CHƯƠNG I
BỐI CẢNH QUỐC TẾ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
Câu 1: Tại sao trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ
hai mang tên Trật tự hai cực Ianta? Phân tích hệ quả của những quyết
định quan trọng tại Hội nghị cấp cao Ianta.
Hướng dẫn làm bài
1. Tại sao trật tự thế giới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
mang tên “Trật tự hai cực Ianta”?
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan
trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh:
+ Việc nhanh chóng đánh bại phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Việc phân chia thành quả chiến thắng.
- Từ ngày 4 đến ngày 11 - 2 - 1945, Mỹ, Anh, Liên Xô họp hội nghị quốc tế ở
Ianta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến
tranh và hình thành một trật tự thế giới mới.
- Thành phần tham dự: gồm nguyên thủ của ba quốc gia có vai trị quan trọng
nhất trong chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít, đó là Xtalin (Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng Liên Xô), Rudơven (Tổng thống Mĩ) và Sớcsin (Thủ tướng
Anh).
b. Nội dung của hội nghị:
Xác định mục tiêu quan trọng là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và
chủ nghĩa quân phiệt Nhật, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xơ sẽ tham
chiến chống Nhật ở châu Á.
Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hịa bình, an ninh thế giới
Thỏa thuận việc đóng qn, giáp qn đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh
hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á
+ Ở châu Âu : Liên Xô chiếm Đông Đức, Đông Âu; Mỹ, Anh, Pháp chiếm
Tây Đức,Tây Âu.
+ Ở châu Á :
Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam Xakhalin, 4
đảo thuộc quần đảo Curin;
1
1
1
Vùng ảnh hưởng của Mỹ và các nước tư bản phương Tây: Nhật Bản, Nam
Triều Tiên; Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á …
c. Ý nghĩa : Những quyết định của hội nghị Ianta về cơ bản đã trở thành khuôn
khổ của trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Vì vậy,
tên của Hội nghị còn được dùng để chỉ trật tự thế giới được thiết lập sau
Chiến tranh thế giới thứ hai – “Trật tự hai cực Ianta”.
2. Phân tích hệ quả của những quyết định quan trọng tại Hội nghị cấp cao
Ianta.
Việc giải quyết vấn đề các nước phát xít và khu vực phát xít chiếm đóng,
thành lập tổ chức Liên hợp quốc và phân chia phạm vi ảnh hưởng của các
nước thắng trận tại Hội nghị Ianta đã tạo ra khuôn khổ của một trật tự thế giới
mới, hoàn toàn khác trước (khơng cịn hồn tồn bị chủ nghĩa đế quốc chi
phối, mà đã có sự tham gia
tích cực của các lực lượng dân chủ đứng đầu là Liên Xô và việc giải quyết các
vấn đề an ninh thế giới dựa trên cơ chế an ninh tập thể thông qua Liên hợp
quốc…)
Khuôn khổ trật tự thế giới này chịu sự chi phối sâu sắc của hai siêu cường
Mĩ và Liên Xô.
Thế giới phân thành hai cực, hai phe : tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa hiện tượng đầu tiên trong Lịch sử thế giới. Quan hệ thù địch Mĩ với Liên
Xô và các nước xã hội chủ nghĩa…
Những biến đổi to lớn và sự sụp đổ của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu
và Liên Xô những năm 1989 1991 đã dẫn tới việc chấm dứt “Trật tự thế giới
hai cực Ianta” và một trật tự thế giới mới đang hình thành.
Bổ sung kiến thức:
Vấn đề 1. Hãy nêu và nhận xét về mối quan hệ của các nước phương
Đông (trước hết là châu Á) đối với Trật tự hai cực Ianta.
Ở châu Âu có sự phân chia hai cực rõ ràng, phân định chặt chẽ – Đông Âu :
ảnh hưởng của Liên Xô – xã hội chủ nghĩa, Tây Âu ảnh hưởng của Mĩ – tư
bản chủ nghĩa. Tuy nhiên ở châu Á : tình hình khơng hẳn như thế , nó đã bị “vi
phạm” ngay từ đầu và tình hình trong khu vực diễn ra ngày càng có chiều
hướng khác với sự đối đầu của hai phe:
a) Trung Quốc :
- Theo thoả thuận giữa Anh, Mĩ, Xơ tại Ianta thì Trung Quốc sẽ là “khu đệm”,
một chính phủ liên hiệp của Quốc dân đảng của Tưởng Giới Thạch có sự tham
gia của Đảng Cộng sản Trung Quốc sẽ được thành lập.
