Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn huyện chương mỹ, TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.2 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN VĂN NGUYỆN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƯƠNG MỸ, TP. HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội, 2011


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác ra đời ở
các nước châu Âu từ những năm giữa thế kỷ 19, sau đó lan rộng sang bắc Mỹ
và đến nay đã phát triển rộng khắp từ những nước phát triển đến cả các nước
đang phát triển trên phạm vi toàn thế giới.


Trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm quốc tế và nhu cầu tổ chức lại Hợp
tác xã tín dụng ở nước ta nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn ngày càng lớn và cấp
bách theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, cũng như yêu cầu triển khai chính
sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn theo chủ
trương của Đảng và Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số
390/TTg ngày 27/7/1993 cho phép triển khai ”Đề án thí điểm thành lập quỹ
tín dụng nhân dân tại Việt Nam”
Đến nay sau gần 18 năm triển khai thí điểm và thực hiện, củng cố, chấn
chỉnh hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, chúng ta đã thực hiện
được mục tiêu hình thành và phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực hoạt
động Ngân hàng trên địa bàn nông thôn, khai thác được nguồn vốn tại chỗ,
góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống
của thành viên, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và hạn chế cho vay
nặng lãi ở nông thôn.
Xây dựng và phát triển Quỹ tín dụng nhân dân là một trong những giải
pháp quan trọng để góp phần đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển kinh tế
xã hội ở khu vực nơng nghiệp và nơng thơn.( Trích chỉ thị số 57/CT-TW ngày
10/10/2000/Bộ chính trị).
Những kết quả đạt được đã khẳng định Quỹ tín dụng nhân dân là mơ
hình kinh tế hợp tác thành công, đặc biệt là trong lền kinh tế chuyển đổi theo
cơ chế thị trường như Việt Nam.


2

Tuy nhiên hiện nay hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đang phải đối mặt
với những thách thức ngày càng lớn, đặc biệt là khi Việt Nam chính thức gia
nhập WTO và mở của thị trường dịch vụ tài chính.
Là một tổ chức tín dụng hợp tác quy mơ hoạt động nhỏ, năng lực tài
chính hạn chế, sản phẩm dịch vụ đơn điệu kém về lợi thế cạnh tranh và khả

năng quản trị, điều hành còn yếu so với các ngân hàng thương mại khiến các
Quỹ tin dụng nhân dân gặp khó khăn trong hoạt động đặc biệt là trong bối
cảnh lạm phát tăng cao.
Đối với huyện Chương Mỹ-TP.Hà Nội, thực hiện ”Đề án thí điểm
thành lập Quỹ tín dụng nhân dân” kết thúc giai đoạn thí điểm, chuyển qua giai
đoạn xây dựng và phát triển. Tính đến nay số lượng các QTDND trên địa bàn
huyện là 6 quỹ. Hoạt động của QTDND cơ sở đã góp phần thiết thức cho sự
phát triển của các làng nghề và sự tăng trưởng kinh tế nông nghiệp nông thôn
của huyện.
Trong những năm tới, khi nhu cầu về dịch vụ ngân hàng trở lên bão hòa
ở khu vực thành thị, các tổ chức tín dụng có xu hướng mở rộng hoạt động tại
thị trường nơng thơn. Điều đó đồng nghĩa với việc các QTDND sẽ phải đối
mặt với sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các tổ chức tín dụng khác.
Mặt khác hoạt động của QTDND cơ sở của huyện vẫn tồn tại nhiều hạn chế
như: công tác điều hành, quy chế và điều lệ hoạt động của các quỹ chưa hoàn
thiện, việc đưa ra chiến lược kinh doanh và ban hành các văn bản chưa gắn
với quy chế tín dụng cấp trên, chưa chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
493QĐ-NHNN của thống đốc ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập
quỹ dự phịng sử lý rủi ro tín dụng. Cơng tác thơng tin, báo cáo chưa chính
xác, năng lực kinh doanh, ý thức chấp hành luật của một số cán bộ nhân viên
tín dụng cịn yếu kém, vv…
Với đề tài “Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
tại các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ -


3

Thành phố Hà Nội” Tôi mong muốn đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa
học và thực tiễn góp phần giải đáp những mối quan tâm ở trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát
Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động Tín dụng nơng thơn tại huyện
Chương Mỹ-Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả hoạt động kinh

doanh của các QTDNDCS trên địa bàn huyện Chương Mỹ -TP Hà Nội.
- Đánh giá được thực trạng hoạt động tín dụng tại các Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở trên địa bàn huyện Chương Mỹ-TP.Hà Nội.
- Đề xuất được các giải pháp góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn huyện Chương
Mỹ-TP.Hà Nội.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm
Đề án triển khai thí điểm thành lập QTDND theo quyết định số
390/TTg ngày 27/7/1993 ở nước ta được tổ chức theo mơ hình sau:
*Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: Là tổ chức tín dụng do các tổ chức, cá
nhân và gia đình tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật, được thành lập ở các xã, phường thị trấn.
-Thứ nhất, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là một tổ chức hợp tác, hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm tương trợ và
giúp đỡ các thành viên phát triển kinh doanh và nâng cao đời sống.
Thành viên tham gia QTDNDCS là các cá nhân, hộ gia đình, các cá nhân

đại diện cho các tổ chức kinh tế, có đơn tự nguyện gia nhập và góp vốn theo
quy định của điều lệ Quỹ tín dụng, mức góp vốn tối thiểu của mối thành viên
do Đại hội thành viên quy định và theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.Thành viên QTDND cơ sở vừa là người góp vốn, gửi vốn, đồng thời có
thể là người vay vốn, họ được hưởng các dịch vụ và kết quả hoạt động của
Quỹ.
-Thứ hai, phạm vi hoạt động của QTDND cơ sở chủ yếu là ở địa bàn
nông thôn, các tụ điểm dân cư gắn với địa bàn hành chính cấp xã, phường, thị
trấn, hoặc liên xã, liên phường.
-Thứ ba, QTDND cơ sở hoạt động trong một hệ thống liên kết với các
Quỹ tín dụng khác, có hệ thống từ Trung ương đến khu vực và cở sở. Mỗi
Quỹ tín dụng là một đơn vị kinh tế độc lập, nhưng lại có mối quan hệ mật


