Cơ sở khái niệm và các yếu tố
cơ bản của quá trình nghiên cứu
KHXH
Lê Thanh Sang
Học viện Khoa học xã hội
2012
MỤC TIÊU
Cung cấp kiến thức cơ bản và thiết thực về các yếu tố của
một thiết kế nghiên cứu.
Vận dụng trực tiếp cho việc viết luận án và bài viết khoa học
YÊU CẦU
Nắm chắc các nội dung cơ bản trên lớp
Tích cực đặt câu hỏi và tham gia thảo luận
Làm bài tập theo nhóm và thuyết trình nhóm
Thực hành bài tập cuối khoá
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CẦN LÀM RÕ
Một cuộc nghiên cứu được khởi đầu từ đâu và
được triển khai như thế nào?
Thiết kế nghiên cứu bao gồm những yếu tố gì và
mối quan hệ giữa chúng với nhau như thế nào?
Làm thế nào để thiết kế nghiên cứu tốt?
Những thành tố cơ bản trong quá trình thiết
kế nghiên cứu khoa học
Vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu
Cách tiếp cận nghiên cứu
Khái niệm và phương pháp đo lường
Phương pháp thu thập dữ liệu
Tổng thể và mẫu nghiên cứu
Phương pháp phân tích
Kế hoạch và lộ trình
Ngân sách
Thời gian
Nhân lực
Quan hệ cơng tác
KHÁI QUÁT VỀ NGHIÊN CỨU XÃ HỘI
Nghiên cứu xã hội là tổng thể những phương
pháp được các nhà khoa học xã hội sử dụng một
cách có hệ thống để tìm kiếm tri thức mới về xã
hội.
Khác với sự hiểu biết thơng thường, nghiên cứu
khoa học là q trình thu thập và phân tích dữ liệu
theo những khách quan, lơ gích và hệ thống để
đạt được sự hiểu biết đáng tin cậy.
Thế nào là một đề tài nghiên cứu?
Là một khái niệm, chủ đề hoặc vấn đề
có thể được tìm hiểu thông qua việc
nghiên cứu.
Một đề tài nghiên cứu phải tạo ra sự
hiểu biết mới về mặt khoa học và/hoặc
có đóng góp vào việc giải quyết các
vấn đề thực tế đặt ra.
Xác định và giới hạn vấn đề nghiên cứu
Từ phạm vi rộng → Phạm vi hẹp → Một vấn đề
quan trọng hay gây tranh cãi, tạo ra sự cần thiết
và hấp dẫn cho cuộc nghiên cứu.
Giới hạn vấn đề nghiên cứu:
Không gian
Thời gian
Nội dung nghiên cứu
Thế nào là một câu hỏi nghiên cứu?
Câu hỏi nghiên cứu là vấn đề cụ thể, là cái mà
cuộc nghiên cứu muốn trả lời.
Một câu hỏi nghiên cứu tốt phải đạt được các yêu
cầu sau đây:
Không quá trừu tượng và khơng q chi tiết
Phải rõ ràng và có ý nghĩa về khoa học
và/hoặc thực tiễn
Có thể trả lời được qua cuộc nghiên cứu
Khác với các câu hỏi mang tính kỹ thuật
Tính khả thi của câu hỏi nghiên cứu
Có giúp trả lời một vấn đề về mặt lý thuyết mà
mình đang nghiên cứu khơng?
Có thể vận dụng các cơ sở lý thuyết mà mình đã
biết khơng?
Có đủ nguồn dữ liệu cần thiết để tiến hành phân
tích khơng?
Có thể tiến hành điều tra khảo sát, có đủ các
nguồn lực cần thiết (nhân lực, tài lực, thời gian) và
các điều kiện khách quan khác để hồn thành
cuộc nghiên cứu khơng?
KHÁI NIỆM
Khái niệm là hình thức phản ánh hiện thực một cách
khái quát các sự vật, hiện tượng nhằm tạo ra một sự
hiểu biết và phân biệt giữa cái này với cái khác.
Khái niệm có chức năng là cơ sở của giao tiếp, là
cách thức để phân loại và khái qt hóa, là thành
phần của lý thuyết, để giải thích và dự báo.
Các ngành khoa học đều có hệ thống khái niệm riêng.
Trong nghiên cứu khoa học xã hội, khái niệm là cơ sở
ban đầu để xây dựng mối quan hệ giữa chúng với
nhau và triển khai các nghiên cứu.
Định nghĩa khái niệm giúp hiểu đúng nội hàm và giới
hạn của khái niệm.
Giải thích các khái niệm
Làm rõ nội hàm và các thành phần của khái niệm
là gì?
Ví dụ:
1. Đơ thị hóa là gì? Người ta thường xem xét đơ
thị hóa dưới những khía cạnh nào?
2. Mức sống là gì? Mức sống được đo lường trên
những khía cạnh nào?
THAO TÁC HĨA KHÁI NIỆM
Định nghĩa khái niệm có tính chất trừu tượng.
Định nghĩa khái niệm có tính chất thao tác.
Thao tác hóa khái niệm là một loạt các thủ tục để
chuyển đổi các khái niệm trừu tượng thành các khái
niệm có thể đo lường, quan sát, nhận diện được.
Đây là cầu nối giữa các cấp độ lý thuyết-khái niệm và
quan sát-thực nghiệm.
Thách thức lớn nhất là sự phù hợp giữa định nghĩa
có tính khái niệm với định nghĩa có tính thao tác.
Thao tác hóa khái niệm và đo lường các khái niệm
đóng vai trị trung tâm trong các nghiên cứu thực
nghiệm.
Ví dụ về thao tác hóa khái niệm
Khái niệm trừu tượng, phức tạp, khó nắm bắt.
Ví dụ: Mức sống, Hiện đại hóa, Tính bao dung,
Thương
Thao tác hóa khái niệm là chuyển các khái niệm
trừu tượng, phức tạp, khó nắm bắt thành những
khái niệm đơn giản hơn, cụ thể hơn (các chỉ báo)
mà chúng có thể được đo lường, quan sát, ghi
chép thực nghiệm được.
Ví dụ: Đo lường khái niệm THƯƠNG thông qua:
tần số gặp, nội dung trao đổi, quà, quan tâm chăm
sóc đặc biệt …
Qui trình xây dựng đề cương nghiên cứu