2
2
2
- Cuộc đàm phán Quốc Cộng đã diễn ra và hai bên kí Hiệp định song thập (10 -
10- 1945). Nhưng chưa đầy một năm sau, tháng 7 - 1946 cuộc nội chiến lần
thứ ba bùng nổ.
Tình hình Trung Quốc đã không diễn ra như sự sắp đặt của 2 siêu cường.
b) Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á :
- Ba cường quốc cũng thoả thuận khu vực này vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng
truyền thống của các nước phương Tây vẫn chấp nhận nền thống trị thuộc địa
của các nước thực dân phương Tây
- Ngay sau khi được tin phát xít Nhật đầu hàng, các dân tộc Đơng Nam Á đã
nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tun bố độc lập và lập nên những
Nhà nước mới, tiêu biểu là Inđônêxia, Việt Nam, Lào như một phản ứng dây
chuyền, làn sóng đấu tranh giải phóng dân tộc đã lan nhanh sang Nam Á, Tây
Á, tới châu Phi ...
- Sau đó các dân tộc Đơng Nam Á đã kiên cường tiến hành các cuộc kháng
chiến chống thực dân tái xâm lược các nước đế quốc phương Tây cuối cùng đã
phải tuyên bố công nhận, trao trả độc lập cho các dân tộc.
- Giữa những năm 50, các nước Đông Nam Á và Nam Á đã giành lại được độc
lập chủ quyền dân tộc.
c) Kết luận :
Các dân tộc châu Á đã không cam chịu chấp nhận cái khu vực “phạm vi ảnh
hưởng truyền thống của các nước tư bản phương Tây” như một thiết chế của
Trật tự hai cực.
Phong trào giải phóng dân tộc đã trực tiếp làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc
thực dân phương Tây - một cực trong Trật tự Ianta và thực tế đã là một nhân tố
làm rạn nứt, xói mịn quyền lực đưa tới sự sụp đổ của Trật tự hai cực Ianta.
Nhưng mặt khác, cũng cần nhìn nhận một sự thật lịch sử đã diễn ra : trong
bối cảnh thế giới hai cực, một số nước sau khi giành được độc lập bị cuốn hút
theo cực này cực kia, phe này phe kia trong trật tự thế giới hai cực. Khu vực
Đông Nam Á là một tiêu biểu. Thậm chí là chiến trường của Chiến tranh lạnh
trong nhiều thập niên.
Vấn đề 2. Trật tự thế giới mới được thiết lập sau Chiến tranh thế giới
thứ hai (1939 – 1945) như thế nào ? (Đề thi HSG Quốc gia – Bảng A, năm
1999)
- Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (Hệ thống xã hội chủ nghĩa
ra đời, phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ, đế quốc Mĩ đứng đầu thế giới
tư bản...)
3
3
3
- Nội dung trật tự hai cực Ianta : Theo nội dung Sách khoa khoa Lịch sử 12,
Nâng cao, song chú ý nhấn mạnh: Đối đầu hai cực và Chiến tranh lạnh.
- Trong khi làm bài, học sinh có thể dự báo về tình hình thế giới : Xu thế hịa
hỗn...
Mặc dù sự sụp đổ của Liên Xơ và tan vỡ chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Mĩ
muốn vươn lên làm báo chủ toàn cầu thiết lập trật tự đơn cực, nhưng tình hình
thế giới có thể là : Xu thế đa cực.
Hướng phát triển của thế giới về cơ bản không thể thay đổi, chủ nghĩa xã
hội là lý tưởng cao đẹp mà loài người phải vươn tới, cho dù lâu dài, đấu tranh
trường kì, gian khổ, nhưng nhất định thắng lợi.
Câu 2. Căn cứ vào quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến
nay thì lịch sử thế giới được phân chia làm mấy thời kỳ? Hãy cho biết đặc
điểm nổi bật của từng thời kỳ. Tại sao có thể khẳng định sự ra đời của
Liên hợp quốc là một thành công to lớn trong quan hệ quốc tế sau Chiến
tranh thế giới thứ hai?
Hướng dẫn làm bài
1. Căn cứ vào quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay thì
lịch sử thế giới được phân chia làm 2 thời kỳ :
- Thời kì trong “Chiến tranh lạnh” (1945 – 1989) : là thời kì trên thế giới đã
hình thành “trật tự hai cực Ianta” và từ 1947 là thời kỳ Chiến tranh lạnh do Mĩ
phát động làm cho tình hình thế giới ở trong tình trạng căng thẳng, gay gắt,
phức tạp với các cuộc đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp và đấu tranh giữa
hai 2 cực đối lập Xô – Mĩ và hai khối Đông – Tây.
