Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giáo dục truyền thống cho học sinh lớp 9 thông qua dạy học môn GDCD ở trường THCS nga thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA, LỊCH SỬ
ĐỊA PHƯƠNG CHO HỌC SINH LỚP 9 THÔNG QUA DẠY
HỌC MÔN GDCD Ở TRƯỜNG THCS NGA THẮNG

Người thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Nhung
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Nga Thắng
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): GDCD

THANH HỐ NĂM 2021


MỤC LỤC
Nội dung
1. 1.Mở đầu
1.1.Lí do chọn đề tài
1.2.Mục đích nghiên cứu
1.3.Đối tượng nghiên cứu
1.4.Phương pháp nghiên cứu
2. 2.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng của SKKN
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.3.1.Tìm hiểu về các truyền thống tốt đẹp của quê hương
NgaThắng:


2.3.2. Giáo dục truyền thống qua sự gương mẫu và mô phạm của
người thầy:
2.3.3. Chú trọng sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học.
2.3.4. Sử dụng linh hoạt các biện pháp giáo dục đạo đức: Thuyết
phục, rèn luyện và thúc đẩy.
2.3.5. Ln nêu cao vai trị, tự học tự rèn luyện của học sinh theo
chuẩn mực giá trị đạo đức truyền thống.
2.3.6. Giáo dục truyền thống qua các hoạt động tập thể, hoạt động
xã hội
2.3.7. Giáo án minh họa:
2.4. Hiệu quả của SKKN
3. 3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục SKKN được xếp loại

Trang
1
1
2
2
2
2
2
3
5
6
9
10

10
11
12
13
17
18
18
19


1. Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Nói đến vai trị của giáo dục trong việc hình thành, phát triển nhân cách của
người cơng dân mới phát triển tồn diện đặc biệt là thế hệ thanh niên học sinh, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “.việc học ở trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn
cho tương lai của nhi đồng và thanh niên tức là tương lai của nước nhà. Vì vậy, cốt
nhất là phải dạy cho học trò biết yêu nước, thương nòi, phải dạy cho họ ý chí tự lập,
tự cường, quyết khơng chịu thua kém, quyết khơng chịu làm nơ lệ” (HCM tồn tậptập 4 trang 120-121).
Việc giáo dục phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức, lịng tự hào về q
hương, địa phương mình cho học sinh do tất cả các môn học, các hình thức giáo dục
của nhà trường thực hiện. Song, mơn Giáo dục công dân khác với các môn học khác
ở chỗ: Là mơn học trực tiếp hình thành phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lịng
tự hào về địa phương, quê hương mình cho học sinh; trực tiếp bồi dưỡng một cách
vững chắc nhân cách, phẩm chất con người Việt Nam mới phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại, có thế giới quan khoa học, nhân sinh quan tiến bộ, có tư tưởng
đạo đức trong sáng, ra sức làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật, có ý thức trách
nhiệm cao với Tổ quốc, với nhân dân, gia đình, quê hương địa phương đặc biệt là
đối với bản thân mình; Giáo dục ý thức trong lao động và xây dựng Tổ quốc Xã hội
chủ nghĩa, ý thức về tình yêu, niềm tự hào về truyền thống quê hương, địa phương
mình đặc biệt là đối với học sinh THCS hiện nay.

Mặt khác, với sự phát triển của thời đại cơng nghệ 4.0, tơi cịn nhận thấy rằng ở lứa
tuổi học sinh THCS, hiện nay các em được tiếp cận với Internet, Facebook… nên
rất nhạy cảm với cái mới, chịu ảnh hưởng to lớn của những tác động bên ngoài đã
khiến các em dần xa rời lịch sử và văn hóa truyền thống của dân tộc, của quê
hương. Xuất phát từ thực tế trên, bản thân tôi luôn trăn trở để có một hướng đi mới
trong tiết “Ngoại khóa” mơn GDCD vừa mới mẻ, lơi cuốn, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học của bộ môn ở trường THCS, thực hiện có hiệu quả nguyên lý “
Học đi đơi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất”, đặc biệt khi làm việc trong Hội đồng tự đánh giá chất lượng trường học
tìm hiểu tiêu chí 5.3 với nội dung về giáo dục địa phương với mục tiêu để học sinh
được hiểu, được biết, được tự hàovề quê hương, yêu Tổ quốc mình đã gợi cho tơi
hướng đi mới . Chính vì vậy, tơi đã chọn đề tài: “Giáo dục truyền thống văn hóa,
lịch sử địa phương cho học sinh lớp 9 thông qua dạy học môn GDCD ở trường
THCS Nga Thắng” làm đề tài sáng kiến của mình trong năm học 2020 – 2021. Với
đề tài này không chỉ góp phần giáo dục cho học sinh tình u q hương đất nước,
phát huy truyền thống uống nước nhớ nguồn” mà cịn khơi dậy khí phách chống
giặc ngoại xâm và giữ nước của cha ông ta, tạo được tinh thần tự tơn dân tộc, lịng
u nước và kêu gọi cơng dân sẵn sàng đứng lên bảo vệ Tổ quốc.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm cung cấp cho học sinh lớp 9 những
hiểu biết về truyền thống văn hóa, lịch sử, từ đó giáo dục cho các em lòng yêu nước
cũng như yêu quê hương anh hùng và tự hào về nơi mình đã được sinh ra và lớn
lên.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác “Giáo dục truyền thống văn hóa, lịch sử địa phương cho học sinh
lớp 9 thông qua dạy học môn GDCD ở trường THCS Nga Thắng”. Với những hình
1


ảnh và thông tin về các địa danh lịch sử, phong tục tập quán cũng như những người

anh hùng của quê hương, tôi hi vọng sẽ truyền lửa cho các em niềm tự hào dân tộc,
thêm yêu quê hương của mình.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tơi đã nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến phương pháp dạy học nói
chung, phương pháp dạy GDCD ở THCS nói riêng và đặc biệt nghiên cứu SGK,
SGV, sách tham khảo, Chuẩn kiến thức kĩ năng. Ngoài ra, tôi nghiên cứu các SKKN
của đồng nghiệp.
- Phương pháp điều tra sư phạm:
Tôi đã trao đổi với đồng nghiệp về các phương pháp dạy học GDCD qua các
chuyên đề cấp trường, cấp cụm trường, cấp huyện.
- Nghiên cứu tài liệu lịch sử địa phương
- Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp, so sánh.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Nghị quyết 29 – NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát là “Tạo chuyển biến căn
bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn
công cuộc xây dựng , bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm
việc hiệu quả”. Như vậy, trong thời điểm hiện tại, việc giáo dục truyền thống cho
học sinh là một trong những vấn đề được ngành giáo dục rất quan tâm.
Truyền thống là thói quen hình thành đã lâu đời trong lối sống và nếp nghĩ,
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Truyền thống bao gồm các đối tượng
của di sản xã hội ( các giá trị vật chất và tinh thần), quá trình kế thừa xã hội, các
phương thức của nó. Trong truyền thống có các quy định, các tiêu chuẩn hành vi,
các giá trị tư tưởng, thói quen, tập tục… của các xã hội nhất định.Truyền thống là
tinh hoa đã được chắt lọc qua thử thách của thời gian và được nâng cao dần theo
trình độ phát triển mọi mặt của con người và xã hội mà không xa rời nguồn cội. Trải

