Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Bài giảng Tuệ Tĩnh toàn tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.29 KB, 20 trang )

TUỆ TĨNH TỒN TẬP

Th.S BS. Lê Ngọc Thanh

Mục Tiêu:
1.
2.

Trình bày thân thế và sự nghiệp của Tuệ Tĩnh.
Trình bày tóm tắt nội dung các tác phẩm của Tuệ Tĩnh: Nam
dược thần hiệu, Hồng Nghĩa giác tư y thư

1


I. Tiểu sử và sự nghiệp:
1. Tiểu sử:
 Tuệ Tĩnh ( hay Huệ Tĩnh ) là pháp hiệu của nhà sư thầy thuốc
Nguyễn Bá Tĩnh, sinh ra ở Hải Dương.
 Theo truyền thuyết ông sinh ra vào đời nhà Trần ( 1225 – 1399
)
 Ơng mồ cơi cha mẹ từ năm 6 tuổi, được các nhà sư nuôi
dưỡng từ nhỏ.
 Ông là người thông minh, học giỏi. Thi đậu thái học sĩ năm 22
tuổi, nhưng không làm quan mà ở lại chùa đi tu lấy pháp hiệu
là Tuệ Tĩnh thiền sư, vừa làm việc từ thiện vừa làm thuốc giúp
dân.
2


 Tuệ Tĩnh đã xây dựng tu sửa 24 ngôi chùa. Ông kết hợp việc


chùa, giảng kinh, với việc cứu tế, tổ chức trồng trọt, thu hái và
bào chế thuốc, sưu tầm cây thuốc phương thuốc trong dân
gian…. Phương châm của ông là “ Thuốc Nam Việt chữa người
Nam Việt” và chủ trương xã hội hóa Y học. Do đó mà hai tác
phẩm “ Nam dược chỉ nam” và “ Thập tam phương gia giảm”
ra đời lưu truyền trong dân gian
 Theo truyền thuyết năm 55 tuổi, vì giỏi về thuốc nên bị bắt
triều cống sang Trung Quốc làm thầy thuốc, được nhà Minh
giữ làm việc ở Viện Thái y, rồi mất ở Trung Quốc, không rõ
năm nào.

3


2. Đặc điểm của sự nghiệp và ảnh hưởng của Tuệ Tĩnh
Ảnh hưởng của Tuệ Tĩnh rất sâu rộng trong dân gian và y gia
Việt Nam đến nỗi tơn kính như một vị thánh thuốc Nam. Đó là
nhờ những đặc điểm sau đây của Tuệ Tĩnh:
 Tinh thần độc lập tự cường dân tộc
 Tinh thần thừa kế và phát huy
 Tinh thần “xã hội hóa” y học
 Tinh thần phịng bệnh tích cực
 Thầy thuốc – nhà tu

4


Bộ Hồng Nghĩa giác tư y thư và nhất là bộ Nam dược thần hiệu có ảnh
hưởng rất sâu rộng trong y gia VN.
- Hồng Đơn Hịa, Lương Dược Hầu dưới triều Lê Thế Tông, đã chữa bệnh

rộng rãi và cứu cho nhân dân qua khỏi vụ dịch nǎm 1533 với thuốc nam
trồng kiếm tại địa phương, và chữa cho quân đội triều Lê khỏi dịch sốt rét
và thồ tả ở Thái Nguyên nǎm 1574 với thuốc Tam hoàng hoàn gồm Hoàng
nàn, Hoàng lực do Tuệ Tĩnh đã phát hiện ở Nam dược thần hiệu và Hùng
hoàng đã được dùng chống khí độc lam chướng ở Thập tam phương gia
giảm.
- . Đường lối dưỡng sinh của Tuệ Tĩnh nói ở Bổ âm đơn về phịng bệnh hư
lao, đã được Hồng Đơn Hịa cụ thể bằng thuyết "Thanh tâm tiết dục" với
phép "Tịnh cơng hơ hấp" ở sách Hoạt nhân tốt yếu.

5


- Hải Thượng Lãn Ông (thế kỷ XVIII) đã thừa kế 496 bài thơ dược

tính của Nam dược thần hiệu chép vào sách Lĩnh nam bản thảo,
với nhiều phương thuốc nam của Tuệ Tinh chép vào các tập Hành
giản trân nhu và Bách gia trân tàng. Đường hướng dưỡng sinh
của Tuệ Tỉnh về giữ gìn tinh khí thần để sống lâu cũng được Lãn
Ông phụ họa thêm ở thiên Khởi cư của tập "Vệ sinh yếu quyệt ".

6


II. Các tác phẩm của Tuệ Tĩnh
Tuệ Tĩnh để lại cho hậu thế hai tác phẩm có giá trị lớn lao về
thuốc nam là Dược tính chỉ nam và Thập tam phương gia
giảm lưu truyền trong nhân dân. Người đời sau chép truyền
tay và biên tập lại và bổ sung thêm thành 2 bộ sách hiện nay
đang lưu hành là Nam dược thần hiệu và Hồng Nghĩa giác

tư y thư
1. Nam dược thần hiệu
 Gồm 499 vị thuốc nam và 10 khoa bệnh học với 3932
phương thuốc chữa 184 bệnh kể cả thuốc chữa gia súc.


