Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

De cuong on tap mon dia li lop 8 HKII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.29 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP HỌC KÌ II MƠN ĐỊA LÍ 8</b>


<i><b>Câu 1: Vì sao phần lớn các con sông ở nước ta là các con sông nhỏ, ngắn và dốc?</b></i>


 Vì lãnh thổ nước ta hẹp ngang, lại nằm sát biển, 3/4 diện tích là đồi núi, các dãy núi
lan ra sát biển nên phần lớn các sơng nhỏ, ngắn và dốc.


<i><b>Câu 2: Vì sao mùa lũ ở các lưu vực sông không trùng nhau?</b></i>


 Mùa lũ ở các lưu vực sơng khơng trùng nhau vì chế độ mưa trên mỗi lưu vực khác
nhau, lũ chậm dần từ Bắc vào Nam.


<i><b>Câu 3: Nhân dân ta đã tiến hành những biện pháp nào để khai thác các nguồn lợi và hạn</b></i>
<i><b>chế tác hại của lũ?</b></i>


 Khai thác các nguồn lợi của lũ: khai thác tổng hợp các dòng sơng, xây dựng cơng trình
thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thơng, thuỷ sản, du lịch…


 Hạn chế tác hại của lũ: bảo vệ lớp phủ thực vật trên các sườn dốc. bảo vệ và khai thác
hợp lí các nguồn lợi từ sơng ngịi – phịng chống lũ.


<i><b>Câu 4: Cho biết tác dụng của phù sa đối với các đồng bằng châu thổ.</b></i>


 Sơng ngịi bồi đắp phù sa tạo nên những đồng bằng màu mỡ, tạo điều kiện mở rộng
diện tích canh tác.


 Tận dụng nguồn phù sa để bón ruộng, nguồn nước để thau chua, rửa mặn, tận dụng
nguồn thuỷ sản tự nhiên, cải thiện đời sống, phát triển kinh tế.


<i><b>Câu 5: Nêu một số giá trị của sơng ngịi nước ta.</b></i>


 Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nước sinh hoạt.


 Phát triển giao thông đường sông, xây dựng thuỷ điện.


 Cung cấp nguồn thực phẩm phong phú, giàu chất dinh dưỡng.


<i><b>Câu 6: Nêu tình hình sơng ngịi nước ta, nguyên nhân và biện pháp bảo vệ.</b></i>
 Sông ngịi nước ta đang bị ơ nhiễm nặng nề.


* <i>Ngun nhân</i>:


 Do rừng đầu nguồn bị chặt phá nhiều khiến nước mưa và bùn cát dồn nhanh xuống
dịng sơng, gây ra những trận lũ đột ngột và dữ dội, tàn phá mùa màng, cuốn trôi nhà
cửa, súc vật, đe doạ tính mạng con người.


 Do chất thải và các chất độc hại ở các khu dân cư, các đô thị, các khu cơng nghiệp…
chưa qua xử lí đã thải ngay vào dịng sơng.


* <i>Biện pháp bảo vệ</i>:


 Thực hiện các biện pháp chống ô nhiễm sông.
 Bảo vệ rừng đầu nguồn.


 Xử lí tốt các chất thải, nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư, các đô thị, các khu cơng
nghiệp… trước khi thải ra dịng sơng.


<i><b>Câu 7: Nêu đặc điểm sơng ngịi Bắc Bộ.</b></i>


 Sơng ngịi Bắc Bộ có chế độ nước rất thất thường.


 Mùa lũ kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10, cao nhất vào tháng 8, tập trung nhanh và kéo
dài do các sông có hình nan quạt.



 Các sơng lớn: hệ thống sơng Hồng (gồm 3 con sơng chính là sơng Hồng, sơng Lơ và
sơng Đà hợp lưu ở gần Việt Trì), sơng Thái Bình, sơng Mã…


<i><b>Câu 8: Nêu đặc điểm sơng ngịi Trung Bộ.</b></i>


 Sơng ngịi Trung Bộ ngắn và dốc, phân chia thành nhiều khu vực nhỏ độc lập.
 Lũ lên nhanh và đột ngột, nhất là khi gặp bão, tập trung từ tháng 6 đến tháng 10.
 Các sông lớn: sông Cả, sông Thu Bồn, sông Ba, sông Gianh, sơng Trà Khúc…
<i>* Ngun nhân:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

 Sơng ngịi Nam Bộ có lượng nước lớn, chế độ mưa điều hồ do địa hình tương đối
bằng phẳng, diện, diện tích lưu vực rộng, khí hậu điều hồ, chịu ảnh hưởng của thuỷ
triều.


 Mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11.


 Các sông lớn: hệ thống sông Mê Công và hệ thống sơng Đồng Nai…
<i><b>Câu 10: Trình bày đặc điểm của sông Mê Công.</b></i>


 Sông Mê Công là con sông lớn nhất Đơng Nam Á, chiều dài dịng chính là 4300km,
chảy qua 6 quốc gia (Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam).
 Đoạn sông Mê Công chảy qua nước ta là sông Cửu Long, chia làm 2 nhánh: Tiền


Giang và Hậu Giang, đổ nước ra biển qua 9 cửa: Tiểu, Đại, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ
Chiên, Cung Hầu, Định An, Bát Sắc và Tần Đề.


 Sông Mê Công đem lại cho nước ta những nguồn lợi to lớn (phù sa, nước tưới, giao
thông, đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải sản…), song cũng gây những khó khăn lớn vào
mùa lũ, ngập úng trên diện tích rộng, phá hại của cải, mùa màng.



<i><b>Câu 11: Nêu cách phòng chống lũ lụt ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.</b></i>
 Đồng bằng sông Hồng: đắp đê lớn chống lũ, xả lũ theo các sông nhánh ra biển, bơm


nước ra sông.


 Đồng bằng sông Cửu Long: đắp đê bao, hạn chế lũ nhỏ, đào kênh mương thoát nước,
tiêu lũ ra vùng biển phía tây theo các kênh rạch, làm nhà nổi sống chung với lũ, xây
nhà cửa ở các vùng đất cao…


<i><b>Câu 12: Nêu những thuận lợi và khó khăn do lũ gây ra ở đồng bằng sông Cửu Long.</b></i>
 Thuận lợi: thau chua, rửa mặn, bồi đắp phù sa tự nhiên, mở rộng diện tích đồng bằng –


du lịch sinh thái tự nhiên trên kênh rạch và rừng ngập mặn, giao thơng trên kênh rạch.
 Khó khăn: gây ngập lụt trên diện rộng và kéo dài, phá hoạt nhà cửa, vườn tược, mùa


màng, gây ra bệnh dịch do ô nhiễm môi trường, thiệt hại về người, gia súc.
<i><b>Câu 13: Nước ta có những nhóm đất chính nào? Phân bố ở đâu?</b></i>


 Nước ta có 3 nhóm đất chính:
<i>* Nhóm đất feralit:</i>


 Hình thành trên các miền đồi núi thấp, chiếm 65% diện tích đất tự nhiên.


 Đặc tính: chua, nghèo mùn, nhiều sét, có màu đỏ, vàng do có nhiều hợp chất sắt,
nhơm, đất feralit hình thành trên đất đỏ badan và đá vơi có màu đỏ thẫm hoặc đỏ vàng,
có độ phì cao, thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp.


 Đất feralit phân bố chủ yếu ở Tây Ngun.
<i>* Nhóm đất mùn núi cao:</i>



 Nguồn gốc hình thành: khi lên núi cao, nhiệt độ giảm dần, đất feralit chuyển dần sang
các loại đất mùn feralit và đất mùn núi cao, hình thành dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc
ôn đới vùng núi cao.


 Đất mùn núi cao chiếm 11% diện tích đất tự nhiên.


 Đặc tính: tơi xốp, giàu mùn, có màu đen hoặc nâu, chủ yếu là rừng đầu nguồn, giá trị
kinh tế là phát triển lâm nghiệp, cần được bảo vệ.


<i>* Nhóm đất bồi tụ phù sa sông và biển:</i>


 Tập trung tại các đồng bằng lớn, nhỏ từ Bắc vào Nam, chiếm 24% diện tích đất tự
nhiên.


 Đặc tính: tơi xốp, ít chua, giàu mùn, phì nhiêu, dễ canh tác và làm thuỷ lợi, thích hợp
với nhiều loại cây trồng (lúa, hoa màu, cây ăn quả…)


 Chia thành nhiều loại và phân bố ở nhiều nơi:


+ Đất trong đê, đất ngoài đê (hay đất bãi bồi) ở khu vực sông Hồng.
+ Đất phù sa cổ ở vùng Đông Nam Bộ.