qua hàng ngàn năm lịch sử, những truyền thống đó đã tạo nên bản sắc của dân tộc
Việt Nam, tâm hồn và bản lĩnh của con người Việt Nam. Có thể nói, dân tộc Việt
Nam sau bao nhiêu thăng trầm của lịch sử, vẫn đứng vững và phát triển được như
ngày hôm nay là vì chúng ta đã ln giữ gìn và phát huy được bản sắc dân tộc
mình, đó là giá trị truyền thống. Đây chính là nền tảng của nền đạo đức mới mà
chúng ta cần xây dựng cho thế hệ thanh niên hiện nay.
Trong thời kỳ hội nhập phát triển, vấn đề hình thành hệ giá trị và chuẩn mực
xã hội phù hợp với truyền thống, bản sắc dân tộc và yêu cầu của thời đại là một
trong những vấn đề các nhà trường đều quan tâm coi trọng. Khi học sinh được bồi
dưỡng, giáo dục tốt về truyền thống, đạo lý uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa
sẽ giúp các em được phát triển toàn diện, là nền tảng không thể thiếu để bước vào
cuộc sống.
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo dục truyền thống cùng những đạo
lý về đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn là vô cùng quan trọng trong nội dung
giáo dục của các nhà trường để hình thành nên phẩm chất cho những chủ nhân
tương lai của đất nước. Làm sao để sau khi ra trường mỗi học sinh đều phải có lý
2


tưởng đẹp, có tình u Tổ quốc, u q hương và lịng tự hào tự tơn dân tộc, phát
triển về trí tuệ và thể chất, kỹ năng sống tốt, năng động, sáng tạo, là nguồn nhân lực
chất lượng cao, đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước, hướng tới cơng
dân tồn cầu.
Mơn GDCD là mơn học đặc thù có tính thời sự, thực tiễn cao nên trong quá
trình dạy học bên cạnh cung cấp kiến thức khoa học bộ mơn cịn phải cung cấp cho
học sinh những bài học thực tiễn cuộc sống theo đúng nguyên lí “lí thuyết gắn liền
với thực tiễn” nên thực hiện tốt tiết ngoại khóa có ý nghĩa quan trọng để học sinh
biết vận dụng những kiến thức được học vào thực tế cuộc sống ở địa phương, qua
đó giúp các em nhìn nhận đánh giá đúng về lịch sử và văn hóa quê hương, biết lên
án những hành vi xâm phạm và đồng thời bảo vệ những giá trị ấy.

Căn cứ vào thực tế hiện nay, một bộ phận học sinh đang có những biểu hiện
của việc xa rời các giá trị văn hóa truyền thống, hiểu biết hời hợt lịch sử của cha
ông, cụ thể như: nhiều học sinh khi được hỏi về các nhân vật lịch sử của chính q
hương mình cũng khơng rõ, học tại ngơi trường, đi trên con đường mang tên các
nhân vật lịch sử cũng khơng mấy quan tâm hoặc có biết cũng cịn rất hời hợt.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN:
2.2.1. Về phí học sinh:
Hiện nay do đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng cao nên
các em đều được gia đình chăm lo cho học tập và cuộc sống một cách chu đáo. Vì
vậy các em có nhiều điều kiện để phát triển, tuy nhiên hiện nay các em phát triển
theo hai xu hướng: Nếu em nào chăm chỉ học tập thì chỉ chú trọng vào các kiến
thức để thi đại học mà hiểu biết xã hội cũng như lịch sử, văn hóa quê hương thì rất
hạn chế; cịn những em chưa có ý thức học tập thì lại ham chơi đua địi, dễ bị lôi
kéo vào các tệ nạn xã hội không lành mạnh, đặc biệt là các trò chơi điện tử, những
đối tượng này về mặt kiến thức văn hóa, lịch sử quê hương lại càng thiếu trầm
trọng. Như vậy, dù phát triển theo xu hướng nào thì việc giáo dục cho các em niềm
tự hào về văn hóa, lịch sử quê hương, đất nước là điều rất cần thiết và cấp bách hiện
nay để có một thế hệ học sinh yêu Tổ quốc, yêu Chủ nghĩa xã hội, phát triển toàn
diện cả về “tài” và “đức” như Bác Hồ từng mong muốn.
2.2.2. Về phía giáo viên:
Trong thực tế của những năm qua, công tác giáo dục truyền thống, đạo đức
cho học sinh ở trường THCS Nga Thắng đều được duy trì đều đặn, song chưa đạt về
chiều sâu, nhận thức của các em cịn mờ nhạt. Xuất phát từ nhiều lí do khách quan
cũng như chủ quan: Do các bài dạy về truyền thống cịn khơ khan, nặng về lí
thuyết; cơng tác tuyên truyền còn chưa đi sâu vào tiềm thức các em, chưa tạo được
tính thu hút mạnh mẽ, chưa khắc sâu nhận thức cho các em. Phần lớn các em đều
chưa có hiểu biết sâu sắc về truyền thống quê hương Nga Thắng. Chưa thể hiện sâu
sắc niềm tin, tình u, lịng tự hào truyền thống dân tộc.
*Điều tra thực trạng:
Kết quả khảo sát 42 em học sinh lớp 9 tại trường THCS Nga Thắng cho thấy các

em chưa có sự hiểu biết, chưa quan tâm đến các truyền thống quê hương. Với câu
hỏi: “Em hãy kể truyền thống văn hóa, lịch sử của quê hương em” kết quả khảo sát
như sau:
TSHS
Kể được các truyền thống
Kể và hiểu về các
Khơng quan tâm
văn hóa, lịch sử q
giá trị văn hóa lịch
hương
sử, quê hương
3


42

SL
10

%
23,8

SL
5

%
11,9

SL
27


%
64,3

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Mơn GDCD là một mơn học xã hội có kiến thức tổng hợp trong đó đặc biệt là
các kiến thức về văn hóa, lịch sử. Vì vậy tơi nhận thấy rằng có rất nhiều bài có thể
tích hợp giáo dục truyền thống văn hóa lịch sử quê hương cho các em như: bài 4:
“Bảo vệ hịa bình”; bài 5: “Tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới”; bài 6:
“Hợp tác cùng phát triển”; Bài 7: “Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân
tộc”; bài 10: “Lí tưởng sống của thanh niên”; bài 16: “Quyền tham gia quản lí nhà
nước, quản lí xã hội của công dân”; bài 17: “Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc”.
Để tích hợp giáo dục truyền thống văn hóa, lịch sử quê hương cho các em,
giáo viên cần:
2.3.1. Tìm hiểu về các truyền thống văn hóa, lịch sử của địa phương:
2.3.1.1. Truyền thống yêu nước:
Nga Thắng là quê hương cách mạng, là cái nôi của Đảng bộ huyện Nga Sơn.
Thật đáng trách nếu là học sinh, là công dân của quê hương xã Nga Thắng mà biết
không rõ về truyền thống vẻ vang của “quê hương trung dũng kiên cường”, quê
hương của những người con anh hùng, là nơi nuôi giấu, che chở cho biết bao thế hệ
cán bộ lãnh đạo trong hai cuộc kháng chiến thần thánh.
Thời kỳ năm 1930 – 1945, phong trào cách mạng diễn ra ở một số nơi trên
đất nước, người dân Nga Thắng đã đoàn kết chống lại sưu cao thuế nặng, sự bóc lột
của địa chủ cường hào. Từ phong trào đấu tranh của nhân dân trong xã, các đồng
chí tiền bối của Đảng cộng sản đã đấu mối với một số người dân tích cực tiêu biểu
trong phong trào đấu tranh đã về tại Nga Thắng để nhen nhóm phong trào cách
mạng. Điển hình như đồng chí Tố Hữu. Thời kỳ đó các đồng chí phải ăn bờ ngủ bụi
để xây dựng phong trào. Sau thời gian ngắn, phong trào cách mạng ở Nga Thắng đã
lớn mạnh không ngừng. Không những xây dựng phong trào cánh mạng ở địa
phương, một số người con Nga Thắng còn tham gia xây dựng phong trào cách

