Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

Co sở khoa học cho sự lựa chọn giải pháp và bước đi nhằm đẩy mạnh tiến trình mở cửa về dịch vụ thương mại đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.84 MB, 190 trang )



BỘ THƯƠNG MỌI

BỘ GIÁO DỤC & Đ À O TAO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
0O0

lỀlầlNmtNCtiQlEQàlỌCCửBỘ
cơ sở KHOA HỌC CHO sự LƯA CHỌN
GIẢI PHÁP VÀ BƯỚC ĐI N H Ă M
ĐẨY MẠNH TIẾN TRÌNH MỞ CỬA VE
DỊCH VỤ T H Ư Ơ N G MẠI






MÃ SỐ: 2001-78- 059

Xác nhận của Cơ quan chủ trì đề tài

Chữ ký của Chủ nhiệm đề tài

KÍT Hiệu trưởng

r>B<>
ễ4«s
HÀ NỘI 2004



à



Ì


B Ộ T H Ư Ơ N G MỌI

B Ộ GIÁO DỤC & Đ À O TẠO

T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
-0O0

-

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HĨC CẤP BƠ
Cơ SỞ KHOA HỌC CHO s ự LƯA CHỌN








GIẢI PHÁP VÀ BƯỚC ĐI NHẰM
ĐẨY MẠNH TIẾN TRÌNH MỞ CỬA VE
ĐÍCH VU THƯƠNG MAI

M Ã SÔ: 2001- 78- 059

Chủ nhiệm để tài:
Tham gia đê tài

GS.TS Nguyễn Thị M ơ

- Đ H Ngoại Thương

ThS. Nguyễn Đạc Nhật

- Bộ Thương mại

Ths. Nguyễn Minh Hằng

- Đ H Ngoại Thương

CN. Vũ Thị Hạnh

- nt -

CN. Nguyễn Bình Minh

-ntT Hư VÌE N
ì RiiÙttG ĐA! riííC
NGOAI THUONS

HÀ NỘI 2004



mục LỤC
trang
LỜI NĨI ĐÂU

Ì

C H Ư Ơ N G ì DỊCH vụ T H Ư Ơ N G MẠI: NHŨNG VẤN Đ Ể LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
.

6

ì. Khái niệm về dịch vụ thương mại

6

/. Dịch vụ thương mại và thương mại dịch vụ

6

2. Vai trò của dịch vụ thương mại

16

3. Vị trí của thương mại dịch vụ và dịch vụ thương mại trong thương mại
quốc tế
li. Dịch vụ thương mại trong W T O

24

/. Cách hiểu của WTỠ về thương mại dịch vụ và dịch vụ thương mại


24

2. Những nguyên tắc pháp lý cơ bản của WTO điều chỉnh thương mai đích
vụ và dịch vụ thương mại
3. Những quy định của GATS liên quan đến các nước đang phát triển

46

C H Ư Ơ N G li. THỰC TRẠNG MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG DỊCH vụ T H Ư Ơ N G MAI Ở
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

5

ì. Thực trạng dịch vụ thương mại ở Việt Nam trong thời gian qua

0

50

1. Đánh giá thực trạng cách hiểu về dịch vụ thương mại và thương mại

^

dịch vụ ở Việt Nam
2. Đánh giá thực trạng chính sách và pháp luật của Việt Nam về dịch vụ 55
thương mại
3. Đánh giá thực trạng dịch vụ thương mại ở Việt Nam trong thỷi gian qua
83
n. Thực trạng mở cửa thị trường dịch vụ thương mại ở Việt Nam trong

thịi gian qua
Ì. Thực trạng chính sách, pháp luật Việt Nam rề mở cửa thị trưỷng dịch vụ
thương mại
2. Thực trạng tiến trình mở cửa thị trưỷng dịch vụ thươiĩg mại ỏ Việt Nam
trong thỷi gian qua
C H Ư Ơ N G IU. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP V À BƯỚC ĐI PHÙ HỐP Đ Ể MỞ CỬA DỊCH
VỤ T H Ư Ơ N G MẠI NHẰM ĐAY NHANH TIẾN TRÌNH VIỆT NAM HỘI NHẬP

108

KINH TẾ QUỐC TẾ
ì. VỊ thế Việt Nam trong thế kỷ X X I và những nguyên tắc cơ bản cần
quán triệt trong tiến trình Việt Nam hội nhập k i n h tế qu
c tế
Ì. Vị thếViệt Nam trong thế kỷ XXI
i

1

0

8

108


2. Những nguyên tắc cơ bán cần quán triệt trong liến trình Việt hi am hội
nhập kinh tế quốc tể
li. Những giải pháp và bước đi được lựa chọn nhằm đẩy nhanh tiến trình
mở cửa về dịch vụ thương mại

/. Những bước đi được lựa chọn

116

2. Những giải pháp được lựa chọn

124

K Ế T LUẬN

1

3

3

Tài liệu tham khảo

135

Phần phụ lục

139

Phụ lục ỉ: Hiệp định chung về thương m
i dịch vụ (GATS)- trích
Phụ lục 2: Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ (AFAS)

140
160


Phụ lục 3: Hiệp định thương m
i Việt Nam- Hoa Kỳ (trích chương HI về
thương m
i dịch vụ
Phụ lục 4: Danh mục phán h
i các dịch vụ theo khu vực của WTO

li

173


NHŨNG T Ừ V I Ế T T Ấ T TRONG Đ Ể TÀI
WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

GATT

Hiệp định chung về thương mại và thuế quan

GATS

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế


UNCITRAL ủ y ban Liên Hợp Quốc về luật thương mại quốc tế
ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

AFAS

Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ

CEPT

Hiệp định ưu đãi có hiệu lảc chung của ASEAN

MFN

Chế độ tối huệ quốc

NT

Chế độ đối xử quốc gia

ISIC

Hệ thống phân loại tiêu chuẩn công nghiệp quốc tế

CPC

Hệ thống phân loại các sản phẩm chủ yếu

BÓP


á n cân thanh tốn
C

ƯNDP

Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc

FDI

Đầu tư trảc tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc gia

CIEM

Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương

KTQT

Kinh tế quốc tế

XHCN


Xã hội chù nghĩa

TBCN

Tư bản chù nghĩa

LHQ

Liên Hợp Quốc

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

•••

ui


LỜI NÓI ĐÂU
1. Sự cần thiết nghiên cứu để tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang và sẽ ngày càng trở nên một yêu cầu
tất yếu, cấp bách đối với Việt Nam. Trong những năm qua, Việt Nam đã tích
cực chuẩn bị để hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và
thế giới: đã gia nhập ASEAN, đã ký và phê chuẩn Hiệp định Thương mại Việt
Nam- Hoa Kổ... Tuy nhiên, Việt Nam chỉ thật sự hội nhập vào nền kinh tế thế
giới khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Đ ể trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam phải lần lượt
tham gia tất cả các Hiệp định đa biên của WTO, trong đó có Hiệp định chung
về thương mại dịch vụ (GATS).

