Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất sắn trồng xen trong nương chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản tại miền núi phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.36 KB, 8 trang )

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT SẮN
TRỒNG XEN TRONG NƯƠNG CHÈ SHAN GIAI ĐOẠN KIẾN THIẾT
CƠ BẢN TẠI MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Lê Khải Hồn, Nguyễn Phúc Chung, Nguyễn Hữu La
TĨM TẮT
Trong giai đoạn 2013-2015 các thí nghiệm đánh gia về phân bón và mật độ trồng đối với cây
sắn trồng xen chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản đã được thực hiện tại xã Suối Giàng, huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái nhằm xác định lượng phân bón và mật độ trồng phù hợp với cây sắn để cho năng
suất và hiệu quả kinh tế cao. Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hồn chỉnh, với các
mật độ: CT1: sắn trồng mật độ 7.500 cây/ha; CT2: sắn trồng mật độ 10.000 cây/ha; CT3: sắn trồng
mật độ 12.500 cây/ha (đ/c); CT4: sắn trồng mật độ 14.000 cây/ha; CT5: khơng trồng xen và các mức
phân bón: CT1(Đ/C): ghi lượng dinh dưỡng nguyên chất 130kg urê - 222 kg supe lân - 133 kg kali
clorua / ha; CT2: 150kg urê - 255 kg supe lân - 153 kg kali/ha (tăng 15% so với đối chứng); CT3:
163kg urê - 276 kg supe lân - 167 kg kali trên ha (tăng 25% so với đối chứng); CT4: 176kg urê - 300
kg supe lân - 180 kg kali trên ha (tăng 35% so với đối chứng). Kết quả thực hiện cho thấy: Khi sắn
được trồng ở mật độ 10.000 cây/ha cho năng suất 30 tấn năm 2013 và 29 tấn năm 2014 và bón
lượng phân 163kg urê + 276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng 25% so với đối chứng) cho năng suất là
17 tấn năm 2013. 28 tấn năm 2014; và có hiệu quả trong sử dụng đất với chỉ số LER lớn hơn 1. Mơ
hình canh tác sắn xen chè cho năng suất sắn 37 tấn/ha và lãi thuần đạt 29,463 triệu đồng/ha.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Miền núi phía Bắc là vùng có sự đa dạng
về điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu đã tạo điều
kiện cho nhiều lồi cây trồng mang tính đặc
sản phát triển trong đó có cây chè Shan. Tại
n Bái diện tích chè tồn tỉnh hiện nay có
khoảng 12.000 ha, sản lượng hàng năm khoảng
90 nghìn tấn. Cây chè là một trong những cây
trồng góp phần cho cơng tác xoa đói giảm


nghèo tại vùng cao. Và nói đến chè phải nhắc
tới sản phẩm chè Shan ở Suối Giàng.
Chè Shan Suối Giàng đã từ lâu là một
thương hiệu nổi tiếng được người tiêu dùng
trong và tỉnh ưa chuộng. Chè Suối Giàng nổi
tiếng bởi có chất lượng rất cao, hương thơm, vị
đượm, giàu dinh dưỡng và là nguồn khởi thủy
của dòng chè Shan trên thế giới (Đỗ Ngọc Quỹ
và Nguyễn Kim Phong, 1997). Nguyên liệu chè
đáp ứng đa dạng hoá sản phẩm, phục vụ được
sự đa dạng của thị trường tiêu thụ trong và
ngoài nước hiện nay.
Trong những năm gần đây người trồng
chè đã bắt đầu trồng xen một số loại cây ngắn
ngày trong các nương chè ở giai đoạn kiến thiết
cơ bản (KTCB), trong đó sắn là cây trồng
chiếm diện tích lớn nhất (50 ha) tuy nhiên hiệu
quả mang lại từ cây trồng xen chưa cao do
người dân chưa nắm vững được kỹ thuật.

