Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sầm sơn, thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 117 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
chưa từng cơng bố. Kết qủa nghiên cứu là trung thực. Tài liệu tham khảo và số liệu
thống kê trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước các quy định
của Nhà trường và Pháp luật.
Thanh Hoá, ngày 1 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Thị Quyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa sau đại
học trường Đại Học Lâm Nghiệp, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi học tập, nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thanh Tâm đã tận tình
hướng dẫn khoa học và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương –
Chi nhánh Sầm Sơn – Thanh Hóa, cùng các Doanh nghiệp đóng trên địa bàn Thị xã
Sầm Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đã
quan tâm động viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Thanh Hoá, ngày 1 tháng 3 năm 2014


Tác giả luận văn

Lê Thị Quyên


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................... v
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........4
1.1. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương
mại ...............................................................................................................................4
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................4
1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương
mại .............................................................................................................................12
1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại ................................................................................................................17
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của ngân hàng thương mại ........................................................................................17
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa .................................................................................................................18

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV ............. 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa của NHTM ..............................................................................................28
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ..................................................................................28
1.3.2. Nhân tố khách quan ........................................................................................31
1.4. Bài học kinh nghiệm về hoạt động tín dụng đối với DNNVV của một số
NHTM ở Việt Nam ...................................................................................................35


iv

1.4.1. Bài học kinh nghiệm hoạt động tín dụng đối với DNNVV của các NHTM
trên thế giới ...............................................................................................................35
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm về hoạt động tín dụng đối với DNNVV của một
số NHTM ở Việt Nam ...............................................................................................37
1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài .........................................40
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................43
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu...........................................................43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của Sầm Sơn.............................................43
2.1.2. Phát triển kinh tế của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và Sầm Sơn ...44
2.1.3. Ngân hàng Cơng thương – Chi nhánh Sầm Sơn, Thanh Hóa .........................46
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................53
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu, khảo sát .....................................................................53
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .............................................................53
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................55
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................55
2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài .........................................56
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................57
3.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP

Công thương – Chi nhánh Sầm Sơn ..........................................................................57
3.1.1. Kết quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV .................................................57
3.1.2. Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV .............66
3.1.3. Kết quả phỏng vấn điều tra về hoạt động tín dụng đối với DNNVV .............77
3.1.4. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................81
3.2. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
DNNVV tại NHTM Cổ phần Công thương – Chi nhánh Sầm Sơn ..........................90
3.2.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNNVV ..........................90
3.2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại
NHTM Cổ phần Cơng thương Sầm Sơn ...................................................................91
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng .....................................99
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ..........................................................99
3.3.2. Kiến nghị với NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam................................99
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101


v

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa

Từ viết tắt
ACB


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

CV

Cho vay

CN

Chi nhánh

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DS

Doanh số

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp


LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NQH

Nợ quá hạn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QT

Quốc tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP


Thương mại Cổ phần

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

TDQT

Tín dụng quốc tế

Vietinbank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên Bảng

STT

Trang

1.1

Các tiêu chí phân loại DNNVV thường được áp dụng

4


1.2

Phân loại DNNVV theo Liên minh Châu Âu

5

1.3

Phân loại DNNVV theo Malaysia

5

1.4

Phân loại DNNVV theo Việt Nam

6

1.5

Tỷ lệ trích nộp dự phịng đối với các nhóm nợ

23

2.1

Tình hình huy động vốn tại NHCT – Chi nhánh Sầm Sơn

45


2.2

Tình hình dư nợ tại Vietinbank – Chi nhánh Sầm Sơn

47

2.3

Tình hình dịch vụ thẻ tại Vietinbank – chi nhánh Sầm Sơn

48

2.4

Kết quảhoạt động kinh doanh từ 2010-2013

50

2.5

Đặc điểm mẫu điều tra

52

3.1

Các chỉ tiêu tài chính của DNNVV được ưu tiên vay vốn

56


3.2

Tỷ lệ dư nợ cho vay đối với DNVVN trên tổng dư nợ vay

63

3.3

Doanh số cho vay DNNVV tại Vietinbank Sầm Sơn

65

3.4

Dư nợ cho vay DNNVV tại Vietinbank – chi nhánh Sầm Sơn

67

3.5

Tỷ lệ thu nhập từ lãi trên tổng dư nợ cho vay đối với DNVVN

68

3.6

Tỷ lệ LNTT trên tổng dư nợ cho vay DNNVV

69


3.7

Tỷ lệ LNTT từ cho vay DNNVV/Tổng LNTT từ cho vay

71

3.8
3.9

Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV/Tổng dư nợ cho vay và LNTT từ
hoạt động cho vay DNNVV/LNTT từ hoạt động cho vay
Nợ quá hạn và nợ xấu