Thương mại dịch vụ chiếm vị t í quan trọng trong WTO. Thương mại
r
dịch vụ ngày càng tỏ rõ ưu thế, thu hút sự quan tâm của WTO

nói chung và

của mỗi quốc gia trong đó có Việt Nam nóiriêng.Thương mại dịch vụ là lĩnh
vực rộng lớn, liên quan đến mọi mặt, mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và
động chạm đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. ơ các nước phát triền,
thương mại dịch vụ đã và đang được nhìn nhận với đúng giá tri đích thực cùa
nó, đã và đang được hiểu theo khái niệm rộng, có tính hiện đại phù hợp với xu
thế phát triển của thương mại dịch vụ trong thế kỷ XXI- thế kỷ của nền kinh tế
tri thức, cùa thương mại điện tử và của khoa học kỹ thuật công nghệ đã phát
triển tới kỹ thuật số trong công nghệ thông tin, công nghệ sinh học... Tuy
nhiên, ở các nước đang phát triển, vị trí, vai trị của thương mại dịch vụ lại
chưa được đánh giá đúng mức, nhất là về mặt pháp lý. Chính vì vậy, Tổ chức
Thương mại Thế giới, khi xây dựng và thông qua những nguyên tắc quốc tế
điều chỉnh thương mại dịch vụ trong phạm v i toàn cầu, đã có những thể chế
pháp lý hết sức đặc thù. Đ ể chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và có thể gia
nhập WTO

vào năm 2005, việc nghiên cứu những quy định của WTO

về

thương mại dịch vụ là điều hết sức cần thiết, bức xúc.
Đ ố i với Việt Nam, quan điểm coi thương m ạ i dịch vụ như là một ngành
sản xuất có giá trị thặng dư cao vẫn còn đang xa lạ, vẫn còn là một quan niệm

Ì



mới mẻ cẩn được làm rõ. Thực tế những năm qua, pháp luật Việt Nam chưa có
những chế định, quy định rõ ràng cũng như chưa có sự phán loại rõ ràng, về
mặt pháp lý, sự giống nhau, khác nhau cũng như mối quan hệ hữu cơ giữa
thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ. Cách quan niệm truyền thống lâu
nay trong khoa học pháp lý của Việt Nam chỉ chú trọng đến Dịch vụ thương
mại (chứ không phái Thương mại dịch vụ).
Vậy Dịch vụ thương mại là gì? Dịch vụ thương mại khác gì so với
Thương mại dịch vụ? Dịch vụ thương mại có vị trí, vai trị như thế nào trong
việc xây dựng và phát triởn kinh tế ở Việt Nam? Pháp luật thương mại Việt
Nam quy định như thế nào về Dịch vụ thương mại và về Thương mại dịch vụ?
Những quy định của pháp luật Việt Nam về Dịch vụ thương mại có gì bất cập
và đặc biệt có gì khác biệt hay t á ngược với các quy định của WTO về
ri
Thương mại dịch vụ? Sự khác biệt này có cản trở tiến trình Việt Nam gia nhập
WTO hay không và làm thế nào đở loại bỏ những bất cập này, đở đẩy nhanh
tiến trình Việt Nam gia nhập GATS, từ đó, đẩy nhanh tiến trình Việt Nam gia
nhập WTO? Những câu hỏi này chỉ có thở được trả lời rõ nếu có sự nghiên
cứu một cách toàn diện về dịch vụ thương mại và về vấn đề mở cửa trong lĩnh
vực dịch vụ thương mại ở Việt Nam. Đ ó là lý do m à chúng tôi đã chọn vấn đề

"Cơ sở khoa học cho sự lựa chọn giải pháp và bước đi nhằm đẩy mạnh tiến
trình mở cửa về dịch vạ thương mại" làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
của mình và đã được Bộ Thương mại giao nhiệm vụ thực hiện đề tài này.
2. M ụ c đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về dịch vụ
thương mại, phân tích các quy định có tính ràng buộc của GATS đối với các
nước thành viên, đặc biệt là các nước thành viên đang phát triởn trong việc mở
cửa thị trường thương mại địch vụ và đánh giá thực trạng dịch vụ thương mại,

thực trạng chính sách, pháp luật Việt Nam về dịch vụ thương mại cũng như
thực trạng tiến trình mở cửa của Việt Nam về dịch vụ thương mại trong thời
gian qua, đề tài đề xuất những bước đi và giải pháp cụ thở nhằm đẩy mạnh tiến
trình mở cửa về dịch vụ thương mại, đáp ứng yêu cầu Việt Nam hội nhập kinh
tế quốc tế.
2


3. N h i ệ m vụ cụ t h ể
- L à m rõ, một cách cồ đọng nhất, cách hiểu, cách quan niệm về Dịch vụ
thương mại và Thương mại dịch vụ, sự giống nhau và khác nhau của hai khái
niệm này.
- Khảng định vai trò, vị t í của Dịch vụ, của Dịch vụ thương mại trong
r
thương mại dịch vụ và thương mại tồn cấu nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
- Phân tích những ngun tắc pháp lý cơ bản của W T O

trong việc điều

chửnh thương mại dịch vụ trong đó có Dịch vụ thương mại, trên cơ sở đó, nêu
bật những yêu cầu có tính bắt buộc m à V i ệ t Nam phải tuân thủ để m ở cửa thị
trường Dịch vụ thương mại, tiến tới mở cửa thị trường thương mại dịch vụ nếu
muốn trở thành thành viên của WTO. Đ ồ n g thời, nêu rõ những yêu cầu có tính
linh hoạt m à Việt Nam có thể bảo lưu, với tư cách là một nước đang phát triển
có trình độ phát triển thấp, một nước X H C N đang trong quá trình chuyển đổi.
- Đánh giá thực trạng cách hiểu, cách quan niệm cũng như nhận thức về
Thương mại dịch vụ, Dịch vụ thương m ạ i ở V i ệ t Nam hiện nay và thực trạng
mở cửa thị trường Dịch vụ thương mại ở V i ệ t N a m trong thời gian qua.
- Đánh giá thực trạng chính sách, pháp luật V i ệ t N a m về Dịch vụ thương
mại đặc biệt nêu bật thực trạng m ỏ cửa Dịch vụ thương m ạ i ở V i ệ t Nam, từ đó

chử rõ những bất cập trong chính sách và pháp luật có tính cản trở V i ệ t N a m
hội nhập về Thương mại dịch vụ.
- Đ ề xuất những bước đi, giải pháp cụ thể, phù hợp v ớ i quy định của
WTO

về thương m ạ i dịch vụ cũng như phù hợp v ớ i thực tiễn thể chế chính trị-

pháp lý- k i n h tế của V i ệ t Nam, nhằm đẩy nhanh tiến trình m ở cửa về Dịch vụ
thương m ạ i của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu V i ệ t N a m h ộ i nhập k i n h tế quốc t ế
nói chung và hội nhập trong lĩnh vực thương m ạ i dịch vụ nói riêng.
4. Đ ố i tượng và p h ạ m v i nghiên c ứ u
- Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài là những quy định của W T O
mại dịch vụ (cụ thể là Hiệp định chung của W T O

về thương

về thương mại dịch vụ-

GATS). Những quy định trong chính sách và pháp luật V i ệ t Nam về Dịch vụ
thương mại, đặc biệt là những quy định về Dịch vụ thương mại trong Luật
Thương mại Việt Nam năm 1997 cũng là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài.
3