mạng ở vùng quê khác trong tỉnh như: Ngọc Trạo, Cẩm Thủy, Bá Thước… Đặc
biệt, trong thời kỳ hoạt động cách mạng bí mật ở địa phương từ 1930 – 1945, các
đồng chí lão thành cách mạng đã cho ra đời hai tờ báo: “Đuổi giặc nước” và “Gái ra
trận” tại Làng Thượng và Làng xa Liễn. Đây là hai tờ báo cách mạng ra đời đầu tiên
ở tỉnh Thanh Hóa. Từ Phủ Sến làng Xa Liễn Đảng bộ huyện Nga Sơn được ra đời từ
đây. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, con em quê hương Nga Thắng tích cực
tham gia lực lượng du kích, qn đội và có 23 người con anh dũng hi sinh, được
Đảng và nhà nước công nhận là liệt sĩ.
Sau cuộc kháng chiến chống Pháp, con em Nga Thắng tiếp tục truyền thống
yêu nước vẻ vang của q hương, tích cực lên đường tịng qn chống Mĩ.Kết thúc
cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước, Nga Thắng có gần 100 người con đã chiến
đấu hi sinh ở các chiến trường. Tồn xã có 56 thương bệnh binh. Có 6 bà mẹ được
nhà nước phong tặng bà mẹ Việt Nam anh hùng. Có 33 người con được Đảng và
nhà nước phong tặng là cán bộ lão thành cách mạng. Có 31 gia đình được cơng
nhận là gia đình ân nhân cách mạng. Có 1 xóm được Đảng và nhà nước tặng kỉ
niệm chương. Được Đảng bộ Tỉnh công nhận 5 khu di tích lịch sử cách mạng.
Giáo dục truyền thống yêu nước cho học sinh là giúp học sinh một tình cảm
xã hội mà nội dung của nó là lòng trung thành với Tổ quốc, là lòng tự hào về quá
4


khứ và hiện tại của Tổ quốc, ý chí bảo vệ những lợi ích của Tổ quốc. Tinh thần
yêu nước Việt Nam được bắt nguồn từ những tình cảm bình dị, đơn sơ của mỗi
người dân. Tình cảm đó, mới đầu, chỉ là sự quan tâm đến những người thân yêu
ruột thịt, rồi đến xóm làng, sau đó phát triển cao thành tình yêu Tổ quốc.
Mỗi bài là một biểu hiện sinh động của tinh thần yêu nước trong từng phương
diện khác nhau. Qua các tiết học, giáo viên thực hiện quá trình lồng ghép các nội
dung của tinh thần u nước đến học học sinh, qua đó hình thành cho các em ý
thức, tình cảm xã hội, thái độ, niềm tin, niềm tự hào về dân tộc và tạo lập cho học
sinh thói quen, hành vi ứng xử theo chuẩn mực truyền thống yêu nước của dân tộc.

Những nội dung của giá trị đạo đức này tơi đã tích hợp để truyền đạt khi dạy các
bài: “Bảo vệ hòa bình”; “Tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới”; “Hợp tác
cùng phát triển”; “Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc”; “Làm
việc có năng suất chất lượng và hiệu quả”; “Lí tưởng sống của thanh niên”; “Bảo vệ
tổ quốc”...
2.3.1.2. Truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo:
Nếu yêu nước là truyền thống ra đời và phát triển mạnh mẽ ở quê hương Nga
Thắng khi Tổ quốc lâm nguy thì hiếu học gắn với sự phát triển của q hương trong
những năm tháng hịa bình.Từ trong nghèo khó, cơm khơng đủ ăn, áo khơng đủ
mặc, với tinh thần vượt khó vươn lên, học để làm người, học để xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, đến nay tồn xã đã có 1 thạc sĩ, nhiều thạc sĩ, nhiều gia đình 2 – 3 thế hệ
đều có trình độ cao đẳng, nhiều người con đã đang giữ các cương vị lãnh đạo cao
của Đảng và nhà nước.
Trong những năm qua, học sinh Nga Thắng đã phát huy được truyền thống
hiếu học của quê hương. Nhiều học sinh thi đỗ các trường đại học thuộc top đầu của
cả nước trong khi các em vừa cầm sách vừa phải ra đồng làm ruộng. Mặc dù gia
đình khó khăn, nhưng các em được sống trong một môi trường mà ở đó, có sự quan
tâm giáo dục của cha mẹ, tràn đầy tinh thần học tập, ham hiểu biết và ý chí vươn lên
khắc phục khó khăn.

Bí thư Đảng bộ xã trao học bổng cho học sinh có hồn cảnh khó khăn vươn lên
trong học tập
5


Giáo dục truyền thống hiếu học để học sinh thấy được truyền thống có ý
nghĩa hết sức lớn lao. Mọi thành công đều phải nhờ học hành. Hiếu học là quốc
sách để quốc gia phát triển bền vững. Bên cạnh đó, chủ trương nhằm hướng tới xây
dựng một xã hội học tập của xã với công tác khuyến học, khuyến tài những năm
qua đã được triển khai rộng khắp từ gia đình, dịng họ, thơn, xã như đã tiếp lửa cho

truyền thống hiếu học của mảnh đất nơi đây. Đó thực sự là nguồn cổ vũ, khích lệ và
động viên to lớn các thế hệ người con Nga Thắng tiếp tục học tập, rèn luyện, đem
tài năng, sức trẻ để cống hiến cho quê hương, đất nước.
Người dân Nga Thắng vốn có truyền thống hiếu học và coi trọng người thầy.
Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 được tổ chức hàng năm khơng chỉ là dịp tơn vinh
người thầy mà cịn là dịp để học trị thể hiện lịng thành kính “tôn sư trọng đạo”.

HS lớp 9 dâng tặng thầy cô những bó hoa tươi thắm trong ngày Nhà giáo Việt Nam
2.3.1.3. Truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, vượt khó vươn lên
Nga Thắng là vùng chiêm trũng, nước mặn đồng chua, nhân dân Nga Thắng
đã phải vất vả bươn chải mưu sinh với mơi trường địa lí khắc nghiệt, một miền quê
thuần nông gắn liền với cây lúa nước. Người xưa từng có câu :
Nga Thắng đồng trắng nước trong
Ai về Nga Thắng ăn rong thì về
Ngồi trồng trọt là nghề chính, tại mảnh đất này, nhiều nghề đã ra đời như
một minh chứng cho đức tính cần cù, sáng tạo của người Nga Thắng, như: Nghề dệt
cói, nghề nấu rượu;…Trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, truyền thống lao động cần
cù, vượt khó vươn lên càng được củng cố và phát huy. Năm 1945, chính quyền cách
mạng vừa mới được thành lập phải đương đầu với muôn vàn khó khăn, thực hiện
Chỉ thị của Trung ương và Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Tăng gia sản
xuất! Tăng gia sản xuất ngay! Tăng gia sản xuất nữa!”, Đảng bộ và nhân dân xã
Nga Thắng đã phát động phong trào tăng gia sản xuất với khẩu hiệu “Không để một
tấc đất bỏ hoang”, “Tấc đất, tấc vàng”... Kết quả, bằng sức người và tình yêu đối
với lao động, nhân dân Nga Thắng đã biến những vùng đất hoang thành ruộng đồng
tốt tươi, những gò đống, bãi sơng thành vạt sắn, ruộng ngơ…; diện tích và sản
lượng lương thực, thực phẩm tăng khá nhanh, đóng góp một phần không nhỏ vào
thành quả chung của đất nước những ngày đầu Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa ra đời. Mảnh đất nơi đây không chỉ từng là điểm sáng của phong rào bổ túc văn
hóa, cái “nơi” của phong trào xây dựng gia đình văn hóa, mà cịn rất điển hình về
phong trào làm thủy lợi với tinh thần thi đua “Tiến quân làm thủy lợi”, “Vắt đất ra

nước, thay trời làm mưa”…. Bước vào công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển,
6