5

thiết với nhau thơng qua hoạt động điều hịa vốn, thông tin, cơ chế phân phối
rủi ro, nhằm đảm bảo cho hệ thống Quỹ tín dụng phát triển bền vững.
-Thứ tư; thế mạnh của QTDND cơ sở là bám sát khách hàng, do đó có
điều kiện nắm bắt kịp thời nhu cầu và khả năng của khách hàng để cung cấp
dịch vụ của Quỹ một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
1.1.1.2. Mục tiêu hoạt động của QTDND cơ sở
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động nhằm tương trợ, tạo điều kiện thực
hiện có kết quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện
đời sống của thành viên, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
1.1.1.3. Nguyên tắc tổ chức của QTDND cơ sở
- Một là, tự nguyện gia nhập QTDND cơ sở: Mọi công dân Việt Nam
từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi đầy đủ, hộ gia đình cử người đại diện
có đủ tiêu chuẩn là thành viên Hợp tác xã tín dụng; tổ chức kinh tế, xã hội có
trụ sở chính trên địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cử người đại

diện hợp pháp. Các đối tượng trên tự nguyện gia nhập, tán thành điều lệ, góp
đủ vốn đều có thể trở thành thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
- Hai là, quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên QTDND cơ sở có
quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát QTDND cơ sở và có quyền ngang
nhau trong biểu quyết.
- Ba là, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Quỹ tín dụng nhân dân tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ, tự quyết định về phân
phối thu nhập, đảm bảo Quỹ tín dụng Nhân dân và thành viên cùng có lợi.
- Bốn là, chia lãi bảo đảm kết hợp với lợi ích của thành viên và sự phát
triển của QTDND cơ sở; Lợ nhuận còn lại sau khi hồn thành nghĩa vụ nộp
thuế được trích một phần vào các quỹ của QTDND cơ sở, một phần chia theo
số vốn góp của thành viên, phần cịn lại chia cho thành viên theo mức độ sử
dụng dịch vụ của QTDND cơ sở do Đại hội thành viên quyết định.


6

- Năm là, hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy
tinh thần tập thể, nâng cao ý thức hợp tác trong QTDND cơ sở và hợp tác
giữa các QTDND.
1.1.1.4. Đặc điểm kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, vì vậy để hiểu rõ đặc điểm kinh doanh của QTDND cơ sở, chúng
ta đi tìm hiểu về đặc điểm nguồn vốn tại QTDND cơ sở.
* Đặc điểm nguồn vốn tại quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
- Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của các QTDND cơ sở do các chủ sở hữu của các QTDND
cơ sở đóng góp. Mức vốn điều lệ của các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở do
Ngân hàng nhà nước quy định.
Việc phát trển thành viên đã hội đủ một trong những điều kiện để được

cấp phép thành lập và hoạt động đó là vốn pháp định theo quy định của chính
phủ. Các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ở Huyện Chương Mỹ đều đảm bảo
mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định là 100 triệu đồng.
- Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của các QTDND cơ sở. Thực chất
vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà các Quỹ tạm thời
quản lý và sử dụng. Nguồn vốn huy động bao gồm:
+ Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập của dân cư tại các
QTDND cơ sở, bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
+ Tiền gửi các tổ chức kinh tế
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh
trong quá trình sản suất, kinh doanh của các tổ chức kinh tế (ví dụ; tiền thu từ


7

hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp, các tổ hợp tác, hội làm vườn, sinh
vật cảnh,vv…) được gửi tại các QTDND cơ sở.
- Nguồn vốn vay
Nguồn vốn vay của các QTDND cơ sở là nguồn vốn được hình thành
do quan hệ giữa các QTDND cơ sở với các tổ chức tín dụng khác, hoặc giữa
các QTDND cơ sở với QTDND Trung ương.
- Nguồn vốn khác
Các nguồn vốn khác của các QTDND cơ sở bao gồm; các quỹ được
hình thành và tạo lập trong quá trình hoạt động của các QTDND cơ sở nhằm
sử dụng cho mục đích nhất định, nó được trích lập từ lợi nhuận để lại của các
Quỹ tín dụng bao gồm; quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phịng tài chính, quỹ
phát triển nghiệp vụ, vv…và phần lợi nhuận chưa phân phối.
* Đặc điểm phân loại sử dụng vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

So sánh với ngân hàng thương mại thì hoạt động của QTDND cơ sở
đơn giản hơn rất nhiều bởi vì nó khơng có tác động từ hoạt động đầu tư chứng
khoán và các hoạt động đầu tư khác mà chỉ có:
- Khoản mục ngân quỹ
Theo quy định thì các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
nhận tiền gửi bao giờ cũng duy trì một phần tài sản của mình dưới dạng dự
trữ, bao gồm tiền mặt và số dư tiền gửi trên tài khoản ở NHNN nhằm đáp ứng
nhu cầu rút tiền, thỏa mãn cầu tín dụng và cung cấp các hoạt động khác từ
phía khách hàng. Đối với QTDND cơ sở thì khoản mục ngân hàng bao gồm:
Dự trữ pháp định và tiền mặt tại quỹ.
- Khoản mục cho vay
Đối với QTDND cơ sở thì hoạt động này chiếm tỷ trọng chính trong
hoạt động sử dụng vốn, bao gồm;
+ Cho vay theo thời gian