- Phạm vi nghiên cứu của đề tài, một mặt. giới hạn chỉ ở việc phân tích
các nguyên tắc cơ bản của WTO
thể chế của WTO

về thương mại dịch vụ cũng như nguyên tắc,


về thương mại dịch vụ. Mặt khác, căn cứ vào thực tiễn cụ

thể về trình độ phát triển kinh tế cũng như thực trạng phát triển của khoa hầc
pháp lý Việt Nam về lĩnh vực này, khi đánh giá thực trạng chính sách và pháp
luật Việt Nam về dịch vụ thương mại, đề tài cũng giới hạn phạm vi phân tích
chỉ ở những quy định hiện hành của Luật Thương mại Việt Nam năm 1997 về
13 dịch vụ thương mại như: dịch vụ đại lý, dịch vụ giao nhận hàng hóa, dịch
vụ giám định hàng hóa, dịch vụ mơi giới, dịch vụ quảng cáo...
5. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, thương mại dịch vụ nói chung và chế định về
thương mại dịch vụ đã và đang thu hút sự chú ý, sự quan tâm của nhiều hầc
giả, nhiều nhà khoa hầc, nhiều cán bộ nghiên cứu ở các cơ quan quản lý, các
Viện cũng như các cơ sở đào tạo của Việt Nam và nước ngồi. Đ ã có một số
đề tài, cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, trong số đó, đáng chú ý
nhất là các cơng trình :
ơ nước ngồi: "Quốc tế hóa dịch vụ tài chính ở khu vực Châu A" của s.
Clacsens và T. Glasener do Ngân hàng Thế giới phát hành năm 1997; "Đãi
ngộ quốc gia trong khuôn khổGATS- liệu cố phải là nền tảng hay không?" của
A. Matto đăng trong Tạp chí Thương mại t h ế giới, số 31 năm 1997; "Ảnh
hưởng của vòng đàm phán Urugoay đối với Châu Ả: thương mại trong lĩnh
vực dịch vụ và cấc biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại" của p. Low,
bài phát biểu tại H ộ i thảo cùa Ngân hàng phát triển Châu Á về ảnh hưởng của
vòng đàm phán Ưrugoay đối với Châu Á tổ chức tại Manila năm 1995.
ơ Việt Nam: "Gia nhập WTO: vấn đề, thách th
c và tác động đến khung
pháp lý của Việt Nam", dự án V E 97/016 của UNDP do Viện nghiên cứu
quản lý kinh tế trung ương thực hiện năm 2000- Trong dự án này có một mục
nói vê Thương mại dịch vụ trong WTO/GATS; "Kểhoạch hành động cho một
hành lang pháp lý ổn định hơn cho dịch vụ tài chính và kinh doanh thúc đẩy
tiến trình Việt Nam gia nhập wrớ",


4

Dự án V I E 97/016, tiểu dự án số 5 do


PGS.TS. Nguyễn Thị M ơ làm chủ nhiệm cùng các cán bộ giảng dạy của
trường Đ ạ i học Ngoại Thương và CIEM thực hiện năm 2000; "Cơ sở khoa học
xây dựng định hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất kháu dịch
vụ của Việt Nam, giai đoạn 2001- 2005 và tầm nhìn đến năm 2010" của Vụ
Chính sách thương mại, Bộ Thương mại đã chuẩn bị nghiệm thu...
Tuy nhiên, những cơng trình, đề t i nêu trên chỉ phân tích những vấn đề về
à
dịch vụ nói chung hoặc thương mại dịch vụ, ừ góc độ này hay góc độ khác, chưa
có đề t i hay cóng trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và cụ thể về dịch
à
vụ thương mại để từ đó đưa ra những cơ sừ khoa học cho việc lựa chọn bước đi,
giải pháp cụ thể để Việt Nam mừ cửa thị trường dịch vụ thương mại. Đây là đề
t i nghiên cứu khoa học cấp Bộ đầu tiên nghiên cứu vấn đề này.
à
6. Phương pháp nghiên cứu
Đ ề t i lấy phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin về duy vật biện
à
chứng, duy vật lịch sử cùng tư tưừng Hồ Chí M i n h và các quan điểm phát triển
kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam làm k i m chỉ nam cho phương pháp luận
nghiên cứu của mình.
Nơồi ra đề tài cũng áp dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như
phân tích, thống kê, hệ thống hóa và diễn giai. Đặc biệt, phương pháp so sánh
luật học được áp dụng thường xuyên nhằm nêu bật những quy định có tính
chất bất buộc của WTO về thương mại dịch vụ đối với các quốc gia thành viên

và những bất cập trong chính sách và pháp luật Việt Nam về thương mại dịch
vụ cũng như về tiến trình mừ cửa dịch vụ thương mại ừ Việt Nam.
7. B ố cục của đề tài
Nội dung của đề tài được phân bổ thành 3 chương (không bao gồm phần
mừ đầu, kết luận và phụ lục, bảng biểu...), cụ thể:
- Chươtĩg ỉ.
- Chương li.

Dịch vụ thương mại: những vấn đề lý luận và thực tiễn
Thực trạng mừ cửa thị trường dịch vụ thương mại ừ Việt
Nam trong thời gian qua

- Chương ỈU.

Lựa chọn bước đi và giải pháp phù hợp để mừ cửa dịch vụ
thương mại nhằm đẩy nhanh tiến trình Việt Nam hội nhập
kinh tế quốc tế.
5


CHƯƠNG I
DỊCH vụ THƯƠNG MỌI: NHỮNG VỐN Đê lý LUẬN VÀ THỰC









Tiễu



ì. KHÁI NIỆM VẾ DỊCH v ụ T H Ư Ơ N G MẠI
1. Dịch v ụ thương m ạ i và Thương m ạ i dịch v ụ
Dịch vụ thương mại và thương mại dịch vụ là hai khái niệm có n ộ i diên
và ngoại h à m khác nhau, mặc dù nhìn về hình thức từ ngữ, người ta rồt dễ đi
đến sự đồng nhồt chúng. C ó nhiều cách hiểu khác nhau về hai khái n i ệ m trên.
Thương m ạ i dịch v ụ (tiếng A n h là trade in services hay sevvỉces trade)
là khái n i ệ m chỉ các hoạt động thương m ạ i trong lĩnh vực dịch vụ, hay, nói
chính xác hơn, là khái niệm được dùng để nhồn mạnh khía cạnh thương mại,
tính chồt thương mại trong lĩnh vực dịch vụ. V ớ i cách hiểu này, người ta
thường phân biệt thương m ạ i dịch vụ với thương m ạ i hàng hóa. N ế u như đối
tượng mua bán trong thương mại hàng hoa là hàng hoa- các sản phẩm hữu
hình thì trong thương mại dịch vụ, đối tượng m u a bán l ạ i là địch vụ- các sản
phẩm vơ hình, "là những thứ mà khi đem bán không thể rơi vào chân

bạn .
nX

Chính đặc điểm này đã làm nên sự khác biệt trong cách điều chỉnh của pháp
luật quốc gia, pháp luật k h u vực và thậm chí là của pháp luật quốc t ế về
thương m ạ i dịch vụ so với thương mại hàng hóa.
Dịch v ụ thương m ạ i là khái n i ệ m chưa có sự thống nhồt, chưa có sự
chuẩn hóa và cũng í có các tài liệu phân tích khái n i ệ m và n ộ i h à m dịch vụ
t
thương m ạ i m ộ t cách hệ thống. T u y nhiên, t r o n g thực tế, m ộ t số nước, nơi

m à hoạt động thương mại dịch vụ chưa phát triển, người ta thường hay dùng

khái niệm dịch vụ thương m ạ i thay vì dùng khái n i ệ m thương m ạ i dịch v ụ (ví
dụ như V i ệ t Nam, tại điều 5 khoản 2 L u ậ t Thương m ạ i V i ệ t N a m n ă m