tinh thần cần cù, sáng tạo, vượt khó vươn lên tiếp tục được phát huy. Đời sống của
người dân Nga Thắng đã từng bước được cải thiện… Kết quả đó là nguồn động
viên, khích lệ to lớn và tạo nền tảng quan trọng để Nga Thắng tiếp tục phấn đấu
thực hiện thắng lợi các mục tiêu theo tinh thần Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XVIII,
nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra.
2.3.1.4. Truyền thống đồn kết, gắn bó, tương thân tương ái, sống có nghĩa tình,
thủy chung
Mang trong mình cùng nhịp đập dịng máu con cháu Lạc cháu Hồng, mảnh
đất và con người Nga Thắng rất đậm ân tình với chủ nghĩa nhân văn sâu sắc. Trong
đấu tranh bảo vệ thành quả cách mạng khi vừa giành được chính quyền (1945), thực
hiện Chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” và noi gương Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Cứ 10
ngày nhịn ăn một bữa, mỗi tháng nhịn 3 bữa. Đem gạo đó (mỗi bữa một bơ) để cứu
dân nghèo”, nhân dân Nga Thắng đã tự nguyện nhịn bữa, bớt ăn, san sẻ thóc, gạo,
ngơ, khoai trợ giúp đồng bào cứu đói. Tình người của mảnh đất nơi đây cịn được
thể hiện rất sâu đậm trong lửa đạn chiến tranh của hai cuộc kháng chiến: Ngoài việc
bảo đảm lương thực, Nga Thắng đã chi viện sức người, sức của cho sự nghiệp giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước... Hịa bình lập lại, dưới ánh sáng đường lối
đổi mới của Đảng, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân càng được củng cố. Một trong
những nét đẹp tiêu biểu cho tinh thần đại đồn kết tồn dân của con người Nga
Thắng, đó là hiệu quả từ phong trào xây dựng Nông thôn mới. Bên cạnh đó, hàng
loạt chính sách an sinh xã hội được xã quan tâm chăm lo: Các quỹ “Đền ơn đáp
nghĩa”, “Vì người nghèo”, “Bảo trợ trẻ em”… hoạt động có hiệu quả; thực hiện
chính sách ưu đãi, chăm sóc người có cơng, tri ân các anh hùng liệt sĩ, nhận phụng
dưỡng các Bà Mẹ Việt Nam anh hùng.
2.3.2. Giáo dục truyền thống qua sự gương mẫu và mô phạm
của người thầy:

Muốn giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh qua giảng dạy bộ môn
giáo dục công dân đạt hiệu quả thì giáo viên là lực lượng quyết định, do đó giáo
viên được bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ, phải có nhận thức đúng đắn về vai trị,
vị trí của bộ mơn, phải xác định được trách nhiệm của bản thân, chú trọng đầu tư
cho giảng dạy. Bác Hồ đã nói: “ … Giáo viên phải chú ý cả tài, cả đức, tài là văn
hóa chun mơn, đức là chính trị. Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có
đức…Cho nên thầy giáo, cơ giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con”. (trích
các lời dạy của Bác về rèn luyện đạo đức cách mạng, đạo đức công dân). Nhà giáo
dục danh tiếng nước Nga - Usinxki đã từng nói: “Nhân cách của người thầy là sức
mạnh có ảnh hưởng tó lớn đối với học sinh, sức mạnh đó khơng thể thay thế bằng
bất kỳ cuốn sách giáo khoa nào, bất kỳ câu chuyện châm ngôn đạo đức, bất kỳ một
hệ thống khen thưởng hay trách phạt nào khác”. Luôn trau dồi đạo đức, tư tưởng
chính trị, học tập để khơng ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ.
Luôn đổi mới phương pháp dạy học để có hiệu quả trong q trình giáo dục. Người
giáo viên: cũng giống như ngọn nến, muốn thắp sáng người khác phải đốt cháy bản
thân mình. Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần có nhiều phương pháp, khơng
tuyệt đối hóa phương pháp nào, nhưng sự kết hợp giữa phương pháp dạy học và
phương pháp giáo dục đạo đức sẽ góp nâng cao hiệu quả giáo dục các giá trị đạo
đức truyền thống của dân tộc.
2.3.3. Chú trọng sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học.
7


Việc giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống qua môn giáo dục công dân
cần phải gắn liền với đổi mới phương tiện dạy học. Trong quá trình dạy học giáo
viên cần lựa chọn và sử dụng hợp lí, có hiệu quả các thiết bị dạy học. Đặc trưng của
môn giáo dục công dân đồ dùng dạy học chủ yếu là tranh ảnh nên giáo viên và học
sinh tự làm. Tùy vào nội dung từng bài, từng giá trị đạo đức mà giáo viên có thể tự
làm hoặc giao cho nhóm học sinh về chuẩn bị. Đặc biệt, giáo viên nên sử dụng công
nghệ thông tin để khai thác tối ưu nguồn thơng tin trong dạy học. Đó là các bức ảnh,

các phim, các bài báo, tin tức sự kiện liên quan đế nội dung bài học và giá trị đạo
đức truyền thống muốn lồng ghép. Chính sử dụng thiết bị dạy học máy chiếu sẽ
giúp cho các em hứng thú hơn trong học tập và đem lại hiệu quả giáo dục cao hơn.
Hơn nữa, thực tế, sách giáo khoa giáo dục công dân đơn thuần đưa ra những khái
niệm về đạo đức, pháp luật, các tình huống mà sách giáo khoa đưa ra khơng cịn
tính thời sự. Trong khi học sinh cần những giờ thảo luận thực tế, nếu giáo viên lên
lớp chỉ bắt học sinh thuộc lòng những khái niệm, lý thuyết sng thì sẽ khiến học
sinh chán, không muốn học. Để cuốn hút và tạo hứng thú cho học sinh, tơi đã tìm
tịi rất nhiều tư liệu, những câu chuyện có thật trong cuộc sống rồi đúc rút thành
những khái niệm, sáng tạo trong những tiết dạy để đạt hiệu quả cao nhất.
2.3.4. Sử dụng linh hoạt các biện pháp giáo dục đạo đức: Thuyết phục, rèn
luyện và thúc đẩy.
Ngoài những phương pháp dạy học khác, Với đặc thù của bộ môn, cần phải sử
dụng linh hoạt các biện pháp giáo dục đạo đức: Thuyết phục, rèn luyện và thúc đẩy.
Phương pháp thuyết phục: Trong giờ dạy môn giáo dục công dân, giáo viên
bằng việc giảng giải về đạo đức, nêu gương người tốt, việc tốt hoặc trị chuyện với
học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích động viên những hành vi cử chỉ đạo
đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn những mặt chưa tốt nhằm tác động vào lý
trí tình cảm của học sinh để xây dựng những niềm tin đạo đức. Việc lấy tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh để giáo dục học sinh khơng những là một trường hợp điển
hình sinh động về các giá trị đạo đức mà còn góp phần thực hiện cuộc vận động học
tập và làm theo tấm gương đạo đức của Người mà Bộ Chính trị phát động.
Phương pháp rèn luyện: Là những phương pháp tổ chức cho học sinh hoạt
động để rèn luyện cho các em những thói quen đạo đức, thể hiện được nhận thức và
tình cảm đạo đức của các em thành hành động thực tế. Đó là rèn luyện thói quen
đạo đức thông qua các hoạt động cơ bản của nhà trường: dạy học trên lớp, lao động,
hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt tập thể. Rèn luyện đạo đức thông qua các
phong trào thi đua trong nhà trường là biện pháp tác động tâm lý rất quan trọng
nhằm thúc đẩy các động cơ kích thích bên trong của học sinh, làm cho các em phấn
đấu vươn lên trở thành người có đạo đức tốt. Rèn luyện bằng cách chuyển hướng

các hoạt động của học sinh từ hoạt động có hại sang hoạt động có ích, phương pháp
này dựa trên đặc tính ham hoạt động của trẻ và được dùng để giáo dục học sinh bỏ
một thói hư xấu nào đó bằng cách gây cho học sinh hứng thú với một hoạt mới bổ
ích, lơi kéo các em ra ngồi những tác động có hại. Chẳng hạn qua các phong trào
có ý nghĩa sâu sắc như “Uống nước nhớ nguồn”, “Xây dựng nhà tình thương, nhà
tình nghĩa”; “Áo lụa tặng bà”, “Tấm chăn nghĩa tình ấm lịng mẹ”, “Phụng dưỡng
các bà mẹ Việt Nam anh hùng“, “Gây quỹ vì người nghèo”, “Hiến máu nhân đạo”,
“Vòng tay nhân ái”, “Nối vịng tay lớn”, “Vì nạn nhân ảnh hưởng chất độc màu da
cam”, “Thanh niên tình nguyện phát triển nơng thơn”, “ nuôi heo tiết kiệm”, “Ngày
chủ nhật xanh”...giúp các em thực hành các phẩm chất đạo đức đã học.
8