672

Để phát triển cây chè một cách bền vững,
ngoài việc được hỗ trợ từ các chính sách của
Đảng, Nhà nước, tỉnh thì việc trồng xen trong
giai đoạn KTCB là hết sức cần thiết vừa góp
phần bảo vệ đất, vừa nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nhờ việc “lấy ngắn nuôi dài”, đồng
thời cũng góp phần làm giảm cơng lao động
cho việc làm cỏ và chăm sóc chè trong giai

đoạn này.
Xuất phát từ những đòi hỏi từ thực tế
trên trong giai đoạn 2013 - 2015 các thí
nghiệm: Đánh giá khả năng sinh trưởng phát
triển và năng suất sắn trồng xen trong nương
chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản đã được
thực hiện nhằm xác định quy trình canh tác phù
hợp cho cây sắn trồng xen.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản và
sắn cao sản
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Trong năm 2013, 2014 và 2015 trên các
nương có độ dốc 15-200 và cây chè tuổi 1-5 tại
xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
bố trí các thí nghiệm trồng xen theo khối ngẫu


Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai

nhiên hồn chỉnh nhắc lại 3 lần. Kích thức ô thí
nghiệm 40 m2.
- Thí nghiệm mật độ gồm các công thức
CT1: sắn trồng mật độ 7.500 cây/ha
CT2: sắn trồng mật độ 10.000 cây/ha
CT3: sắn trồng mật độ 12.500 cây/ha (đ/c)
CT4: sắn trồng mật độ 14.000 cây/ha

CT5: không trồng xen
Và sử dụng cùng một mức phân bón theo
quy trình khuyến cáo: 130kg urê + 222 kg
supe lân + 133 kg Kali – quy lượng dinh dưỡng
nguyên chất, N, P2O5, K2O cho 1 năm.
Với cây trồng chính (chè Shan) được
trồng với khoảng cách 2,5 m x 2,5 m. Khơng
bón bổ sung phân, không sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật.

Chỉ số tương đương của đất (LER)
Chỉ số tương đương của đất được tính
tốn để xác định việc trồng xen có lợi hay
khơng có lợi khi sử dụng đất. Chỉ số này được
tính theo phương pháp của Rao và Coe 1992
với công thức
Ci
Ti
LER =
+
Cs
Ts
Trong đó: Ci: Sản lượng cây trồng xen
Cs: Sản lượng cây trồng xen khi trồng
thuần
Ti: Sản lượng cây trồng chính khi
được trồng xen
Ts: Sản lượng cây trồng chính khi
trồng thuần
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


- Thí nghiệm phân bón gồm các công thức

3.1. Kết quả thử nghiệm mật độ trồng đối
với cây trồng xen

CT1(Đ/C): 130kg urê + 222 kg supe lân
+ 133 kg Kali – quy lượng dinh dưỡng nguyên
chất, N, P2O5, K2O cho 1 năm.

*) Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
của cây trồng xen

CT2: 150kg urê + 255 kg supe lân + 153
kg Kali (tăng 15% so với đối chứng)
CT3: 163kg urê + 276 kg supe lân + 167
kg Kali (tăng 25% so với đối chứng)
CT4: 176kg urê + 300 kg supe lân + 180
kg Kali (tăng 35% so với đối chứng)
Mật độ sắn 12.000 cây/ha theo mật độ
trồng hiện nay của người dân địa phương.
Cách bón phân - Thời gian bón phân: bón
lót tồn bộ phân lân, ½ lượng đạm. Bón thúc
vào giai đoạn sau khi trồng từ 50-60 ngày: ½
phân đạm lượng đạm, tồn bộ phân kali.
Với cây trồng chính (chè Shan) được
trồng với khoảng cách 2,5 m x 2,5 m. Khơng
bón bổ sung phân, không sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật.
Chỉ tiêu theo dõi

- Cây sắn: Trong mỗi ơ thí nghiệm chọn
10 cây để theo dõi: Thời gian sinh trưởng, số
củ/gốc, khối lượng củ/gốc, năng suất.
- Cây chè: Chiều cao cây, đường kính
gốc, đường kính tán, sản lượng búp tươi.