+ Đất phù sa ngọt ở dọc sông Tiền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>Câu 14: Nêu đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam.</b></i>


 Sinh vật Việt Nam rất phong phú và đa dạng, thể hiện ở thành phần loài, gen di truyền,
kiểu hệ sinh thái và công dụng của các sản phẩm sinh học.



 Trên đất nước ta, những điều kiện sống cần và đủ cho sinh vật khá thuận lợi, tạo nên
trên đất liền một đới rừng nhiệt đới gió mùa và trên Biển Đơng một khu hệ sinh vật
biển nhiệt đới vơ cùng giàu có.


 Do tác động của con người, nhiều hệ sinh thái tự nhiên (rừng, biển ven bờ) bị tàn phá,
biến đối và suy giảm về chất lượng và số lượng.


<i><b>Câu 15: Sự đa dạng và phong phú của sinh vật Việt Nam được thể hiện như thế nào? Hãy</b></i>
<i><b>nêu các nhân tố tạo nên sự phong phú về thành phần loài của sinh vật nước ta và cho ví dụ.</b></i>


 Đa dạng về thành phần lồi, gen di truyền, kiểu hệ sinh thái, cơng dụng của các sản
phẩm sinh học.


 Nước ta có tới 14 600 loài thực vật, 11 200 loài và phân lồi thực vật.


 Trong đó có 365 lồi động vật và 350 loài thực vật quý hiếm được đưa vào sách đỏ
Việt Nam.


 Có 12 000 thực vật bậc cao, 650 lồi rong biển.


 Các nhân tố: khí hậu, thổ nhưỡng và các thành phần bản địa (trên 50%) và thành phần
di cư (50%) từ các luồng sinh vật ở Trung Hoa, Hi-ma-lay-a, Ma-lai-xi-a, Ấn Độ,…
<i><b>Câu 16: Kể tên và sự phân bố của các hệ sinh thái ở nước ta.</b></i>


<i>* Hệ sinh thái rừng ngập mặn:</i>


 Rộng hơn 300 nghìn hecta, chạy suốt chiều dài bờ biển và ven các hải đảo.


 Ở đây, đất bùn lỏng và sóng to gió lớn là tập đồn cây sú, vẹt, đước… cùng với hàng
trăm lồi cua, cá, tơm… và chim thú.



<i>* Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa:</i>
 Có nhiều biến thể như:


+ Rừng kín thường xanh ở Cúc Phương, Ba Bể,…
+ Rừng thưa rụng lá (rừng khộp) ở Tây Nguyên.
+ Rừng tre nứa ở Việt Bắc.


+ Rừng ơn đới núi cao ở vùng Hồng Liên Sơn.
<i>* Rừng nguyên sinh:</i>


 Ngày càng thu hẹp và thay bằng hệ sinh thái thứ sinh hoặc trảng cỏ, cây bụi.


 Một số khu rừng nguyên sinh đã được chuyển thành khu bảo tồn thiên nhiên và vườn
quốc gia để bảo vệ, phục hồi và phát triển tài nguyên sinh học tự nhiên của nước ta.
<i>* Hệ sinh thái nông nghiệp:</i>


 Do con người tạo ra và duy trì để lấy lương thực, thực phẩm và các sản phẩm cần thiết
khác cho đời sống.


 Các hệ sinh thái nông lâm nghiệp như đồng ruộng, vườn làng, ao hồ thuỷ sản hoặc
rừng trồng cây lấy gỗ, rừng trồng cây công nghiệp (cao su, cà phê, chè…) ngày càng
mở rộng, lấn át các hệ sinh thái tự nhiên.


<i><b>Câu 17: Chứng minh rằng tài nguyên sinh vật nước ta có giá trị to lớn về các mặt sau đây:</b></i>
<i>* Phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao đời sống:</i>


 Kinh tế: cung cấp lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nguyên vật liệu sản xuất,
chế biến gỗ.



 Văn hoá – du lịch: tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học.
<i>* Bảo vệ môi trường sinh thái:</i>


 Điều hồ khí hậu, giảm nhẹ thiên tai, bảo tồn giá trị tài nguyên thiên nhiên.


<i><b>Câu 18: Em hãy cho biết một số nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng ở nước ta.</b></i>
 Đốt rừng làm rẫy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

 Nạn cháy rừng.
 Chiến tranh huỷ diệt.


<i><b>Câu 19: Trình bày giá trị của tài nguyên sinh vật.</b></i>


 Tài nguyên sinh vật nước ta vô cùng phong phú đa dạng nhưng khơng phải là vơ hạn.
 Tài ngun sinh vật có khả năng phục hồi và phát triển, có giá trị to lớn về nhiều mặt


đối với đời sống chúng ta.