- Thời kì sau “Chiến tranh lạnh” (từ sau năm 1989) : là thời kì một trật tự thế
giới mới đang hình thành theo hướng đa cực, nhiều trung tâm. Từ xu thế đối
đầu chuyển sang xu thế đối thoại.
+ Từ cuối năm 1989 đến năm 1991 : Cuộc “chiến tranh lạnh” kéo dài trên 40
năm đã chấm dứt (cuối năm 1989), trong quan hệ quốc tế từ xu thế đối thoại,
hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tơn trọng lẫn nhau cùng tồn tại hồ
bình. Tình hình thế giới trở nên dịu hơn, các cuộc tranh chấp và xung đột khu
vực đã và đang dần dần được giải quyết (vụ xung đột ở Nam Phi có liên quan
đến Namibia và cuộc nội chiến kéo dài ở Ăngôla, vấn đề
Ápganitxtan, vấn đề Campuchia, vấn đề Nicaragoa ở Trung Mĩ, vấn đề hồ
bình và ổn định ở Trung Cận Đông...
4
4
4
+ Từ năm 1991 đến nay : “Trật tự hai cực Ianta” bị sụp đổ, Mĩ ra sức vươn lên
“thế một cực” trong trật tự thế giới mới, còn các cường quốc khác cố gắng duy
trì “thế đa cực”, trong đó, Đức và Nhật Bản đang địi hỏi trở thành hai cực nữa
trong thế giới “đa cực” này.
Từ đầu những năm 90, một trật tự thế giới mới, đang dần dần hình thành và
đã xuất hiện một số đặc điểm và xu thế phát triển. Xu thế đối thoại hợp tác
trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tơn trọng lẫn nhau trong cùng tồn tại hồ bình
đang ngày càng trở thành xu thế chủ yếu trong các mối quan hệ quốc tế; 5
nước lớn là uỷ viên thường
trực hội đồng bảo an Liên hợp quốc tiến hành thương lượng, thoả hiệp và hợp
tác với nhau trong việc duy trì trật tự thế giới; tất cả các quốc gia dân tộc đều
đang đứng trước những thử thách những thời cơ để đưa vận mệnh đất nước
mình tiến lên kịp với thời đại.
2. Sự ra đời của Liên hợp quốc là một thành công to lớn trong quan hệ quốc
tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai bởi vì :
- Tại Hội nghị Ianta (2 - 1945), Liên Xô, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức
quốc tế để gìn giữ hồ bình, an ninh và trật tự thế giới…. Từ ngày 25 - 4 đến
26 - 6 - 1945, Hội nghị đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan Phranxixcô để
thông qua Hiến chương và thành lập Tổ chức Liên hợp quốc.
- Ngày 24 - 10 - 1945, Liên hợp quốc chính thức thành lập (ngày Hiến chương
Liên hợp quốc bắt đầu có hiệu lực). Trụ sở đặt tại Niu Oóc (Mĩ).
- Hiến chương Liên hợp quốc nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hịa
bình và an ninh thế giới, phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các
nước trên cơ sở tơn trọng ngun tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân
tộc.
+ Với tư cách là tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới, Liên Hiệp Quốc đã tạo diễn
đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh để giải quyết các vụ tranh chấp và xu
đột ở nhiều khu vực, duy trì hồ bình, an ninh thế giới, tiến hành giải trừ quân
bị, hạn chế chạy đua vũ trang và nhất là các loại vũ khí huỷ diệt hàng loạt ;
giải quyết những tranh chấp xung đột (thành cơng ở Namibia, Mơdămbích,
Campuchia, Đơng Timo,…).
+ Thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc : Năm 1960 ra
“Tun ngơn về việc thủ tiêu hồn tồn chủ nghĩa thực dân và trao trả độc lập
cho các quốc gia và dân tộc thuộc địa”; Năm 1963 ra “Tun ngơn về việc thủ
tiêu tất cả các hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc”.
+ Thúc đẩy các quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp đỡ các quốc gia,
dân tộc đang phát triển về kinh tế, giáo dục, văn hóa, y tế, nhân đạo với
phương châm “Giúp người để người tự cứu lấy mình”...thơng qua hàng loạt
5
5
5
các chương trình khá hiệu quả của các tổ chức của Liên hợp quốc xây dựng và
triển khai như các chương trình của Quỹ Nhi đồng (UNICEF), Tổ chức Y tế
thế giới (WHO), Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Tổ chức Văn hoá, Khoa
học và Giáo dục (UNESCO).