Kết quả thử nghiệm mật độ trồng đối với
sắn khi trồng xen với chè trong 02 năm 2013
và 2014 được trình bày tại bảng 1 và bảng 2:
Giữa các cơng thức khơng có sự khác
nhau về thời gian sinh trưởng bởi yếu tố này do
đặc tính di truyền của giống quyết định. Trong
khi đó, các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng
suất cây trồng xen: Chiều dài củ; Đường kính
củ; Số củ/khóm có sự khác nhau giữa các cơng
thức. Ở các cơng thức cây trồng xen được trồng
thưa có các yếu tố cấu thành năng suất cao
hơn: đường kính củ ở CT1 và CT2 là 4,4 và 4,6
cm trong năm 2013 và 2014; số củ/khóm ở
CT1 là 8,3 và 8,0 trong năm 2013 và 2014. Kết
quả trên có thể do khi cây sắn được trồng thưa
sẽ hấp thu được nhiều dinh dưỡng, ánh sáng và
có đủ khơng gian để cho củ phát triển.
Năng suất của tươi sắn cao nhất ở mật độ
trồng 10.000 cây/ha (CT2) ở trong cả 2 năm
nghieenc cứu đạt 30 tấn năm 2013 và 29 tấn
năm 2014. Mật độ trồng sắn tăng lên năng suất
có xu hướng giảm chỉ đạt 25 tấn năm 2013 và
26,3 tấn năm 2014 ở CT3 (trồng mật độ 12.500
cây/ha). Kết quả này có thể do khi trồng mật độ

cao cây sắn cạnh tranh nhau về dinh dưỡng,
ánh sáng làm ảnh hưởng đến năng suất củ tươi
của cây trồng xen.

673


VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Bảng 1: Thời gian sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất cây sắn trồng xen trong năm
2013 và 2014 tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
Số củ/khóm
Thời gian sinh trưởng (ngày) Chiều dài củ (cm) Đường kính củ (cm)
CT Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm 2014
Năm 2014
Năm 2014
2013
2013
2014
2013
2013
CT1 265
260
24,3
25,5

4,4
4,6
8,3
8,0
CT2 265
260
24,4
25,7
4,4
4,6
8,5
8,0
CT3 265
260
22,5
22,8
3,8
4,0
7,1
7,2
CT4
CT5

265
-

260
-

22,0

-

21,9
-

3,6
-

3,9
-

7,1
-

7,2
-

Ghi chú: CT1: 7.500 cây/ha; CT2: 10.000 cây/ha; CT3: 12.500 cây/ha (Đ/C); CT4: 14.000 cây/ha;
CT5: không trồng xen

Bảng 2: Năng suất sắn trồng xen trong năm 2013 và 2014 tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái
Năng suất của tươi (tấn/ha)
Năm 2013
Năm 2014
CT1
26,3
27,0
CT2
30,0

29,0
CT3
25,0
26,3
CT4
21,0
22,4
CT5
CV (%)
13,1
9,2
LSD.05
6,7
4,1
Ghi chú: CT1: 7.500 cây/ha; CT2: 10.000 cây/ha; CT3: 12.500 cây/ha (Đ/C); CT4: 14.000 cây/ha;
CT5: không trồng xen
CT

Khối lượng củ/cây
Năm 2013
Năm 2014
3,5
3,6
3,0
2,9
2,0
2,1
1,5
1,6
-


*) Ảnh hưởng của cây trồng xen đối với
sinh trưởng cây chè Shan

suất của cây trồng chính được trình bày tại
bảng 3 và bảng 4.