Phương pháp thúc đẩy: Trong các giờ dạy giáo viên nên có những yêu cầu về
bài tập, về chuẩn bị bài mới, về viết báo cáo, chuẩn bị đồ dung học tập, chuẩn bị
nhóm, sắm vai tình huống...đó vừa là những yêu cầu với học sinh, vừa là những
điều lệnh có địi hỏi học sinh tn theo để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu
của giáo viên. Những em chuẩn bị tốt nên khen thưởng là tán thành, coi trọng, khích
lệ những cố gắng của học sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và
động viên khuyến khích các em khác noi theo. Cịn những em không thực hiện phải
xử phạt, phê phán nhằm tác động có tính chất đến danh dự lịng tự trọng của cá
nhân học sinh để răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của
học sinh đó và những học sinh khác. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ
sai lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động
viên học sinh sửa chữa khuyết điểm. Khi kiểm tra, đánh giá môn giáo dục công dân,
giáo viên phải coi trọng đánh giá cả nhận thức và đánh giá thái độ hành vi, các
chuẩn mực giá trị đạo đức truyền thống của học sinh trước những vấn đề liên quan
đến nội dung bài học và thiết kế thêm các bài tập tình huống, lập kế hoạch, viết báo
cáo để đánh giá các kỹ năng thực hành của học sinh.
2.3.5. Ln nêu cao vai trị, tự học tự rèn luyện của học sinh theo chuẩn mực

giá trị đạo đức truyền thống.
Trong giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng, muốn đạt hiệu quả
cao thì ngồi vai trị của giáo viên, nhà trường, gia đình và xã hội ra cịn rất cần
thiết phải nhắc đến vai trị của người học. Thời Khổng Tử, chính ông đã quan niệm
“Giao học bán”, tức việc học, thầy và trị mỗi người một nửa. Ơng khẳng định:
“Học cho rộng, hỏi cho kĩ; nghĩ cho cẩn thận, phân biệt cho sáng tỏ, làm cho hết
sức. Có điều khơng học nhưng đã học điều gì thì phải học cho kì được. Có điều
khơng hỏi, nhưng khi đã hỏi điều gì thì phải hỏi cho thật hiểu. Có điều khơng nghĩ
nhưng đã nghĩ điều gì thì phải nghĩ cho ra. Có điều khơng phân biệt nhưng đã phân
biệt điều gì thì phải phân biệt cho minh bạch. Có điều khơng làm nhưng đã làm
điều gì thì phải cố hết sức mà làm cho bằng được… Nếu quả theo được đạo ấy thì
tuy ngu mà cũng thành sáng, yếu đuối rồi cũng thành ra khoẻ mạnh”. Quan niệm
về đạo học của Khổng tử nay vẫn còn nguyên giá trị đối với sự nghiệp giáo dục của
nước ta hiện nay.
Học sinh là đối tượng được giáo dưỡng, giáo dục và phát triển, do đó trong
mơi trường gia đình cần trang bị ngay từ ban đầu cho các em tính lễ phép, chăm chỉ,
trung thực, tự lập và có trách nhiệm…để các em đến trường học tập có thể phát huy
tốt nhất những đức tính tốt đẹp đó. Cho dù thầy có tài giỏi đến mấy nhưng ý thức
phấn đấu học tập của trò khơng có thì cũng khơng đem lại kết quả tốt được. Do vậy,
trách nhiệm phấn đấu học tập và tự rèn luyện nhân cách của học sinh đóng một vai
trị quan trọng trong việc giáo dục đạo đức truyền thống cho chính các em. Mỗi học
sinh phải thường xuyên học tập, tu dưỡng rèn luyện, tự hồn thiện chính bản thân
mình. Mọi sự bng thả, thiếu tự giác trong học tập, rèn luyện, tu dưỡng, xa rời sự
quản lý, giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội là con đường dẫn đến hư hỏng,
đánh mất chính bản thân mình. Mỗi học sinh phải thường xuyên tự giáo dục, xây
dựng tinh thần đồn kết, tương thân, tương ái vì cộng đồng, chống bàng quang, vị
kỷ cá nhân; xây dựng thái độ học tập, nghiên cứu khoa học, học thực chất, học suốt
đời, chống tiêu cực gian dối, không trung thực, xây dựng tinh thần lao động cần cù,
sáng tạo…
9



Bởi vậy, trong quá trình dạy học, giáo viên nên cần coi trọng việc tổ chức các
hoạt động giáo dục cho các em tham gia. Với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh
tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học. Giáo viên cũng nên dùng phương pháp
gợi mở nêu vấn đề để hoc sinh suy nghĩ theo sáng tạo chủ quan. Có các bài tập cũng
cố cuối mỗi bài học và chú trọng việc chuẩn bị bài mới của học sinh. Trong quá
trình giảng dạy, giáo viên nên phân luồng học sinh giữa các lớp khá giỏi và chậm
tiến. Với những học sinh ngoan, khá giỏi thì bao giờ cũng thích khám phá những
kiến thức khoa học, việc truyền thụ cho các em những kiến thức thì các em dễ nắm
hơn. Nên việc giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống cũng dễ dàng. Còn những
học sinh chưa ngoan do hổng kiến thức nên không thể nhồi nhét vào đầu các em
những lý thuyết khoa học mà bằng những câu chuyện cụ thể đang diễn ra trong
cuộc sống hàng ngày để đề cập đến vấn đề lý thuyết cũng như các chuẩn mực đạo
đức truyền thống. Thực tế qua quá trình giảng dạy, qua thăm lớp dự giờ của các
đồng nghiệp, tôi cũng đã rút ra được một bài học đáng quý cho bản thân là, khi nào
và ở đâu, thầy cô khéo léo vận dụng được các nội dụng kiến thức kỹ năng lồng ghép
vào các bài giảng một cách phù hợp thì tiết học đó học sinh sơi nổi hào hứng và đạt
chất lượng cao và ngược lại nếu nhà giáo lúng túng trong việc lồng ghép thì hiệu
quả khơng như mong muốn.
2.3.6. Giáo dục truyền thống văn hóa, lịch sử địa phương thơng qua các hoạt
động tập thể, hoạt động xã hội:
Đây là một trong những biện pháp quan trọng và hữu hiệu nhất để giáo dục
truyền thống, bởi vì hoạt động tập thể rất phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 9.
Để giáo dục lịng kính u Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, ngoài tích hợp
giảng dạy trong các giờ dạy chính khóa mơn GDCD, tôi kết hợp với Tổng phụ trách
Đội tổ chức tốt hoạt động tập thể ở hai thời điểm chính:
Thời điểm thứ nhất: Hoạt động kỉ niệm lần cuối cùng Bác Hồ gửi thư cho các
thầy, cô giáo và các em học sinh.Vào ngày 15/10 lễ phát động chủ đề năm học để
các em học sinh thấy được sự quan tâm của Bác Hồ đối với sự nghiệp giáo dục, tình

thương vơ bờ bến của Người. Từ đó ni nấng trong các em tình cảm biết ơn, lịng
kính u vơ hạn đối với Bác và quyết tâm nỗ lực học tập, tu dưỡng theo 5 điều Bác
Hồ dạy.
Thời điểm thứ hai: Tổ chức tốt Đại hội cháu ngoan Bác Hồ vào ngày 19/5,
chính vào ngày sinh nhật Bác Hồ kính yêu. Tháng 5 là tháng cả trường hát vang các
bài hát về Bác, báo cơng dâng lên Bác kính u những bông hoa tốt, những việc
làm ý nghĩa nhất.
Để giáo dục truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, tôi thường xuyên tổ chức
cho học sinh tồn trường nói chung và các em học sinh lớp 9 nói riêng có các hoạt
động quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ gia đình thương bệnh binh.