+ Nhóm cây cho gỗ bền đẹp và rắn chắc: đinh, lim, sến, tàu, lát hoa, cẩm lai, gụ…
+ Nhóm cây cho tinh dầu, nhựa, ta-nanh, chất nhuộm: hồi, mang tàng, hồng đàn,


sơn, thơng, dầu, trám, củ nâu, dành dành…


+ Nhóm cây thuốc: tam thất, xun khung, ngũ gia bì, nhân trần, ngải cứu, quế, hồi,
thảo quả…


+ Nhóm cây thực phẩm: nấm hương, mộc nhĩ, măng, trám, hạt dẻ, củ mài…


+ Nhóm cây làm ngun liệu sản xuất thủ cơng nghiệp: song, mây, tre, trúc, nứa,
giang…



+ Nhóm cây cảnh và hoa: si, sanh, đào, vạn tuế…, các loại hoa: hồng, cúc, phong
lan…


<i><b>Câu 20: Nêu tình hình rừng ở Việt Nam.</b></i>


 Rừng ngun sinh ở Việt Nam cịn rất ít, phổ biến là kiểu rừng thưa mọc lại pha tạp
hoặc trảng cỏ khơ cằn.


 Có tới 10 triệu ha đất trống đồi trọc do bị mất rừng.


 Tỉ lệ che phủ của rừng rất thấp, chỉ đạt 33 – 35% diện tích đất tự nhiên.
 Chất lượng rừng giảm sút, những loại cây to, gỗ tốt đã cạn kiệt.


<i>* Nguyên nhân:</i>


 Do chuyển đổi mục đích sử dụng đất.


 Khai thác nguồn lâm sản quá mức cho phép.
 Cháy rừng, đốt rừng làm nương rẫy.


 Sức ép dân số, nghèo đói.
 Tập quán du canh du cư.


 Nhận thức của người dân chưa cao.


 Chăn thả gia súc và sự xâm lấn của các lồi ngoại lai.


 Chính sách của nhà nước chưa có hiệu quả, cơng tác quản lí cịn kém.
 Ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường.



<i>* Hậu quả:</i>


 Đa dạng sinh học ở Việt Nam bị suy giảm nghiêm trọng.
 Biến đối khí hậu.


<i>* Cách khắc phục:</i>


 Nâng cao nhận thức của người dân, nâng cao đời sống cộng đồng.
 Trồng rừng và bảo vệ rừng.


 Kiểm sốt nhu cầu thị trường.


 Ban hành những chính sách và luật để bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.
<i><b>Câu 21: Việc phá rừng của con người gây ra những hậu quả gì?</b></i>


 Mơi trường sinh thái bị huỷ hoại, nhiều loại động vật hoang dã phát tán không nơi cư
trú, làm mất đi nguồn gen quý hiếm, một số lồi có nguy cơ tuyệt chủng.


 Nguồn lợi hải sản cũng giảm sút đáng lo ngại do việc đánh bắt gần bờ và bằng những
phương tiện có tính huỷ diệt.


<i><b>Câu 22: Rừng trồng và rừng tự nhiên có gì khác nhau?</b></i>


 Rừng trồng là hệ sinh thái nhân tạo do tác động của con người tạo ra theo nhu cầu
(rừng trồng cây lấy gỗ, rừng trồng cây công nghiệp, rừng trồng đầu nguồn…)


 Rừng tự nhiên là hệ sinh thái đa dạng, có nhiều chủng loại động, thực vật sinh sống và
phát triển (rừng nguyên sinh).



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

 Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa ẩm.
 Việt Nam là một nước ven biển.


 Việt Nam là xứ sở của cảnh quan đồi núi.


 Thiên nhiên nước ta phân hố đa dạng, phức tạp.


<i><b>Câu 24: Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm được thể hiện như thế nào trong các thành phần</b></i>
<i><b>tự nhiên?</b></i>


 Thể hiện rõ nét tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm:


 Sự thất thường của dịng chảy sơng ngịi (thuỷ chế sơng ngịi giữa hai mùa nước
khác nhau).


 Thực – động vật phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại.