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của cây
trồng xen đối với sinh trưởng, phát triển, năng
Bảng 3: Một số đặc điểm sinh trưởng cây chè Shan năm 2013 và 2014 tại xã Suối Giàng,
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
Chiều cao cây (cm)
Đường kính gốc (cm)
Đường kính tán (cm)
CT
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014
CT1
49,3
65,9
2,3
2,5
40,3
52,3
CT2
51,3
69,5
2,4
2,5
41,2
50,2

CT3
52,1
70,4
2,2
2,4
43,1
52,4
CT4
53,4
70,7
2,4
2,6
40,2
53,2
CT5
45,2
63,1
2,1
2,3
39,8
51,7
Ghi chú: CT1: 7.500 cây/ha; CT2: 10.000 cây/ha; CT3: 12.500 cây/ha (Đ/C); CT4: 14.000 cây/ha;
CT5: không trồng xen

674


VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai


hưởng đến sinh trưởng của cây chè mà cũng có
tác dụng thúc đẩy sinh trưởng. Kết quả này có
thể do khi chăm sóc sắn như làm cỏ, bón phân
kích thích bộ rễ chè phát triển và tăng khả năng
hấp thụ dinh dưỡng.

Cây chè Shan có tốc độ sinh trưởng khá
chậm. Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây theo dõi
trong năm 2013 và 2014 khơng có sự khác
nhau đáng kể giữa các cơng thức thức. Như
vậy, việc trồng sắn không những không ảnh

Bảng 4: Năng suất chè ở mật độ cây trồng xen khác nhau năm 2013 và năm 2014 tại xã Suối
Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
CT

Số lần hái

Năng suất (kg/ha)

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2013

Năm 2014

CT1


3

4

120

185

CT2

3

4

117

180

CT3

2

2

100

160

CT4


2

2

100

153

CT5

3

4

130

190

10,1

10,4

CV (%)
LSD.05

19,0
30,5
Ghi chú: CT1: 7.500 cây/ha; CT2: 10.000 cây/ha; CT3: 12.500 cây/ha (Đ/C); CT4: 14.000 cây/ha;
CT5: không trồng xen


Cây sắn được trồng ở mật độ 7.500 cây và
10.000 cây/ha cho số lần hái và năng suất tương
đương với cơng thức khơng trồng xen. Trong
khi đó, ở cơng thức sắn trồng với mật độ cao
12.500 cây và 14.000 cây cho số lần hái và năng
suất chè tươi thấp hơn ở mức có ý nghĩa so với
khơng trồng xen. Kết quả này có thể do khi sắn
được được với mật độ cao không chỉ gây ra hiện
tượng cạnh tranh giữa cây trồng xen với nhau
mà cây trồng xen còn cạnh tranh cả dinh dưỡng

với cây trồng chính nên ảnh hưởng đến số lần
hái và năng suất cây trồng chính.
Trong phát triển nông lâm nghiệp kết
hợp một trong những chỉ tiêu đánh giá việc
trồng xen có lợi trong sử dụng đất hay không
được căn cứ vào chỉ số tương đương của đất
(LER). Kết quả tỉnh chỉ số LER được trình bày
tại bảng 5:

Bảng 5: Chỉ số tương đương của đất (LER) ở các mật độ cây trồng xen khác nhau năm 2013 và
2014
CT

Năm 2013

Năm 2014

CT1


1,67

1,75

CT2

1,76

1,78

CT3

1,48

1,59

CT4

1,37

1,45

CT5

-

-

Chỉ số LER ở tất cả các công thức đều
cho giá trị lơn hơn 1 trong cả 2 năm thử

nghiệm như vậy có nghĩa là việc đưa sắn vào

675

trồng xen với cây chè Shan trong giai đoạn
KTCB là có lợi trong việc sử dụng đất.

675


VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

3.2. Kết quả thử nghiệm phân bón cho cây
trồng xen
*) Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
cây trồng xen

Trong 2 năm 2013 và 2014 thí nghiệm
đành giá ảnh hưởng của lượng phân bón đến
sinh trưởng của cây trồng xen đã được thực hiện.
Kết quả được trình bày tại bảng 6 và bảng 7:

Bảng 6: Thời gian sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất cây sắn ở các mức bón đạm
khác nhau trong năm 2013 và 2014
CT
CT1
CT2
CT3
CT4


Thời gian sinh trưởng (ngày) Chiều dài củ (cm)
Năm
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2014
2013
265
260
23,5
23,0
265
260
24,1
24,5
265
260
24,5
25,0
265
260
24,2
24,5

