Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở huyện hậu lộc tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------

NGÔ TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN
Ở HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------

NGÔ TUẤN ANH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN
Ở HUYỆN HẬU LỘC TỈNH THANH HĨA


Chun ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số : 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN BÁ NGÃI

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan rằng, trong luận văn này:
- Các số liệu, thơng tin được trích dẫn theo đúng quy định
- Dữ liệu khảo sát là trung thực, có chứng cứ
- Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm
cá nhân và nghiên cứu của tác giả, khơng có sự sao chép của bất kỳ tài liệu nào
đã được công bố.
- Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về những nhận xét đã đưa ra trong luận văn.
Tác giả luận văn

Ngô Tuấn Anh


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tơi đã hồn thành Luận
văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: “Nghiên
cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nơng thơn huyện Hậu
Lộc, tỉnh Thanh Hóa”
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Đào tạo sau Đại
học, Bộ môn Kinh tế đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và định hướng cho tơi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá Ngãi - Phó
tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, các
nhân viên cán bộ và nhân dân huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn bè
và người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên và khích lệ tơi trong q trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 02 năm 2014
Học viên thực hiện

Ngô Tuấn Anh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ....................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................... vi
Danh mục các bảng .......................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN .............................................. 7
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 7
1.1.1. Các khái niệm liên quan ............................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm của lao đông thanh niên nông thôn .......................................... 14
1.1.3. Nội dung giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ........... 16
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn .................................................................................................. 17
1.1.5. Các chỉ tiêu phản ánh việc làm và giải quyết việc làm cho LĐTN nông
thôn: ................................................................................................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 20
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động thanh niên trên thế giới .. 20
1.2.2. Cơ sở thực tiễn giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở
Việt Nam .......................................................................................................... 22
Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ..................................... 32
CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN Ở HUYỆN HẬU LỘC ........ 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 36
2.2. Thực trạng lao động thanh niên nông thôn huyện Hậu Lộc ........................ 44
2.2.1. Thực trạng về số lượng lao động thanh niên trong toàn huyện ................ 44


iv

2.2.2. Thực trạng về chất lượng lao động thanh niên trong toàn huyện ............. 47

2.3. Thực trạng nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động thanh niên
nông thôn ......................................................................................................... 56
2.3.1. Mạng lưới tham gia giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn
trên địa bàn Huyện ........................................................................................... 56
2.3.2. Kết quả giải quyết việc làm ..................................................................... 61
2.4. Đánh giá giải pháp giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở
huyện Hậu Lộc ................................................................................................. 68
2.4.1. Thành tựu đạt được và nguyên nhân ....................................................... 68
2.4.2. Hạn chế, tồn tại trong giải quyết việc làm và nguyên nhân ..................... 75
Chương 3 GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH
NIÊN NÔNG THÔN Ở HUYỆN HẬU LỘC ................................................... 79
3.1. Quan điểm nghiên cứu giải pháp phương hướng giải quyết việc làm cho lao
động thanh niên nông thôn ở huyện Hậu Lộc .................................................... 79
3.1.1. Quan điểm nghiên cứu về giải pháp giải quyết việc làm ......................... 79
3.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động thanh niên trong Huyện
Hậu Lộc ............................................................................................................ 79
3.2. Nghiên cứu một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động thanh niên
nơng thơn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. ...................................................... 81
3.2.1. Tăng cường công tác tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên nông
thôn. ................................................................................................................. 81
3.2.2. Tăng cường công tác đào tạo nghề theo yêu cầu phát triển của SX và thị
trường lao động. ............................................................................................... 82
3.2.3. Tăng cường hoạt động hỗ trợ trực tiếp để tạo việc làm cho lao động thanh
niên nơng thơn .................................................................................................. 84
3.2.4. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện
......................................................................................................................... 86
3.2.5. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ................................................................. 88
3.2.6. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nơng thơn ... 89
3.2.7. Triển khai có hiệu quả hơn các chương trình quốc gia về việc làm trên địa
bàn Huyện ........................................................................................................ 92



v

3.2.8. Tăng cường vai trị của Đồn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên ......... 92
3.3. Kiến nghị giải pháp giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thơn
huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa. ....................................................................... 94
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