1997). V à chính vì vậy, dịch vụ thương m ạ i (tiếng A n h là services in tradè)
được hiểu là các loại hình dịch vụ gắn liền và phục vụ cho việc m u a bán hàng
hoa- sản phẩm hữu hình, ví d ụ như dịch vụ v ậ n t ả i - giao nhận, dịch v ụ quảng

' Handbook ôn "Liberalizing international Transactions in Services" of the United Nations and the World
Bank, 1994, tr. Ì

6


cáo, dịch vụ giám định hàng hoa... Với cách hiểu như vậy, đỏi khi, người ta
thường cho rằng dịch vụ thương mại là một nhánh nhỏ, là một phán ngành nhỏ
trong toàn bộ hệ thống ngành (hay hệ thống lĩnh vực) thương mại dịch vụ, là
một bộ phận của thương mại dịch vụ có quan hệ chặt chẽ với thương mại hàng
hóa. Để có sự phân biệt rõ hơn hai khái niệm trên, trước hết cần có sự hiểu
biết đầy đủ hơn về dịch vụ.
LI. Dịch vụ là gì?
Cho đến nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhởt về dịch vụ. Tính vơ
hình và khó nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng, phức tạp của các loại hình dịch
vụ làm cho việc nêu ra một định nghĩa rõ ràng về dịch vụ trở nên khó khăn.
Hơn nữa, các quốc gia khác nhau có cách hiểu về dịch vụ khơng giống nhau,
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của m ỗ i quốc gia. Ngay cả Hiệp định
chung về Thương mại dịch vụ (Tiếng Anh là General Agreement
Services,

ôn Trade in


viết tắt là GATS) của Tổ chức Thương mại T h ế giới WTO cũng

không nêu khái niệm về Dịch vụ mà chỉ liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn và
155 phân ngành khác nhau nằm trong phạm vi điều chỉnh của Hiệp định .
2

Cuốn "Balance of Payment Manual" fifth edition- BPM5 của Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF) hướng dẫn cách phân loại và thống kê số liệu về xuởt nhập khẩu hàng
hoa và dịch vụ đã liệt kê dịch vụ thành 3 nhóm lớn là vận tải, du lịch và các
dịch vụ thương mại khác. M ỗ i nhóm này lại được chia thành các mục nhỏ
hơn.
Chúng tôi đã nghiên cứu và tiếp cận khái niệm dịch vụ trên nhiều khía
cạnh nhằm đi đến sự thống nhởt về khái niệm và nội hàm của dịch vụ, trên cơ
sở đó có thể đi sâu phân tích những vởn đề có tính lý luận và những khía cạnh
thực tiễn về thương mại dịch vụ và dịch vụ thương mại. Dù có nhiều cách tiếp
cận nhưng chúng tơi cho rằng cách định nghĩa lánh điển dựa trên tính chởt của
dịch vụ là định nghĩa chuyển t ả i được những n ộ i dung cơ bản và đầy đủ nhởt
về dịch vụ: Dịch vụ là loại sản phẩm vô hình và khơng thể cầm nắm

được.

Định nghĩa này nêu lên được hai đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Thứ nhởt, dịch

2

Xem danh mục GNS/W/120- Services Sectorial Classiíìcation list của WTO ương phụ lục 4

7



vụ là một "sản phẩm", là kết quả của quá trình lao động và sản xuất nhằm
thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. T h ứ hai, khác v ớ i hàng hóa là
cái hữu hình, dịch vụ là vơ hình, phi vật chất và khơng thể lun t r ữ đưặc. Dịch
vụ không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất dưới dạng những sản phẩm hữu
hình nhưng chúng lại tạo ra giá trị thặng dư do có sự khai thác sức lao động,
tri thức, chất xám của con nơười. Dịch vụ kết tinh các hoạt động đa dạng trên
các lĩnh vực như tài chính, vận tải, bảo hiểm, k i ể m toán, k ế tốn, tư vấn pháp
1Ý...V.V.

Khác với hàng hóa là cái hữu hình, dịch vụ là vơ hình và phi vật chất.

Chính điểm khác nhau cơ bản này giữa sản phẩm hàng hóa hữu hình v ớ i sản
phẩm dịch vụ vơ hình đã ảnh hưởng mạnh mẽ t ớ i cách thức tiến hành các hoạt
động thương m ạ i hàng hóa và hoạt động thương mại dịch vụ ở phạm v i từng
quốc gia cũng như ở phạm v i quốc tế. Vì dịch vụ là vơ hình nên các quốc g i a
cũns đã t ố n không í công sức và thời gian để xây dựng đưặc các q u y chuẩn
t
pháp lý điều chỉnh các hoạt động cung ứng dịch vụ nói chung và các hoạt
độns thương m ạ i dịch vụ nói riêng.
Đ ể có cơ sở phân biệt dịch vụ với hàng hóa, phân biệt thương m ạ i hàng
hoa và thương m ạ i dịch vụ, chúng tơi sẽ phân tích những đặc trưng của sản
phẩm dịch vụ so với sản phẩm hàng hóa

1.2. Đặc điểm của dịch vụ
Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ đưặc thừa nhận rộng rãi gồm:



Thứ nhất, dịch vụ là vơ hình nên khó xác đinh.


Q trình sản xuất hàng hóa tạo ra những sản phẩm h ữ u hình có tính chất
cơ, lý, hoa học,... nhất định, có tiêu chuẩn về k ỹ thuật cụ t h ể và do đó có t h ể
sản xuất theo tiêu chuẩn hóa. Khác v ớ i hàng hóa, sản phẩm dịch vụ không t ồ n
tại dưới dạng vật chất bằng những vật phẩm cụ thể, không c ầ m nắm đưặc,
khơng nhìn thấy đưặc và do đó không thể xác định chất lưặng dịch v ụ trực
tiếp bằng những chỉ tiêu k ỹ thuật đưặc lưặng hóa. Chính vì vậy, các cơng tác
lưặng hoa, thống kê, đánh giá chất lưặng và q u y m ô cung cấp dịch vụ của m ộ t
công ty, nếu xét ở tầm v i m ô và của một q u ố c gia, nếu xét ở t ầ m vĩ m ơ , t r ở
nên khó khăn hơn so với hàng hoa hữu hình rất nhiều.

8




Thứ hai, quá trình sản xuất (cung ứng) dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ
thường xảy ra đồng thời.

