Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Ảnh hưởng của Catecholamine stress hormones lên độc lực của vi khuẩn vibrios gây bệnh trên ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.46 KB, 8 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

ẢNH HƯỞNG CỦA CATECHOLAMINE STRESS HORMONES LÊN
ĐỘC LỰC CỦA VI KHUẨN VIBRIOS GÂY BỆNH TRÊN ẤU TRÙNG
TƠM CÀNG XANH (MACROBRACHIUM ROSENBERGII)
Nguyễn Thảo Sương1

TĨM TẮT
Nghiên cứu nhằm khảo sát ảnh hưởng của catecholamine stress hormone Norepinephrine và
Dopamine lên độc lực của 4 chủng vi khuẩn bao gồm Vibrio harveyi BB120, Vibrio campbellii
LMG21363, Vibrio anguillarum HI610 và Vibrio anguillarum NB10 gây bệnh trên ấu trùng tôm
càng xanh. Nghiên cứu in vitro cho thấy, Norepinephrine và Dopamine ở nồng độ 100 µM khơng
làm gia tăng độc lực bao gồm khả năng dung huyết, khả năng sinh các enzyme ngoại bào caseinase,
chitinase của các chủng Vibrio được khảo sát. Tuy nhiên, việc bổ sung catecholamines làm tăng
mạnh khả năng di động của tất cả các chủng Vibrio trên mơi trường thạch mềm Luria- Bertani (LB)
có chứa 0,3% agar. Trong thí nghiệm in vivo, vi khuẩn V. harveyi được tăng sinh với catecholamines
stress hormone trong 24 giờ, sau đó được rửa sạch trước khi đem cảm nhiễm với ấu trùng tôm càng
xanh nhằm tránh ảnh hưởng trực tiếp của catecholamines lên ấu trùng. Kết quả cho thấy, việc nuôi
cấy V. harveyi với Dopamine không làm gia tăng tỉ lệ chết của ấu trùng tôm càng xanh khi so sánh
với lô đối chứng. Ngược lại, vi khuẩn V. harveyi được nuôi cấy với Norepinephrine 100 μM làm gia
tăng đột ngột tỉ lệ chết của ấu trùng. Đây là báo cáo đầu tiên về ảnh hưởng của stress hormone lên
vi khuẩn Vibrio gây nhiễm trên đối tượng tôm càng xanh M. rosenbergii.
Từ khóa: Macrobrachium rosenbergii, stress hormones, Vibrio.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình trạng stress của sinh vật chủ từ lâu đã
được biết đến như một nhân tố gây ảnh hưởng
đến kết quả của q trình tương tác giữa vật
chủ-vi khuẩn thơng qua việc làm suy giảm hệ
thống miễn dịch. Gần đây, nhiều bằng chứng
cho thấy, ở vi khuẩn gây bệnh đường ruột tồn


tại một hệ thống đặc hiệu nhằm phát hiện các
hormone được tiết ra khi sinh vật chủ bị stress
và việc phát hiện các hormone này làm vi
khuẩn gia tăng độc lực (Lyte, 2004). Nhiều thí
nghiệm in vitro chỉ ra rằng, stress hormone làm
thay đổi khả năng di động, gia tăng mật độ vi
khuẩn, đẩy nhanh quá trình hình thành màng
sinh học (biofilm) và (hoặc) làm gia tăng độc
lực của vi khuẩn gây bệnh (Verbrugghe, 2012).
1

Vì vậy trực tiếp ảnh hưởng lên quá trình gây
bệnh của vi khuẩn lên sinh vật chủ. Các cơng
trình nghiên cứu trên thế giới về stress hormone
còn khá khiêm tốn về mặt số lượng và đa phần
được thực hiện với nhóm vi khuẩn đường ruột
Escherichia coli.
Vi khuẩn Vibrio là nhóm vi sinh vật gây
bệnh quan trọng ở động vật thủy sản, đặc biệt
là cá và giáp xác sống ở độ mặn cao (Barbieri
và ctv., 1999). Mặt khác, catecholamine stress
hormones được tìm thấy ở cả cả giáp xác và động
vật không xương sống (Ottaviani và Franceschi,
1995). Bước đầu tìm hiểu mối liên hệ giữa tác
nhân gây bệnh Vibrio, stress hormone và sinh
vật chủ như tôm càng xanh là căn cứ sâu hơn để
hoàn thiện việc xác định cơ chế gây bệnh, nhằm
đề ra các biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.