Dạng câu hỏi tương tự:
Quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay trải qua những
thời kỳ nào ? Nêu đặc điểm của từng thời kỳ. (Đề thi HSG cấp THPT, tỉnh
Thừa Thiên – Huế, năm 2006)
Câu 3. Hãy hoàn thiện nội dung bảng kê dưới đây về tổ chức Liên Hợp
Quốc:
Đề mục
Nội dung
Hoàn cảnh ra đời
Mục đích hoạt động
Ngun tắc hoạt động
Vai trị
Anh (chị) có những hiểu biết gì về vai trị, thành phần và ngun tắc bỏ
phiếu của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc? (Đề thi HSG cấp THPT, TP.
Hồ Chí Minh, năm 2009)
Hướng dẫn làm bài
1. Tổ chức Liên Hợp Quốc:
Đề mục
Nội dung
Hoàn
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, các nước
cảnh ra Đồng minh và nhân dân các nước trên thế giới có nguyện vọng gìn
đời
giữ hồ bình và ngăn chặn chiến tranh. Tại Hội nghị Ianta (2 - 1945),
Liên Xơ, Mĩ, Anh nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế để gìn giữ
hồ bình, an ninh và trật tự thế giới.
- Từ ngày 25 - 4 đến 26 - 6 - 1945, Hội nghị đại biểu của 50 nước đã
họp tại Xan Phranxixcô để thông qua Hiến chương và thành lập Tổ
chức Liên hợp quốc.
6
6
6
- Ngày 24 - 10 - 1945, Liên hợp quốc chính thức thành lập (ngày Hiến
chương Liên hợp quốc bắt đầu có hiệu lực). Trụ sở đặt tại Niu Oóc
(Mỹ).
Mục đích
hoạt
động
- Duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
- Phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước
trên cơ sở tơn trọng ngun tắc bình đẳng và quyền tự
quyết của các dân tộc.
Nguyên tắc - Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự
hoạt động quyết của các dân tộc.
- Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các
nước.
- Khơng can thiệp vào nội bộ các nước.
- Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương
pháp hịa bình.
- Chung sống hịa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc:
Liên Xơ, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
Vai trị
- Là tổ chức quốc tế lớn nhất, duy trì hịa bình, an ninh thế
giới, trực tiếp giải quyết các vụ tranh chấp xung đột giữa
các nước...
- Hơn nửa thế kỉ qua, Liên hợp quốc đã có nhiều cố gắng
trong việc giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột ở
nhiều khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp
tác quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo
dục, y tế, nhân đạo…
- Hạn chế : Chưa có những quyết định phù hợp đối với
những sự việc ở Trung Đông. Đặc biệt là trong sự việc
Ixraen tấn công Li Băng.
2. Hội đồng bảo an Liên hợp quốc:
+ Vai trò: Hội đồng bảo an là cơ quan của Liên hợp quốc có vai trị quan trọng
nhất trong việc duy trì hồ bình, an ninh thế giới…
+ Thành phần: gồm 15 nước, trong đó có:
5 Uỷ viên thường trực (không phải bầu lại), gồm 5 nước Liên Xô (nay là
Liên bang Nga kế thừa), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc.
7
7
7
10 Uỷ viên khơng thường trực (lúc đầu có 6 nước, từ năm 1965 tăng lên 10
nước) do Đại hội đồng Liên hợp quốc bầu ra, nhiệm kì 2 năm.
+ Nguyên tắc bỏ phiếu: Mọi quyết định của Hội đồng Bảo an phải đạt được
9/15 phiếu trong đó có sự nhất trí của năm nước Uỷ viên thường trực thơng
qua và có giá trị.
Dạng câu hỏi tương tự:
1. Mục đích và những nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc là gì?
Cho biết và dẫn chứng về vai trò của Liên hợp quốc trong việc giải quyết
các vụ tranh chấp quốc tế hoặc thúc đẩy các mối quan hệ giao lưu, hợp tác
giữa các nước thành viên. (Đề thi HSG cấp THPT, TP.Hồ Chí Minh, năm
2007)
2. Phân tích vai trò của Liên hợp quốc trong việc giải quyết những vấn đề
quốc tế. Cơ quan nào của Liên hợp quốc có vai trị quan trọng nhất trong
việc duy trì hịa bình, an ninh thế giới? Tại sao?