CNH

Công nghiệp hố

CN

Cơng nghiệp

CMKT

Chun mơn kỹ thuật


CHXHCN

Cộng hồ xã hội chủ nghĩa

CLB

Câu lạc bộ

DV

Dịch vụ

GTVL

Giải quyết việc làm

GDTX

Giáo dục thường xuyên

HĐH

Hiện đại hố

HTX

Hợp tác xã

KCN


Khu cơng nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LLLĐ

Lực lượng lao động

LĐTN

Lao động thanh niên

PTNT

Phát triển nông thôn

TM

Thương mại

TNNT

Thanh niên nông thơn

TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh


THPT

Trung học phổ thơng

THCS

Trung học cơ sở

THCN

Trung học chuyên nghiệp

TBXH

Thương binh xã hội

UBND

Uỷ ban nhân dân

VLXD

Vật liệu xây dựng

XD

Xây dựng

XKLĐ


Xuất khẩu lao động


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
2.1
2.2
2.3
2.4

Biến động quỹ đất đai của huyện qua 5 năm từ 2009 – 2013
Thực trạng dân số và phân bổ lao động tại huyện Hậu Lộc tỉnh
Thanh Hóa
Cơ cấu ngành kinh tế huyện Hậu Lộc giai đoạn 2009-2013
Cơ cấu lao động tham gia ngành kinh tế huyện Hậu Lộc giai
đoạn 2009-2013

Trang
35
37
42
43

2.5


Cơ cấu dân số theo tuổi giai đoạn 2009-2013

45

2.6

Cơ cấu Lực lượng lao động thanh niên giai đoạn 2009-2013

46

2.7

Lao động thanh niên chia theo trình độ học vấn cao nhất

48

2.8

Lao động thanh niên chia theo trình độ chuyên môn cao nhất

51

2.9
2.10
2.11

Thực trạng lao động thanh niên huyện Hậu Lộc chia theo giới
tính giai đoạn 2009-2013
Mạng lưới tham gia giải quyết việc làm cho lao động thanh niên
Số lượng thanh niên được định hướng nghề nghiệp 5 năm (20092013)


54
57
58

2.12

Số lượng thanh niên được đào tạo ngắn hạn trong 5 năm

59

2.13

Số TN được tập huấn chuyển giao tiến bộ KHKT trong 5 năm

60

2.14
2.15
2.16

Số lượng lao động thanh niên làm việc trong các trang trại gia
trại 2009- 2013
Số lao động thanh niên làm việc trong các hộ gia đình
Số doanh nghiệp và số lao động thanh niên đang làm việc trên
địa bàn huyện qua 5 năm

61
63
65


2.17

Số thanh niên xuất khẩu lao động

66

2.18

Lao động thanh niên có việc làm theo cơ cấu ngành nghề

67

2.19

Bảng tổng hợp lao động thanh niên được tư vấn dạy nghề tạo
việc làm

69

2.20

Tình hình sử dụng đất đai của các nhóm hộ

71

2.21

Cơ cấu lao động thanh niên khơng có việc làm


75


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT
2.1

Cơ cấu LLLĐ thanh niên so với LLLĐ toàn huyện và Dân số từ
16-30 tuổi

Trang
47

2.2

Cơ cấu LLLĐ thanh niên theo trình độ học vấn cao nhất

49

2.3

Cơ cấu LLLĐ thanh niên theo trình độ chuyên môn cao nhất

52

2.4


Cơ cấu lao động thanh niên chia theo giới tính

55

2.5

Tình trạng sức khoẻ của lao động thanh niên

56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như
Việt Nam; giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị trường
lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần
tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để
phát triển, tiến kịp khu vực và thế giới. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề,
Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối
đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp
ứng u cầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo nhiều việc làm cho
người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động ở nơng thơn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
xác định rõ: "Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn
kết cung - cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề,

tự tạo và tìm việc làm"; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục xác
định mục tiêu "Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao
động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân". Tuy nhiên các văn
bản, chính sách về lao động - việc làm ra đời nhưng việc ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện chưa đầy đủ, chưa thực sự theo sát thực tiễn, hiệu quả triển
khai thực hiện chính sách cịn chậm, lúng túng và thấp. Cơng tác thanh tra, kiểm tra
thực hiện chính sách chưa được thường xuyên, việc xử lý vi phạm chưa thực sự
nghiêm minh, ảnh hưởng không tốt đến việc giải quyết việc làm và phát triển thị
trường lao động. Chất lượng việc làm chưa cao, tính ổn định, bền vững trong việc
làm thấp, hiệu quả tạo việc làm cịn thấp; nhu cầu có việc làm vẫn là vấn đề bức xúc
của xã hội; chuyển dịch cơ cấu lao động chậm. Theo số liệu đến 1/10/2013 thì lao
động chủ yếu làm việc trong nơng lâm nghiệp và thủy sản (60,4%), lao động ở khu
vực nông thôn chiếm chủ yếu (69,8%) gây sức ép lớn về giải quyết việc làm. Với