Phòng Sinh học Thực nghiệm, Viện Nghiên cứu Ni trồng Thủy sản 2.

Email:

122

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 3 - THÁNG 6/2014


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Thí nghiệm in vitro
2.1.1. Chuẩn bị chủng vi khuẩn
Bốn chủng vi khuẩn Vibrio được cung cấp
từ phịng thí nghiệm Artemia Reference Center,
đại học Gent, Bỉ. Các chủng vi khuẩn gây bệnh
đều được tăng sinh trong môi trường LB Broth
bổ sung với 12g/l NaCl trong 24h, sau đó được
pha lỗng cho đến khi OD600 đạt giá trị khoảng
0,5. Trong tất cả các thí nghiệm, 10 μl dịch vi
khuẩn đã chuẩn bị sẽ được nhỏ vào trung tâm
của đĩa thạch.
2.1.2. Thí nghiệm khảo sát khả năng di động

12ppt, khử trùng ở 1210C, 20 phút) với mật
độ 30 ấu trùng/ống. Các ống nghiệm thủy tinh
được đặt trong bể hình chữ nhật có chứa nước
cất với nhiệt độ duy trì ở 28 ± 1 º C. Ấu trùng
được cho ăn hai lần mỗi ngày với Artemia (giai
đoạn instar II) ở mật độ 5 Artemia/ ml /ngày.
Không tiến hành thay nước trong suốt q trình

thí nghiệm.
Vi khuẩn V. harveyi được tăng sinh 24h
trong mơi trường LB có bổ sung stress hormone.
Sau đó, stress hormone được loại bỏ nhằm tránh
ảnh hưởng tới ấu trùng thí nghiệm bằng cách ly
tâm dịch vi khuẩn ở tốc độ 5000 rpm trong 5
phút và hút bỏ dịch nổi. Phần sinh khối còn lại
của vi khuẩn được bổ sung môi trường LB mới.

Ảnh hưởng của catecholamine stress
hormone lên sự di động của vi khuẩn được kiểm
tra bằng cách sử dụng đĩa thạch mềm LB (0,3%
agar) bổ sung Dopamine và Norepinephrine ở
nồng độ 100 μM. Môi trường thạch khơng bổ
sung 2 loại stress hormone trên đóng vai trị
đối chứng. Dịch vi khuẩn được nhỏ lên trung
tâm của đĩa (10 μl), sau đó đem ủ trong tủ ấm ở
280C. Đường kính vùng di động của vi khuẩn
được đo lần lượt sau 16h và 24h.

Ấu trùng tôm càng xanh được cảm nhiễm
với V. harveyi ở nồng độ 106 CFU/ml bằng cách
bổ sung vi khuẩn trực tiếp vào môi trường nước
nuôi. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 5 lần.

2.1.3. Thí nghiệm khảo sát khả năng dung
huyết, thủy phân casein và thủy phân chitin

LSI = Σ Si/N với Si là giai đoạn phát triển
của mỗi ấu trùng tôm càng xanh tại thời điểm

thu mẫu ( i = 1 tới 12); N là số ấu trùng.

Môi trường thạch máu LB (5% máu
cừu), môi trường LB chứa 4% skim milk và
môi trường LB chứa 0,1% chitin bổ sung với
Dopamine và Norepinephrine ở nồng độ 100
μM được sử dụng lần lượt nhằm kiểm tra ảnh
hưởng của catecholamines stress hormone
lên khả năng dung huyết, thủy phân casein và
thủy phân chitin của 4 chủng Vibrio. Tỉ số giữa
đường kính vịng trong suốt xung quanh khuẩn
lạc và đường kính của khuẩn lạc sau 48h được
dùng để xác định ảnh hưởng của stress hormone
lên các yếu tố độc lực này.
2.2. Thí nghiệm in vivo
Hai mươi bốn giờ sau khi nở, ấu trùng tôm
càng xanh được chuyển vào nuôi trong ống
nghiệm có chứa 100 ml nước biển (độ mặn