72
75


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ

Trang

1.1

Quy trình cấp tín dụng đối với DNNVV


16

2.1

Dư nợ cho vay tại Vietinbank–CN Sầm Sơn phân theo kỳ hạn vay

48

3.1

Doanh số cho vay, dư nợ vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa

62

3.2

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay và dư nợ cho vay đối với
DNVVN tại Vietinbank – Chi nhánh Sầm Sơn

63

3.3

Số lượng DNNVV quan hệ TD với Vietinbank Sầm Sơn

64

3.4


Doanh số cho vay phân theo loại hình doanh nghiệp

66

3.5

Dư nợ cho vay DNNVV trong tổng dư nợ

68


ix


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là yêu cầu thiết thực trong nền
kinh tế thị trường. Xét ở phương diện lý luận, vấn đề hiệu quả là chủ đề nghiên cứu
phức tạp, đòi hỏi khảo cứu từ nhiều khía cạnh của vấn đề. Chính vì thế, việc tìm
kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả của bất cứ chủ thể kinh tế nào cũng có ý nghĩa
thiết thực cao.
Việc nghiên cứu hiệu quả tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp có tính
cấp thiết khơng chỉ đối với ngân hàng-người cho vay mà còn cần thiết đối với các
doanh nghiệp-người đi vay.
Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tồn quốc nói
chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng cho thấy thực tế rằng nhiều doanh nghiệp chưa
biết cách sử dụng hiệu quả các nguồn tín dụng từ hệ thống ngân hàng trong điều
kiện thị trường hiện nay.

Trong 6 tháng đầu năm 2013, số lượng Doanh nghiệp được thành lập mới ước
đạt 36.000, cùng thời gian có hơn 26.000 doanh nghiệp giải thể, ngừng sản xuất
kinh doanh. Như vậy, chỉ tính trong 6 tháng đầu năm 2013 số lượng đăng ký mới
giảm 12,5% và số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng 5,4% so với
cùng kỳ. Trong số các doanh nghiệp hiện có, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ
lớn đến trên 90% và giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế1. Mặc dù giữ vai
trò quan trọng trong nền kinh tế, các doanh nghiệp này đang gặp rất nhiều khó khăn
do phải chịu những tổn thương của thị trường cũng như các vấn đề vĩ mô của nền
kinh tế đặc biệt là nguồn vốn để phát triển. Nguồn hỗ trợ để doanh nghiệp vừa và
nhỏ trụ vững là câu hỏi đặt ra khơng dễ trả lời.
Tại Thanh Hóa, cả tỉnh có gần 8.000 DN đăng ký hoạt động kinh doanh,
nhưng hiện nay còn gần 6.000 DN hoạt động, riêng từ đầu năm đến nay có gần 300
doanh nghiệp giải thể chủ yếu là do khó khăn trong vấn đề về vốn2.

Theo Bộ Kế hoạch đầu tư.
Thống kê 6 tháng đầu năm 2013 của Cục thống kê Thanh Hóa.

1

2


2

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương – Chi nhánh Sầm Sơn, Thanh
Hóa đã mở rộng quy mơ, hướng tới khách hàng tiềm năng là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Hoạt động tín dụng tại Ngân hàng bước đầu đã đạt được những kết quả,
nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao. Vì thế, việc tìm ra giải pháp để nâng cao hoạt
động tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang là mối quan tâm đặc biệt
đối với các ngân hàng thương mại.

Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp hiện
nay, đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Sầm Sơn, Thanh Hóa” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Luận các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DNNVV tại
NHTM Cổ phần Cơng thương – Chi nhánh Sầm Sơn, Thanh Hóa trên cơ sở đánh
giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thời gian qua.
Nhiệm vụ đặt ra để thực hiện mục tiêu này như sau:
- Lựa chọn một số vấn đề lý luận liên quan đủ để giải quyết các mục tiêu,
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra
- Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng đối với DNVVN của Chi nhánh Sầm
Sơn dựa trên các số liệu sơ cấp và thứ cấp. Chỉ rõ những vấn đề đang đối mặt, các
nguyên nhân của vấn đề.
- Xây dựng các giải pháp phù hợpnâng cao hiệu quả tín dụng đối với các DNNVV
tại NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sầm Sơn, Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV của NHTM
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNNVV của
NHTM Cổ phần Cơng thương – Chi nhánh Sầm Sơn, Thanh Hóa (luận văn tập
trung vào vấn đề cho vay đối với DNNVV).


3

+ Phạm vi về không gian:Tại NHTM Cổ phần Công thương – Chi nhánh
Sầm Sơn, Thanh Hóa (chỉ tính riêng cho hoạt động tín dụng của các DNNVV trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa).