2

tốc độ này thì để đạt mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản là nước công nghiệp
theo hướng hiện đại địi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn của tất cả các cấp, các ngành.
Thiếu việc làm đối với lao động nơng thơn nói chung và thanh niên nơng thơn
nói riêng vẫn diễn ra khá phổ biến. Tình trạng TNNT chưa qua đào tạo nghề chiếm
tỷ trọng lớn, thu nhập bình quân từ lao động các ngành nghề tại các vùng thường
thấp hơn so với thành thị; cơ hội chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó hơn,
điều kiện văn hoá, xã hội cũng chậm phát triển hơn. Cùng với tư tưởng coi trọng
tấm bằng "Đại học" của các gia đình, dịng họ, bản thân TN học sinh nên dẫn đến đa
số TNNT đều có nguyện vọng thi vào các trường "Đại học", sau khi tốt nghiệp Đại
học, Cao Đẳng họ cũng không muốn về nông thôn làm việc mà tìm kiếm việc làm tại
thành thị, họ chưa tha thiết với sản xuất, công tác tại nông thôn và tham gia học nghề,
dẫn đến thiếu hụt một lực lượng lớn TN tại các vùng nông thôn để tham gia các hoạt
động sản xuất kinh doanh, giữ vững an ninh chính trị trật tự an tồn xã hội, truyền

thống văn hố làng q nơng thơn Việt Nam; làm mất cân bằng cơ cấu giữa học Đại
học và học nghề. Như vậy vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động thanh
niên ở khu vực nông thôn đang là vấn đề nhức nhối của nước ta hiện nay.
Huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa là một huyện thuần nông, đời sống của nông
dân phụ thuộc vào nông nghiệp là chính, nhu cầu tìm việc làm ln là vấn đề cấp
bách được các cấp các ngành và tổ chức trong huyện quan tâm hàng đầu. Mặt khác,
diện tích đất nơng nghiệp ngày một hạn hẹp do q trình đơ thị hóa (Mở rộng thị
trấn Hậu Lộc, quy hoạch thị tứ Triệu Lộc, thị trấn Minh Lộc), xây dựng khu công
nghiệp (Song Lộc) và các nhà máy (IVORY, VINAXUKI,...). Bên cạnh đó, việc
ứng dụng các loại trang bị máy móc vào nơng nghiệp góp phần tăng năng suất lao
động, giảm nhu cầu nhân lực và tình trạng một số lao động xuất khẩu phải trở về
nước do ảnh hưởng của suy thối kinh tế quốc tế, mà trong đó phần lớn là lao động
thanh niên dẫn đến việc làm của lao động thanh niên trong huyện ngày càng gặp
nhiều khó khăn. Để thấy rõ được thực trạng tìm việc làm lao động thanh niên trong
huyện, những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó và cần phải làm gì để giải quyết


3

tốt việc làm cho lao động thanh niên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
giải pháp giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở huyện Hậu
Lộc tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng giải quyết việc làm cho lao động thanh niên ở huyện
Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, trên cơ sở đó tìm ra những ngun nhân chính dẫn đến
thực trạng đó và đề xuất một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động
thanh niên nông thôn trong điều kiện cụ thể của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao

động thanh niên nông thôn.
- Đánh giá đúng thực trạng giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nơng
thơn ở huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn ở huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các cách thức, biện pháp giải quyết việc làm và các
tổ chức, các đơn vị tham gia mạng lưới giải quyết việc làm cho lao động thanh niên
ở huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về khơng gian
Nghiên cứu thực hiện trong địa bàn huyện Hậu Lộc - tỉnh Thanh Hóa.
3.2.2. Về thời gian
Nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập trong giai đoạn 2009 - 2013. Số
liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn thanh niên, hộ gia đình,
mạng lưới tạo việc làm, các cơ quan năm 2013.


4

3.2.3. Về nội dung
Nghiên cứu thực trạng việc làm, vấn đề tư vấn viê ̣c làm, cách thức giải quyết
việc làm cho lao động thanh niên nông thôn.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đề tài lựa chọn huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa làm điểm nghiên cứu. Trong
huyện, ba xã Minh Lộc, Mỹ Lộc, Đại Lộc được chọn làm điểm nghiên cứu vì ba xã
này đều có những đặc điểm phù hợp với nội dung, mục đích và mục tiêu nghiên cứu