Bổ sung kiến thức:
Hãy cho biết mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên hợp quốc.
- Từ năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến việc ủng hộ Tuyên ngôn
Liên Hiệp Quốc ở Xan Phranxixcô. Để chống việc Pháp tái xâm lược, Bác Hồ
gửi đơn xin gia nhập Liên Hiệp Quốc nhưng không được chấp nhận.
- Năm 1975, Việt Nam xin gia nhập nhưng Mỹ dùng quyền phủ quyết chống lại.
- Năm 1977, Mĩ rút lại phủ quyết và muốn bình thường hố quan hệ với Việt
Nam – Ngoại trưởng Mĩ tun bố: “Sẵn sàng bình thường hố quan hệ với
Việt Nam”, chấp nhận Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc.
Ngày 20 - 9 - 1977, Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc là thành viên thứ 149
của tổ chức này. Các tổ chức Liên hợp quốc hoạt động tại Việt Nam:
UNDP (Chương trình phát triển Liên hợp quốc). UNICEF (Quỹ Nhi đồng
Liên hợp quốc).
UNFPA (Quỹ Dân số Liên hợp quốc).
UNESCO (Tổ chức Văn hoá – Khoa học – Giáo dục Liên hợp quốc). WHO
(Tổ chức Y tế thế giới)
FAO (Tổ chức Lương – Nông). IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế).
8
8
8
ILO (Tổ chức Lao động quốc tế). ICAO (Tổ chức Hàng không quốc tế).
IMO (Tổ chức Hàng hải quốc tế).
- Ngày 16 - 10 - 2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Uỷ
viên không thường trực Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008 - 2009.
Câu 4. Hãy trình bày sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập ở châu Âu
sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Hướng dẫn làm bài
a) Về chính trị :
+ Sự chia cắt Đức thành hai nước với hai chế độ chính trị khác nhau:
Tương lai của nước Đức trở thành vấn đề trung tâm trong nhiều cuộc gặp gỡ
giữa nguyên thủ ba cường quốc, Liên Xô, Mĩ và Anh với những bất đồng sâu
sắc.
Tại Hội nghị Pốtxđam (1945), ba cường quốc Liên Xô, Mĩ và Anh đã khẳng
định: nước Đức phải trở thành một quốc gia thống nhất, hòa bình, dân chủ;
tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít ; thỏa thuận về việc phân chia các khu vực
chiếm đóng và kiểm sốt nước Đức sau chiến tranh...
Nhưng đến tháng 12 - 1946, Mĩ và Anh đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất
hai vùng chiếm đóng của mình... Tháng 9 - 1949, Mĩ – Anh – Pháp đã hợp
nhất các vùng chiếm đóng và lập ra Nhà nước Cộng hịa Liên bang
Đức.
Với sự giúp đỡ của Liên Xơ, các lực lượng dân chủ ở Đông Đức đã thành
lập Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức vào tháng 10 - 1949.
Như thế, trên lãnh thổ Đức đã xuất hiện hai nhà nước với hai chế độ chính
trị và con đường phát triển khác nhau.
+ Sự ra đời các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu:
Trong những năm 1944 – 1945 các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra
đời…
Trong những năm 1945 – 1947 các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra tiến
hành nhiều cải cách quan trọng như xây dựng bộ máy nhà nước, cải cách
ruộng đất ...
Đồng thời, giữa Liên Xô và các nước Đông Âu đã kí kết nhiều Hiệp ước về
kinh tế... Qua sự hợp tác về kinh tế, chính trị, quan hệ giữa Liên Xô và các
nước Đông Âu ngày càng được củng cố, bước đầu hình thành hệ thống xã hội
chủ nghĩa.
9
9
9
Như thế, chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi một nước và hình thành một hệ
thống trên thế giới.
b) Về kinh tế:
- Ở Tây Âu, sau Thế chiến thứ hai, hầu hết các nước đều bị chiến tranh tàn phá
nặng nề...Giữa lúc đó, Mĩ đề ra Kế hoạch phục hưng châu Âu (kế hoạch
Mácsan) nhằm viện trợ cho các nước Tây Âu khơi phục kinh tế, nhờ đó mà
kinh tế các nước Tây Âu phục hồi nhanh chóng …
- Năm 1949, tổ chức Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập. Đây là
tổ chức nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác về chính trị, kinh tế giữa Liên Xô
và Đông Âu.