<i><b>Câu 25: Sự phân hoá đa dạng của cảnh quan tự nhiên tạo ra những thuận lợi và khó</b></i>
<i><b>khăn gì cho sự phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta?</b></i>


 Thuận lợi: nhiều cảnh quan tự nhiên đẹp, hấp dẫn để phát triển du lịch sinh thái, tài
nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú, là nguồn lực để phát triển kinh tế toàn diện.
 Khó khăn: nhiều thiên tai, nhiều tài nguyên có nguy cơ bị cạn kiệt và huỷ hoại (rừng


cây, đất đai, động vật quý hiếm…)


<i><b>Câu 26: Chứng minh Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa ẩm.</b></i>


 Tính chất này thể hiện trong mọi yếu tố thành phần của cảnh quan tự nhiên nước ta từ
khí hậu – thuỷ văn đến thổ nhưỡng – sinh vật và cả địa hình, nhưng tập trung nhất là


mơi trường khí hậu nóng ẩm mưa nhiều.


 Khí hậu đã tri phối với mọi thành phần tự nhiên Việt Nam, song cũng có nơi bị khô
hạn, giá rét với mức độ khác nhau.


 Nguyên nhân: do vị trí Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, trong khu vực gió mùa
Đơng Nam Á.


<i><b>Câu 27: Chứng minh Việt Nam là một nước ven biển.</b></i>


 Nước ta có vùng Biển Đơng rộng lớn, bao bọc phía đơng và phía nam phần đất liền.
Biển Đơng có ảnh hưởng tới toàn bộ thiên nhiên nước ta.


 Sự tương tác của đất liền và biển hoà quyện với nhau, duy trì và tăng cường tính chất
nóng ẩm, gió mùa của thiên nhiên Việt Nam.


<i><b>Câu 28: Chứng minh Việt Nam là xứ sở của cảnh quan đồi núi.</b></i>


 Cảnh quan đồi núi chiếm 3/4 diện tích, chủ yếu là đồi và núi thấp dưới 1000m chiếm
85%.


 Cảnh quan vùng núi thay đổi nhanh chóng theo quy luật đai cao, (rừng cận nhiệt đới ở
chân núi, rừng cận nhiệt ôn đới ở lưng chừng núi)


 Nguyên nhân: do nhiệt độ giảm dần theo độ cao.


<i><b>Câu 29: Chứng minh thiên nhiên nước ta phân hoá đa dạng, phức tạp.</b></i>


 Phân hoá đa dạng theo không gian và thời gian, biểu hiện rõ ràng trong sự phát triển
lâu dài của lãnh thổ, trong từng thành phần tự nhiên với nhiều loại đất đá, khí hậu, sinh


vật… đã làm tăng thêm tính đa dạng, phức tạp của toàn bộ cảnh quan tự nhiên.


 Cảnh quan tự nhiên nước ta vừa có những tính chất chung thống nhất, vừa có sự phân
hố nội bộ tạo thành các miền tự nhiên khác nhau, phân hoá rõ rệt theo mùa và theo
vùng, thay đổi rất rõ từ Bắc đến Nam.


<i><b>Câu 30: Nêu vị trí và phạm vi lãnh thổ của miền Bắc và Đông Bắc Bộ.</b></i>


 Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bao gồm khu đồi núi tả ngạn sông Hồng và khu đồng
bằng Bắc Bộ.


 Nằm ở vĩ độ cao nhất, sát chí tuyến Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

 Tính chất nhiệt đới bị giảm sút mạnh mẽ, mùa đông lạnh nhất cả nước.
 Mùa đông dài, lạnh giá, có mưa phùn, gió bấc.


 Lượng mưa nhỏ là nét nổi bật của thiên nhiên ở đây.


 Mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, có mưa ngâu vào giữa hạ mang lại lượng mưa lớn cho
khu vực đồng bằng sơng Hồng.


 Khí hậu thuận lợi cho rau vụ đơng – xuân và cây ăn quả cận nhiệt (cam, chanh…).
 Cần đề phòng sương muối, giá rét, hạn hán xảy ra.


<i><b>Câu 32: Vì sao tính chất nhiệt đới của miền Bắc và Đơng Bắc Bộ bị giảm sút?</b></i>


 Vì miền Bắc và Đơng Bắc Bộ có một mùa đơng lạnh do miền chịu ảnh hưởng trực tiếp
của gió mùa đơng bắc lạnh từ lục địa châu Á tràn xuống, tiếp giáp với vịng ngoại chí
tuyến á nhiệt đới Hoa Nam – miền khơng có địa hình che chắn, các dãy núi mở rộng về
phía bắc, tạo điều kiện cho các luồng gió mùa đơng bắc dễ dàng lấn sâu vào đất liền.