+ Phạm vi về thời gian: Thời gian đánh giá thực trạng tín dụng đối với
DNNVV tại NHTM Cổ phần Công thương – Chi nhánh Sầm Sơn, Thanh Hóa được
thu thập trong 4 năm từ 2010 đến 2013. Số liệu khảo sát điều tra năm 2013.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được chia làm ba chươngnhư sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng đối với Doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại.
Chương 2:Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và một số khuyến nghị


4

Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGTÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doan nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ bé về mặt vốn,
lao động hay doanh thu. Trên thế giới, vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về
DNNVV. Mỗi nước, mỗi tổ chức khác nhau đều đưa ra các định nghĩa riêng của
mình.
Theo tiêu chí của tổ chức Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa phải
thỏa mãn ít nhất 3 yếu tố là lao động phải ít hơn 300 người, tài sản nhỏ hơn 15 triệu
USD và doanh thu của doanh nghiệp phải thấp hơn 15 triệu USD. Trong đó, doanh
nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp
nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50

đến 300 lao động, một doanh nghiệp được xếp vào đối tượng doanh nghiệp nhỏ và
vừa phải đạt 2/3 các tiêu chí (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Các tiêu chí phân loại DNNVV thường được áp dụng
Quy mô công ty

Nhân viên

Tài sản

Doanh thu hàng năm

Vừa

< 300 nhân viên

< $15 triệu

< $15 triệu

Nhỏ

< 50 nhân viên

< $3 triệu

< $3 triệu

Vi mô

<10 nhân viên


<$100.000

<$100.000

(Nguồn: Cẩm nang kiến thức dịch vụ Ngân hàng cho DNNVV của IFC)
Tuy nhiên, tại mỗi quốc gia, định nghĩa về đối tượng doanh nghiệp này lại có
sự khác nhau:
+ Tại Hoa Kỳ, doanh nghiệp nhỏ và vừa là các doanh nghiệp có số lượng lao
động dưới 500 người (tính cho phần lớn hoạt động sản xuất và khai thác) và có doanh


5

thu hàng năm < $7 triệu đối với đa số các ngành không liên quan đến sản xuất.
+ Liên minh Châu Âu định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa là các cơng ty có
từ 10 đến 250 nhân viên (Bảng 1.2).
Bảng 1.2: Phân loại DNNVV theo Liên minh Châu Âu
Quy mô công ty

Nhân viên

Doanh thu hàng năm

Quy mô vừa

<250 nhân viên

<€50 triệu


Quy mô nhỏ

<50 nhân viên

<€10 triệu

Quy mô vi mô

<10 nhân viên

<€2 triệu
(Nguồn: nghiên cứu OECD)

+ Thái Lan quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là các doanh nghiệp có số
lượng lao động nhỏ hơn 200 người đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các
ngành sử dụng nhiều lao động và nhỏ hơn 100 người đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành sử dụng nhiều vốn.
+ Malaysia có định nghĩa khác về các doanh nghiệp nhỏ và vừa thể hiện trong
Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Phân loại DNNVV theo Malaysia
Quy mô công ty
Quy mô vừa

Sản xuất nông nghiệp

$1 triệu

<50 nhân viên hoặc doanh thu <19 nhân viên hoặc doanh thu <
< $2 triệu


Quy mô vi mô

nghiệp chủ yếu

<150 nhân viên hoặc doanh <50 nhân viên hoặc doanh thu <
thu < $6.6 triệu

Quy mô nhỏ

Dịch vụ, ICT, hoặc nông

$200.000

<5 nhân viên hoặc doanh thu <5 nhân viên hoặc doanh thu <
< $66.000

$53.000

(Nguồn: SMIDEC – Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Malaysia)
Tại Việt Nam, định nghĩa về đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện được
nêu ra trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về việc
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể, đối tượng doanh nghiệp nhỏ
và vừa được xác định như sau:


6

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật, được chia làm ba cấp: vừa, nhỏ vàsiêu nhỏ theo quy mơ
tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình qn năm. Trong đó, tiêu chí ưu tiên là tổng

nguồn vốn sẽ tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp. Cụ thể về các tiêu chí xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng
doanh nghiệp nhỏ và vừa được thể hiện trong Bảng 1.4.
Bảng 1.4: Phân loại DNNVV theo Việt Nam
Doanh nghiệp vừa

Quy mô
I.

Tổng vốn

Doanh nghiệp nhỏ

Số lao động Tổng vốn

DN siêu nhỏ

Số lao động Số lao động

Nông, từ trên 20 tỷ từ trên 200 20 tỷ đồng từ trên 10 10 người trở

lâm nghiệp đồng
và thủy sản
II.

