản xuất oxi từ khơng khí


Khơng khí


* Dựa vào nhiệt độ sơi khác nhau của oxi và
nitơ trong khơng khí lỏng để tách oxi.


2. Sản xuất oxi từ nước


Điện phân nước (có thêm axit hoặc xút)


trong bình điện phân.


Oxi điều chế ra được hoá lỏng, nén trong
bình thép để vận chuyển.


<i><b>III. Phản ứng phân huỷ</b></i>
- 1 chất tham gia phản ứng.
- Nhiều chất mới tạo thành.
- Định nghĩa: (Sách giáo khoa).


Hãy xác định các loại phản ứng hố học dựa
vào các phương trình:


3 Fe+2<i>O</i><sub>2</sub><i>→</i>3 Fe<sub>3</sub><i>O</i><sub>4</sub>


(1)


2 HgO⃗<i><sub>t</sub></i><sub>2 Hg</sub>+<i>O</i>2<i>↑</i> (2)


CaCO<sub>3</sub>⃗<i><sub>t</sub>o</i>


CaO+CO<sub>2</sub><i>↑</i> (3)


2<i>C</i><sub>2</sub><i>H</i><sub>2</sub>+5<i>O</i><sub>2</sub><i>→</i>4 CO<sub>2</sub><i>↑</i>+2<i>H</i><sub>2</sub><i>O</i>


(4)


Khơng khí
(O2, N2)



Hố lỏng


Khơng khí lỏng
(O2, N2 lỏng)
tăng nhiệt độ


-196o


thu được N2


to


-183o


thu được O2


2H2
O


điện phân


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Trong PTN điều chế và thu oxi
như thế nào?


- Trong công nghiệp điều chế
oxi từ chất nào? VÌ sao?


Bài tập về nhà: 4, 5, 6, 7, 8.
- Gợi ý: Bài 7, 8 sử dụng
phương trình phản ứng đã có


trong bài học.


Cách soạn thảo giáo án bài lên lớp như trên sẽ giúp cho giáo sinh dễ dàng
nắm vững các nội dung dạy học, để từ đó:


- Từng bước rèn luyện để có được phương pháp giảng dạy hợp lí nhất,
tuỳ thuộc vào nội dung mỗi bài lên lớp cụ thể.


- Đảm bảo khâu truyền thụ kiến thức đủ, đúng, chính xác và ít bị sai lệch
khỏi trọng tâm của bài.


- Dễ dàng hơn trong việc rèn luyện cách ghi bảng, vừa giảng bài vừa ghi
bảng cũng như phân bố thời gian cho mỗi phần của bài lên lớp hợp lí.


Hạn chế lớn nhất của cách soạn giáo án như trên chính là không xác định
rõ được những hoạt động của học sinh trong giờ lên lớp, tiết học dễ trở thành:
Thày giảng - Trò nghe và ghi chép.


Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở THCS cũng như ở
phổ thơng nói chung, theo phương châm ”lấy học sinh làm trung tâm”, đòi hỏi
ngay từ việc soạn giáo án phải thể hiện rõ được các hoạt động của giáo viên và
<i>hoạt động của học sinh một cách độc lập và phối hợp, đan xen với nhau một</i>
<i>cách nhịp nhàng, tự nhiên trong từng phần của bài lên lớp.</i>


Đây là một yêu cầu cao đối với giáo sinh trường Sư phạm, song cần phải
đạt được (ở mức độ cần thiết) ngay trong những dịp đi kiến tập, thực tập sư
phạm ở trường THCS. Trong trường Sư phạm, mỗi giáo sinh cần rèn luyện theo
trình tự sau, nhằm phấn đấu đạt được yêu cầu trên:


- Tập soạn giáo án bài lên lớp (như phần trên).



- Tiến hành tập giảng (cá nhân và theo nhóm) để rút kinh nghiệm.


- Học hỏi kinh nghiệm của giáo viên phổ thông (qua dự giờ và trao đổi
trực tiếp hoặc các phương tiện nghe, nhìn…).


- Theo sự hướng dẫn của giáo viên sư phạm (qua các giờ giảng dạy và tổ
chức các hoạt động rèn luyện nói trên).


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Ví dụ về cách soạn giáo án bài “Điều chế oxi” theo xu hướng đổi mới
phương pháp dạy học Hoá học hiện nay ở THCS.