<i><b>Câu 33: Nêu đặc điểm địa hình miền Bắc và Đơng Bắc Bộ.</b></i>


<i>* Địa hình: </i>


 Phần lớn là đồi và núi thấp nhưng rất đa dạng với nhiều cánh cung mở rộng về phía
Bắc và quy tụ ở Tam Đảo.


 Hướng nghiêng: tây bắc – đông nam.


 Địa hình cacxtơ đá vơi độc đáo có mặt ở nhiều nơi.
<i>* Dạng địa hình:</i>


 Có những cao ngun đá vơi ở Hà Giang, Cao Bằng, phía nam là đồng bằng sông
Hồng và vùng quần đảo Hạ Long (Quảng Ninh).


 Các đồng bằng nhỏ như Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang… tại các miền núi.


 Khu vực nền cổ thượng nguồn sơng Chảy có nhiều ngọn núi cao trên 2000m, tạo thành
những sơn nguyên hiểm trở như Đồng Văn, Hà Giang.


<i>* Sơng ngịi:</i>


 Địa hình đồi núi thấp và đồng bằng mở rộng tạo điều kiện cho hệ thống sơng ngịi phát
triển và toả rộng.


 Các hệ thống sông lớn: hệ thống sơng Hồng, sơng Thái Bình, sơng Kì Cùng - Bằng
Giang


 Hướng chảy: tây bắc – đông nam và hướng vịng cung.



 Các sơng thường có thung lũng rộng, độ dốc nhỏ, hàm lượng phù sa tương đối lớn, có
hai mùa lũ và mùa cạn rõ rệt, có đê điều ven cac con sông.


<i><b>Câu 34: Chứng minh miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ có tài ngun phong phú, đa dạng.</b></i>
 So với cả nước, đây là miền giàu tài ngun, khống sản nhất.


 Các khống sản có giá trị kinh tế:


+ Than đá (Quảng Ninh, Thái Nguyên).
+ Apatit (Lào Cai).


+ Quặng sắt (Thái Nguyên).


+ Quặng thiếc và vônfram (Cao Bằng).
+ Thuỷ ngân (Hà Giang).


+ Nhôm (Cao Bằng)…


 Vật liệu xây dựng: đá vôi, đất sét phân bố ở nhiều nơi.


 Các nguồn năng lượng như thuỷ điện, khí đốt, than bùn đã và đang được khai thác.
 Nhiều cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng, có giá trị kinh tế về du lịch sinh thái, biển, đảo.
<i><b>Câu 35: Nêu những khó khăn của thiên nhiên miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ. Trình bày</b></i>
<i><b>biện pháp khắc phục với những khó khăn đó.</b></i>


 Ở một số vùng cân bằng sinh thái tự nhiên bị đảo lộn, rừng bị chặt phá, đất bị xói mịn,
biển bị ô nhiễm, lũ lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

 Trồng rừng, nghiêm cấm chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy, săn bắt động vật
hoang dã.



 Tích cực trồng rừng.


 Giữ gìn mơi trường tự nhiên trong sạch, nhất là ở các vùng ven sông ven biển (ô nhiễm
môi trường nước), bảo tồn đa dạng sinh học.


 Khai thác khống sản hợp lí, có kế hoạch, khai thác đi đôi với bảo vệ môi trường.
 Chất thải của sản xuất và sinh hoạt phải được xử lí trước khi đưa ra sơng, hồ, biển…
<i><b>Câu 36: Nêu vị trí địa lí, giới hạn của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.</b></i>


 Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ nằm từ 160B – 230B, thuộc khu vực hữu ngạn sông
Hồng, từ Lai Châu đến Thừa Thiên – Huế.


 Phía bắc giáp Trung Quốc, phía đơng giáp miền Bắc và Đơng Bắc Bắc Bộ và Vịnh Bắc
Bộ, phía tây giáp Lào, phía nam giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.


<i><b>Câu 37: Nêu đặc điểm địa hình của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.</b></i>
 Chia 2 miền: miền Tây Bắc và miền Trường Sơn Bắc.


<i>* Miền Tây Bắc:</i>


 Có địa hình cao nhất nước ta, điển hình là dãy Hồng Liên Sơn, có nhiều đỉnh trên
3000m như đỉnh Phan-xi-păng (3143m).


 Đây là miền núi non trùng điệp, nhiều núi cao, thung lũng sâu, sông suối lắm thác
nhiều ghềnh.