8

- Cho vay ngắn hạn
Do đặc thù hoạt động tín dụng của các QTDND cơ sở, hoạt động cho
vay chủ yếu là cho vay đối với các thành viên của quỹ tín dụng nhân dân
nhằm đầu tư vào các lĩnh vực nông nghiệp, hoạt động thương mại dịch vụ,
phát triển làng nghề và vay để tiêu dùng. Các QTDND cơ sở thường cho vay
ngắn hạn với hình thức cấp vốn một lần, thủ tục cho vay đơn giản.
- Cho vay trung dài hạn
Hình thức cho vay trung hạn thường phổ biến là đầu tư cho các dự án
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển làng nghề, đầu tư mở rộng và kinh
doanh trang trại.
- Cho vay theo mục đích sử dụng vốn vay
Khách hàng vay vốn của các QTDND cơ sở là các thành viên của quỹ tín

dụng, vay vốn để đầu tư vào ba lĩnh vực chủ yếu; sản xuất nông nghiệp, kinh
doanh thương mại, dịch vụ phát triển làng nghề và cho vay sinh hoạt.
- Cho vay thương mại, dịch vụ, phát triển làng nghề
Là hình thức cho vay vốn giúp các thành viên đầu tư thiết bị, mua sắm
nguyên vật liệu, hàng hóa, thuê lao động phục vụ cho sản xuất, phát triển các
làng nghề truyền thống, hoạt động thương mại dịch vụ ở địa phương.
- Cho vay sinh hoạt
Là những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng mang tính cá nhân, ví
dụ như mua sắm tài sản cố định, nâng cấp sửa chữa nhà ở, hoặc vay khác của
cá nhân và hộ gia đình; các khoản vay thường nhỏ và thời hạn ngắn.
+ TSCĐ và các tài sản có khác
Nói chung khoản mục này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong hoạt động sử
dụng vốn, thậm chí theo quy định thì QTDND cơ sở khơng được phép mua các
tài sản có giá trị mang tính đầu tư tài chính như; cổ phiếu, trái phiếu, đất đai.


9

1.1.2. Hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở
Để tồn tại và phát triển con người phải tiến hành một loạt các hoạt
động. Hoạt động của con người khác của các loài động vật ở chỗ: có ý thức,
có sự quan tâm, theo đuổi hiệu quả. Hiệu quả là sự tương quan, so sánh giữa
các kết quả (lợi ích) thu được với phần các nguồn lực (chi phí) huy động, sử
dụng để tạo ra các kết quả đó (đạt được cái gì đó với cái giá là bao
nhiêu). Hiệu quả hoạt động chủ yếu do cách thức (phương pháp) hoạt động
quyết định, trong đó cách thức quản lý hoạt động có vị trí, vai trị chính. Như
vậy, để hoạt động ngày càng đạt được hiệu quả cao cần có cách thức hoạt
động nói chung, phương pháp quản lý hoạt động nói riêng ngày càng khoa
học. Quản lý hoạt động một cách khoa học là tìm cách, biết cách áp dụng các

thành tựu khoa học vào việc giải quyết các vấn đề quản lý, vào việc thực hiện
các loại công việc quản lý.
Khi hoạt động có quy mơ ngày càng lớn và mức độ cạnh tranh ngày
càng quyết liệt người ta càng đặc biệt quan tâm đến nhân tố quản lý. Để nâng
cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động cần phải tăng cường tính nghiêm
túc, tính tổ chức kỷ luật, làm việc có suy nghĩ, biết hợp tác, hăng say sáng tạo
trong hoạt động có sự tham gia của nhiều người,... Thực tế luôn chỉ cho chúng
ta rằng, người tham gia hoạt động đơng người chỉ có được những thể hiện
quan trọng đó khi có hệ thống quản lý rất khoa học; Quản lý hoạt động một
cách khoa học. Quản lý hoạt động có áp dụng các thành tựu khoa học; quản lý
hoạt động có cơ sở căn cứ khoa học là hướng tốt nhất không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động.
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của QTDND
cơ sở, do đó để QTDND cơ sở hoạt động có hiệu quả, tồn tại và phát triển,
nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn là rất quan trọng. Trong đề tài này


10

tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tư vốn tín dụng của QTDND cơ
sở, dựa trên các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn, từ đó làm căn cứ
đánh giá hiệu quả hoạt động của QTDND cơ sở.
1.1.2.1. Kkhái niệm hiệu quả sử dụng vốn đối với hoạt động kinh doanh của
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù phản ánh trình độ và khả năng
thực hiện cơng tác sử dụng vốn nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất với chi phí
và rủi ro thấp nhất có thể. Có nghĩa là về mặt số lượng hoạt động sử dụng vốn
biểu hiện giữa kết quả đạt được (số lượng, thời gian) với chi phí bỏ ra. Cịn về
mặt chất là phản ánh năng lực, trình độ quản lý của lãnh đạo QTDND cơ sở.
Xuất phát từ vai trò, cơ chế hoạt động của QTDND liên quan đến việc

thông qua đánh giá hiệu quả về hoạt động đầu tư vốn tại QTDND cơ sở cần
nhất quán: Thứ nhất, hiệu quả đầu tư vốn tại QTDND cơ sở cao hay thấp thể
hiện ở chỗ đầu tư vốn làm gì để góp phần để thực hiện các chỉ tiêu kinh tế-xã
hội, thúc đẩy lền kinh tế xã hội phát triển. Tiếp đến hiệu quả hoạt động đầu tư
vốn đối với QTDND cơ sở còn thể hiện ở các chỉ tiêu; lợi nhuận, số lượng
thành viên, tăng thị phần,..Giữa hai nhận thức này có quan hệ chặt chẽ, bổ
sung cho nhau và không thể tách rời nhau.
Từ những phân tích trên, đề tài rút ra nhận xét về hiệu quả sử dụng vốn
tại QTDND cơ sở như sau:
Một là, hiệu quả sử dụng vốn đối với QTDND là bộ phận không thể
tách rời của hiệu quả tái sản xuất của toàn bộ xã hội. Quá trình thực hiện vốn
tại QTDND cơ sở thể hiện tạm thời của quá trình tái sản xuất, đảm bảo hiệu
quả cao hơn của mỗi chu kỳ tái sản xuất tiếp theo.
Mức độ hiệu quả của nền kinh tế quốc dân chịu ảnh hưởng không chỉ
bởi hoạt động của việc sử dụng phương tiện đầu tư, mà còn do các nhân tố
khách tác động như là việc sử dụng các nguyên liệu và năng lượng thích hợp