10


Nhà trường, cơng đồn, học sinh trường THCS Nga Thắng thăm hỏi, tặng q gia
đình chính sách nhân ngày Thương binh, liệt sĩ với truyền thống đạo lí ”Uống nước
nhớ nguồn”

Nhân dịp kỉ niệm 75 năm thành lập Chi bộ Nguyễn Thị Minh Khai, nay là Đảng bộ
xã Nga Thắng, học sinh lớp 9 nghe nói chuyện về lịch sử q hương, tìm hiểu
5 cụm bia di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn xã.
Để giáo dục truyền thống:
”Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
Tiếp nối truyền thống quê hương, học sinh trường THCS Nga Thắng đã có các hoạt
động thể hiện tinh thần tương thân tương ái, góp phần sẻ chia mang ý nghĩa nhân
văn sâu sắc.

11



HS lớp 9 tham gia chương trình xuân yêu thương và trao quà tết cho bạn nghèo

Học sinh lớp 9 trường THCS Nga Thắng với tinh thần tất cả vì miền Trung thân
yêu, chia sẻ khó khăn với khúc ruột miền Trung.
2.3.7. Giáo án minh họa:
Bài “Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc” được giảng dạy
trong chương trình GDCD lớp 9. Với mục tiêu là giáo dục để học sinh hiểu thế nào
là truyền thống tốt đẹp của dân tộc, hiểu được thế nào là kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp của dân tộc và vì sao cần phải kế thừa và phát huy truyền thống tốt
đẹp của dân tộc? Qua đó, hoc sinh xác định được những thái độ, hành vi cần thiết
để kế thừa, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời giáo dục các em
biết để rèn luyện bản thân theo các truyền thống tốt đẹp ấy. Để học sinh ln có thái
độ tơn trọng, tự hào về những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, truyền thống văn
hóa, lịch sử của địa phương.
TIẾT 11;12

BÀI 7: KẾ THỪA VÀ PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG TỐT ĐẸP
CỦA DÂN TỘC

I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được thế nào là truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Nêu được một số truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Hiểu được thế nào là kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc và vì
sao cần phải kế thừa, phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Xác định được những hành vi, thái độ cần thiết để kế thừa, phát huy truyền thống
tốt đẹp của dân tộc.
12



2. Về kĩ năng: Biết rèn luyện bản thân theo các truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
3. Về thái độ:
- Tôn trọng, tự hào về những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
- Có ý thức chăm chỉ học tập, lao động, bảo vệ các di tích văn hóa, di tích lịch sử,
sống nhân ái, trung thực, giữ chữ tín..
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực tư duy, giải quyết vấn đề
- Năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp
- Năng lực cảm thụ cái hay, cái đẹp
- Năng lực tự điều chỉnh hành vi
I. Tài liệu và phương tiện dạy học:
- Chuẩn KTKN, SGK, SGV lớp 9, Tranh ảnh, báo chí, máy chiếu.
III. Phương Pháp: Thảo luận; Động não; Giải quyết vấn đề.
IV. Tiến trình dạy học:
Hoạt động: Khởi động
Hoạt động 2: Thế nào là truyền thống tốt đẹp của dân tộc?
GV yêu cầu HS đọc hai mẩu chuyện ở SGK trang 23 và 24

Chủ tịch Hồ Chí Minh
Thầy giáo Chu Văn An
* Yêu cầu kiến thức: Học sinh nắm được thế nào là truyền thống tốt đẹp của dân
tộc.
- Kỹ năng: phân tích, nhận biết vấn đề.
- Thái độ: Tôn trọng, tự hào về truyền thống của dân tộc.
- Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực tư duy
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực đàm thoại
- Phương pháp: Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

Cụ thể như sau:
Sau khi HS đọc xong mẩu chuyện “Bác Hồ nói về lịng u nước của nhân dân ta”
GV nêu câu hỏi: Truyền thống yêu nước của dân tộc ta thể hiện như thế nào qua
lời nói của Bác Hồ?
Từ nội dung mẩu chuyện HS sẽ trả lời được câu hỏi là: Lòng yêu nước của dân
tộc ta nồng nàn, là một tinh thần quý báu. Lòng yêu nước nổi dậy, đánh tan mọi sự
xâm lược của kẻ thù, nhấn chìm bè lũ bán nước và cướp nước.

13


Để minh chứng cụ thể cho lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta GV nêu
câu hỏi: Lịch sử dân tộc ta đã có những cuộc kháng chiến vĩ đại nào chứng tỏ tinh
thần yêu nước?
Dựa vào kiến thức lịch sử và nội dung của mẩu chuyện HS tìm ra được các
cuộc kháng chiến và nhân vật lịch sử chứng tỏ lịng u nước của nhân dân ta.
Sau đó GV chốt lại nội dung: Dân tộc ta đã có nhiều cuộc kháng chiến đánh
đuổi quân xâm lược và lưu dnah những vị anh hùng có lịng u nước. Điều đó
chứng tỏ truyền thống yêu nước của dân tộc ta.
Để HS hiểu thêm nhiều về truyền thống tốt đẹp của dân tộc GV tiếp tục
hướng dẫn HS tìm hiểu mẩu chuyện thứ hai: “Chuyện về một người thầy”. GV giới
thiệu thêm về cuộc đời của thầy giáo Chu Văn An.
Chu Văn An quê ở làng Văn Thôn, xã Quang Liệt, huyện Thanh Đàm, Hà
Nội (nay thuộc xóm Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội). Là người chính
trực, đã từng đỗ Thái học sinh nhưng không ra làm quan mà mở trường dạy học. Cụ
còn là một nhà giáo nổi tiếng đời Trần có cơng đào tạo nhiều nhân tài cho đất nước.
Học trò của cụ nhiều người là những nhân vật nổi tiếng như: Phạm Sư Mạnh, Lê
Quát.. làm đến chức quan hành khiển. Ông là một trong số rất ít bậc hiền nho được
thờ ở Văn Miếu.