Trono nền k i n h tế hàng hóa, sản xuất hàng hóa tách k h ỏ i lun thơng và
tiêu đùn*. Do đó hàng hóa có thể được lưu kho để d ự trữ, có thể vận chuyển đi
nơi khác theo cung cầu của thị trường. Khác với hàng hóa, quá trình cung ứng
dịch vụ gắn liền vói tiêu dùng dịch vụ. Ví dụ, v ớ i dịch vụ tư vấn đầu tư, k h i
chuyên ơia về đầu tư cung cấp dịch vụ tư vấn cũng là lúc người sổ dụng dịch
vụ tiếp nhận và tiêu dùng xong dịch vụ tư vấn do người chuyên gia này cung
ứng. Thông thườns, việc cung ứng dịch vụ đòi h ỏ i sự tiếp xúc trực tiếp giữa
người cung ứng và người tiêu dùng dịch vụ.


Thứ ba, dịch vụ khơng lưu trữ được.


Do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đổng thời nên không t h ể sản
xuất dịch vụ hàng loạt và lưu g i ữ trong k h o sau đó m ớ i tiêu dùng. V ớ i cách
hiểu đó, dịch vụ là sản phẩm khơng lưu trữ được và trong cung ứng dịch vụ
khơng có khái niệm tổn kho hoặc d ự trữ sản phẩm dịch vụ.
Đây là những đặc điểm cơ bản để phân biệt sản phẩm dịch vụ vơ hình với
sản phẩm hàng hóa hữu hình. T u y nhiên cần phải thấy rằng sẽ không t ổ n tại
m ộ t sự phân biệt tuyệt đối. Chẳng hạn, một số l o ạ i hình dịch vụ, k h i k ế t thúc
quá trình cung ứng sẽ tạo ra sản phẩm có hình thái vật chất như bản photocopy
(đối vói dịch vụ photocopy). Hệ thống dịch vụ trả l ờ i điện thoại t ự động khơng
địi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa nguôi cung ứng và người tiêu dùng và, về m ộ t
khía cạnh nào đó, có thể coi đó là sản phẩm "lưu t r ữ " được. Hầu như trong m ọ i
hoạt động cung ứng dịch vụ đều có sự xuất hiện của các sản phẩm hữu hình như
là các yếu t ố phụ trợ. Cũng như vậy, k h i tiến hành m u a bán trao đổi bất k ỳ hàng
hoa hữu hình nào cũng đều cần đến các dịch vụ h ỗ trợ. N g ư ờ i ta thấy rằng sự
liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các hoạt động k i n h tế cũng như tính phức
tạp của chúng làm cho việc phân biệt giữa các ngành k i n h tế trở nên thực sự
khó khăn. Điều này cũng giải thích rằng sự phân biệt giữa dịch vụ và hàng hóa
chỉ mang tính chất tương đối. Dịch v ụ và hàng hóa có m ố i quan hệ chặt chẽ với
nhau. Q u á trình hình thành và phát t r i ể n dịch vụ g ắ n l i ề n với sự phát t r i ể n của
phân công lao động xã h ộ i và của sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hoa cànơ
9


phát triển và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng thì các ngành dịch
vụ cũng sẽ được hình thành và phát triển nhiều hơn, đa dạng hơn. Nếu như
trước đây, nói đến một nền kinh tế, người ta chỉ nói đến hai lĩnh vực then chốt
là nơng nghiệp và cơng nghiệp thì nsày nay, lĩnh vực được quan tâm đến nhiều
cũng như chiếm tỷ trọng khá cao trong GDP của các quốc gia lại là lĩnh vực
đích vu- n°ành kinh tế thằ ba của nền kinh tế.
1.3. Phân loại dịch vụ

Có nhiều cách phân loại dịch vụ khác nhau tuy theo mục đích nghiên cằu:


Dịch vụ mang tính thương mại và Dịch vụ khơng mang tính thương
mại

Căn cằ theo tính chất thương mại của dịch vụ, người ta phân biệt dịch vụ
mang tính chất thương mại và dịch vụ khơng mang tính chất thương mại.
Dịch vụ mang tính chất thương mại là những dịch vụ được thực hiện,
được cung ằng nhằm mục đích thu lợi nhuận và vì mục tiêu là kinh doanh. Ví
dụ dịch vụ quảng cáo để bán hàng, dịch vụ môi g i ớ i . . .
Dịch vụ khơng mang tính chất thương mại (dịch vụ phi thương mại) là
những dịch vụ được cung ằng khơng nhằm mục đích kinh doanh, khơng vì
mục đích thu lợi nhuận. Những dịch vụ này bao gồm các dịch vụ cơng cộng
thường do các đồn thể, các tổ chằc xã hội phi lợi nhuận cung ằng hoặc do
các cơ quan nhà nước cung ằng khi các cơ quan này thực hiện chằc năng,
nhiệm vụ của mình. Ví dụ dịch vụ chăm sóc người già, người tàn tật...
Cách phân loại này giúp chúng ta xác định mục tiêu, đ ố i tượng và phạm
vi của thương mại dịch vụ. Không phải tất cả các loại dịch vụ đều có thể được
trao đổi hay mua bán. Rất nhiều dịch vụ khơng thể được thương mại hóa, ví
dụ như những dịch vụ công cộng. M ộ t số dịch vụ khác rất khó thương m ạ i
hóa, ví dụ như dịch vụ giáo dục. Nói đến thương mại là nói đến mục đích thu
lợi nhuận, cho nên, có thể thấy rằng, chỉ những dịch vụ đã được thương m ạ i
hóa và mang tính chất thương m ạ i m ớ i nằm trong phạm v i của thương mại
dịch vụ. Các hoạt động giáo dục đem thuần do các trường quốc lập thực hiện
bằng ngân sách của Nhà nước với mục tiêu phổ cập giáo dục, dù đó là các
hoạt động cung ằng dịch vụ, nhưng không phải là thương mại dịch vụ vì ở đây
10



không tồn tại mục tiêu của thương mại. Chỉ k h i nào m ộ t hoạt động giáo dục
được thực hiện nhàm "phục v ụ " m ộ t n h ó m "khách hàng" để thoa m ã n "nhu
cầu" của họ với m ụ c tiêu thu l ợ i nhuận thì hoạt động đó m ớ i được c o i là
thương m ạ i dịch vụ và là thương m ạ i dịch vụ trong giáo dục.
Nói cách khác, chỉ k h i nào dịch vụ trở thành m ộ t "hàng h o a " thực sự
(hàng hoa vơ hình), được mua bán, trao đ ữ i (cung cấp) trẽn thị trường theo
đúng q u y luật cung- cầu và các q u y luật của thị trường như các hàng hoa h ữ u
hình khác thì lúc đó, dịch vụ m ớ i trở thành đối tượng của thương m ạ i dịch vụ.