Chỉ số phát triển giai đoạn của ấu trùng
(LSI) được xác định dựa trên phương pháp của
Maddox và Manzi (1976) bằng cách thu mẫu
ngẫu nhiên 30 ấu trùng từ mỗi nghiệm thức tại
ngày kết thúc thí nghiệm. LSI sau đó được tính
bằng công thức:

Tỉ lệ sống của ấu trùng (%) = Số ấu trùng
cịn sống tại ngày kết thúc thí nghiệm / số ấu
trùng ban đầu. Ngày kết thúc thí nghiệm được
xác định là ngày khi tỉ lệ chết ở lô cảm nhiễm với

vi khuẩn không bổ sung thêm stress hormone
đạt 50%.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập được sẽ được
xử lý bằng one-way ANOVA (phần mềm SPSS
21.0). Mức khác biệt có ý nghĩa thống kê được
đề nghị là p < 0,05.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của catecholamines lên
các yếu tố độc lực của Vibrios in vitro

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014

123


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.1.1 Ảnh hưởng của catecholamines lên
khả năng di động
Khả năng di động là một yếu tố quan trọng
trong quá trình gây bệnh của Vibrio vì nó giúp
vi khuẩn nhanh chóng bám vào bề mặt của sinh
vật chủ (Butler và Camilli, 2005; Watnick và
ctv., 2001). Sử dụng môi trường thạch mềm
LB, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của catechol-

amine stress hormone lên yếu tố độc lực này.
Kết quả cho thấy, việc bổ sung 100 μM Dopamine hoặc Norepinephrine làm tăng mạnh khả
năng di động của tất cả các chủng Vibro được
thử nghiệm với sự khác biệt được ghi nhận chỉ

sau 16h. Đặc biệt, ở cùng nồng độ, Norepinephrine có tác dụng mạnh hơn khi so sánh với Dopamine (Bảng 1, 2).

Bảng 1. Đường kính vùng di động các chủng vi khuẩn gây bệnh Vibrio (mm) sau 16 giờ với sự bổ
sung Dopamine 100 μM.
Vi khuẩn

Đối chứng

Dopamine 100 µM

BB120

11,7 ± 0,6a

46,0 ± 1,0b

LMG21363

26,0 ± 1,0a

45,0 ± 2,6b

HI610

22,3 ± 1,2a

42,0 ± 1,0b

NB10


29,7 ± 0,6a

51,0 ± 1,0b

Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có kí hiệu chữ
cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p <0,05).
Bảng 2. Đường kính vùng di động các chủng vi khuẩn gây bệnh Vibrio (mm) sau 16 giờ với sự bổ
sung Norepinephrine 100 μM.
Vi khuẩn

Đối chứng

Norepinephrine 100 µM

BB120

12,0 ± 1,0a

55,0 ± 1,0b

LMG21363

27,0 ± 1,2a

69,0 ± 1,0b

HI610

25,0 ± 1,0a


67,0 ± 1,0b

NB10

28,7 ± 1,5a

74,7 ± 0,6b

Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có kí hiệu chữ
cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p <0,05).
Bảng 3. Tỉ số giữa đường kính vùng trong suốt xung quanh khuẩn lạc do enzyme hemolysin làm
dung huyết tế bào máu và đường kính khuẩn lạc có/khơng sự bổ sung của stress hormone.
Vi khuẩn

Tỉ số (đường kính vùng bị dung
huyết/đường kính khuẩn lạc)

Tỉ số (đường kính vùng bị dung
huyết/đường kính khuẩn lạc)