11

nhất, sự phân cơng lao động quốc tế…Vì thế, trong việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tại QTDND cơ sở cần phải coi hiệu quả sử dụng vốn tại QTDND cơ
sở có hiệu quả cao nhất là góp phần sử dụng kinh tế nhất các nguồn vốn xã
hội, thiên nhiên, con người và kỹ thuật. Nó đảm bảo trình độ cao nhất của sự
thỏa mãn nhu cầu của hiện tại và tương lai không ngừng tăng lên của xã hội
từ việc thực hiện đầu tư vốn này. Việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của
QTDND cơ sở không thể tách khỏi toàn bộ vấn đề hiệu quả kinh tế quốc dân.
Vì thế, tiêu chuẩn hiệu quả hoạt động sử dụng vốn tại QTDND cơ sở phải gắn
liền với tiêu chuẩn hiệu quả phát triển kinh tế quốc dân trong một tổng thể.
Hai là, hiệu quả sử dụng vốn đồng nghĩa với việc đạt được sự thông

nhất giữa lợi ích khách hàng, với lợi ích của QTDND cơ sở, tức là khi lợi ích
của chủ thể tham gia dự án này được kết hợp một cách hài hòa. Nếu lợi ích
của một chủ thể nào đó bị vi phạm, hoạt động đó sẽ bị ảnh hưởng khơng thể
thực hiện trôi chảy được. Hoạt động kinh doanh luôn luôn gắn liền với việc
thực hiện các lợi ích của QTDND và lợi ích khách hàng. Đó là mối quan hệ
tạo tiền đề và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Khi khách hàng có phát triển thì
hiệu quả sử dụng vốn tại QTDND cơ sở mới được thực hiện trên cả hai
phương diện định lượng và định tính.
Ba là, thực hiện tốt mối quan hệ của đầu tư vốn tại QTDND cơ sở và
tiêu chuẩn hiệu quả. Theo nguyên tắc này, mục tiêu là tiêu chuẩn để xác định
hiệu quả kinh tế, khi mục tiêu thay đổi thì tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế-xã hội
thay đổi. Mỗi chủ thể có những mục tiêu khác nhau khi tham gia đầu tư vốn.
Mục tiêu của mỗi chủ thể cũng thay đổi theo từng thời kỳ. Nếu QTDND cơ sở
coi nâng cao lợi nhuận là tiêu chuẩn hàng đầu thì tiêu chuẩn cơ bản để đánh
giá hiệu quả kinh tế là lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thu được từ hoạt động
đầu tư vốn đó. Cịn khi QTDND cơ sở khơng nhấn mạnh u cầu về lợi nhuận
mà nhấn mạnh mục tiêu trước mắt là phải thu hút khách hàng và mở rộng vốn


12

đầu tư thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả là số lượng dự án đầu tư và số lượng
khách hàng được đầu tư.
1.1.2.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với hoạt động
kinh doanh của QTDND cơ sở
Muốn tồn tại và phát triển, QTDND cơ sở phải hoạt động có hiệu quả,
trong đó hoạt động sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Quỹ. Vì
vây nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn do yêu cầu hoạt động kinh
doanh của QTDND cơ sở.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại QTDND cơ sở là nhằm đảm bảo
cho QTDND cơ sở thực hiện tốt chức năng kinh doanh tiền tệ gắn liền với các
nghiệp vụ trong kinh doanh, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của QTDND
cơ sở. Để thực hiện được mục tiêu này, đòi hỏi QTDND cơ sở phải đảm bảo
được các yêu cầu sau:
- Hoạt động sử dụng vốn tại QTDND cơ sở vừa phải đảm bảo tính
khách quan, phù hợp với các chức năng vốn có của QTDND cơ sở trong nền
kinh tế, vừa phải thể hiện tính chủ quan, gắn hoạt động của QTDND cơ sở
theo định hướng của nhà nước trong thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
- Phải đảm bảo những lợi ích hài hịa trong mối quan hệ với các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư, gắn liền
với lợi ích của Nhà nước.
- Đảm bảo cho QTDND cơ sở thực thi các chính sách tiền tệ, tín dụng
của ngân hàng Nhà nước một cách có hiệu quả, hoạt động kinh doanh có
lãi,…
- Đảm bảo cho QTDND đề phịng, hạn chế được những rủi ro trong
kinh doanh có nguồn gốc từ nhiều phía đưa lại.


13

Thứ hai, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là đòi hỏi của sự phát triển nền
kinh tế-xã hội:
Lịch sử hình thành và phát triển kinh doanh cho ta thấy vai trò quan
trọng của nguồn vốn trong nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế hàng hóa đang
ngày càng gia tăng. Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng
hóa, kinh doanh ngân hàng và các tổ chức tín dụng liên tục phát triển nhằm
cung cấp thêm các phương tiện giao dịch trong xã hội. Trong điều kiện đó,
tăng cường nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngày càng được quan tâm.
Tăng cường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn làm cho hoạt động kinh

doanh QTDND cơ sở ngày càng được mở rộng về khối lượng, đồng thời chất
lượng ngày càng được nâng cao.
- Đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện để QTDND làm tốt chức
năng tập trung tín dụng, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hịa
vốn trong nền kinh tế.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm giảm tối thiểu
lượng tiền thừa trong lưu thơng. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền
tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thơng qua các cơng
trình, đầu tư vốn phát huy tác dụng, tạo ra nhưng sản phẩm, dịch vụ cho nền
kinh tế.
QTDND cơ sở là một trong những cơng cụ để thực hiện các chính sách
của nhà nước về phát triển kinh tế-xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực.
Năng cao chất lượng sử dụng vốn trên cơ sở tăng cường hiệu quả sử dụng vốn
sẽ góp phần tăng hiệu quả sản suất xã hội, đảm bảo cho sự phát triển cân đối
giữa các ngành, các vùng trong cả nước, ổn định và phát triển nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanhQTDND cơ sở có mối quan hệ mật thiết với sự
phát triển của nền kinh tế. Để có chất lượng hoạt động kinh doanh của
QTDND cơ sở và hiệu quả sử dụng vốn, ngoài sự nỗ lực của bản thân