 Các dãy núi chạy theo hướng tây bắc – đông nam, so le nhau, xen giữa là các cao
nguyên đá vơi rất đồ sộ.



<i>* Miền Trường Sơn Bắc:</i>


 Có địa hình hẹp ngang, có sườn khơng đối xứng.


+ Sườn đông rất dốc và hẹp, là biên giới tự nhiên giữa Việt Nam vào Lào, hướng tây
bắc – đông nam.


+ Sườn tây thoải và rộng.


 Các mạch núi lan ra sát biển, xen với đồng bằng chân núi và những cồn cát trắng tạo
cho vùng duyên hải miền Trung những cảnh quan đẹp và đa dạng.


<i><b>Câu 38: Nêu đặc điểm khí hậu của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.</b></i>
 Khí hậu đặc biệt do tác động của địa hình.


 Mùa đơng ngắn, đến muộn và kết thúc sớm, nhiệt độ cao hơn miền Bắc và Đông Bắc
Bắc Bộ.


 Mùa hạ, gió tây nam từ vịnh Ben-gan tới vượt qua các dải núi phía tây trên biên giới
Việt – Lào, bị biến tính trở nên khơ nóng ảnh hưởng mạnh mẽ tới chế độ mưa của miền.
 Mùa lũ chậm dần, ở Tây Bắc lũ lớn nhất vào tháng 7, ở Bắc Trung Bộ vào các tháng


10, 11.


<i><b>Câu 39: Hãy giải thích vì sao ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ mùa đông lại ngắn hơn và</b></i>
<i><b>ấm hơn miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ?</b></i>


 Do tác động của địa hình. Về mùa đơng, các đợt gió mùa đông bắc đầu mùa và cuối
mùa đã bị chắn lại bởi dãy Hồng Liên Sơn và nóng dần lên khi xuống phía nam, do
đó miền Tây Bắc và Bắc Trung bộ mùa đơng ngắn và ấm hơn, cịn ở miền Bắc và


Đơng Bắc Bắc Bộ địa hình núi cánh cung mở rộng đón gió mùa đơng bắc nên lạnh và
khơ hơn.


<i><b>Câu 40: Nêu những đặc điểm tự nhiên nổi bật của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.</b></i>
 Có nhiều dải núi cao, sông sâu hướng tây bắc – đông nam.


 Khí hậu nhiệt đới gió mùa bị biến tính mạnh mẽ do độ cao và hướng núi.
 Tài nguyên phong phú, đa dạng song khai thác con chậm.


 Nhiều thiên tai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

 Có đầy đủ hệ thống các vành đai thực vật, từ rừng nhiệt đới chân núi đến rừng ôn đới
núi cao, bảo tồn được nhiều loại sinh vật quý hiếm.


 Có nhiều mỏ và điểm quặng khác nhau, có giá trị lớn là các mỏ đất hiếm, crômit, thiếc,
sắt, titan, đá quý và đá vôi.


 Tài nguyên biển rất to lớn và đa dạng với nhiều bãi biển đẹp.


<i><b>Câu 42: Nêu những thiên tai và cách phòng chống ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.</b></i>
 Bão lụt, hạn hán, giá rét, gió phơn Tây Nam khơ nóng.


 Biện pháp: bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ hệ sinh thái ven biển, chủ động phòng
chống thiên tai, bão lũ.


<i><b>Câu 43: Nêu vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.</b></i>


 Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ nằm từ dãy Bạch Mã tới Cà Mau, chiếm 1/2 diện tích
cả nước, bao gồm Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long.



<i><b>Câu 44: Nêu đặc điểm khí hậu của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.</b></i>
<i>* Nhiệt độ:</i>


 Khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng quanh năm (khí hậu cận xích đạo), có một mùa mưa
và một mùa khơ rõ rệt.


 Nhiệt độ trung bình năm trên 250C, khơng có mùa đơng lạnh, biên độ nhiệt nhỏ (từ 3 –
70<sub>C), giảm dần từ Bắc vào Nam.</sub>


 Ngun nhân: do tác động của gió mùa đơng bắc giảm sút mạnh mẽ, gió Tín Phong
đơng bắc khơ nóng và gió mùa tây nam nóng ẩm đóng vai trị chủ yếu.


<i>* Lượng mưa:</i>


 Chế độ mưa ở miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ không đồng nhất.


 Duyên hải có mùa mưa ngắn, đến muộn và rơi vào thu đông (tháng 10 – 11), nhiều nơi
bị hạn gay gắt.