Đường kính củ (cm)
Năm
Năm 2013
2014
4,0
4,3
4,3

4,2
4,4
4,5
4,0
4,1

Số củ/khóm
Năm
Năm
2013
2014
7,5
7,6
8,1
8,4
8,5
8,7
8,1
8,0

Ghi chú: CT1(Đ/C): 130kg urê + 222 kg supe lân + 133 kg Kali; CT2: 150kg urê + 255 kg supe lân +
153 kg Kali (tăng 15% so với đối chứng); CT3: 163kg urê + 276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng 25%
so với đối chứng); CT4: 176kg urê + 300 kg supe lân + 180 kg Kali (tăng 35% so với đối chứng)

Trong các yếu tố cấu thành năng suất của
sắn chiều dài củ và đường kính củ khơng có sự
khác nhau đáng kể với các lượng phân bón
khác nhau. Nhưng với yếu tố số củ/khóm thì
khi lượng đạm bón tăng làm tăng số củ và đạt
cao nhất khi bón lượng như CT3. Khi lượng

phân bón tăng lên như ở CT4 thì số củ khơng

những khơng tăng mà cịn có xu hướng giảm
trong cả 2 năm thử nghiệm. Điều này có thể
giải thích khi sắn được bón với lượng phân quá
nhiều làm bộ phận trên mặt đất phát triển mạnh
và kéo dài đã ảnh hưởng đến quá trình vận
chuyển dinh dưỡng về củ.

Bảng 7: Năng suất củ tươi ở các các mức đạm bón khác nhau năm 2013 và 2014.
Khối lượng củ (kg/cây)
CT

Năng suất sắn (tấn/ha)

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2013

Năm 2014

CT1

2,2

2,3

22,0


23,0

CT2

2,1

2,4

21,0

24,0

CT3

2,7

2,8

27,0

28,0

CT4

2,0

2,2

20,0


20,0

9,2

12,3

CV (%)
LSD.05

4,1
5,8
Ghi chú: CT1(Đ/C): 130kg urê + 222 kg supe lân + 133 kg Kali); CT2: 150kg urê + 255 kg supe lân
+ 153 kg Kali (tăng 15% so với đối chứng); CT3: 163kg urê + 276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng
25% so với đối chứng); T4: 176kg urê + 300 kg supe lân + 180 kg Kali (tăng 35% so với đối chứng)

Năng suất sắn tươi có sự khác nhau có ý
nghĩa giữa các cơng thức phân bón khác nhau
và có xu hướng tăng dần khi lượng phân đạm,
lân và kali tăng lên và đạt giá trị cao nhất ở

676

mức bón của CT3 (27 tấn/ha năm 2013 và 28
tấn/ha năm 2014). Tuy nhiên khi lượng bón
tăng lên như ở CT4 năng suất sắn tươi giảm
trong cả 2 năm thử nghiệm.


Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai


*) Ảnh hưởng của việc trồng xen sắn đến sinh trưởng, năng suất chè
Bảng 8: Một số đặc điểm sinh trưởng cây chè Shan năm 2013 và 2014 tại xã Suối Giàng, huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
CT
CT1
CT2
CT3
CT4

Chiều cao cây (cm)
Năm 2013
Năm 2014
45,3
65,9
47,3
69,5
49,4
73,4
49,9
77,8

Đường kính gốc (cm)
Năm 2013 Năm 2014
2,4
3,2
2,6
3,4
2,6
3,6

2,8
3,8

Việc bón phân cho sắn có ảnh hưởng đế
sự sinh trưởng của cây chè Shan. Khi lượng
phân bón tăng lên giúp cây chè Shan phát triển
tốt hơn. Ảnh hưởng này có thể do lượng phân

Đường kính tán (cm)
Năm 2013 Năm 2014
40,3
55,3
45,2
57,2
47,1
57,4
49,2
59,2

bón cho cây sắn cũng được cây chè Shan sử
dụng do vậy thúc đẩy quá trình sinh trưởng
phát triển của cây chè.