14

QTDND cơ sở cũng đòi hỏi sự ổn định của nền kinh tế, và hành lang pháp lý,
sự phối hợp nhịp nhàng của các cấp có liên quan trong hoạt động kinh doanh
tiền tệ.
- Thứ ba, đảm bảo sự tồn tại và ổn định của QTDND cơ sở
Nâng cao hoạt động sử dụng vốn là điều kiện mở rộng kinh doanh của
QTDND cơ sở làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của QTDND cơ sở do tạo
thêm nguồn vốn từ việc tăng cường vòng quay vốn và thu hút thêm được
nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình

ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của Quỹ cùng sự trung thành của khách hàng.
Tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ QTDND cơ sở do
giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do khơng thu hồi
được vốn cho vay, từ đó cải thiện được tình hình tài chính của QTDND cơ sở,
đó cũng là một trong những lợi thế cạnh tranh của QTDND cơ sở so với các
tổ chức tín dụng khác.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn,tạo tạo thuận lợi cho sự tồn
tại lâu dài của QTDND cơ sở, cho phép QTDND cơ sở có những khách hàng
trung thành và những khoản lợi nhuận bổ sung cho vốn đầu tư.
Tăng cường hiệu quả hoạt động góp phần củng cố mối quan hệ xã hội
của QTDND cơ sở, điều đó cũng có nghĩa là tạo được mơi trường thuận lợi
nhất cho hoạt động của QTDND cơ sở.
Từ phân tích trên, chuyên đề rút ra: Nâng cao hiệu quả hoạt động sử
dụng vốn tại QTDND cơ sở là tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển
lâu dài của QTDND cơ sở. Cũng chính vì vậy, tăng cường hiệu quả sử dụng
vốn luôn luôn phải được chú trọng trong quá trình phát triển hoạt động kinh
doanh của QTDND cơ sở.
1.1.2.3. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả hoạt động sử dụng vốn


15

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sử dụng vốn tại QTDND cơ sở có
nhiều nhưng trong giới hạn phạm vị nghiên cứu của chuyên đề chỉ nghiên cứu
những chỉ tiêu chủ yếu, trong đó thơng qua các chỉ tiêu này tác động đến đánh
giá hiệu quả hoạt động của QTDND cơ sở. Các chỉ tiêu chủ yếu là các chỉ tiêu
đầu tư vốn tín dụng và một số chỉ tiêu liên quan khác.
Hiệu quả hoạt động sử dụng vốn là một khái niệm tổng hợp, vừa mang
tính cụ thể, vừa mang tính trừu tượng. Nó được biểu hiện qua các chỉ tiêu liên
quan đến nhiều đối tượng QTDND cơ sở, bên sử dụng vốn của QTDND cơ

sở, tình hình kinh tế xã hội. Các chỉ tiêu đó có thể là chỉ tiêu định lượng hay
định tính và có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Một điều dễ nhận thấy là khi QTDND cơ sở hoạt động sử dụng vốn có
hiệu quả, đó là cơ sở để hoạt động huy động vốn có hiệu quả. Cịn xét trong
một phạm vi rộng hơn, hiệu quả sử dụng vốn hiệu quả sử dụng vốn khơng chỉ
mục đích là lợi nhuận mà nó cịn ảnh hưởng tới hệ thống ngân hàng và nền
kinh tế.
Thông qua việc đi sâu nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn ta có thể thấy
được năng lực, trình độ quản lý của QTDND cơ sở đó như thế nào, chẳng hạn
như; việc huy động vốn có phù hợp với mục đích sử dụng vốn hay khơng?
QTDND cơ sở đã khai thác hết khả năng của mình chưa? Cơ cấu sử dụng
nguồn vốn có phù hợp khơng? Bên cạnh sự tăng trưởng của sử dụng vốn thì
sự tăng trưởng đó có ổn định khơng? Từ việc phân tích này ta có thể rút ra
được những lợi thế của QTDND cơ sở để phát huy, tìm ra nguyên nhân của
những hạn chế cịn tồn đọng rồi từ đó đưa ra phương pháp giải quyết nhằm
mục đích giúp QTDND cơ sở sử dụng vốn hiệu quả hơn. Có thể sử dụng một
nhóm chỉ tiêu định lượng sau:
- Chênh lệch thu chi lãi,
Chênh lệch thu chi lãi = Thu lãi - Chi lãi


16

- Thu nhập ròng sau thuế
Thu nhập ròng
sau thuế

Thu
=


từ lãi

Chi
-

Thu
+

từ lãi

-

khác

Chi

Thuế thu

khác

-

nhập

Chênh lệch thu, chi từ lãi phản ánh quy mô sinh lời từ hoạt động cơ bản
của QTDND cơ sở: Hoạt động huy động vốn để cho vay, chênh lệch càng lớn
thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu ( ROE- Return on common equyty)
Chỉ tiêu này đo lường tính lành mạnh trong hoạt động của một QTDND
cơ sở. Hệ số ROE phản ánh lợi nhuận kiếm được từ việc đầu tư vốn của mình

(Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho QTDND cơ
sở).
Doanh lợi
vốn chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận ròng sau thuế
=