Dịch vụ vê hàng hóa và dịch vụ về tiêu dùng

Dựa vào mục tiêu của dịch vụ, người ta có thể chia dịch vụ thành 4 n h ó m
như sau:

3

- Dịch vụ phân phối (distributive services): vận chuyển, lưu k h o , bán
buôn, bán lẻ, quảng cáo, môi giới...
- Dịch vụ sản xuất (producer services): nsân hàng, tài chính, bảo hiểm,
các dịch vụ về k ỹ sư và k i ến trúc cơng trình, dịch vụ k ếtốn k i ể m toán, dịch
vụ pháp lý...
- Dịch vụ xã hội (social services): dịch v ụ sức khỏe, y tế, giáo dục, dịch
vụ vệ sinh, dịch vụ bưu điện, viễn thơng, các dịch vụ nghe nhìn và các dịch v ụ
xã h ộ i khác...
- Dịch vụ cá nhân (personal services): dịch vụ sửa chữa, dịch v ụ khách
sạn, nhà hàng, các dịch vụ giải trí, dịch vụ văn hoa, d u lịch...
Dịch vụ phân p h ố i và dịch v ụ sản xuất còn được g ọ i là "dịch vụ về hàng
hoa" (goods- oriented services) t r o n g ý nghĩa r ằ n g các hoạt động này g ắ n k ết
chặt chẽ v ớ i việc sản xuất, trao đ ữ i , buôn bán các sản phẩm- hàng h o a t ừ

ngành nông- cồng nghiệp như phục v ụ cho việc c u n g cấp đầu vào cho sản x u ấ t
hay phục v ụ cho việc phân phối và tiêu t h ụ sản p h ẩ m trên thị trường. Các dịch
vụ này còn được g ọ i là dịch v ụ t r u n g gian (intermediate services). Dịch v ụ xã
h ộ i và dịch vụ cá nhân được x ếp vào các "dịch vụ về tiêu dùng" (consumptionoriented services) là các dịch v ụ được tiêu dùng trực t i ếp b ở i các cá nhân, t ữ

Handbook ôn "Liberalizing international Transactions in Services" of the United Nations and the World
Bank, 1994, tr.3
3

li


chức nhằm phục vụ các nhu cầu xã hội và thườn? khơng liên quan đế n thương
mại hàng hóa nhưng vẫn mang tính thương mại. Các dịch vụ này cịn được gọi
là dịch vụ cuối cùng (final services).
Bằnơ cách phân loại trên, chúng ta phán biệt được dịch vụ về hàng hóa
mang tính chất thương mại với các dịch vụ về tiêu dùng mang tính chất thương
mại và khơng mang tính chất thương mại (dịch vụ cá nhân và xã hội). Dịch vụ
thương mại bao gồm các dịch vụ về hàng hoa (dịch vụ phân phối và dịch vụ
sận xuất) như phân loại ở trên, nghĩa là bao gồm các dịch vụ phục vụ cho việc
sận xuất, mua bán, trao đổi hàng hoa trên thị trường như vận chuyển hàng hóa,
lưu kho hàng hóa, bán bn, bán lẻ, quậng cáo, mỏi giới, ngân hàng, tài chính,
bậo hiểm, các dịch vụ về kỹ sư và kiế n trúc cơng trình, dịch vụ kế toán kiểm
toán, dịch vụ pháp lý...v.v. Dịch vụ tiêu dùng mang tính chất thương mại như
dịch vụ khách sạn, dịch vụ du lịch... Dịch vụ tiêu dùng không mang tính chất
thương mại như dịch vụ văn hóa, dịch vụ giậi trí, dịch vụ vệ sinh mơi
trường...v.v.
1.4. Cách hiểu về dịch vụ thương mại và thương mại dịch vụ
Từ việc tìm hiểu khái niệm dịch vụ, đi sâu phân tích các đặc điểm của
dịch vụ và tiế n hành phân loại dịch vụ trên các tiêu chí khác nhau, có thể đưa

ra cách hiểu cơ đọng và khái qt nhất về thương mại dịch vụ và dịch vụ
thương mại như sau:
Thương mại dịch vụ là khái niệm rộng đùng để chỉ tất cậ các hành vi
cung ứng các dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận. Trong
cách hiểu này cần chú ý rằng chỉ các dịch vụ được đem ra mua bán, trao đổi
nhằm thu lợi nhuận thì các hành vi trao đổi đó mới được coi là mang tính chất
thương mại và nằm trong khái niệm thương mại dịch vụ. Còn dịch vụ thương
mại là khái niệm hẹp hơn, chỉ bao gồm các loại hình dịch vụ phục vụ cho việc
sận xuất, mua bán, trao đổi hàng hoa trên thị trường. Như vậy, khái niệm
thương mại dịch vụ bao trùm khái niệm dịch vụ thương mại. Nói cách khác
dịch vạ thương mại cũng là các hành vi cung ứng dịch vụ nằm trong khái niệm
thương mại dịch vụ. Thực ra, cách hiểu hay cách quan niệm như vậy về dịch
vụ thương mại thường chỉ phát sinh ở các nước mà trình độ phát triển kinh tế
12


còn thấp, ở các nước m à người ta chưa thực sự coi trọng giá trị thương mại của
các ngành dịch vụ, ví dụ như ở Việt Nam. Cách hiểu này cũng là do đặc điểm
của cơ sở kinh tế, do trong lịch sử cũng như do cách quan niệm của nền kinh
tế kém phát triển, đặc biệt là do nền kinh tế kế hoạch hóa, phi thị trường chi
phối. Xuất phát từ quan điểm không thừa nhỉn thương mại là một ngành kinh
tế đóng vai trị quan trọng nên, ở những nước này, người ta không quan tâm
đến vai trị của thương mại hàng hóa cũng như vai trị của thương mại dịch vụ.
Không chỉ ở những nước phi thị trường, m à về mặt lịch sử, vào thỉp kỷ 70 của
thế kỷ 20, các nhà kinh tế học thế giới cũng chỉ coi ngành dịch vụ như một
tổng thể các hoạt động "phi thương", chỉ có tác dụng làm tăng thêm việc làm
là chính chứ khơng làm tăng năng suất là bao nhiêu. Còn tại các nước đang
phát triển, việc phát triển ngành dịch vụ chỉ được xem như những ngành
khơng chính thức, và, ở nhiều nước này cịn có quan niệm cho rằng, sự phát
triển hay mở rộng ngành dịch vụ được coi là "sự đô thị hóa một cách hỗn loạn

và là sự bành trướng của khu vực công". V ớ i thực tiễn như vỉy, về mặt lý luỉn
cũng í có t i liệu phân tích sâu về khía cạnh thương mại của các hoạt động
t
à
cung cấp dịch vụ.
Ngày nay, cách nhìn nhỉn như trên về dịch vụ đã thay đổi. Đ ặ c biệt người
ta ngày càng nhỉn thấy vai trò năng động của dịch vụ trong tiến trình phát
triển gắn liền với những thành tựu do công nghệ đem lại. Đ ổ i m ớ i công nghệ
đã mở ra nhiều cơ hội để ngành địch vụ phát triển mạnh, đặc biệt là đã tạo
điều kiện để cho việc trao đổi, lưu thông dịch vụ m ở rộng và vượt k h ỏ i biên
giới quốc gia của các nước và trở thành sản phẩm có giá của thị trường quốc tế
như các phần mềm, intemet, băng hình...v.v. Do tác động của cơng nghệ, ở
các nước phát triển, ngành dịch vụ được coi là bộ phỉn tăng trưởng nhanh nhất
của nền thương m ạ i trong nước: ví d ụ ở Mỹ, dịch vụ tạo ra 8 0 % việc làm; 3/4
tổng sản phẩm quốc nội và 3 0 % giá trị xuất khẩu . Vì vỉy các nước phát triển
4

đã sớm xây dựng các văn bản pháp luỉt điều chỉnh các hoạt động cung ứng
dịch vụ theo hướng coi các hoạt động này là m ộ t trong những ngành thương