Bảng 9: Năng suất chè ở các công thức năm 2013 và 2014
CT
CT1
CT2
CT3
CT4
CV (%)

LSD.05

Số lần hái
Năm 2013
Năm 2014
2
2
2
2
3
3
3
3

Năng suất (kg/ha)
Năm 2013
Năm 2014
167
178
180
184
182
198
185
200
11,3
12,3
15,4
20,5


Ghi chú: CT1(Đ/C): 130kg urê + 222 kg supe lân + 133 kg Kali); CT2: 150kg urê + 255 kg supe lân
+ 153 kg Kali (tăng 15% so với đối chứng); CT3: 163kg urê + 276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng
25% so với đối chứng); T4: 176kg urê + 300 kg supe lân + 180 kg Kali (tăng 35% so với đối chứng)

Số lần hái chè và năng suất chè Shan
trong giai đoạn kiến thiết cơ bản tăng lên khi
lượng phân bón cho cây trồng xen tăng lên. Đạt
cao nhất khi lượng phân bón ở mức CT4 trên
ha khơng có sự khác nhau có ý nghĩa so với
cơng thức bón CT3 trên ha. Kết quả này có thể
do lượng phân bón ngồi được cây trồng xen
sử dụng thì một phần được cung cấp cho sinh
trưởng cây chè.

3.3. Mơ hình canh tác sắn xen chè Shan
Năm 2015 Viện Khoa học kỹ thuật nơng
lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã xây dựng mơ
hình canh tác sắn xen chè Shan với quy mô 3
ha áp dụng các kỹ thuật đã được thử nghiệm ở
năm 2013 và 2014. Kết quả xây dựng mơ hình
được trình bày tại bảng 10.

Bảng 10: Kết quả xây dựng mơ hình canh tác sắn xen chè Shan tại Suối Giàng-Văn Chấn
năm 2015
Stt
1
2
3
4
5

6
7
8

Chỉ tiêu
Thời gian sinh trưởng sắn (ngày)
Chiều dài củ sắn (cm)
Đường kính củ sắn (cm)
Năng suất sắn (kg/khóm)
Chiều cao chè (m)
Đường kính tán chè (m)
Số lần hài
Năng suất chè (kg/ha)

Kết quả
260
24,6
4,5
3,7
0,9
0,76
4
205

677


VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

Mơ hình cần có cơng thức đối chứng của

nơng dân thì mới có cơ sở đánh giá hiệu quả
của tiến bộ kỹ thuật mới áp dụng.
Năng suất sắn của mơ hình đạt 3,7
kg/khóm tương đương với khoảng 37 tấn/ha.

Trong khi đó đối với chè cho thu hoạch 4 lần
với tổng lượng búp chè thu được là 205 kg.
Ngoài năng suất hiệu quả kinh tế là một
trong những yếu tố quan trọng để mở rộng diện
tích áp dụng kỹ thuật mới.

Bảng 11: Hiệu quả từ mơ hình trồng sắn xen chè tại Suối Giàng-Văn Chấn năm 2015
STT
1

Chỉ tiêu
Tổng chi
Phân bón
Thuốc BVTV cho sắn

Số tiền (1.000đ)
9.597
9.097
500

2

Tổng thu

39.060


3

Từ chè
Từ sắn
Lãi thuần

2.460
36.600
29.463

Năm 2015 năng suất sắn trồng xen đạt 37
tấn/ha và chè đạt 205 kg/ha cho tổng thu nhập
từ cây trồng chính và cây trồng xen là 39,06
triệu. Sau khi trừ chi phí (phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật) lãi thuần từ mơ hình đạt 29,463
triệu đồng/ha. Như vậy, trong giai đoạn kiến
thiết cơ bản của cây chè được trồng xen cây
sắn không chỉ giúp hạn chế vấn đề đất bị rửa
trơi mà cịn đóng góp một phần đáng kể cho
thu nhập của người nông dân.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua 3 năm triển khai thí nghiệm trồng
xen sắn trong nương chè Shan giai đoạn kiến
thiết cơ bản tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái cho một số kết quả như sau:
- Khi sắn được trồng ở mật độ 10.000
cây/ha cho năng suất 30 tấn năm 2013 và 29
tấn năm 2014 và bón lượng phân 163kg urê +