đến người

100 tỷ đồng

đến trở xuống


300 người

người

đến xuống

200 người

Công từ trên 20 tỷ từ trên 200 20 tỷ đồng từ trên 10 10 người trở

nghiệp

và đồng

xây dựng

đến người

100 tỷ đồng

đến trở xuống

300 người

người

đến xuống

200 người


III. Thương từ trên 10 tỷ từ trên 50 10 tỷ đồng từ trên 10 10 người trở
mại và dịch đồng đến 50 người
vụ

tỷ đồng

đến trở xuống

100 người

người

đến xuống

50 người

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ)
1.1.1.2. Vai trị của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế


Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trị quan trọng trong nền kinh tế, bởi nó

chiếm tỷ trọng lớn (ở nước ta chiếm khoảng 95% trong tổng số doanh nghiệp đăng
ký). Chúng đóng góp vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. Ở 30 quốc
gia có thu nhập cao của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), khu vực
DNNVV - các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh với qui mô chưa tới 250 nhân
viên - chiếm hơn hai phần ba tỷ lệ công ăn việc làm chính thức. Ở các quốc gia có
thu nhập thấp, con số này có vẻ như thấp hơn, đặc biệt là ở những nơi ngành kinh
doanh khơng chính thức chiếm phần lớn. Tuy nhiên, chúng vẫn chiếm tỷ lệ đáng

kể. Về sự đóng góp GDP, ở các quốc gia có thu nhập cao và một số quốc gia có


7

thu nhập trung bình, ngành này chiếm hơn một nửa sản lượng đầu ra quốc gia. Ở
các quốc gia có thu nhập thấp, các DNNVV cũng đóng vai trị quan trọng, mặc
dù nền kinh tế khơng chính thức có ưu thế hơn.


Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Các DNNVV là nền móng giữa cho nền kinh

tế, họ thường giao dịch với các cơng ty có qui mơ lớn và cung cấp đầu mối liên kết
với khu vực hoạt động chính thức cho các doanh nghiệp vi mơ. Họ có mặt ở gần
như mọi điểm trong chuỗi giá trị dưới hình thức nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà
phân phối, bán lẻ và cung cấp dịch vụ, thường có mối quan hệ cộng sinh với các
doanh nghiệp có qui mô lớn hơn. Sự liên kết do các DNNVV tạo ra ở mọi thời điểm
cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví
là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.


Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều

chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động. Các DNNVV rất dễ dàng đổ i mới thiế t bi ̣
công nghê ̣. Khác với các doanh nghiê ̣p lớn, DNNVV với yêu cầ u vố n bổ sung
không nhiề u và giảm đươ ̣c sự thiê ̣t ha ̣i trong viê ̣c thay đổ i tư bản cố đinh
̣ khi có sự
ca ̣nh tranh phải chuyể n sang kinh doanh ngành khác nên các DNNVV dễ dàng và
nhanh chóng trong viê ̣c đổ i mới thiế t bi ̣công nghê ̣ khi cầ n thiế t.



Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ

sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt
ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản
lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
1.1.1.3. Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
a. Những điểm mạnh
- DNNVV là thị trường tiềm năng đối với các ngân hàng
Số liệu thống kê những năm gần đây cho thấy các DNNVV đang là khu vực
có nhiều tiềm năng phát triển.
Số lượng DNNVVđang tăng lên rất nhanh: Sau 8 năm thực hiện Luật Doanh
nghiệp, đến nay cả nước có trên 390.000 doanh nghiệp ngồi quốc doanh (trong đó
hầu hết là các DNNVV), gấp 4 lần năm 2000, gấp 5 lần tổng số Doanh nghiệp ngoài


8

quốc doanh được thành lập từ năm 1991 đến 1999 cộng lại. DNNVV đóng góp
hàng năm khoảng 40%GDP của cả nước, thu hút khoản 50 tổng số lao động trong
các doanh nghiệp và chiếm 17,46% tổng nộp ngân sách Nhà nước. Theo Chiến lược
phát triển DNNVV đến hết quý II năm 2013 thì cả nước dự kiến sẽ có khoảng
500.000DNNVV. Trong tương lai nhóm doanh nghiệp này sẽ vươn lên và có những
bước phát triển mạnh mẽ, chính DNNVV sẽ là nòng cốt của nền kinh tế.
Các DNNVV được đánh giá là bộ phận năng động, hoạt động có hiệu quả của
nền kinh tế. Điều này xuất phát từ lợi thế của quy mô nhỏ, gọn nên việc chuyển
hướng trong kinh doanh của các DNNVV dễ dàng hơn các Doanh nghiệp lớn. Các
DNNVV hoạt động trên hầu hết mọi địa bàn, mọi ngành nghề của nền kinh tế (trong
đó tập trung lớn hơn vào các ngành thương mại, dịch vụ và cơng nghiệp). Thêm vào
đó, phần lớn chủ DNNVV là lớp trẻ, rất năng động, nhạy bén với những thay đổi