Nội dung các hoạt
động chính


Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh


<b>1. Vào bài mới</b> Hướng dẫn HS ôn lại kiến thức
đã học để dẫn dắt tới yêu cầu:
cần phải điều chế oxi trong
phịng thí nghiệm và cơng
nghiệp


Nhắc lại một số tính chất
lí, hoá học và ứng dụng
của oxi


<b>2. Điều chế oxi</b>
<b>trong phòng thí</b>
<b>nghiệm</b>



Gợi mở để HS phát biểu được
những yêu tố cần thiết về:


a. Nguyên liệu điều chế a. Từ hợp chất giàu oxi
và dễ bị phân huỷ ở nhiệt
độ cao


b. Cách thu oxi b. Đẩy nước hoặc khơng
khí


c. Dụng cụ điều chế c. Bình cầu (hoặc ống
nghiệm) có nhánh, ống
dẫn khí, đèn cịn.


d. Cách nhận biết khi oxi d. Tàn đỏ của que đóm
bùng sáng


<b>3. Sản xuất oxi</b>
<b>trong công nghiệp</b>


Gợi mở và dẫn dắt để học sinh
hiểu được.


Hiểu được


a. Nguồn nguyên liệu nào? a. Sản xuất từ khơng khí
hoặc nước.


b. Ngun tắc sản xuất b. Từ khơng khí: hoá


lỏng rồi chưng phân
đoạn.


Từ nước: Điện phân
nước (có xúc tác)


C. Một số điều kiện cần có. c. Các điều kiện: Thiết bị
công nghiệp hiện đại,
nguồn điện năng lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>Phản ứng phân</b>
<b>huỷ</b>


điều chế oxi, dẫn dắt học sinh
nhận xét về


a. Số lượng chất tham gia và
tạo thành sau phản ứng


a. 1 chất tham gia, 2 (hay
nhiều) chất tạo thành.
b. Dấu hiệu chung của loại


phản ứng phân huỷ


b. Định nghĩa về phản
ứng phân huỷ.


Điều kiện: Nung nóng.



<b>5. Luyện tập,</b>
<b>củng cố</b>


Tổ chức cho học sinh luyện
tập (nhận xét, so sánh,…) về:


Học sinh nắm vững được
a. Sự khác nhau khi điều chế


một chất trong PTN và trong
công nghiệp


a. Lượng chất thu được
và giá thành khác nhau.
b. Cách điều chế và thu khí oxi


trong PTN, trong cơng nghiệp


b. Một số điểm chính ở
các hoạt động trên.


c. Nhận diện được phản ứng
phân huỷ


c. Nhận ra các phản ứng
phân huỷ trong một số
phương trình phản ứng
hố học.


(Có thể ghi rõ trong giáo án một số câu hỏi phát vấn, dự kiến lỗi học sinh


mắc phải và cách sửa lỗi, các sơ đồ, hình vẽ minh hoạ,…)


<b>9.5. CƠNG TÁC NGOẠI KHĨA VỀ HĨA HỌC</b>



Hoạt động ngoại khố là những hoạt động học tập, giáo dục học sinh
được tổ chức ngoài chương trình bắt buộc và tự chọn, do giáo viên điều khiển,
có sự hỗ trợ của các đồn thể, xã hội.


<b>9.5.1. Mục đích và nhiệm vụ của hoạt động ngoại khóa</b>



<b>1. </b> Hỗ trợ đắc lực cho mục tiêu đào tạo của nhà trường.


<b>2</b>. Phát triển hứng thú học tập Hoá học, nâng cao, mở rộng kiến thức, kĩ
năng thực nghiệm Hố học.


<b>3.</b> Phát triển tính sáng tạo, trí thông minh của học sinh trong việc giải
quyết các vấn đề khoa học.


<b>4.</b> Chuẩn bị hướng nghiệp, phát hiện và bồi dưỡng thiên hướng, tài năng
Hoá học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>6.</b> Tổ chức vui chơi, giải trí một cách bổ ích, có trí tuệ.


Như vậy hoạt động ngoại khố có tác dụng rất lớn đối với trí dục( mở
rộng và làm sâu sắc kiến thức hóa học, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo); đối với đức
dục ( kích thích tính tị mị, ham thích hóa học, thích đọc thêm sách, ham làm
thí nghiệm, nâng cao tinh thần dám nghĩ, dám làm, tinh thần sáng tạo, xây dựng
động cơ học tập,…); đối vói phát triển tư duy( đặt cho học sinh các vấn đề phải
suy nghĩ, phải giải quyết trong khoa học và kĩ thuật, trong lịch sử và hiện nay);
đối với giáo dục kĩ thuật( tổng hợp qua việc tham quan nhà máy, đọc sách kĩ


thuật, nghe báo cáo về các vấn đề kĩ thuật – tạo cho học sinh khát vọng hiểu
biết về kĩ thuật và khoa học, rèn luyện cho học sinh tư duy kic thuật và thúc đẩy
rèn luyện kĩ năng kĩ thuật.