 Tây Nguyên và Nam Bộ mưa nhiều vào mùa hạ (từ tháng 5 – 10), chiếm 80% lượng
mưa cả năm.


 Mùa khô thiếu nước nghiêm trọng, dễ gây cháy rừng.
<i><b>Câu 45: Nêu đặc địa hình của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.</b></i>
<i>* Khu Trường Sơn Nam:</i>


 Hình thành trên một miền nền bằng rất cổ, được Tân kiến tạo nâng lên mạnh mẽ.
 Đây là khu vực núi và cao nguyên rộng lớn hùng vĩ.



 Cảnh quan nhiệt đới đa dạng, có thêm phần mát mẻ, lạnh giá của khí hậu miền núi và
cao nguyên.


<i>* Khu đồng bằng Nam Bộ:</i>


 Hình thành và phát triển trên một miền sụt võng rộng lớn và được phù sa của hệ thống
sông Đồng Nai – Vàm Cỏ và hệ thống sông Mê Công bồi đắp nên.


 Đồng bằng Nam Bộ rộng lớn, chiếm tới hơn một nửa diện tích đất phù sa của cả nước
và cịn giữ lại tính chất tự nhiên ban đầu.


<i><b>Câu 46: So sánh đồng bằng sông Hồng với đồng bằng sơng Cửu Long có gì khác biệt?</b></i>
 Đồng bằng sơng Hồng:


 Có đê lớn ngăn lũ.


 Có nhiều ơ trũng nhân tạo.
 Có mùa đơng lạnh,


 Có nhiều bão.


 Đồng bằng sơng Cửu Long:
 Có mùa khơ ít mưa.


 Có đất phù sa chua, mặn, phèn.
 Có lũ lụt hàng năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

 Khí hậu, đất đai thuận lợi, có nhiều đất đỏ badan ở Tây Nguyên.
 Tài nguyên rừng phong phú, chiếm 60% diện tích rừng trên cả nước.



 Có nhiều tài nguyên biển đa dạng, phong phú như dầu khí, quặng bơxit, cảnh đẹp…

Câu 48: Lập bảng so sánh 3 miền tự nhiên Việt Nam.



<b>Miền</b>
<b>Yếu tố</b>


<i><b>Miền Bắc và Đông</b></i>


<i><b>Bắc Bắc Bộ</b></i> <i><b>Miền Tây Bắc và</b><b>Bắc Trung Bộ</b></i> <i><b>Miền Nam Trung</b><b>Bộ và Nam Bộ</b></i>
<i><b>Địa chất – Địa hình</b></i>


Miền nền cổ, núi
thấp, hướng núi là
tây bắc – đơng nam,
vịng cung.


Miền địa máng, núi
cao, hướng núi
chính là tây bắc –
đông nam.


Miền nền cổ, núi và
cao nguyên hình
khối, nhiều hướng
khác nhau.


<i><b>Khí hậu – Thuỷ văn</b></i>


- Lạnh nhất cả nước,
mùa đông kéo dài.


- Sông chính: sơng
Hồng, sơng Thái
Bình, sơng Kì
Cùng…


- Mùa lũ từ tháng 6
– 10.


- Mùa đơng lạnh do
núi cao và gió mùa
đơng bắc.


- Sơng chính: sông
Đà, sông Mã, sông
Cả…


- Mùa lũ ở Bắc
Trung Bộ từ tháng 9
– 12.


- Nóng quanh năm,
lạnh do núi cao.
- Sơng chính: sơng
Mê Công, sông
Đồng Nai, sông
Vàm Cỏ…


- Mùa lũ từ tháng 7
– 11.



<i><b>Đất – Sinh vật</b></i>


Feralit, đá vôi, rừng
nhiệt đới và á nhiệt
đới với nhiều loại ưa
lạnh.


Có nhiều vành đai
thổ nhưỡng, sinh vật
từ nhiệt đới đến ôn
đới núi cao, nhiều
loại ưa khô và lạnh
núi cao.


Nhiều đất đỏ badan
và đất phù sa, sinh
vật nhiệt đới phương
Nam, rừng ngập
mặn phát triển.


<i><b>Bảo vệ môi trường</b></i>


Chống rét, hạn hán,
mòn đất, trồng cây
gây rừng…


Chống bão lụt, hạn
hán, xói mịn đất,
gió Tây khơ nóng,
cháy rừng



</div>

<!--links-->

×