của đề tài, đó là:
Xã Minh Lộc, Mỹ Lộc, Đại Lộc là ba xã có tỷ lệ lao động thanh niên chiếm số
lượng lớn. Lực lượng lao động thanh niên thuộc những lứa tuổi khác nhau, trình độ
văn hóa, trình độ CMKT khác nhau, dẫn đến khả năng tìm việc của mỗi lao động
khác nhau. Từ đó phản ánh đầy đủ thực trạng việc làm của lao động thanh niên
nơng thơn.
Bên cạnh đó xã Minh Lộc, Mỹ Lộc, Đại Lộc là 3 xã đại diện cho 3 vùng đặc
thù về điều kiện tự nhiên, xã hội của huyện gồm vùng ven biển, vùng đồng và vùng
đồi. Ba xã này lại có diện tích đất nơng nghiệp giảm mạnh do q trình chuyển đổi
đất nơng nghiệp tiến hành quy hoạch Thị tứ Minh Lộc, Mở rộng thị trấn Hậu Lộc và
xây dựng khu công nghiệp Song Lộc. Do vậy, một bộ phận lao động thanh niên
không có đất sản xuất nơng nghiệp. Họ khơng có việc làm và họ phải đi kiếm việc
làm. Chính vì vậy, tiến hành nghiên cứu ba xã Minh Lộc, Mỹ Lộc, Đại Lộc, sẽ cho
phép phản ánh rõ được thực trạng việc làm của lao động thanh niên trong huyện và
từ đó đưa ra các giải pháp việc làm cụ thể cho lao động thanh niên trong huyện.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
4.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp là những thơng tin có sẵn, đã được công bố, dưới dạng sách
báo, các báo cáo định kỳ. Đây là nguồn thông tin cơ bản được sử dụng trong đề tài.
Nguồn thông tin này giúp cho ta thấy được tình hình lao động và việc làm của tồn
huyện. Nguồn thông tin này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau thể hiện qua
bảng sau:


5

Nội dung số liệu

Địa điểm thu thập


1. Số liệu về cơ sở lý luận, thực
Sách, báo, Internet có liên quan
tiễn ở Việt Nam và thế giới.
- Phòng TNMT UBND huyện
- Chi cục Thống kê huyện
2. Số liệu về đặc điểm địa
- Phịng Nơng nghiệp&PTNT
bàn nghiên cứu
- Phịng LĐTBXH huyện
- Phịng Tài chính Kế hoạch
- Nguồn lực đất đai
- Hệ thống cơ sở hạ tầng
- Kết quả sản xuất kinh doanh
3. Số lượng lao động và chất - Chi cục thống kê UBND huyện
lượng LĐTN toàn huyện
và Huyện đoàn thanh niên

Phương pháp
thu thập
Tra cứu, chọn lọc
thơng tin
Tìm hiểu, tổng hợp
từ các báo cáo

Tìm hiểu, tổng hợp
từ các báo cáo

4.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Đây là nguồn thông tin vô cùng quan trọng để tiến hành tổng hợp, phân tích và
trình bày trong phần kết quả nghiên cứu của đề tài. Nguồn thông tin này được tiến

hành thu thập được từ phỏng vấn, điều tra trực tiếp lao động thanh niên thuộc các
hộ nông dân trong các điểm nghiên cứu.
* Phương pháp chọn điểm điều tra:
Tiến hành chọn mẫu điều tra là lực lượng lao động thanh niên trong 60 hộ
thuộc 3 xã: Minh Lộc, Mỹ Lộc, Đại Lộc.
Tiến hành điều tra bằng bộ câu hỏi đã thiết kế trong phiếu điều tra. Các thanh
niên được điều tra có cả đi làm gần, làm xa, cả lao động nữ, lao động nam làm trong
các lĩnh vực khác nhau cả nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ... thuộc các nhóm
hộ: hộ giàu, hộ khá, hộ nghèo.
* Thiết kế bảng hỏi
Thông qua sử dụng bảng hỏi với nội dung được chuẩn bị sẵn phù hợp với đối
tượng điều tra là các lực lượng lao động thanh niên thuộc 60 hộ trong 3 xã.
* Thu thập thông tin
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, để thu thập được những thông tin về
thực trạng việc làm và giải quyết việc làm của lao động thanh niên, những nguyên


6

nhân dẫn đến thực trạng để từ đó có hướng giải quyết phù hợp, đề tài đã sử dụng
phương pháp PRA vào thu thập thông tin với các công cụ sau:
- Phỏng vấn cá nhân:
Đây là công cụ sử dụng bảng hỏi gợi ý mang tính sơ bộ đã được chuẩn bị sẵn,
các cuộc phỏng vấn được thực hiện riêng rẽ phù hợp với từng đối tượng phỏng vấn.
Đề tài này đã tiến hành thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp các lao động
thanh niên trong xã nhằm tìm hiểu thơng tin về lao động thanh niên
- Quan sát trực tiếp:
Trong phạm vi đề tài đã thực hiện việc quan sát thực tế đặc điểm địa bàn, thực
trạng việc làm của lao động thanh niên trong huyện Hậu Lộc và các biện pháp giải
quyết việc làm đã được thực hiện.