Tượng Chu Văn An được thờ tại Văn
Miếu - Hà Nội

Đền thờ Chu Văn An trên núi Phượng
Hoàng( Hải Dương)

GV chốt: Cuộc đời thanh bạch và tiết thảo của ông là tấm gương sáng của
thời phong kiến Việt Nam. Ông là một trong số rất ít bậc hiền nho được thờ ở Văn
Miếu. Sự nghiệp của ông được ghi lại trong văn bia ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám.
Để tìm hiểu về truyền thống tôn sư trọng đạo GV hướng HS đến câu hỏi sau:
Em có nhận xét gì về cách ứng xử của cậu học trò cũ đối với thầy giáo Chu Văn
An?
HS sẽ nhận xét được thái độ của Phạm Sư Mạnh- dù là một quan lớn trong
triều đình nhưng vẫn nhớ ơn, tơn trọng thầy giáo của mình. Vẫn giữ tư cách của
một người học trị: lễ phép, tơn trọng, kính cẩn thầy giáo. Đó chính là những biểu
hiện đạo đức tốt mà chúng ta cần học tập.
Qua hoạt động này HS nắm được truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta là
truyền thống yêu nước và truyền thống tôn sư trọng đạo. Đồng thời cũng nắm vững
hơn về lịch sử dựng nước của dân tộc, lịch sử về một người thầy nổi tiếng nhất Việt
Nam thời Trần.
14


Sau khi tìm hiểu về các truyền thống tốt đẹp trên GV chốt: Dân tộc ta có rất
nhiều truyền thống tốt đẹp. Vậy truyền thống tốt đẹp của dân tộc là gì? HS rút ra
được khái niệm về truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Truyền thống tốt đẹp của dân tộc là những giá trị tinh thần ( những tư
tưởng, đức tính, lối sống, cách ứng xử tốt đẹp…) hình thành trong quá trình lịch sử
lâu dài của dân tộc, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Hoạt động 3: Một số truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

Yêu cầu kiến thức: HS nêu được một số truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Thái độ: Tôn trọng, tự hào về những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực quan sát, tư duy, giải quyết vấn đề và
năng lực hợp tác.
Phương pháp: Phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp trị chơi, phương pháp
dạy học nhóm.
Cách tiến hành:
Để HS hiểu thêm về các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, GV cho HS quan
sát tranh và cho biết các hình ảnh trên nói về nét đẹp nào của dân tộc ta?

Thờ cúng tổ tiên

Tơn sư trọng đạo

Kính già yêu trẻ

Cần cù lao động

Hát dân ca quan họ Bắc Ninh

Gói bánh chưng ngày Tết
15


Với bộ ảnh này, HS hiểu được rằng dân tộc ta khơng những có những truyền
thống tốt đẹp là u nước, tơn sư trọng đạo mà cịn có nhiều truyền thống tốt đẹp
khác như thờ cúng tổ tiên, cần cù lao động, đoàn kết, nhân nghĩa, hiếu thảo; các
truyền thống về văn hóa (các tập quán tốt đẹp và cách ứng xử mang bản sắc văn hóa
Việt Nam); ngồi ra cịn có truyền thống tốt đẹp về nghệ thuật như tuồng, chèo, các
làn điệu dân ca của các dân tộc…

Để khẳng định những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta GV yêu cầu HS trả
lời câu hỏi: Qua tìm hiểu em thấy dân tộc ta luôn tự hào với những truyền thống tốt
đẹp nào?
- Dân tộc ta có nhiều truyền thống tốt đẹp đáng tự hào như yêu nước, bất khuất
chống giặc ngoại xâm, đoàn kết, nhân nghĩa, cần cù lao động, hiếu học…
- Các truyền thống về văn hóa: Các tập quán tốt đẹp và cách ứng xử mang bản sắc
văn hóa Việt Nam.
- Về nghệ thuật: Nghệ thuật hát tuồng, chèo, làn điệu dân ca…
GV chốt: Chúng ta, những chủ nhân tương lai của đất nước được kế thừa
những truyền thống quý giá của dân tộc. Vậy chúng ta phải làm gì để kế thừa và
phát huy những truyền thống ấy? (GV chuyển sang hoạt động 4)
Hoạt động 4: Ý nghĩa của việc kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của
dân tộc.
Yêu cầu kiến thức: Hiểu được ý nghĩa tích cực của việc kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp của dân tộc đối với sự phát triển của đất nước và mỗi cá nhân.
Kĩ năng: Nhận biết các biểu hiện tích cực và rèn luyện bản thân theo những biểu
hiện tích cực đó.
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực nhận biết, tư duy, giải quyết vấn đề và
năng lực cảm thụ.
Phương pháp: Phương pháp giải quyết vấn đề.
Cách tiến hành:
GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi: Theo em, những truyền thống tốt
đẹp của dân tộc có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của dân tộc?
Vận dụng kiến thức đã học và hiểu biết xã hội HS sẽ trả lời được rằng:
Truyền thống tốt đẹp của dân tộc là vơ cùng q giá, góp phần tích cực vào q
trình phát triển của dân tộc. Đó chính là nền tảng và duy trì cho sự phát triển bền
vững.
Để HS nhận thức được ý nghĩa sâu sắc của truyền thống tốt đẹp đối với
chính sự phát triển của bản thân GV hướng HS đến câu hỏi: Truyền thống tốt đẹp
của dân tộc có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của mỗi cá nhân?

Trước câu hỏi này HS sẽ liên hệ thực tế đến sự phát triển của bản thân mình.
Mình sinh ra và lớn lên ở đâu? Được nuôi dưỡng như thế nào? Được học hành ra
sao? Được sống trong môi trường như thế nào? Từ đó sẽ hiểu hơn về truyền thống
quý báu của dân tộc, bồi dưỡng niềm tự hào về quê hương, đất nước, góp phần giữ
gìn bản sắc dân tộc Việt Nam.
Hoạt động 5: Trách nhiệm của công dân.
Yêu cầu kiến thức: HS phân biệt được những truyền thống, tập quán tốt đẹp mang ý
nghĩa tích cực cần phát huy với những truyền thống, tập quán xấu cần bãi bỏ. Xác
định được những hành vi nên làm và không nên làm trong việc kế thừa và phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
16


Kĩ năng: Nhận biết các biểu hiện tích cực và rèn luyện bản thân theo những biểu
hiện tích cực đó.
Thái độ: Có ý thức chăm chỉ học tập, lao động, bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa,
sống nhân ái, trung thực, giữ chữ tín.
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực nhận biết, tư duy, hợp tác giải quyết vấn
đề.
Phương pháp: Phương pháp dạy học nhóm.
Cách tiến hành:
GV chia lớp thành hai nhóm thảo luận bài tập nhanh sau:
Bài tập 1: Phân biệt phong tục và hủ tục
Bài tập 2: Để kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc em sẽ làm gì?
Các nhóm thảo luận, ghi kết quả vào giấy và trình bày trên bảng. Các nhóm quan
sát, nhận xét rồi GV bổ sung và yêu cầu HS rút ra kết luận.
Hoạt động 6: Luyện tập – kiểm tra đánh giá: GV kết hợp giáo dục truyền
thống văn hóa, lịch sử địa phương.
Yêu cầu kiến thức: Học sinh nắm được kiến thức bài học một cách hệ thống. Ghi
nhớ những kiến thức cơ bản. Vận dụng kiến thức cơ bản làm được các bài tập theo

các cấp độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
Kĩ năng: Quan sát, nhận biết, phân tích vấn đề
Phương pháp: Khảo sát qua phiếu học tập, sắm vai
Cách tiến hành:
Bài tập 1:
- GV chia 3 nhóm thảo luận bài tập sau:
? Em hãy tìm hiểu nguồn gốc và ý nghĩa của một truyền thống tốt đẹp ở làng quê
em và viết bài văn ngắn giới thiệu để bạn bè cùng biết.
GV hướng dẫn HS thảo luận tìm nguồn gốc và ý nghĩa truyền thống tốt đẹp của
quê hương Nga Thắng:
+ Truyền thống yêu nước
+ Truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo
+ Truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, vượt khó, vươn lên
+ Truyền thống đồn kết, gắn bó, tương thân tương ái, sống có nghĩa tình, thủy
chung.
Sau khi thảo luận tìm ra các truyền thống của làng quê, GV hướng dẫn các
nhóm HS cách viết bài văn giới thiệu về những truyền thống tốt đẹp ấy để bạn bè
cùng biết.
Hoạt động 7: Hướng dẫn học ở nhà
Yêu cầu: Học sinh tích cực học và nắm kiến thức tốt, rèn luyện được kĩ năng
thực hàng đó là vận dụng được kiến thức đã học và bằng hiểu biết thực tế để phân
tích, đánh giá để viết bài giới thiệu đến mọi người về truyền thống tốt đẹp ở làng
quê mình. Giải quyết được các vấn đề thực tiễn có liên quan đến hành vi tôn trọng,
bảo vệ, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Có ý thức thực hành
rèn luyện sống nhân ái, vị tha, đoàn kết, yêu thương con người…
Phương pháp: Phương pháp dạy học nhóm
GV yêu cầu HS hồn thành bài tập 2 theo 3 nhóm.
Nhóm 1: Giới thiệu về trị chơi dân gian (kéo co)
Nhóm 2: Giới thiệu về một tấm gương về truyền thống hiếu học ở làng em.
Nhóm 3: Vẽ tranh về các trị chơi dân gian, lễ hội truyền thống của địa phương.