Vốn chủ sở hữu

- Doanh lợi tài sản (ROA- Return on total assets)
Là chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khẳ năng sinh lời của một
đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh khẳ năng của ban điều hành QTDND
cơ sở trong việc tận dụng các nguồn vốn để tạo ra thu nhập, nghĩa là một đồng
tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho QTDND cơ sở. ROA giúp nhà
quản trị thấy được khả năng bao quát của QTDND cơ sở trong việc tạo ra thu
nhập từ tài sản có.
Doanh lợi tài sản
(ROA)

Lợi nhuận ròng sau thuế
=

- Tỷ lệ dư nợ cho vay trên dư nợ huy động

Tổng tài sản


17


Ý nghĩa: Cho ta biết cứ một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng cho vay.
Tỷ lệ dư nợ cho vay trên dư nợ huy động

Dư nợ cho vay x100%
=

Dư nợ huy động

- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa
thuận ghi trên hợp đồng cho vay. Khi một món nợ khơng trả được vào kỳ hạn nợ,
tồn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

Nợ quá hạn x 100%
=

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của QTDND cơ sở đối với
các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng cho vay
cũng như rủi ro trong hoạt động cho vay của QTDND cơ sở. Tỷ lệ nợ quá hạn
càng cao thể hiện chất lượng cho vay không cao và ngược lại.
Ngồi ra có thể xem xét thêm các chỉ tiêu phản ánh rủi ro khác (rủi ro
tín dụng, rủi ro thanh khoản…) bổ sung cho các chỉ tiêu phản ánh khả năng
sinh lời khi đánh giá hiệu quả hoạt động vốn của các QTQND cơ sở, ví dụ
- Nợ quá hạn/Vốn chủ sở hữu
- Ngân quỹ/vay ngắn hạn
Mỗi loại chỉ tiêu nêu trên, trên từng góc độ nhất định đều phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn tại QTDND cơ sở. Tùy từng trường hợp cụ thể mà QTDND

cơ sở vận dụng chỉ tiêu nào để đánh giá trên từng góc độ khác nhau cho thích
hợp. Trong luận văn này tác giả tập chung xem xét các chỉ tiêu: Chênh lệch
thu chi lãi, Thu nhập dòng sau thuế, ROE, ROA, Tỷ lệ nợ cho vay trên dư nợ
huy động, Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ [12]


18

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sử dụng vốn tại các
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.1.3.1. Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của các QTDND cơ sở là tất cả các yếu tố về
đặc điểm kinh tế-chính trị-xã hội trên địa bàn hoạt động của quỹ, nó liên quan
đến nhiều đối tượng trong xã hội cho nên hoạt động kinh doanh của QTDND
cơ sở nói chung và hoạt động sử dụng vốn nói riêng chịu ảnh hưởng rất nhiều
vào môi trường kinh doanh của mình.
Nhân tố đầu tiên của mơi trường kinh doanh tác động đến hoạt động
huy động vốn của QTDND cơ sở phải kể đến là thực trạng của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế phát triển, các dịch vụ của ngân hàng cũng như các hoạt động
của các Quỹ tín dụng ngày càng đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của dân chúng. Bên cạnh cạnh đó, sự phát triển của nền kinh tế tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng mở rộng quy mơ hoạt động, các dịch
vụ tài chính, và ngược lại. Các yếu tố khác của nền kinh tế cũng ảnh hưởng
đến hoạt động huy động vốn như;lạm phát, chu kỳ kinh tế.
Không những chịu ảnh hưởng của thực trạng nền kinh tế, các yếu tố về
chính trị-xã hội (Chính trị, pháp luật, các chính sách tiền tệ tín dụng của
Chính phủ hoặc của Ngân hàng trung ương) cũng tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn của QTDND cơ sở. Vì vậy, tình hình chính trị ổn định là nền tảng
cơ sở cho Quỹ hoạt động ổn định, từ đó đưa ra các điều kiện vay hợp lý, và
các dịch vụ tài chính của Quỹ ngày càng đa dạng phong phú. Ngược lại khi

tình hình chính trị khơng ổn định cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của
QTDND cơ sở, vì Quỹ ln phải lo đối phó với những biến động của thị
trường, do đó các hình thức đầu tư, các điều kiện cho vay cũng khó khăn
hơn…
1.1.3.2.Các yếu tố nội tại


19

Bên cạnh các nhân tố về môi trường kinh doanh,hoạt động sử dụng
vốn của QTDND cơ sở còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố nội tại bên trong
của chính QTDND cơ sở. Hoạt động sử dụng vốn là một hoạt động trong tổng
thể những hoạt động thống nhất của QTDND cơ sở bao gồm hai hoạt động cơ
bản là; hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn. Hoạt động sử dụng
vốn là các hoạt động cho vay của QTDND cơ sở nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy,
hoạt động sử dụng vốn phải gắn liền với hoạt động huy động vốn. Để có thể
đầu tư cho vay, các ngân hàng phải có vốn, nguồn vốn này được huy động từ
các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức trung gian tài
chính khác,... Muốn hoạt động có hiệu quả thì hoạt động sử dụng vốn phải
gắn liền với hoạt động huy động vốn, phải chú trọng phát triển đồng bộ cả
hai hoạt động, vì nó là hai mặt của một vấn đề huy động và sử dụng nguồn
vốn.
Ngoài những mối quan hệ chặt chẽ giữa các nghiệp mà QTDND cơ sở
cung cấp, hoạt động sử dụng vốn còn chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác, của chính bản thân QTDND cơ sở, như; tiềm lực tài chính, năng lực
quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên hay công nghệ,…
Vì vậy, để hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả, các QTDND cơ sở phải
nâng cao chất lượng tín dụng, trình độ cán bộ tín dụng, các cơng tác nguồn
vốn, vì nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của QTDND cơ sở, cụ
thể là:

a. Trình độ quản lý nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và quản lý nguồn vốn hướng tới mục tiêu
ổn định hoạt động của QTDND cơ sở và đặc biệt hướng tới lợi nhuận. Nghĩa
là,QTDND cơ sở phải đạt được mục tiêu tạo nguồn vốn ổn định để có thể sử
dụng và xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý và giảm chi phí vốn ở mức thấp
nhất.