4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
Sau khi thu thập được các thông tin cần thiết, đề tài tiến hành tổng hợp số liệu
và sử dụng phần mềm Microsoft Excel xử lý số liệu. Để làm rõ hơn vấn đề nghiên
cứu, phương pháp thống kê kinh tế đã được sử dụng:
+ Sử dụng phương pháp thống kê kinh tế để thu thập và phân tích thông tin
trong một khoảng thời gian cần thiết phù hợp với đề tài nghiên cứu. Các số liệu
phân tích được cho thấy thực trạng và xu hướng vận động của hiện tượng.
+ Các số liệu sau khi được tính tốn sẽ được chỉnh lý, tổng hợp và hệ thống
hóa lại theo nội dung nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết viêc̣ làm cho lao động
thanh niên nông thôn.
Chương 2: Thực tra ̣ng giải quyết viêc̣ làm cho lao động thanh niên nông
thôn ở huyêṇ Hậu Lô ̣c tin
̉ h Thanh Hóa.
Chương 3: Phương hướng và mơ ̣t sớ giải pháp giải quyết viêc̣ làm cho lao
động thanh niên nông thôn ở huyện Hậu Lộc trong những năm tới.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm về việc làm, thất nghiệp

* Khái niệm về việc làm
Theo Điều 9 Chương II Bộ Luật Lao động nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật
cấm (Bộ Luật Lao động nước CHXHCN Việt Nam, 2012).
Đại từ điển kinh tế thị trường lại định nghĩa: Việc làm là hành vi của nhân viên có
năng lực lao động, thơng qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất để được
thù lao hay thu nhập (Viện nghiên cứu và phổ biến trí thức bách khoa, 1998).
Phân loại việc làm:
+ Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia làm các dạng sau:
- Làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật cho cơng
việc đó.
- Làm các công việc để tạo thu nhập và thu lợi nhuận cho bản thân bao gồm
sản xuất nông nghiệp trên đất do chính thành viên sở hữu, quản lý hoặc có quyền sử
dụng, hoặc các hoạt động kinh tế ngồi nơng nghiệp do chính thành viên đó làm chủ
tồn bộ hay một phần.
- Làm các cơng việc cho hộ gia đình nhưng khơng được trả thù lao dưới hình
thức tiền cơng, tiền lương cho cơng việc đó, bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất
do chủ hộ hoặc thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hoặc có quyền sử dụng, hoặc
các hoạt động kinh tế ngồi nơng nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ
làm chủ hoặc quản lý.
Trong điều kiện hiện nay việc làm được coi là hoạt động có ích, khơng bị pháp
luật ngăn cấm, tạo thu nhập hay lợi ích cho bản thân gia đình người lao động hay
cho cộng đồng nào đó.


8

Như vậy, khái niệm việc làm đã được mở rộng cho thích ứng với nền kinh tế
thị trường, mặt khác cũng giới hạn hoạt động theo những chế định pháp luật, ngăn
chặn những hoạt động có hại cho thị trường lao động.

+ Căn cứ vào mức độ đầu tư thời gian cho việc làm phân thành:
- Việc làm chính là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất so
với các việc khác.
- Việc làm phụ là những việc làm mà người lao động dành thời gian ít hơn so
với việc làm chính.
+ Căn cứ vào thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm, phân thành:
- Người có việc làm ổn định: là những người làm việc từ 6 tháng trở lên trong
một năm hoặc những người làm việc dưới 6 tháng trong năm và sẽ tiếp tục làm
cơng việc đó trong những năm tiếp theo.
- Người có việc làm tạm thời là những người làm việc dưới 6 tháng trong 2
tháng trước thời điểm điều tra, đang làm việc tạm thời hay khơng có việc làm
dưới 1 tháng.
- Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo
lớn hơn hoặc bằng 36 giờ nhưng khơng có nhu cầu làm thêm hoặc có số giờ làm
việc nhỏ hơn 36 giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối với người làm
các công việc nặng nhọc, độc hại.
- Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ
tham khảo dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các công việc
nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc khi có việc
làm; hoặc là những người từ đủ 15 tuổi trở lên có tổng số ngày làm việc lớn hơn
hay bằng 183 ngày.
* Khái niệm về thiếu việc làm:
Theo ILO người thiếu việc làm là người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm
việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Hoặc có thể định nghĩa cụ thể như sau, người thiếu việc làm là những người
có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo dưới 36 giờ hoặc ít hơn giờ chế độ quy