4

Dự án VIE 97/016 cùa UNDP và CIEM: Gia nhập WTO- thách thức và tác động đến khung pháp lý cùa Viêt
Nam, Hà Nội 2000, tr..2

13


mại đóng góp to lớn cho sự phát triển của nền thương mại quốc gia trong thế
kỷ 20 và 21. Mục đích của các nước phát triển là thương mại hóa các dịch vụ

nói chung và các sản phẩm dịch vụ, ngành dịch vụ nói riêng. Chính vì vậy, ở
những nước này, người ta đi thẳng vào thương mại dịch vụ thơng qua các quy
chuẩn tặ chính sách phát triển thương mại dịch vụ đến xây dựng hệ thống
pháp luật về thương mại dịch vụ mà không mất thời gian để phán biệt dịch vụ
thương mại hay thương mại dịch vụ.
Tinh hình này đã khơng xảy ra ở các nước đang phát triển, đặc biệt là các
nước có nền kinh tế đang chuyển đổi. ở những nước này, người ta phản đối
quan điểm thương mại hóa các ngành dịch vụ. Các dịch vụ như sức khỏe, nhà
ở, giáo dục và thậm chí cả dịch vụ tài chính, ngân hàng... được coi là một bộ
phận trong chiến lược phát triển quốc gia và chỉ được xem xét dưới góc độ an
ninh quốc gia với mục tiêu là để duy trì cơ sở hạ tầng cho các hoạt động kinh
tế- thương mại khác. Với cách quan niệm này, Chính phủ thường đứng ra tự
mình đảm nhận vai trị chủ yếu trong việc cung cấp dịch vụ và do đó, dịch vụ
được cung cấp dưới dạng phi thương mại. Vì l ẽ đó, người ta đã phân biệt các
dịch vụ do Chính phủ cung cấp là phi thương mại với một số dịch vụ có thể có
tính thương mại như dịch vụ sản xuất: dịch vụ nghiên cứu khả thi, dịch vụ
nghiên cứu thị trường, dịch vụ quản lý chất lượng, dịch vụ tiếp thị, phân phối,
quảng cáo, vận tải, hậu mãi...v.v. Đ ể đáp ứng nhu cầu của khối các doanh
nghiệp, một số trong những dịch vụ này cũng có thể được cung cấp nhằm mục
đích thương mại và do đó hình thành cách quan niệm mới về ngành dịch vụ.
Đó là quan niệm về dịch vụ thương mại. Cùng với sự phát triển của thương
mại nói chung và thương mại hàng hóa nói riêng, các dịch vụ có tính thương
mại nói trên thường được cung cấp, trao đổi gắn liền với thương mại hàng hóa
hữu hình.
Ngày nay, mặc dù ở một số nước đang phát triển, tỷ trọng đóng góp của
các ngành dịch vụ trong GDP đã tăng đáng kể (ví dụ, ở Hàn Quốc là 60%, ở
Braxin: 60%, ở Zambia: 50%, ở Uganda: 40%... ) nhưng, các nước này cũng
5

đang rất thận trọng với việc phổ cập quan điểm thương mại hóa các ngành

3

Tài liệu đã dẫn, tr.4

14


dịch vụ, kể cả các dịch vụ dược coi là lợi thế cạnh tranh của các nước đang
phát triển như dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ du lịch... Do có trun
thống là các dịch vụ này được Chính phủ cung cấp phi thương, cho nên, việc
thương mại hóa các dịch vụ y tế. dịch vụ giáo dục... ở các nước đang phát
triển, các nước có nền kinh tế chuyển đổi hiện đang bị chỉ trích mạnh mẽ cả
về lý luữn lẫn thực tế. Nhữn thức về vấn đề này cũng chưa phát triển, kể cả ở
các cấp chính quyền lãnh đạo. Do vữy, hiện nay, vào những ngày này, theo
chúng tôi, để từng bước tiến dần tới khái niệm về thương mại dịch vụ, người ta
đưa ra khái niệm về dịch vụ thương mại. Chúng tôi cho rằng đây chính là một
trong những đặc điểm về phương pháp tiếp cữn đến khía cạnh thương mại
trong việc cung ứng dịch vụ của các nước đang phát triển mà hiện nay, thực tế
này vẫn là phổ biến. Chính vì vữy, chúng ta vẫn phải có cách nhìn nhữn và
chấp nhữn thực tiễn này: đó là vẫn cịn có cách hiểu như trên về dịch vụ
thương mại.
Những điều phán tích trên đây sẽ rất quan trọng vì nó giúp phân biệt
mối quan hệ giữa thương mại dịch vụ và dịch vụ thương mại. Dịch vụ thương
mại, như đã trình bày, theo chúng tôi, là khái niệm được áp dụng ở các nước
đang phát triển, các nước có nền kinh tế chuyển đ ổ i và có thể được hiểu là các
loại hình dịch vụ gắn liền và phục vụ cho việc mua bán hàng hoa- sản phẩm
hữu hình, ví dụ như dịch vại vữn t ả i - giao nhữn, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ
giám định hàng hoa... Dịch vụ thương mại là một nhánh nhỏ trong toàn bộ các
ngành và phần ngành dịch vụ mà khái niệm thương mại dịch vụ bao trùm. V ớ i
cách hiểu như vữy, dịch vụ thương mại nhìn chung có cùng đặc điểm, mục

đích, tính chất như thương mại dịch vụ, nghĩa là, dịch vụ thương mại cũng
chính là một trong các hành vi thương mại dịch vụ. Đồng thời nó cũng có nội
dung, đặc điểm riêng so với thương mại dịch vụ. Ra đời và phát triển từ và
trong hoạt động sản xuất, lưu thơng, phân phối hàng hóa hữu hình, các dịch vụ
thương mại gắn liền và có một số đặc điểm của thương mại hàng hóa. Đó là
tính chất chun mơn hóa cao, đó là các u cầu chặt chẽ về tiêu chuẩn kỹ
thuữt, về chất lượng,... Ngoài ra, các dịch vụ thương mại thường là các loại
hình dịch vụ địi hỏi những người cung cấp phải có trình độ chuyên môn khá
15


cao, nhất là phải nắm được những kiến thức và nghiệp vụ về thương mại, ví dụ
như dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ noãn hàng, dịch vụ quảng cáo... Ngay trong
một ngành dịch vụ như dịch vụ ngân hàng thì nhìn chung, các dịch vụ cung
cấp cho các doanh nghiệp để thực hiện các giao dịch thương mại (thanh toán
quốc tế, bảo lãnh thanh tốn...) mang nhiều tính chất nghiệp vụ phức tạp hơn
những dịch vụ cung cấp cho cá nhân.
Từ những phân tích trên, chúng tỏi cho rỉng, thương mại dịch vụ là khái
niệm rộng, còn dịch vụ thương mại là khái niệm hẹp, nỉm trong và thuộc
phạm vi của khái niệm thương mại dịch vụ. Sự phân biệt, sự khác nhau giữa
hai khái niệm này chỉ có tính tương đối, và đặc biệt, theo chúng tôi, sự khác
nhau giữa chúng chỉ có tính tạm thời, là sự phản ánh tính quá độ về cách quan
niệm, cách hiểu về thương mại dịch vụ ở các nước kém phát triển, đặc biệt là ở
các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi. Cùng với tiến trình khu vực hóa,
tồn cầu hóa về kinh tế, sự phân định rạch rịi giữa hai phạm trù này chắc chắn
sẽ khơng cịn tồn tại. Có chăng, chỉ là sự tổn tại tạm thời ở một số nước nhất
định, cho đến khi những nhận thức, những tư duy hạn hẹp này sẽ trở nên l ỗ i
thời và được thay thế một cách thống nhất bỉng khái niệm T H Ư Ơ N G M Ạ I
DỊCH VỤ. Tuy nhiên, nói như vậy khơng có nghĩa là sẽ có được ngay một sự
thay thế, thay đổi trong nhận thức. Ngược lại, ở những nước này, cần phải có