20

Quản lý nguồn vốn về quy mô nghĩa là xem xét QTDND cơ sở có khả
năng huy động vốn cao nhất là bao nhiêu. Cơ cấu,quy mô từng loại vốn ảnh
hưởng tới việc trả lãi và ảnh hưởng tới sự ổn định trong hoạt động của
QTDND cơ sở như thế nào.
Quản lý chi phí lãi là đưa chính sách lãi suất huy động phù hợp với
từng thời kỳ, trên cơ sở chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương. Tính
tốn tổng chi phí trả lãi-chi đầu vào để xác định chi đầu ra.
Quản lý kỳ hạn nguồn vốn, Quỹ xác định ra từng kỳ hạn huy động, xác
định được khả năng trả nợ đảm bảo nhu cầu rút tiền của khách hàng. Tính
tốn kỳ hạn bình qn của khoản tiền gửi. Trong quản lý kỳ hạn, QTDND cơ
sở áp dụng” Ngun lý thợ kim hồn” để tính thời hạn trung bình của các
khoản tiền gửi.
Bất cứ hoạt động cho vay hay đầu tư nào đều tiềm ẩn những rạng rủi ro
khác nhau và mức rủi ro cũng khác nhau. Sử dụng vốn tại các QTDND cơ sở
dựa trên nguyên tắc an toàn và hiệu quả thường phải quản lý thanh khoản,
kiểm sốt rủi ro trong hoạt động của mình.
b. Trình độ quản lý thanh khoản
Thanh khoản là khả năng đáp ứng nhu cầu thanh tốn tín dụng cho bất
kỳ khách hàng nào tại thời điểm nào.
Thanh khoản là một trong số các vấn đề mà nhà quản lý QTDND cơ sở

thường xuyên phải quan tâm. Mức độ thanh khoản mà một ngân hàng riêng
biệt nào đó cần đến, tùy thuộc vào lượng biến đổi xảy ra ở số tiền gửi và nhu
cầu tín dụng.
Có nhiều biến động bất thường xảy ra trong nền kinh tế, theo thời vụ,
theo chu kỳ và khơng tn theo khn mẫu định sẵn. Ví dụ, mức tiền gửi sẽ
tăng vào mùa thu hoạch và nhu cầu tín dụng sẽ tăng vào mùa xuân.


21

Các biến động chu kỳ thường khó dự đốn hơn các biến động theo thời
vụ. Trong suốt thời kỳ suy thối của một chu kỳ sản suất, nhu cầu tín dụng
giảm và tiền gửi cũng có thể giảm theo. Tuy nhiên, chính sách tiền tệ của
ngân hàng trung ương có khuynh hướng bù đắp cho sự giảm sút tiền gửi Ngân
hàng và các Quỹ tín dụng nói chung trong tồn bộ hệ thống Ngân hàng suốt
thời kỳ kinh tế trì trệ. Trong giai đoạn chấn hưng, nhu cầu tín dụng tăng vượt
mức tăng tiền gửi, khiến Ngân hàng bán các tài sản lưu hoạt.
Kết quả của những biến động này trong nền kinh tế đã tác động đến
mức tiền gửi do đó ảnh hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản. Vấn đề đặt ra
cho Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là phải quản lý thanh khoản.
Quản lý thanh khoản của QTDNDCS xác định nhu cầu khả năng đáp
ứng nhu cầu thanh khoản tín dụng cho khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào,
tránh tình trạng khách hàng đến rút tiền ồ ạt dẫn đến tình trạng phá sản. Điều
quan tâm hàng đầu là phải tính tốn các loại tài sản có khả năng chuyển thành
tiền mặt. Việc xác định một mức thanh khoản hợp lý trong từng thời kỳ là hết
sức khó khăn. QTDNDCS phải dự tốn được nhu cầu của nền kinh tế tại các
thời điểm khác nhau. Đồng thời dựa vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng
trung ương ban hành để có chính sách tín dụng phù hợp.
Đối với QTDNDCS việc bán các tài sản có giá trị như tín phiếu kho
bạc, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu và cổ phiếu là biện pháp hiện nay khơng

được sử dụng, vì QTDNDCS khơng có các tài sản này để bán, mà QTDNDCS
chỉ có thể rút hoặc vay các khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại và tổ
chức tín dụng khác.
Để quản lý thanh khoản QTDNDCS phải dự vào các lý thuyết cơ bản
như lý thuyết cho vay thương mại, lý thuyết về khả năng chuyển đổi, lý thuyết
về lợi tức dự tính và các vấn đề quản lý tình hình dự trữ. Về cơ bản thì quản


22

lý thanh khoản QTDNDCS giống như quản lý thanh khoản ở Ngân hàng
thương mại.
Vượt lên các vấn đề nêu trên, QTDND cơ sở phải ưu tiên đặc biệt cho
việc đáp ứng yêu cầu thanh khoản.Không thực hiện được điều này, lịng tin
của cơng chúng vào Quỹ tín dụng sẽ giảm sút nghiêm trọng. Chúng ta có thể
tưởng tượng được phản ứng của cơng chúng nếu như các phịng thanh tốn
của QTDND cơ sở bị đóng cửa trong một buổi sáng vì Quỹ tạm thời thiếu tiền
mặt, khơng thể thanh tốn các lệnh rút tiền (như điều đã sảy ra với một số
HTX tín dụng trước đây). Một trong những nhiệm vụ quan trọng của cán bộ
quản lý thanh khoản là giữ quan hệ chặt chẽ với những người gửi tiền lớn
nhất, những người có hợp đồng hạn mức tín dụng cao nhất để xác định xem
vốn sẽ được rút ra khi nào và tại thời điểm đó Quỹ có mức vốn khả dụng hợp
lý khơng.
c. Trình độ quản lý rủi ro
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh là những biến cố sự kiện, hiện tượng
xảy ra trong quá trình hoạt động của QTDNDCS gây ra thất thoát lớn về tài
sản, ảnh hưởng đến uy tín, làm giảm lợi nhuận thậm chí thua lỗ, nguy hiểm
hơn là dẫn đến phá sản. Có nhiều ngun nhân dẫn đến rủi ro. Về phía
QTDNDCS là do khơng có chính sách huy động và sử dụng vốn hợp lý, đặc
biệt trong việc xem xét các dự án cho vay khơng tính tới hiệu quả kinh tế