9


định đối với các công việc nặng nhọc, độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng
làm việc khi có việc làm; hoặc là những người từ đủ 15 tuổi trở lên có tổng số ngày
làm việc nhỏ hơn 183 ngày.
Theo Bộ Lao động - Thương binh xã hội (1998) thì người thiếu việc làm là
những người có số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra dưới 40 giờ hoặc có số giờ
làm việc nhỏ hơn số giờ quy định và họ có nhu làm việc.
Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng: người
thiếu việc làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối
thiểu và họ có nhu cầu làm thêm.
Dựa vào các khái niệm trên, tôi đưa ra khái niệm người thiếu việc làm như
sau: người thiếu việc làm là người thuộc lực lượng lao động đang có việc làm
nhưng thời gian làm việc ít hơn mức chuẩn quy định cho người đủ việc làm và
mang lại thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu.
Để hiểu rõ vấn đề việc làm và tại sao mọi quốc gia đều phải gắn vấn đề giải
quyết việc làm trong các chương trình chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước mình, chúng ta cần phải tìm hiểu qua khái niệm đối lập với khái niệm việc
làm. Đó là khái niệm thất nghiệp và tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến tình trạng
thất nghiệp.
* Khái niệm về thất nghiệp:
Thất nghiệp là từ Hán - Việt (thất: mất mát, nghiệp là việc làm) chỉ tình trạng
khơng có việc làm mang lại thu nhập, người cần có việc làm nhưng lại khơng có
việc sẽ gặp khó khăn hoặc khơng thể chi trả các khoản đóng góp, thuế, nợ
nần…Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến nhiều tệ nạn xã hội như cờ bạc,
rượu chè, nghiện hút, mại dâm…Theo Luật Lao động nước ta sửa đổi và bổ sung
năm 2002: “Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm
việc nhưng chưa tìm được việc làm”.
Từ đây có thể rút ra được tiêu chuẩn để xác định người là thất nghiệp:
+ Hiện đang chưa có việc làm
+ Có khả năng làm việc



10

+ Đang muốn tìm và có nhu cầu làm việc
Có nhiều tiêu thức để phân loại thất nghiệp:
+ Căn cứ vào thời gian thất nghiệp mà người ta chia thất nghiệp ra thành thất
nghiệp dài hạn và thất nghiệp ngắn hạn.
Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ ngày
đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước.
Ở nơng thơn tình trạng thất nghiệp hiếm thấy nhưng tình trạng thiếu việc làm
thì phổ biến.
* Khái niệm về người thất nghiệp
- Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con người
giữa các vùng, các công việc hoặc là các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm
chí trong nền kinh tế có đầy đủ việc làm, vẫn ln có một số chuyển động nào đó do
người ta đi tìm việc làm khi tốt nghiệp các trường hoặc chuyển đến một nơi sinh sống
mới. Hay phụ nữ có thể trở lại lực lượng lao động sau khi sinh con. Do những công
nhân thất nghiệp tạm thời thường chuyển cơng việc hoặc tìm những cơng việc mới tốt
hơn, cho nên người ta thường cho rằng họ là những người thất nghiệp “Tự nguyện”.
- Thất nghiệp có tính cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao
động, sự mất cân đối này có thể diễn ra vì mức cầu đối với một loại lao động tăng
lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác giảm đi, trong khi đó mức
cung khơng được điều chỉnh nhanh chóng. Như vậy trong thực tế xảy ra sự mất cân
đối trong các ngành nghề hoặc các vùng do một số lĩnh vực phát triển so với một số
lĩnh vực khác và do q trình đổi mới cơng nghệ.
- Ngun nhân thất nghiệp:
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp trước hết là do mất
cân bằng giữa cung và cầu lao động trên thị trường lao động. Xét quan hệ cung cầu
về lao động trên thị trường xảy ra ba trạng thái:
Nếu cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tất yếu sẽ dẫn đến thất nghiệp.

Nếu cung và cầu về lao động cân bằng thì tình trạng thất nghiệp gần như
khơng có.


11

Nếu cung về lao động nhỏ hơn cầu thì sẽ khơng có thất nghiệp. Tuy nhiên đây
là tình trạng rất ít xảy ra.
Nguyên nhân của thất nghiệp còn do tỉ lệ thời gian lao động ở nông thôn sử
dụng chưa hết. Điều này dẫn đến lao động trong nông nghiệp dơi dư nhiều trong khi
khơng có việc để làm.
Tình trạng di dân tự do từ các tỉnh, các vùng lân cận vào các đô thị lớn cũng là
nguyên nhân gây nên tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm.
Những bất cập trong đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực cũng góp phần làm
xuất hiện và gia tăng tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm.
Một nguyên nhân gây nên tình trạng thất nghiệp nữa là do chính sách giảm
biên chế và sắp xếp lại cơ cấu trong các doanh nghiệp Nhà nước.
Do sự phát triển mạnh mẽ và tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã biến nó trở
thành lực lượng lao động trực tiếp của nền kinh tế - xã hội, làm cho năng suất lao
động tăng cao.
Ngoài ra, thất nghiệp cịn có ngun nhân là do tâm lý của người lao động
trong việc lựa chọn ngành nghề, không chấp nhận làm những công việc nặng nhọc,
thu nhập thấp.