<b>9.5.2. Nguyên tắc hoạt động ngoại khóa</b>



1. Cơng tác ngoại khóa về hóa học xây dựng trên cơ sỏ phù hợp với trình
độ của học sinh, với điều kiện vật chất và thời gian thu xếp được của học sinh.


2. Nội dung của công tác ngoại khóa phải được kết hợp chặt chẽ với nội
dung của chương trình nội khóa.


3. Cơng tác ngoại khóa về hóa học do có tác dụng nâng cao chất lượng
học, kích thích tinh thần ham học nên việc cần thu nạp học sinh giỏi và học sinh
trung bình nhưng cũng nên có cả học sinh kém.


4. Giáo viên là người tổ chức và lãnh đạo nhưng thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể là việc làm của học sinh, cần tôn trọng tinh thần sáng tạo, tinh thần tự
quản của học sinh.


5. Công tác ngaoị kháo được tổ chức theo tinh thần tự nguyện tự giác,
nhưng khi đã ở trong tổ chức, cần đề cao tinh thần kỉ luật thì mới có kết quả
được.


6. Cơng tác ngoại khóa là một loại hoạt động có nhiều tác dụng: học tập,
rèn luyện, phục vụ và giải trí, là một loại hoạt động nhiều mặt: đọc sách, làm thí
nghiệm và đi thưucj tiễn, vừa có thể là hoạt động cá nhân, nhóm hoặc có thể là
tập thể. Cần đảm bảo sự cân đối trong các hoạt động mới tạo kết quả tốt nhất.


7. Lãnh đạo và tổ chức cơng tác ngoại khóa chủ yếu là nhiệm vụ của nhà


trường, nhưng nên tranh thủ thêm sự giúp đỡ của các tahnhf phần khác như:
phụ huynh học sinh có trình độ như các nhà học, các kĩ sư, cán bộ y tế, cán bôk
kĩ thuật của hợp tác xã công nông nghiệp, các sinh viên…


Những người này có thể là cố vấn cho các nhóm ngoại khóa cung cấp các
tài liệu và các phương tiện hoạt động cho các nhóm hoặc trực tiếp giảng dạy các
vấn đề cần thiết cho học sinh. Đây cũng là một hình thức để mọi người trong xã
hội tham gia vào việc giáo dục thế hệ trẻ xây dựng nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Tổ chức này gồm những học sinh tích cực, tự nguyện tham gia. Giáo viên
cùng ban tổ chức dự định kế hoạch hoạt động. Các hoạt động cơ bản là: tổ chức
hội nghị khoa học, mời các chuyên gia báo cáo, phổ biến kiến thức theo các
chuyên đề, chiếu phim có nội dung Hố học, tổ chức tham quan bảo tàng, nhà
máy sản xuất hoá học.


<b>9.5.3.2. Dạ hội Hoá học</b>


Đây là hoạt động ngoại khoá nhằm tạo điều kiện củng cố kiến thức, phát
triển trí tuệ sáng tạo, năng khiếu của học sinh. Nội dung dạ hội cần mang tính
chất tìm tịi, chứa đựng các yếu tố bất ngờ, vui nhộn. Có thể sử dụng hình thức:
đố vui, kịch vui kể chuyện lịch sử Hoá học, triển lãm, thí nghiệm vui - ảo thuật
hố học. Giáo viên cần lựa chọn, sắp xếp các chuyên đề, các hình thức hoạt
động và huy động, lựa chọn học sinh tham gia.


<b>9.5.3.3. Tổ ngoại khố</b>


Tổ chức này gồm các nhóm học sinh quan tâm, hứng thú với Hố học, có
nhiệm vụ cơ bản là đào sâu và mở rộng những hiểu biết hố học mà chương
trình nội khố khơng có điều kiện thực hiện. Tuỳ theo hứng thú và điều kiện
trường phổ thơng mà tổ chức thành các nhóm ngoại khố như: lịch sử Hố học,


cơng nghệ Hố học đầu thế kỉ XXI, thí nghiệm Hố học, chế tạo đồ dùng trực
quan và các nhóm nghiên cứu sâu các chuyên đề: Hố học Vơ cơ, Hố học Hữu
cơ, Hố học Mơi trường…


<b>9.5.3.4. Thi học sinh giỏi Hố học</b>


Hình thức này có nhiều ý nghĩa nhằm khuyến khích học sinh nắm vững,
sâu rộng kiến thức Hoá học, rèn luyện phong cách học tập thơng minh, sáng tạo.
Thơng qua các kì thi để lựa chọn tài năng, thúc đẩy, động viên học sinh thi đua
với chính mình, say mê học tập, giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy, say
mê nghiên cứu, có nhu cầu dạy giỏi bộ môn.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×