Đối chứng

Dopamine

Đối chứng

Norepinephrine

BB120


1,4 ± 0,1A

1,5 ± 0,1A

1,5 ± 0,2A

1,6 ± 0,1A

LMG21363

1,9 ± 0,2A

1,8 ± 0,1A

2,0 ± 0,3A

2,0 ± 0,1A

HI610

0,0 ± 0,0A

0,0 ± 0,0A

0,0 ± 0,0A

0,0 ± 0,0A

NB10


1,7 ± 0,1A

1,9 ± 0,1A

1,7 ± 0,1A

1,8 ± 0,1A

124

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 3 - THÁNG 6/2014


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần
lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có kí hiệu
chữ cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý
nghĩa (p <0,05).
3.1.2. Ảnh hưởng của catecholamines lên
khả năng dung huyết, thủy phân casein và thủy
phân chitin
Rất nhiều loại enzyme được tiết ra bởi
vi khuẩn nhằm mục đích phá hủy các tế bào

của sinh vật chủ, thuận tiện cho quá trình gây
bệnh. Các enzyme ngoại bào quan trọng nhất
hiện diện ở Vibrio spp. bao gồm: hemolysin,
protease và chitinase (Defoirdt, 2013). Từ kết
quả thu nhận được, chúng tôi nhận thấy cả 2 loại
catecholamine stress hormone Dopamine và

Norepinephrine ở nồng độ 100 μM đều khơng
làm gia tăng hoạt động của các enzyme ngoại
bào nói trên sau 48h (Bảng 3, 4, 5).

Bảng 4. Tỉ số giữa đường kính vùng trong suốt xung quanh khuẩn lạc do enzyme caseinase làm
thủy phân casein và đường kính khuẩn lạc có/khơng sự bổ sung của stress hormone.
Vi khuẩn

Tỉ số (đường kính vùng bị thủy
phân/đường kính khuẩn lạc)

Tỉ số (đường kính vùng bị thủy phân/
đường kính khuẩn lạc)
Norepinephrine

Đối chứng

Dopamine

Đối chứng

BB120

1,6 ± 0,1A

1,6 ± 0,0A

2,0 ± 0,1A

1,9 ± 0,1A


LMG21363

1,7 ± 0,0A

1,7 ± 0,0A

1,8 ± 0,0A

1,7 ± 0,1A

HI610

1,7 ± 0,1A

1,7 ± 0,1A

1,7 ± 0,1A

1,6 ± 0,1A

NB10

2,0 ± 0,1A

1,9 ± 0,1A

2,4 ± 0,1A

2,4 ± 0,1A


Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có ký hiệu chữ
cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p <0,05).
Bảng 5. Tỉ số giữa đường kính vùng trong suốt xung quanh khuẩn lạc do enzyme chitinase làm
thủy phân chitin và đường kính khuẩn lạc có/khơng sự bổ sung của stress hormone.

Vi khuẩn

Tỉ số (đường kính vùng bị thủy
phân/đường kính khuẩn lạc)

Tỉ số (đường kính vùng bị thủy
phân/đường kính khuẩn lạc)
Norepinephrine

Đối chứng

Dopamine

Đối chứng

BB120

1,2 ± 0,1A

1,1 ± 0,0A

1,2 ± 0,1A

1,2 ± 0,0A


LMG21363

1,3 ± 0,1A

1,3 ± 0,1A

5,3 ± 0,3A

1,2 ± 0,0A

HI610

1,6 ± 0,0A

1,6 ± 0,1A

1,6 ± 0,1A

1,5 ± 0,1A

NB10

1,6 ± 0,0A

1,6 ± 0,1A

1,5 ± 0,1A

1,7 ± 0,1A


Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có kí hiệu chữ
cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p <0,05).

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 3 - THÁNG 6/2014

125


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.2. Ảnh hưởng của catecholamines tới
độc lực của Vibrios cảm nhiễm trên ấu trùng
tơm càng xanh.
3.2.1 Ảnh hưởng lên tỉ lệ sống
Thí nghiệm được tiến hành trong 8 ngày
khi tỉ lệ chết ở nghiệm thức cảm nhiễm với vi
khuẩn bình thường (khơng ni cấy với stress
hormone) đạt 50% (Bảng 6). Kết quả cho thấy,

khơng có sự khác biệt về tỉ lệ sống giữa nghiệm
thức cảm nhiễm với vi khuẩn V. harveyi BB120
được nuôi cấy với Dopamine 100 µM và V.
harveyi BB120 được ni cấy bình thường.
Ngược lại, V. harveyi BB120 ni cấy với
Norepinephrine 100 µM làm gia tăng có ý nghĩa
tỉ lệ chết của ấu trùng tôm càng xanh khi so sánh
với nghiệm thức cảm nhiễm V. harveyi BB120
bình thường (p < 0,05).