7


 Bản in gồm 11 quyển:
 Quyển đầu: giớ thiệu tính vị, tác dụng của các cây cỏ thường
dùng nhất, rồi đến các loại côn trùng, động vật, các loại nước,
đất, ngũ kim, đá, muối khoáng và những thứ thuộc về người
dùng làm thuốc. Tất cả gồm 499 vị, người đời sau bổ sung
thêm 87 vị thuốc khác
 Quyển 1: các bệnh trúng
 Quyển 2: các bệnh khí
 Quyển 3: các chứng thất huyết

8


 Quyển 4: các bệnh có đau
 Quyển 5: các bệnh khơng đau
 Quyển 6:các bệnh chín khiếu
 Quyển 7: các bệnh nội nhân
 Quyển 8: các bệnh phụ khoa
 Quyển 9: các bệnh nhi khoa
 Quyển 10: các bệnh ngoại khoa
 Phần phụ: thuốc trừ sâu, 5 chứng tuyệt, chữa bệnh gia súc


9


 Ở mỗi một bệnh, đều có nêu nguyên nhân, bệnh lý, chứng
trạng và kinh phương hay truyền phương. Đặc điểm của bộ
sách là hầu hết các vị thuốc đều là thuốc đơn giản sẵn có tại
chỗ, dễ kiếm tìm. Các phương pháp chườm, cứu, xoa bóp
cũng được đề cập đến.
 Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử, bộ “ Nam Dược Thần Hiệu”
khơng khỏi có một số điểm mà hiện giờ ta cho là duy tâm,
không hợp với khoa học hoặc nhận định quá đáng về kết quả.

10


a. Tên gọi, vị khí và chủ trị của các vị thuốc nam ( quyển đầu )
 Loại cỏ hoang: hồng tinh, nga truật, hương phụ, bạc hà, lơ căn,
ngưu tất…
 Loại dây leo: thỏ ty tử, cát căn, thiên hoa phấn…
 Loại cỏ mọc ở nước: xương bồ, phù bình…
 Loại mễ cốc: Ý dĩ, bạch biển đậu…
 Lồi rau: la bặc tử, sinh khương…
 Loài quả: Đào nhân, trần bì, long nhãn, liên tử…
 Lồi cây: Bá tử nhân, Quế chi, hoa hịe, tang ký sinh…
 Lồi cơn trùng: Tang phiêu tiêu, bạch cương tàm, thuyền thoái…

11



 Lồi có vảy: xun sơn giáp, cáp giới…
 Lồi cá: lý ngư, Ơ tặc, Hà ngư
 Lồi có mai: Quy bản, Miết giáp…
 Lồi có vỏ: Mẫu lệ, Thạch quyết minh…
 Lồi chim:Cáp điểu, Ơ kê cốt…
 Lồi chim nước: Ngoan thu, Sào hồ, Gia áp…
 Loài gia súc: Trư nhục, Trư thận, Dương nhục…
 Loài thú rừng: Linh dương giác, Lộc nhung…
 Các thứ nước: Vũ thủy, Tinh hoa thủy…
 Ngồi ra cịn có các thứ đất, lồi ngũ kim, lồi đá, muối
khống, thuộc bề người
12


b. Các bệnh trúng:
 Bao gồm các loại bệnh: trúng phong, thương hàn, trúng hàn, trúng
thử, chứng táo, chứng hỏa, chứng hỏa, cảm mạo, kính xí, ơn dịch,
lam chướng, sốt rét, uốn ván, trúng độc, phạm phòng.

 “ Trúng phong là đầu các bệnh, biến hóa vơ cùng, phát ra cũng bất

nhất, triệu chứng như thình lình bổ ngã, bất tỉnh nhân sự, miệng
mắt méo lệch, sùi bọt miếng, bán thân bất toại….”
c. Các bệnh về khí:
 Bao gồm: Đàm ẩm, ho, suyễn, lao phổi, sưng phổi mủ, nôn mửa,
phiên vị, nấc, ợ hơi, nuốt chua, xót ruột, các bệnh khí, đầy ách, cổ
trướng, thủy thủng, chứng uất, tích tụ, quan cách.
13



d. Các bệnh xuất huyết:
 Thổ huyết, nục huyết, lạc huyết, thóa huyết, tiện huyết, niệu
huyết.
e. Các bệnh có đau:
 Đau đầu, đau mặt, đau vùng thượng vị, đau bụng, hoắc loạn,
đau lưng, đau cánh tay, đau vai, đau lưng, đau sườn, tê thấp,
cước khí, đồi sán.
f. Các bệnh khơng đau:
 Đổ mồ hơi, chóng mặt, tê dại, bại liệt, điên cuồng, động kinh,
chóng quên, kinh sợ hồi hộp, rạo rực, mất ngủ, quyết chứng, cố
lãnh, phát nhiệt, tiêu khát, năm chứng đản
14