17


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau khi áp dụng giáo dục truyền thống văn hóa, lịch sử quê hương vào các bài
giảng, tôi đã gặt hái được một số kết quả đáng ghi nhận. Các em đã thực sự lơi cuốn
khi tìm hiểu về lịch sử, văn hóa quê mình. Kết quả khảo sát sự hiểu biết của học
sinh về truyền thống văn hóa, lịch sử quê hương sau khi áp dụng đề tài:
TSHS
Kể được các truyền
Kể và hiểu về các Khơng quan tâm
thống văn hóa, lịch sử
giá trị văn hóa lịch
quê hương
sử, quê hương
42
SL
%
SL
%
SL
%
15
35,7
25
59,5
2
4,8
Ngày càng nhiều học sinh chủ động, tích cực, hăng hái sơi nổi khi học môn
GDCD. Bản thân tôi thấy vui mừng và yêu nghề hơn, củng cố thêm niềm tin và sức

mạnh cho những giáo viên dạy GDCD như tôi tiếp tục bền bỉ phấn đấu không
ngừng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng bộ môn.
2.4.1. Đối với giáo viên:
Bản thân tơi đã đúc rút cho mình kinh nghiệm trong q trình giảng dạy mơn
GDCD:
- Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy bộ mơn, giúp HS có cách nhìn nhận
đúng đắn về vai trị của bộ mơn GDCD trong nhà trường. GV phải là người có lịng
nhiệt huyết, biết lựa chọn và kết hợp tốt các phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá…
Gia đình chính là mơi trường thật thu nhỏ, bên cạnh đó cịn có trường học và
xã hội để khi trải nghiệm qua các em có thể rút ra bài học cho cá nhân, biết tự mình
lựa chọn dựa trên tính cách, đặc điểm và phản ứng của từng người. Nếu chỉ vận
dụng lí thuyết thì chỉ như nét chấm phá mờ nhạt trong tư duy của các em, HS chỉ có
thể phản ứng tích cực với bộ mơn này nhưng chưa có sự tác động đến bộ mơn khác
cũng như kỹ năng ứng phó ngoài xã hội.
2.4.2. Đối với học sinh:
- HS hứng thú, say mê với mơn học, thích khám phá, bày tỏ ý kiến của mình
với từng tình huống được đặt ra trong từng tiết học, nhờ vậy mà chất lượng bộ môn
cũng tăng lên. Chất lượng giáo dục đạo đức cũng vì vậy mà chuyển biến rõ rệt.
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận:
Giáo dục đạo đức nói chung và các giá trị đạo đức truyền thống nói riêng
khơng phải là nhiệm vụ riêng của ngành, cơ quan hay bộ môn nào mà là nhiệm vụ
chung gia đình, nhà trường và toàn xã hội tham gia. Ở đây với tư cách là một giáo
viên giảng dạy môn giáo dục công dân, trong phạm vi nghiên cứu tôi chỉ xin để cập
đến việc nâng cao hiệu quả giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh
lớp 9 thông qua việc dạy học của bộ mơn mình. Đề tài đã đề cập đến tầm quan trọng
của việc giáo dục các giá trị đạo đức truyền thống đối với sự hình thành phát triển
nhân cách học sinh; Đề tài nêu lên thực trạng công tác giáo dục đạo đức hiện nay ở
trường trung học cơ sở Nga Thắng; các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác

giáo dục đạo đức học sinh. Từ đó đề tài đã đưa ra một số giải pháp mang tính
nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn giảng dạy, nhằm giúp cho đội ngũ
giáo viên dạy môn giáo dục công dân ở nhà trường trung học cơ sở có kế hoạch
hồn chỉnh trong việc giáo dục đạo đức nói chung và các giá trị đạo đức truyền
18


thống nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh hiện
nay.
3.2.Kiến nghị
- Cần sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo
dục đạo đức truyền thống cho HS.
- Cần có sự hỗ trợ của Sở GD, Phịng GD-ĐT và nhà trường về nguồn tài
chính để thực hiện tốt những tiết ngoại khóa, hoạt động ngồi giờ lên lớp có chất
lượng, tranh ảnh minh họa sinh động hơn cho bài dạy.
- Nhà trường và các đoàn thể cũng cần phối hợp với bộ phận chuyên môn thực
hiện các chuyên đề chuyên sâu, các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngồi giờ lên
lớp, các loại hình câu lạc bộ, các trò chơi dân gian… để tăng cường thời lượng cho
các em được tranh luận, thảo luận, đóng góp ý kiến của mình vào các vấn đề chung
của đất nước, của xã hội, hướng các em tìm về cội nguồn dân tộc, về tổ tơng, về nịi
giống con rồng, cháu tiên, qua đó rèn luyện kỹ năng sống, giáo dục các em về các
giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc.
Xuất phát từ thực tiễn trên, với tâm huyết nghề nghiệp, trong q trình giảng
dạy bản thân tơi ln tìm tịi, học hỏi vận dụng những phương pháp phù hợp nhằm
giúp HS hứng thú với bộ mơn từ đó HS có thể tiếp thu bài học một cách tốt nhất.
Trên đây là một số kinh nghiệmcủa tôi về giáo dục truyền thống văn hóa, lịch sử địa
phương cho học lịch lớp 9 thông qua dạy học môn GDCD ở trường THCS Nga
Thắng. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong tổ KHXH, Hội đồng khoa
học nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi, đóng góp ý kiến xây dựng cho tơi để tơi
hồn thiện SKKN này. Rất mong nhận được sự đóng góp nhiều hơn nữa để SKKN

của tơi có thể áp dụng rộng rãi.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Nga Thắng, ngày 25 tháng 3 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Tuyết Nhung

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Chí Minh về đạo đức (1983), Nxb chính trị quốc gia Hà Nội
2. Sách giáo khoa giáo dục công dân 6,7,8,9
3. Luật giáo dục năm 2013
4. PGS, TS. Nghiêm Đình Vì (2011), Một số quan điểm cơ bản của Đảng về
giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới.
5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn giáo dục công dân THCS
(2010), Nxb giáo dục Việt Nam.
6. Tham khảo một số tài liệu của các nhà nghiên cứu trên Internet

20


DANH MỤC
SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SKKN NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Tuyết Nhung
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THCS Nga Thắng
TT

Tên SKKN

1

Sử dụng đồ dùng dạy học trong
môn GDCD
Tạo hứng thú cho HS trong giờ
học các bài đạo đức môn GDCD
Một số biện pháp nâng cao chất
lượng bộ mơn GDCD bậc THCS
ở trường THCS Nga Thắng
Sử dụng hình ảnh trực quan động
vào dạy học môn GDCD ở trường
THCS Nga Thắng
Rèn luyện kĩ năng sống cho học
sinh thông qua dạy học tích hợp
mơn GDCD lớp 9 tại trường
THCS Nga Thắng

2
3
4
5

Cấp đánh
giá xếp loại

(Ngành GD
cấp huyện/
tỉnh; Tỉnh)
Huyện
Tỉnh

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A,B
hoặc C)
A
C

Năm học
đánh giá xếp
loại

Huyện

B

2009 - 2010

Huyện

C

2014 - 2015


Huyện

B

2015 - 2016

Huyện

B

2017 – 2018

2006 - 2007

21



×