Bảng 6. Tỉ lệ sống của ấu trùng M. rosenbergii sau 8 ngày thí ngiệm cảm nhiễm với V. harveyi

BB120 có/khơng nuôi cấy với Dopamine/ Norepinephrine.

Nghiệm thức

Tỉ lệ sống (%)

Đối chứng (Không bổ sung vi khuẩn)

91 ± 6a

BB120 (Không nuôi cấy với stress hormone)

51 ± 8b

BB120 + Dopamine 100 µM

36 ± 4bc

BB120 + Norepinephrine 100 µM

27 ± 11c

Số liệu biểu thị giá trị trung bình của 5 lần lặp lại và độ lệch chuẩn (SD). Số liệu có ký hiệu chữ
cái khác nhau biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa (p <0,05)
3.2.2. Ảnh hưởng lên sự tăng trưởng và phát triển của ấu trùng
LSI (larval stage index) là chỉ số đặc trưng được dùng để đánh giá sự tăng trưởng và phát triển
của ấu trùng. Kết quả trình bày trong Hình 1 cho thấy, khơng có sự khác biệt về LSI giữa các nghiệm
thức thí nghiệm.

Hình 1. LSI của ấu trùng M. rosenbergii sau 8 ngày cảm nhiễm với V. harveyi ở các nghiệm thức

(Trung bình ± SD của 5 lần lặp lại).
126

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
IV. THẢO LUẬN
Một số nghiên cứu đã chứng minh được
mối liên hệ giữa biểu hiện của các yếu tố độc
lực ở vi khuẩn và catecholamine stress hormone
(Verbrugghe và ctv., 2012; Nakano và ctv.,
2007). Kết quả thu được trong nghiên cứu này
cho thấy Dopamine và Norepinephrine làm gia
tăng đáng kể khả năng di động của bốn chủng
vi khuẩn Vibrio bao gồm V. harveyi BB120 , V.
campbellii LMG21363, V. anguillarum HI610
và V. anguillarum NB10 ở nồng độ 100 μM
. Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu
của Moreira và ctv., (2010) khi ông phát hiện
thấy Norepinephrine làm tăng khả năng di động
của vi khuẩn Salmonella Serovar Typhimurium.
Trong một nghiên cứu khác, Bearson và Bearson
(2008) cũng khẳng định khả năng di động của
vi khuẩn Salmonella tăng lên khi tiếp xúc với
Norepinephrine.
Trong trường hợp của Dopamine, các
nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc
khảo sát ảnh hưởng của loại hormone này lên sự
gia tăng mật độ vi khuẩn, hiện chưa có kết quả

nào nghiên cứu về ảnh hưởng của Dopamine lên
khả năng di động. Tuy nhiên, hiệu lực trong các
thí nghiệm in vitro nghiên cứu về ảnh hưởng
của các loại stress hormone lên mật độ vi
khuẩn được công bố giảm dần theo thứ tự sau:
Norepinephrine >>> epinephrine ≥ Dopamine
> L-dopa ( Lyte và Ernst , 1991). Kết quả của
chúng tơi hồn tồn phù hợp với thứ tự này khi
hiệu lực của Norepinephrine tác động lên khả
năng di động ở cả 4 chủng Vibrio đều cao hơn
so với Dopamine ở cùng nồng độ 100 μM. Vì
việc di động bằng roi đi đóng vai trị đặc biệt
quan trọng giúp vi khuẩn bước đầu bám và xâm
nhập sinh vật chủ, sự gia tăng biểu hiện yếu tố
độc lực này bởi Dopamine và Norepinephrine
đã chỉ ra vai trò trực tiếp của stress hormone
trong mối tương quan giữa vi khuẩn – sinh vật
chủ trong quá trình gây bệnh.