g. Các bệnh chín khiếu:
 Bệnh mắt, bệnh tai, bệnh mũi, bệnh miệng lưỡi, bệnh mơi,
bệnh răng, đau họng, hóc xương, nổi hạch, kiết lỵ, ỉa chảy, đái
đục, di tinh, lâm chứng, són đái, bí tiểu tiện, bí đại tiện, bí đại
tiểu tiện, trĩ rị, lịi dom.
h. Các bệnh nội nhân:
 Nội thương, hư lao, giun sán, bổ ích, thương thực, bệnh tình
chí, bệnh người già.
 “ Nội thương là khí huyết tạng phủ bị tổn thương bên
trong….Bệnh nội thương thì nóng rét xen nhau khơng cùng
phát một lúc…Nội thương lịng bàn tay nóng mà lưng bàn tay
mát….”
15


i. Các bệnh phụ khoa:

 Điều kinh, kinh bế, băng huyết, rong huyết, khí hư bạch đới,
hư lao, dưỡng thai, động thai, thai nghén, sản hậu, sẩy thai,
đau vú, thông sữa, bệnh kín, tạp bệnh, trang sức
J. Các bệnh nhi khoa:
 Sơ sinh, cấp kinh, mạn kinh, cam tích, nóng sốt, cảm mạo,
thương thực, thổ tả, kiết lỵ, sốt rét, ho, suyễn, trướng bụng,
chạm vía.

16


 Thai nhiệt, thai hồng, tắc ruột, thai kinh, khơng bú, phong chúm
miệng, uốn ván rốn, phong cấm khẩu, không đái, khóc đêm, trúng khí
độc, thiên điếu, lở miệng, bệnh về lưỡi, cam tẩu mã, đơn độc, đau
mắt, đau họng, nhọt lở, sán khí, lịi trơn trê, bí đại tiểu tiện, phù
thũng, lở rốn, hở thóp, thóp lõm, thóp lồi, các chứng chậm, dô ngực,
gù lưng, lở mép, đậu, sởi.
k. Các bệnh ngoại khoa:
 Đơn sưng, mụn nhọt, đinh độc, phụ cốt thư, ung ruột, ban chẩn,
nang ung, huyền ung, tràng nhạc, anh lựu, mụt ổ gà, các thứ lở, lở
ống chân, lở dương mai, hột xồi, hạ cam, xích điến bạch điến, phong
hủi, gãy xương, bị thương vì đánh đập, bị phỏng, bị thương tên đạn,
bị thương mũi nhọn, thú dữ cắn, rắn rết sâu độc cắn, năm chứng
tuyệt

17


2. Hồng Nghĩa giác tư y thư
• Triều Hậu Lê đổi tên Thập tam phương gia giảm thành Hồng Nghĩa

giác tư y thư.
a. Quyển thượng
- Nam dược quốc ngữ phú: Bài thuốc bằng chữ nôm nêu tên 580 vị
thuốc Nam kèm theo tên địa phương của thuốc, đó là các vị thuốc có
sẵn tại chỗ hoặc có thể trồng dễ dàng.
- Trực giải chỉ nam dược tính phú: Sách bàn về Y lý, mạch học, triệu
chứng, chẩn đốn, mơ tả tạng phủ, kinh mạch, các vị thuốc bổ tả ôn
lương của 12 kinh . Cuối cùng là công dụng, cấm kỵ, liều dùng của 214
vị thuốc nam dùng chữa các bệnh nội ngoại khoa dùng cho cả nam,
phụ, lão, ấu.
- Ba đơn thuốc thường dùng là “ Như ý đơn” (bài thuốc chữa được
nhiều bệnh như ý mình ) “ hồi sinh đơn” ( bài thuốc làm cho sống lại
để chữa các bệnh đàn bà ) và “ Bổ âm đơn” ( bài thuốc bổ phần âm
để trị các bệnh như người gầy khơ, nóng âm ỉ ”
18


b. Quyển hạ
- Thập tam phương gia giảm ( bản ca Nôm dịch từ nguyên bản
chữ Hán của Tuệ Tĩnh) và Bổ âm đơn. 13 phương thuốc trên
đều là cổ phương
- Thương hàn tam thập thất chứng ( 37 phương trị thương
hàn ) và nguyên tắc trị các bệnh.

19


Tóm lại:
 Sách lấy Nội kinh làm cương chỉ xét bệnh và tìm nguyên nhân
bệnh, lấy Bản thảo cương mục là chính tơng để khảo sát dược

tính và kê cứu các vị thuốc chữa bệnh. Ngồi ra cịn có các
phương gia truyền, bí truyền…
 Trong sách có chép kinh trị và truyền trị: kinh trị góp nhặt các
phương đã kinh nghiệm, truyền trị là thu nhập các phương do
các nhà truyền miệng.
 Sách này là phương thuốc giản tiện, lý luận thông thường, nội
dung bao quát, giản tiện và cô đọng.

20



×