276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng 25% so
với đối chứng) cho năng suất là 17 tấn năm
2013. 28 tấn năm 2014; và có hiệu quả trong sử
dụng đất với chỉ số LER lớn hơn 1.
- Mơ hình canh tác sắn xen chè cho năng
suất sắn 37 tấn/ha và lãi thuần đạt 29,463 triệu
đồng/ha.
4.2. Đề nghị
Từ các kết quả đã đạt được từ năm 2013
đến 2015 đề nghị các đơn vị có liện quan tại
địa phương xây dựng kế hoạch phát triển mở
rộng mơ hình sắn xen chè Shan trong giai đoạn

678

kiến thiết cơ bản ở những vùng có điều kiện
tương đồng tại tỉnh Yên Bái.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn (2005).
Canh tác đất dốc bền vững, NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
2. Trần Đức (1998). Một số loại cây trồng
tham gia vào các mơ hình trang trại vùng
đồi núi ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà
Nội.
3. Lê Văn Khoa (2002). Môi trường nông thôn
Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
4. Nguyễn Viết Khoa (2008). Kỹ thuật canh
tác đất dốc, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
5. Nguyễn Viết Khoa (2008). Sản xuất nông lâm

kết hợp ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
6. Nguyên Ngọc, Phát triển bền vững ở Tây
Nguyên
7. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999). Đất
đồi núi Việt Nam- thối hóa và phục hồi,
NXB Nông nghiệp Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Tăng và cộng tác viên (2003),
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở
Việt Nam, NXB Chính trị Quốc Gia Hà Nội.
9. Lê Duy Thước (1995). Nông lâm kết hợp,
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(2006): Sản xuất nông lâm kết hợp ở Việt
Nam.


Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai

11. Esekhade TU (2014). Effect of intercropping
on the estation period of rubber, Wudpecker
Journal of Agricultural Research.
12. Shahram Sedaghathoor (2012). Study on effect
of soybean and tea intercropping on yield and
yield components of soybean and tea, ARPN
Journal of Agricultural and Biological
Science.
13. E. Andoh-Mensah (2011). Evaluation of
growth of young coconut and nut yield of
old coconut and their nutrient status under
coconut-cassava intercropping systems,

Journal of Science and Technology.

14. Margaret. W. Mithamo (2008). Effect of
Intercropping Coffee With Fruit Trees on
Coffee Eco-Physiological and Soil Factors
at Coffee Research Foundation in Ruiru,
Kiambu County, Kenya.
15. RB. Ekanayake (2003). Crop diversification
and intercropping in tea lands, Tropical
agriculture research and extension.
16. Swapon Barual (2001). Intercropping in
young tea plantation, Natural product
radiance.

ABSTRACT
The growth, development and yield of cassava interplanted wth tea at young stage
in Northern mountains
Le Khai Hoan, Nguyen Phuc Chung, Nguyen Huu La
In order to determine proper density and fertilizer doses for cassava interplanted with tea at
young stage, some field experiments of RCBD design with different densities and different fertilizer
doses had been carried out in Suoi Giang commune, Van Chan district, Yen Bai province.
Results conducted from these experiments showed that cassava interplanted with tea in young
plantations at the density of 10,000 plants/ha with fertilizer application of : 150kg urea - 255 kg supe
phosphate - 153 kg potasium/ha gave yields of 30 tons/ha and 29 tons/ha in 2013 and 2014
respectively whereas the yield of 17 tons/ha in 2013 and 28 tons/ha in 2014 was recorded in the
treatment at the density of 12,500 plants/ha with fertilizer application of 163kg urea - 276 kg
supephosphate - 167 kg potassium
In the demonstration the yield of cassava was calculated of 37 tons/ha that produced benefit of
29.463 VND/ha.
In addition, the interplantation of cassava and tea at young stage increased significantly land

utilization efficiency (LER).

Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Yên

679



×