Nghiên cứu này cũng là báo cáo đầu tiên
về ảnh hưởng của stress hormone lên khả
năng dung huyết, thủy phân casein và chitin.
Kết quả cho thấy, các enzyme ngoại bào trên
đều không bị ảnh hưởng bởi cả Dopamine
và Norepinephrine. Điều này có thể lý giải
dựa trên đặc tính của Norepinephrine và
Dopamine đều rất dễ bay hơi, dễ bị oxy hóa
và phân hủy bởi ánh sáng. Các enzyme ngoại
bào đều cần thời gian lâu hơn so với khả
năng di động để biểu hiện (48h so với 16h).

Vì vậy, có thể sự phân hủy nhanh chóng
của hormone trong điều kiện thí nghiệm là
ngun nhân dẫn tới kết quả trên.
Trong thí nghiệm in vivo, V. harveyi
nuôi cấy với Norepinephrine (100 μM) làm
gia tăng đột ngột tỉ lệ chết của ấu trùng
tôm càng xanh. Kết quả này phù hợp với
một nghiên cứu của Toscano và cộng sự
(2007) trước đây khi ông chỉ ra rằng sự hiện
diện của Norepinephrine giúp Salmonella
Typhimurium gia tăng nhanh mật độ trong rất
nhiều mô của heo bị nhiễm bệnh. Dopamine
(100 μM), ngược lại, không làm gia tăng tỉ
lệ chết của ấu trùng. Điều này có thể do hiệu
lực của Dopamine thấp hơn Norepinephrine
khi thí nghiệm ở cùng nồng độ.
V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. Kết luận
Norepinephrine và Dopamine (100 μM) làm
gia tăng khả năng di động của V. harveyi BB120,
V. campbellii LMG21363, V. anguillarum HI610
và V. anguillarum NB10 nhưng không gây ảnh
hưởng tới hoạt động của các enzyme ngoại bào
hemolysin, caseinase và chitinase.
Thí nghiệm cảm nhiễm với V. harveyi ni
cấy với Norepinephrine làm tăng tỉ lệ chết của
ấu trùng tôm càng xanh.
Khơng có sự khác biệt về tỉ lệ chết giữa
nghiệm thức cảm nhiễm với V. harveyi và
nghiệm thức cảm nhiễm với V. harveyi có sự

hiện diện của Dopamine.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 3 - THÁNG 6/2014

127


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Hiệu lực của Norepinephrine lên độc lực
của vi khuẩn mạnh hơn so với hiệu lực của
Dopamine ở cùng nồng độ.

Lyte, M., 2004. Microbial endocrinology and infectious
disease in the 21st century. Trends Microbiol. 12,
14–20.

Dopamine và Norepinephrine không làm
ảnh hưởng tới chỉ số tăng trưởng của ấu trùng.

Lyte, M., Ernst, S.,1991. Catecholamine induced
growth of Gram negative bacteria. Life Sci. 50,
203-212.

5.2. Đề xuất
Tiếp tục tiến hành thí nghiệm in vivo với 3
chủng vi khuẩn cịn lại bao gồm V. campbellii
LMG21363, V. anguillarum HI610 và V.
anguillarum NB10.
Nghiên cứu ảnh hưởng của stress hormone
lên các yếu tố độc lực khác như lipase,

phospholipase để làm rõ hơn cơ chế tác động
của các loại hormone này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Barbieri, E., Falzano, L., Fiorentini, C., Pianetti, A.,
Baffone, W., Fabbri, A., Matarrese, P., Casiere,
A., Katouli, M., Kuhn, I., Mollby, R., Bruscolini,
F., Donelli, G.., 1999. Occurrence, diversity,
and pathogenicity of halophilic Vibrio spp. and
non-O1 Vibrio cholerae from estuarine waters
along the Italian Adriatic coast. Appl. Environ.
Microbiol. 65, 2748–2753.
Butler, S.M., Camilli, A., 2005. Going against the grain:
chemotaxis and infection in Vibrio cholerae.
Nature. Rev. Microbiol. 3, 611–620.
Bearson, B.L., Bearson, SM., 2008. The role of the QseC
quorum-sensing sensor kinase in colonization and
norepinephrine-enhanced motility of Salmonella
enterica serovar Typhimurium. Microb. Pathog.
44, 271–278.
Defoirdt, T., 2013. Virulence mechanisms of bacterial
aquaculture pathogens and antivirulence therapy
for aquaculture. Rev. Aquacult. 5, 1-15.
Katouli, M., Kuhn, I., Mollby, R., Bruscolini, F.,
Donelli, G., 1999. Occurrence, diversity, and
pathogenicity of halophilic Vibrio spp. and
non-O1 Vibrio cholerae from estuarine waters
along the Italian Adriatic coast. Appl. Environ.
Microbiol. 65, 2748–2753.