trên thị trường; họ có nhiều ý tưởng mới lạ có thể phát triển thành các dự án kinh
doanh hiệu quả. Một số doanh nghiệp tại các làng nghề truyền thống được tiếp thu
những kinh nghiệm, bí quyết gia truyền để tạo ra những sản phẩm đặc thù, riêng
biệt có sức cạnh cao.
Mức độ đóng góp của DNNVV vào nền kinh tế ngày càng lớn: Không chỉ
tăng trưởng về mặt số lượng, các DNNVV đang trở thành bộ phận quan trọng có
đóng góp đáng kể cho nền kinh tế. Số liệu thống kê cho thấy các Doanh nghiệp này
đóng góp khoảng 40% GDP, 32% tổng vốn đầu tư toàn nền kinh tế, sử dụng trên
90% số lao động có việc làm thường xun. Đây là bộ phận có vai trị quan trọng
trong q trình sản xuất, lưu thơng hàng hố, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn
kết, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các DN lớn trong nền kinh tế.
Phát triển DNNVV đang là vấn đề được Đảng và Nhà Nước rất chú trọng,
được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của nước ta. Trong tương lai, môi trường hoạt động của các Doanh nghiệp
này sẽ được cải thiện, các chính sách hỗ trợ sẽ được thực thi tốt hơn, có hiệu quả
hơn và do đó các DNNVV sẽ có điều kiện phát triển mạnh mẽ hơn nữa.


9

Có thể nhanh chóng đổi mới thiết bị cơng nghệ, thích ứng với cuộc cách
mạng khoa học cơng nghệ hiện đại.
Khác với các doanh nghiệp lớn, DNNVV với yêu cầu vốn bổ sung không
nhiều và giảm được thiệt hại trong thay đổi vốn cố định khi có sự cạnh tranh phải
chuyển sang kinh doanh ngành khác nên DNNVV dễ dàng và nhanh chóng trong
việc đổi mới thiết bị cơng nghệ khi cần thiết.
Trước khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các DNNVV chỉ cần có
một lượng vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao mà lại thu hồi vốn nhanh. Chính vì
vậy mà nó hấp dẫn nhiều cá nhân, tổ chức ở mọi thành phần kinh tế đầu tư và khu
vực này.

Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNNVV gọn nhẹ, linh hoạt, cơng
tác điều hành mang tính trực tiếp. Bộ máy tổ chức của các DNNVV thường đơn
giản gọn nhẹ. Các quyết định được thực hiện nhanh, cơng tác kiểm tốn giám sát
được thực hiện khá chặt chẽ, không phải qua nhiều khâu trung gian vì thế mà tiết
kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp.
-

DNNVV có thể khắc một số hạn chế của nhiều doanh nghiệp lớn

Việt nam đang trong xu hướng xố bỏ độc quyền, tạo lập mơi trường cạnh
tranh bình đẳng. Trước sức ép của hội nhập, qui mơ của một số Tổng Công ty đang
độc quyền hiện nay sẽ thu hẹp, song song với việc cổ phần hoá từng phần hoặc tồn
bộ các TCT này thì các cơng ty mới, nhỏ hơn cùng ngành ra đời.
Trong khu vực Nhà nước, nơi tập trung hầu hết các doanh nghiệp lớn hiện nay,
nhưng các doanh nghiệp này đã và đang bộc lộ nhiều yếu kém như tính kém hiệu
quả thấp, công nghệ quản trị doanh nghiệp lạc hậu, lạm dụng nguồn lực cơng, ít áp
lực cạnh tranh trên thị trường, v.v. Ngược lại, DNNVV với những ưu điểm nêu trên
có thể khắc phục được khó khan, hạn chế mà doanh nghiệp lớn của nhà nước đang
đối mặt.
b. Những bất lợi đối với DNNVV
- Quy mô vốn và tiềm lực tài chính cịn thấp
Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có quy mơ vốn nhỏ và số