hạơc tính tốn sai lệch do thơng tin khơng đầy đủ hoặc thiếu chính xác; việc
quản lý tài sản nợ, nguồn vốn của ngân hàng có vấn đề, chưa thực hiện cơ cấu
đầu tư, cơ cấu tài sản; trình độ cán bộ có nhiều điểm bất cập, khơng có khả
năng xem xét đánh giá khách hàng; không dự báo được diễn biến thị trường,
tình hình cung cầu của các loại sản phẩm. Về phía khách hàng, bản thân họ
khơng có dự án khả thi, việc đầu tư khơng có căn cứ kinh tế nên việc sử dụng
vốn không hiệu quả; khách hàng có chủ tâm lừa đảo QTDNDCS, họ có ý định


23

vay trong nước và nước ngoài cũng tạo nên rủi ro. Rủi ro cũng xuất phát từ
chính sách kinh tế, thiên tai.[12]
- Quản lý rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là không thu được nợ khi đến hạn hạơc QTDNDCS
không cho vay được tạo nên đọng vốn, nghĩa là QTDNDCS đã chi phí cho
các khoản vay lớn hơn thu nhập từ hoạt động cho vay.
Để quản lý rủi ro tín dụng, các QTDNDCS phải xác định mục đích các
loại cho vay theo từng đối tượng ngành nghềm, thời gian và phải nâng cao
chất lượng thẩm định dự án đầu tư trên cơ sở sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau theo một quy trình chặt chẽ như phỏng vấn, khảo sát, thực tế, xem
xét uy tín khách hàng… kết hợp thời gian cho vay, nguồn vốn cho vay, khả
năng cho vay.
- Quản lý rủi ro lãi suất.
Lãi suất có thể biến động và biến đổi những lãi suất cho vay phải dự
mức lãi suất cơ bản do nhà nước quy định.
Rủi ro lãi suất là rủi ro QTDNDCS phải chịu khi có các khoản cho vay
hoặc nợ theo lãi suất cố định, do diễn biến lãi suất về sau gây ra. Vậy rủi ro lãi
suất của QTDNDCS là chi phí nguồn vốn trở nên cao hơn thu nhập từ sử
dụng vốn.

Hay nói cách khác, rủi ro lãi suất là sự mất cân bằng giữa lãi suất đầu
vào và lãi suất đầu ra do QTDNDCS khơng dự đốn được cung cầu trên thị
trường vốn và tiền tệ làm ảnh hưởng tới thu nhập của QTDNDCS.
QTDNDCS phải nghiên cứu diễn biến thị trường tiền tệ, thị trường vốn,
nghiên cứu quan hệ cung cầu vốn dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, có chính
sách huy động vốn tương ứng. Nghiên cứu diễn biến tình hình của lạm phát
đồng thời phân giai đoạn thị trường. Trong trường hợp thị trường có nhiều rủi
ro khơng nên cho vay thời hạn lâu dài vì QTDNDCS khó thay đổi hợp đồng


24

tín dụng. Thay đổi vào đó thì hợp đồng với khách hàng theo lãi suất điều
chỉnh theo mức biến động lãi suất trên thị trường.[12]
- Quản lý rủi ro thanh khoản
Sự an tồn của QTDNDCS vẫn ln là mối quan tâm với nhiều người,
các thua lỗ của QTDNDCS có ảnh hưởng bất lợi đến niềm tin của quần chúng
và chuyển sang ảnh hưởng đối với các thành phần kinh tế khác mang tính dây
chuyền.
Từ đó, các QTDNDCS quan tâm đến vai trị của vốn tự có, khả năng
tính lỏng các loại tài khoản trong việc ngăn ngừa chống các vụ phá sản.
Thực chất thanh khoản là khả năng chi trả các khoản nợ đối với khách
hàng và đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng là người gửi. Đó là là tổng
hợp của nhiều loại rủi ro.
Để quản lý rủi ro thanh khoản QTDNDCS phải tính tốn một cơ cấu
hợp lý các loại tài sản, đặc biệt có tỷ lệ hợp lý.[12]
1.2. Kinh nghiệp tổ chức Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
1.2.1. Trên thế giới
Nước ta đã vận dụng mơ hình Quỹ tín dụng nhân dân của Canada áp
dụng vào hoạt động ở Việt Nam, tuy nhiên hiện nay ền kinh tế thế giới và

Việt Nam có nhiều thay đổi, tác giả xin đưa kinh nghiệm phát triển tín dụng
“Tam nơng” ở Trung Quốc làm cơ sở lý luận chủ đạo, vì Việt Nam cũng có
rất nhiều những điều kiện tương đồng cho sự phát triển tín dụng nơng thơn
như của Trung Quốc.
Do bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi sâu sắc, nhất là từ cuộc khủng
hoảng kinh tế - tài chính Mỹ và những hệ quả tồn cầu của nó, năm 2010,
Trung Quốc đang từng bước chuyển đổi từ mơ hình tăng trưởng chủ yếu dựa
vào đầu tư và xuất khẩu, sang mơ hình tăng trưởng dựa cả vào xuất khẩu, lẫn
nhu cầu trong nước.


×