1.1.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm
Việc làm là một trong những vấn đề được lãnh đạo của mọi quốc gia quan
tâm. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn đặt vấn đề dân số và việc làm vào vị trí
hàng đầu trong các chính sách kinh tế - xã hội. Vì việc làm có ý nghĩa to lớn cả về
mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm: việc làm đầy đủ, việc làm không đầy đủ

và thất nghiệp ở trên chúng ta có thể hiểu giải quyết việc làm như sau: “Giải quyết
việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra những điều kiện cần
thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động”.
Giải quyết việc làm có thể được hiểu theo hai khía cạnh khác nhau:
Giải quyết việc làm theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm bao gồm những vấn
đề liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực.


12

Giải quyết việc làm theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào
đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm nhằm mục tiêu nâng
cao thu nhập và giảm tỉ lệ thất nghiệp.
Về phía người lao động: khi tiến hành hoạt động lao động để duy trì, đảm bảo
cuộc sống cho bản thân và gia đình thì người lao động phải có sức khỏe, có trình
độ… Muốn vậy người lao động phải có sự đầu tư cho bản thân về thời gian và tiềm
lực để nâng cao sức khỏe, đầu tư cho giáo dục…
Về phía người sử dụng lao động: bao gồm các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất kinh doanh, xí nghiệp, cơng ty… là những nơi tạo ra việc làm, duy trì ổn định
chỗ làm việc thơng qua q trình thu hút người lao động vào việc làm.
Về phía Nhà nước: Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra mơi
trường thuận lợi để việc làm hình thành, ổn định và phát triển thơng qua hàng loạt
các chính sách.
Chính sách giải quyết việc làm: là chính sách hướng tới việc khẳng định quyền
có việc làm, quyền được làm ở những lĩnh vực khác nhau và khả năng của mỗi
người được phát huy nhất.

1.1.1.3. Ý nghĩa của giải quyết việc làm với phát triển kinh tế - xã hội
* Ý nghĩa về mặt kinh tế:
Giải quyết việc làm là giải pháp có tính chiến lược để phát triển kinh tế - xã

hội đối với một quốc gia. Giải quyết tốt vấn đề việc làm là một trong những nhân tố
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, có mức tăng trưởng cao, góp phần vào
việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Giải quyết việc làm và thực hiện chiến lược việc làm nhằm nâng cao khả năng
phản ứng và điều chỉnh tình hình kinh tế. Đồng thời nâng cao khả năng đổi mới và
sáng tạo trong nội tại nền kinh tế. Nâng cao tính linh hoạt về thời gian lao động, tiền
cơng, chi phí, nhân lực, đảm bảo an tồn lao động, hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và
các khoản trợ cấp khác.
Giải quyết việc làm chính là giải quyết đầu vào cho quá trình sản xuất sức lao động
chỉ được sử dụng hiệu quả khi giải quyết được việc làm đầy đủ cho người lao động.


13

* Ý nghĩa về mặt xã hội:
Giải quyết việc làm sẽ tạo điều kiện cho người lao động thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình, trong đó chính là quyền được làm việc. Thông qua việc làm, con
người thể hiện quyền được sống, quyền được làm việc và quyền được mưu cầu
hạnh phúc.
Chính sách giải quyết việc làm là một công cụ quan trọng của Đảng và Nhà
nước ta nhằm giải quyết và điều chỉnh các vấn đề xã hội như: phát huy khả năng
sáng tạo của con người, đem lại cuộc sống tốt đẹp cho họ, đảm bảo thực hiện cơng
bằng xã hội mà trước hết là bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội.

1.1.1.4. Khái niệm về lao động, lực lượng lao động thanh niên nông thôn
- Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích cùa con người, bất cứ ai làm việc gì cũng
phải tiêu hao một lượng năng lượng nhất định, tuy nhiên chỉ có tiêu hao năng lượng
có mục đích mới được gọi là lao động. Vì vậy lao động là điều kiện không thể thiếu
được của đời sống con người, là sự tất yếu vĩnh viễn.

- Khái niệm về lực lượng lao động
Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO- International Labour
Orgnization): Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định theo
thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp
Ở nước ta, theo quy định của Bộ Luật Lao động (Số 10/2012/QH13), Người lao
động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao
động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
- Khái niệm về lực lượng lao động thanh niên nơng thơn
Có thể dựa vào nhiều tiêu chí để xác định lứa tụổi thanh niên: tuổi sinh hoạt,
hoạt động chủ đạo, vị thế và quan hệ xã hội…
Thanh niên nông thôn là những người sinh ra, lớn lên và sinh sống ở nông
thôn. Về tuổi đời, Luật thanh niên Việt Nam của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 53/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã quy định: Thanh niên là
công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi.


14

Cùng với những khái niệm trên chúng ta có thể hiểu: Lực lượng lao động
thanh niên nông thôn gồm những lao động thanh niên sinh ra, lớn lên và sinh sống
chủ yếu ở nông thôn, trong độ tuổi lao động từ 16 - 30, có khả năng làm việc, đang
làm việc hoặc chưa có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm.