128

Maddox, M.B., Manzi, J.J., 1976. The effects of
algal supplements on static system culture of
Macrobrachium rosenbergii (de Man) larvae.
Proceedings of the World Mariculture Society. 7,
677–698.
Moreira, C.G., Weinshenker, D., Sperandio, V., 2010.
QseC mediates Salmonella enterica Serovar
Typhimurium virulence in vitro and in vivo.
Infect. Immun. 78 (3), 914-926.
Nakano, M., Takahashi, A., Sakai, Y., Kawano, M.,
Harada, N., Mawatari, K., Nakaya, Y., 2007.
Catecholamine-induced stimulation of growth
in Vibrio species. Lett. Appl. Microbiol. 44,
649–653.
Ottaviani, E., Franceschi, C., 1996. The
neuroimmunology of stress from invertebrates to
man. Progr. Neurobiol. 48, 421–440.
Toscano, M.J., Stabel, T.J., Bearson, S.M.D.,
Bearson, B.L., Lay, D.C., 2007. Cultivation of
Salmonella enterica serovar Typhimurium in a
norepinephrine-containing medium alters in vivo
tissue prevalence in swine. J. Exp. Anim. Sci. 43,
329-338.
Verbrugghe, E., Boyen, F., Gaastra, W., Bekhuis,
L., Leyman, B., Parys, A.V., Haesebrouck,
F., Pasmans, F., 2012. The complex interplay
between stress and bacterial infections in animals.
Vet. Microbiol.155, 115–127.

Watnick, P.I.,  Lauriano, C.M.,  Klose, K.E.,  Croal,
L.,  Kolter, R., 2001. The absence of a flagellum
leads to altered colony morphology, biofilm development and virulence in Vibrio cholerae O139.
Mol Microbiol. 39, 223-35.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 3 - THÁNG 6/2014


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2

THE IMPACT OF HOST STRESS HORMONES ON VIBRIOSIS IN
THE LARVAE OF GIANT RIVER PRAWN (MACROBRACHIUM
ROSENBERGII)


Nguyen Thao Suong1

ABSTRACT
In this study, we examined the effects of catecholamines on the virulence factors of four Vibrio strains including Vibrio harveyi BB120, Vibrio campbellii LMG21363, Vibrio anguillarum HI610 and Vibrio anguillarum
NB10. It was found that supplementation of Luria-Bertani broth containing 0.3% agar with norepinephrine
and dopamine (100 μM) significantly induced the motility of all tested strains. On the other hand, norepinephrine and dopamine (100 μM) had no effect on hemolysin, caseinase and chitinase production of the bacteria.
In the in vivo experiment, the vibrios were cultured in the presence of hormones prior to addition to prawn cultures in order to avoid direct effects towards the animals. It was found that pretreatment of V. harveyi BB120
with dopamine (100 μM) after 24h did not increase the mortality of M. rosenbergii larvae when compared to
untreated V. harveyi BB120. In contrast, pretreatment of V. harveyi BB120 with norepinephrine significantly
increased the mortality of M. rosenbergii larvae. Our study is the first one to investigate influences of stress
hormones on vibriosis in the larvae of M. rosenbergii.
Keywords: Macrobrachium rosenbergii, stress hormones, Vibrio.

Người phản biện: ThS. Ngô Thị Ngọc Thủy
Ngày nhận bài: 10/02/2014

Ngày thông qua phản biện: 28/02/2014
Ngày duyệt đăng: 30/3/2014

1

Department of Experimental and Biology, Research Institute for Aquaculture No.2
Email:

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - 3 - THAÙNG 6/2014

129



×