thời gian và phải xây dựng được l ộ trình phù hợp trong thời gian đó, l ộ trình
q độ để chuyển hóa khái niệm dịch vụ thương mại thành khái niệm thương
mại dịch vụ. Vì vậy, trong phạm v i quốc tế, các nước đang phát triển vẫn phải
xây dựng cho mình một l ộ trình phù hợp, với những bước đi và giải pháp cụ
thể để mở cửa thị trường dịch vụ thương mại, trước khi mở cửa cho thương
mại dịch vụ phát triển.
2. V a i trò của dịch vụ thương m ạ i

2.1. Vai trò của dịch vụ thương mại trong nền kinh tế
Hãy thử tưởng tượng trong một nền k i n h t ế sơ cấp (chưa phải là nền
kinh tế hàng hoa), việc trao đổi mua bán hàng hoa diễn ra như thế nào. Các
thương nhân sử dụng phương tiện chuyên chở của mình đưa hàng hoa từ nơi
cung cấp đến noi tiêu thụ, tự tìm kiếm khách hàng và việc mua bán, thanh
16


toán được diễn ra trực tiếp. Trong một nề n kinh tế như vậy, khối lượng hàng
hoa được trao đổi và giao dịch là rất nhỏ, tốc độ lưu thông hàng hoa chậm và
hiệu quả hoạt động trao đổi hàng hoa thấp. Cùng với sự phát triển của sản
xuất, của lưu thông và trao đổi hàng hoa đã diễn ra q trình phán cơng lao
động ừ đó một số cơng đoạn trong quá trình phán phối đã được tách riêng
bằng việc hình thành các thương nhân chuyên phục vụ chuyên chừ hàng hóa
từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện chuyên dùng, các thương nhân
làm môi giới giữa người bán và người mua,... Để tăng hiệu quả kinh doanh,
các hãng kinh doanh đều có xu hướng chuyển dịch từ việc sử dụng các dịch vụ
nội bộ (in-house provision of services) sang sử dụng các dịch vụ bên ngoài do
các nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp cung cấp (external suppliers). Các
loại hình dịch vụ đã được hình thành và phát triển trong một quá trình như
vậy.
C.Mác cho rằng: "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa,

khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, địi hỏi một sự lưu. thơng trơi chảy,
thơng suốt, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì
dịch vụ phát triển" .
6

Như vậy, bằng cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế, C.Mác

đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và động lực phát triển của dịch vụ, mà ừ đây chính
là các dịch vụ thương mại.
Dịch vụ thương mại có vai trị quan trọng trong nề n kinh tế. Đó là:
• Dịch vụ thương mại góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thơng,

phân

phối hàng hoa, thúc đẩy thương mại hàng hoa phát triển trong phạm vi
quốc gia cũng như quốc tế.
Dịch vụ chính là cầu nối giữa các yếu tố "đầu vào" và "đầu ra" trong q
trình sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm. Buôn bán quốc tế, đặc biệt là buôn
bán hàng hóa sẽ vận hành như thế nào nếu khơng có các dịch vụ vận tải, dịch
vụ thanh tốn? Chính sự ra đời và phát triển của dịch vụ vận tải như vận tải
đường bộ, đường khơng, đường biển đã góp phần khắc phục được trừ ngại về
địa lý, đẩy nhanh tốc độ lưu thơng hàng hóa, thúc đẩy nhu cầu buôn bán, trao

Handbook ôn "Liberalizing international Transactions in Services" of the United Nations and the VVorld
Bank, 1994, tr.6

6

17



đổi hàng hóa lừ quốc gia này tói quốc gia kia, từ khu vực địa lý này đến khu
vực địa lý khác. Trong quá trình chuyên chở hoặc lun thống, hàng hóa ln bị
đe dọa bởi những rủi ro có thể sây thiệt hại về vật chất, các dịch vụ báo hiêm
hàng hóa sẽ gánh độ bót nhũn? rủi ro đó và làm cho thương mại quốc tế trở
nên an tồn hơn, ít tổn thất hơn. Các dịch vụ ngân hàng cũng cho phép khâu
thanh toán được diễn ra một cách có hiệu quả, giúp cả hai bén xuất kháu và
nhập khẩu đạt được mục đích trons quan hệ bn bán. Các dịch vụ viễn thơng,
thơng tin cũng có vai trò hỗ trợ cho các hoạt động thương mại trong việc kích
cầu, rút ngắn thời gian ra quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Các dịch
vụ kinh tiêu như dịch vụ đại lý, bán buôn, bán l ẻ giữ vai trò trung gian kết nối
giữa người sản xuất với người tiêu dùng đồng thời góp phần đẩy nhanh q
trình tiêu thụ hàng hóa, rút ngắn thời gian hàns hóa lưu thơng, giúp các nhà
sản xuất nhanh chóng thu hồi vốn để đầu tư tái sản xuất. Như vậy dịch vụ có
ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động thương mại hàng hóa. Điều này càng
thể hiện rõ nét trong thương mại quốc tế. Như đã phán tích ở trên, các dịch vụ
về vận tải, bảo hiểm, thanh toán quốc tế là một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến lun thông và buôn bán hàns hoa trên phạm vi quốc tế.
• Dịch vụ thương mại đã trở thành một yếu tố quan trọng trong quá
trình sản xuất.
Nhu cầu về dịch vụ xuất phát ở chính các nhà sản xuất khi họ nhận thấy
rằng, để có thể tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt ở cả thị trường nội địa và
thị trường nước ngoài, phải đưa nhiều hơn các yếu tố dịch vụ vào trong quá
trình sản xuất để hạ giá thành và nâng cao chất lượng. Các dịch vụ như nghiên
cứu và phát triển, thiết kế, tiếp thị, phân phối... đã thâm nhập sâu vào quá trình
sản xuất hàng hóa và có những đóng góp đáng kể trong việc tạo ra các giá trị
gia tăng đối với các sản phẩm hàng hóa. Ngày nay, ranh giới giữa sản phẩm
hàng hóa và sản phẩm dịch vụ chỉ mang một ý nghĩa tương đối. Sản phẩm
hàng hóa ngày càng có hàm lượng dịch vụ cao kết tinh trong đó. Ví dụ như
ngành cơng nghiệp sản xuất máy tính sẽ khơng thể tồn tại nếu như khơng có

các dịch vụ cung cấp phần mềm để vận hành được tích hợp vào trong máy.
Các nhà sản xuất ơ tơ, máy móc, thiết bị nhà xưởng khó có thể cung cấp cho
18


×