10

lượng lao động ít. Theo quy định, doanh nghiệp vừa thường có số vốn từ 20 - 100 tỷ
đồng (tương đương 1 - 5 triệu USD) sử dụng cao nhất 300 lao động; cịn doanh
nghiệp nhỏ chỉ có vốn nhiều nhất 20 tỷ đồng, sử dụng nhiều nhất 200 lao động.
Hiện nay, tuy Quy mơ vốn trung bình của khu vực DNNVV tăng lên đáng kể,

nhưng số doanh nghiệp có vốn 500 tỷ trở lên chỉ dừng lại khoảng 1.500, chiếm
khoảng 0,6% tổng số doanh nghiệp. Phần lớn các DNNVV có tỷ trọng vốn chủ sở
hữu trên tổng nguồn vốn hoạt động ở mức thấp, nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ
yếu dựa vào vốn vay ngân hàng. Với quy mô vốn thấp như vậy, hoạt động của các
doanh nghiệp này hướng vào lĩnh vực trực tiếp phục vụ đời sống, những sản phẩm
có sức mua cao, thị trưởng tiêu thụ là lớn, đáp ứng nhu cầu đời sống nhân dân.
- Cơ cấu tổ chức đơn giản, chi phí thấp
Việc tổ chức sản xuất cũng như bộ máy quản lý là đơn giản, gọn nhẹ do đặc
thù về quy mô vốn nhỏ hay số lượng lao động không nhiều. Người chủ doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong việc nắm bắt thông tin, quản lý điều hành, có sự gần gũi
thường xuyên đối với các nhân viên do vậy các quyết định đến với người lao động
nhanh hơn, hạn chế khâu trung gian, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
- Dễ dàng trong việc thành lập
Do yêu cầu về vốn pháp định thấp, doanh nghiệp ít chịu rằng buộc về mặt
pháp lý, yêu cầu quản lý đơn giản, …tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho các chủ
thể khác nhau trong xã hội tham gia vào sản xuất kinh doanh, cung cấp hàng hóa
dịch vụ, góp phần tạo nên sự đa dạng trong nền kinh tế.
- Năng động nhạy bén và là đối tượng tạo ra hiệu quả đầu tư kinh tế cao
Với quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các DNNVV sẽ
dễ dàng tìm kiếm, và đáp ứng các yêu cầu có hạn trong những thị trường chun
mơn hóa. Mặt khác, các doanh nghiệp thường có mối liên hệ trực tiếp với thị trường
và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường, có
thể phản ứng kịp thời, đáp ứng xu thế của người tiêu dùng. Hầu hết có hiệu quả đầu
tư vốn là khá cao so với khu vực quốc doanh.
- Dễ dàng trong việc thay đổi công nghệ cũng như chuyển dịch cơ cấu hoạt động


11

Hiện nay, trên tồn cầu tính chất cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang có

sự chuyển hướng từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về chất lượng và công nghệ
nên lợi thế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa càng trở nên rõ nét hơn. Với cơ sở kỹ
thuật khơng lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đổi mới linh hoạt, dễ dàng chuyển
đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã
hội, đồng thời có thể kết hợp cả công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại.
- Khả năng huy động vốn hạn chế
Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đủ điều kiện để tiếp cận và huy
động vốn trên thị trường vốn, chủ yếu là vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên, do hầu hết
năng lực cạnh tranh yếu, khả năng quản lý kinh doanh kém; báo cáo tài chính cịn
sơ sài, chưa minh bạch, tính chất đối phó… nên chưa tạo được niềm tin đối với các
tổ chức tín dụng, dẫn đến khó tiếp cận được vốn ngân hàng.Vốn là khó khăn lớn
nhất và cũng là điểm yếu nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo Hiệp hội
DNNVV Việt Nam, trong giai đoạn hiện nay những khó khăn trong tiếp cận vốn
tín dụng đã đẩy khoảng 20% DNNVV vào tình trạng khó có thể tiếp tục hoạt
động. Ngồi nhóm này, 60% DNNVV đang chịu tác động bởi những khó khăn
chung của nền kinh tế nên sản xuất sút kém hoặc bị đình trệ. Chỉ có 20%
DNVVN cịn lại là ít bị ảnh hưởng và có thể trụ vững được (do ít phụ thuộc nguồn
vốn vay và quản trị tốt).
- Năng lực cạnh tranh, năng lực điều hành và quản lý doanh nghiệp còn thấp
Bên cạnh những khó khăn về vốn, phần lớn DNNVV gặp trở ngại do năng
lực cạnh tranh, năng lực điều hành và quản lý doanh nghiệp còn yếu; chủ yếu việc
quản lý cịn mang tính gia đình; Kỹ năng phân tích thị trường còn hạn chế nên năng
lực cạnh tranh chưa cao, sản phẩm làm ra chất lượng còn thấp và khó có khả năng
cạnh tranh cao so với sản phẩm nước ngồi; Các vấn đề liên quan đến chính sách,
các văn bản quy phạm pháp luật… chưa được xem trọng dẫn đến tình trạng yếu
kém và sai sót trong q trình điều hành quản lý.
- Về trình độ cơng nghệ, do phần lớn là các cơ sở thủ công "đi lên" hoặc có tiếp
cận được khoa học, cơng nghệ nước ngồi thì cũng thuộc thế hệ lạc hậu. Ngồi ra, khả