1.1.2. Đặc điểm của lao đơng thanh niên nông thôn
* Đặc điểm nhận thức của lao động thanh niên:
- Khả năng nhận thức: Do sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của hệ thần
kinh trung ương và các giác quan, sự tích luỹ phong phú kinh nghiệm sống và tri
thức, yêu cầu ngày càng cao của hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị xã
hội nên nhận thức của lứa tuổi thanh niên có những nét mới về chất so với các lứa
tuổi trước.

- Nhận thức chính trị xã hội của lao động thanh niên:
+ Đa số thanh niên đã nhận thức được về tình hình nhiệm vụ của đất nước, về
nhiệm vụ chiến lược trong những năm đầu của thế kỷ XXI.
+ Thanh niên đã thể hiện rõ ý thức chính trị - xã hội qua tính cộng đồng, tinh
thần xung phong, tình nguyện, lịng nhân ái, sẵn sàng nhường cơm sẻ áo, xả thân vì
nghĩa lớn. Thanh niên đã nhận thức rõ vai trị và trách nhiệm, nghĩa vụ của mình đối
với đất nước và tích cực tham gia.
* Đời sống tình cảm của lao động thanh niên:
- Đời sống tình cảm của thanh niên rất phong phú và đa dạng. Tình cảm của
thanh niên ổn định, bền vững, sâu sắc, có cơ sở lý tính khá vững vàng.
- Tình bạn, tình u và tình đồng chí là nội dung tình cảm chiếm vị trí quan
trọng trong đời sống tình cảm của thanh niên, nó có tính chất nghiêm túc và rõ ràng.
* Đặc điểm về tính cách của lao động thanh niên:
Thanh niên là lứa tuổi đã ổn định về tính cách. Biểu hiện về tính cách của
thanh niên có nhiều tính tích cực:
- Thanh niên có tính tình nguyện, tính tự giác trong mọi hoạt động. Tính tự
trọng phát triển mạnh mẽ, tính độc lập của thanh niên cũng phát triển mạnh mẽ .
Thanh niên luôn tự chủ trong mọi hoạt động của mình (học tập, lao động và hoạt


15

động xã hội). Họ ln có tinh thần vượt khó, cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Tuổi thanh niên có tính năng động, tính tích cực. Thế hệ trẻ rất nhạy bén với
sự biến động của xã hội. Thanh niên ngày nay không thụ động, không trông chờ ỷ
nại vào người khác mà tự mình giải quyết những vấn đề của bản thân. Thanh niên
thường giàu lòng quả cảm, gan dạ, dũng cảm và giàu đức hy sinh.
- Thanh niên có tinh thần đổi mới, rất nhạy cảm với cái mới, nhanh chóng tiếp
thu cái mới. Trong học tập, lao động và hoạt động xã hội, thanh niên thể hiện tính tổ
chức, tính kỷ luật rõ rệt.

- Trong đặc điểm về tính cách của thanh niên có những hạn chế:
+ Do tính tự trọng, tự chủ phát triển mạnh nên thanh niên dễ có tính chủ quan,
tự phụ đánh giá q cao về bản thân mình. Thanh niên cịn có tính nóng vội, muốn
đốt cháy giai đoạn, thiếu cặn kẽ, dễ đưa đến thất bại.
+ Thanh niên có tính gan dạ, dũng cảm cao nhưng đôi khi hành động liều lĩnh
mạo hiểm. Ở thanh niên, khi không thành công ở một vài việc nào đó thì thường dễ
chán nản, bi quan với những cơng việc khác. Từ đó thanh niên dễ tự ti, thụ động,
sống khép kín và ít tham gia các hoạt động xã hội.
+ Thanh niên có tinh thần đổi mới, nhạy bén, tiếp thu nhanh cái mới song
thanh niên cũng dễ phủ nhận quá khứ, phủ nhận những thành quả của thế hệ đi
trước, phủ nhận “ sạch trơn”.
+ Thanh niên dễ có thiên hướng chuộng hình thức, đánh giá sự việc qua hình
thức bề ngồi.
Như vậy thanh niên có nhiều đặc điểm, tính cách nổi bật đáng trân trọng, xã
hội nói chung, tổ chức Đồn nói riêng cần tạo cơ hội giúp họ khẳng định mình để
cống hiến nhiều cho xã hội.
* Đặc điểm về xu hướng của thanh niên:
- Nhu cầu của thanh niên: Nhu cầu của thanh niên ngày nay khá đa dạng và
phong phú và phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội. Mối quan tâm lớn
nhất của thanh niên là việc làm, nghề nghiệp, tiếp theo là nhu cầu học tập, nâng cao
nhận thức, phát triển tài năng. Thanh niên có nhu cầu nâng cao thu nhập và ổn định
cuộc sống.


×