12

năng nhận biết về kinh doanh, văn hóa kinh doanh, trình độ xúc tiến và quảng bá
thương mại cũng như lao động hoạt động trong khu vực này... cũng rất hạn chế.
1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
Ngân hàng thương mại:
Theo điểm 14, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam
số47/2010/QH12do Quốc Hội ban hành, việc cấp tín dụng của các Tổ chức tín dụng
được quy định cụ thể như sau:
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”3.
Hoạt động tín dụng giành cho đối tượng DNNVV là một lĩnh vực hoạt động
đã được thực hiện từ lâu trong các NHTM. Ngày nay, dịch vụ ngân hàng dành cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang có hướng chuyển đổi. Từ một phân khúc thị
trường được coi là đối tượng khó phục vụ, giờ đây, thị trường các doanh nghiệp nhỏ
và vừa đã trở thành thị trường mục tiêu chiến lược của khơng ít các ngân hàng trên
tồn thế giới nói chung và trong nước nói riêng. Trong xu hướng đó, hoạt động tín
dụng hướng tới đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa đang ngày càng được quan tâm
hơn trong các ngân hàng thương mại trong nước.
Xuất phát từ khái niệm về việc cấp tín dụng như trên, hoạt động tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể được hiểu như sau:
Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừatrong các Ngân hàng
thương mại là việc thỏa thuận giữa các NHTM và các DNNVV để các doanh
nghiệp này sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép các doanh nghiệp này
sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay,


Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam.

3


13

chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
1.1.2.2. Các hình thức tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng
thương mại
Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như các đối tượng khách hàng khác của
NHTM, cũng được đáp ứng hầu hết các hình thức tín dụng, song do đặc điểm vốn
có của tín dụng DNNVV nên có một số hình thức thường được áp dụng nhiều hơn.
 Phân loại theo hình thức tín dụng
- Cho vay: là việc ngân hàng cấp cho khách hàng một lượng tiền cụ thể với
cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi vay trong một khoảng thời gian nhất
định. Cho vay là một nghiệp vụ chính của ngân hàng và mang lại nhiều lợi nhuận
nhất so với các nghiệp vụ khác, đồng thời nó cũng là hình thức phổ biến và truyền
thống trong hoạt động của NHTM.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng
kiểm tra, giám sát của ngân hàng mà ngân hàng thoả thuận với khách hàng vay về
việc lựa chọn các phương thức cho vay phù hợp. So với doanh nghiệp lớn các
phương thức vay vốn của DNNVV ở nước ta đơn điệu hơn. Phương thức cho vay chủ
yếu là cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức và cho vay theo dự án. Trên thực tế,
các ngân hàng đang thực hiện cho vay đối với DNNVV theo các phương thức sau:
Cho vay từng lần: áp dụng với khách hàng có nhu cầu vốn khơng thường
xun hoặc chu kỳ kinh doanh dài. Mỗi nhu cầu vay vốn được lập hồ sơ, quản lý
theo dõi theo một hợp đồng tín dụng riêng.
Cho vay hợp vốn: trong trường hợp bên vay có nhu cầu vay với số tiền lớn mà

một ngân hàng không đáp ứng được (do thiếu nguồn, do quy định của chính ngân
hàng đó và NHNN) thì các ngân hàng và các TCTD thường cùng nhau góp vốn để
cho vay đồng thời cử một ngân hàng làm đầu mối và phân chia lợi nhuận cũng như
rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mình. Hình thức này thường áp dụng với các khoản
vay đầu tư dự án có số tiền lớn.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là phương thức cho vay mà việc cho vay và


14

thu nợ căn cứ vào quá trình nhập, xuất vật tư, hàng hóa. Ngân hàng cho vay khi
doanh nghiệp có nhu cầu vốn phát sinh để nhập vật tư, hàng hóa và ngân hàng thu
nợ khi doanh nghiệp có thu nhập từ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hố đó. Phương
thức cho vay này thường áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu vay trả, có tốc độ ln
chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức dự phòng: là ngân hàng cho phép khách hàng vay vượt
quá hạn mức đã thoả thuận ban đầu trong một giới hạn nhất định. Hình thức này
được áp dụng khi khách hàng không đủ vốn để bù đắp cho những khoản chi phí
phát sinh. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng thể hiện sự linh hoạt của
NHTM đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giải quyết những vướng mắc tài
chính tạm thời. Phương thức này ngân hàng chỉ áp dụng đối với khách hàng có quan
hệ lâu năm và có uy tín.
Cho vay theo dự án đầu tư: là phương thức cho vay đối với khách hàng có nhu
cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và các dự án phục vụ đời sống.
Chiết khấu thương phiếu:Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng
ngắn hạn của NHTM, trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu những
thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho NHTM để nhận lấy một khoản tiền bằng
mệnh giá trừ đi lợi tức và hoa hồng phí.

Bảo lãnh:Bảo lãnh là sự cam kết bằng văn bản của ngân hàng (dưới hình
thức thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh. Khi bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh, thì ngân hàng sẽ thực hiện thay nghĩa vụ đó. Bảo lãnh bao gồm
các loại: Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh bảo hành
(bảo lãnh chất lượng sản phẩm); Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; Bảo lãnh vay
vốn; Bảo lãnh thanh toán.
 Phân loại theo sự đảm bảo tín dụng


15

- Tín dụng có tài sản bảo đảm
Tín dụng có bảo đảm là hình thức cấp tín dụng có tài sản bảo đảm hoặc có sự
bảo lãnh của người thứ ba. Trên nguyên tắc không phải bất cứ một nghiệp vụ tín
dụng nào cũng phải có bảo đảm. Trong các nghiệp vụ đơn giản ít khi ngân hàng địi
phải có bảo đảm đối với khách hàng quen và có tín nhiệm cao. Tuy nhiên, trong nền
kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn chứa đựng
nhiều rủi ro, điều đó rất có thể kéo theo rủi ro của ngân hàng cho vay vốn. Bởi vậy,
trên thực tế, bảo đảm thường được coi là điều kiện tất yếu của mọi nghiệp vụ tín
dụng, bảo đảm phải ln đi liền với nghiệp vụ tín dụng đồng thời nó cũng là nguồn
thanh toán thứ cấp nếu khách hàng vay khơng thanh tốn được nợ vay.
- Tín dụng khơng có bảo đảm (tín chấp)
Là loại cho vay khơng có tài sản bảo đảm thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh
của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách hàng. Ngân hàng chỉ
cấp loại tín dụng này cho các khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đã có quan hệ lâu
năm với ngân hàng.
 Phân loại theo thời hạn tín dụng

Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hồn trả của khách hàng.
- Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm (12 tháng). Đối
tượng cho vay của các NHTM là một bộ phận vốn thiếu hụt tạm thời phát sinh trong
quá trình luân chuyển vốn của các doanh nghiệp. Nói cách khác, đối tượng cho vay
vốn lưu động là một bộ phận vốn lưu động mà ngân hàng cho vay để khách hàng dự
trữ vật tư, hàng hố, trả các chi phí và những nhu cầu tài chính khác.
- Tín dụng trung hạn
Tín dụng trung hạn là loại hình tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng
trung hạn chủ yếu được các doanh nghiệp vay để mua sắm trang thiết bị tài sản cố


16

định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư
cho các dự án, cơng trình có qui mơ vừa và nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn
Tín dụng dài hạn là loại hình tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc mua sắm các thiết bị máy móc có giá trị lớn,
thời gian sử dụng lâu dài và thường là đầu tư cho các chương trình dự án mang tính
chiến lược của doanh nghiệp và có thời gian thu hồi vốn lâu
1.1.2.3. Quy trình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giống như bất kỳ hoạt động cấp tín dụng nào trong Ngân hàng thương mại,
hoạt động cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừacũng tuân thủ theo các
bước chung như sau:
Bước 1: Tiếp xúc khách
hàng, hướng dẫn và
tiếp nhận HS vay


Bước 6: Thu hồi nợ vay

Bước 2: Thẩm định
khách hàng và lập tờ
trình thẩm định

Bước 3: Kiểm sốt tờ
trình tín dụng và phê
duyệt cấp tín dụng

Bước 5: Theo dõi và
kiểm tra việc sử dụng
vốn vay

Bước 4: Thực hiện các
biện pháp đảm bảo tiền
vay và giải ngân vốn

Biểu đồ 1.1: Quy trình cấp tín dụng đối với DNNVV
Bước 1: Tiếp xúc ban đầu với các khách hàng DNNVV. Nếu khách hàng có
nhu cầu vay vốn và đáp ứng đầy đủ các điều kiện cấp tín dụng của Ngân hànghướng
dẫn khách hàng lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng theo quy định.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàngDNNVV.
Tiến hành phân tích khách hàng và thẩm định phương án vay vốn.
Bước 3: Trả lời khách hàng về việc từ chối hay chấp nhận cấp tín dụng. Lập
hợp đồng và ký kết Hợp đồng tín dụng với khách hàng.
Bước 4: Tiến hành thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo
cho khoản cấp tín dụng (nếu có); thực hiện đầy đủ các điều kiện cần thiết trước giải
ngân và giải ngân vốn vay. Đồng thời, lập hồ sơ theo dõi khoản vay.



×