Như vậy, ở châu Âu đã xuất hiện sự đối lập về chính trị và kinh tế giữa hai
khối nước: Tây Âu tư bản chủ nghĩa, Đơng Âu xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG II
LIÊN XƠ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
Câu 5. Vì sao nhân dân Liên Xơ chịu những tổn thất nặng nề trong chiến
tranh chống chủ nghĩa phát xít?
Hướng dẫn làm bài
- Liên Xơ đã tiến hành cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại (1941 – 1945) và góp
phần to lớn vào chiến thắng chống chủ nghĩa phát xít. Trong Thế chiến thứ hai
(1939 – 1945), Đức Quốc xã đã tập trung lực lượng mạnh, bất thình lình tấn
cơng Liên Xơ. Những vùng bị giặc chiếm đóng là những vùng giàu có, trước
đây đã sản xuất 58% thép, 60% than và 68% gang. Xét về khía cạnh tổn thất
nhân mạng, hi sinh của Liên Xô là quá lớn so với các nước
khác (chưa kể những tổn thất khác) :
10
Nước
Số người chết
Liên Xô
Đức
27000000
5600000
10
10
Italia
480000
Nhật
220000
Anh
382000
Pháp
63000
Mĩ
300000
- Bên cạnh đó, các nước trong phe Đồng minh, chủ yếu là Anh, Mĩ, khơng thật
tình giúp đỡ nhân dân Liên Xô trong cuộc chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít.
Điển hình là việc chậm trễ mở mặt trận thứ hai để đỡ thương vong cho nhân
dân Liên Xô. Đến tận khi cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô trên đà giành
thắng lợi, các nước này mới mở mặt trận thứ hai. Lúc mới mở mặt trận lại tiến
rất chậm để Liên Xơ tự giải quyết mọi khó khăn. Đến khi Liên Xô bắt đầu tiến
vào châu Âu truy khích quân Đức, liên quân Anh – Mĩ mới tiến nhanh, chạy
đua với Liên Xơ về phía Đơng để tranh giành phạm vi ảnh hưởng của các
nước châu Âu.
- Đặc biệt, nhân dân Liên Xô không chỉ chiến đấu cho mình mà cịn hy sinh cho
sự nghiệp giải phóng các dân tộc khác thốt khỏi ách chiếm đóng của phát xít
Đức, Nhật.
Câu 6: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên bang Xơ viết đứng trước
những khó khăn nào? Nhân dân Liên Xơ có khắc phục, vượt qua được
những khó khăn đó hay khơng? Cơ sở nào mà anh/chị khẳng định điều
đó?
Hướng dẫn làm bài
a) Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xơ phải gánh chịu nhiều khó
khăn:
Hy sinh tổn thất nặng nề: trên 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 70 ngàn
làng mạc bị tàn phá và tiêu huỷ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Hơn 5
năm chiến tranh chống phát xít làm đất nước này bị chậm lại khoảng 10 năm
trong công cuộc phát triển kinh tế.
Các nước phương Tây (do Mĩ cầm đầu) đã thực hiện chính sách thù địch với
Liên Xơ bao vây kinh tế, phát động “chiến tranh lạnh” chạy đua vũ trang,
chuẩn bị cuộc chiến tranh tổng lực nhằm tiêu diệt Liên Xô và các nước theo
chế độ xã hội chủ nghĩa.
Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ...
11
11
11
b) Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xơ, nhân dân Liên Xơ đã
nhanh chóng khắc phục, vượt qua được những khó khăn... :
(Học sinh tham khảo Sách giáo khoa Lịch sử 12, trình bày những thành tựu
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô từ năm 1945 đến nửa
đầu những năm 70 của thế kỷ XX để chứng minh điều đó).
Câu 7: Trình bày những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu từ năm
1945 đến nửa đầu những năm 70 và nêu những nhận xét. (Đề thi HSG
Quốc gia – Bảng A, năm 2002)
Hướng dẫn làm bài
1.
Những thành tựu chủ yếu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu từ 1945 đến nửa đầu
những năm 70:
Thời gian
Từ 1945 1950
Thành tựu của Liên Xơ
- Hồn thành kế hoạch 5 năm -Đến những năm 1948 - 1949, các
khôi phục kinh tế, hàn gắn về nước Đơng Âu hồn thành cách
thương chiến tranh, trong 4 năm mạng dân chủ nhân dân bước
3 tháng.
vào thời kì xây dựng xã hội chủ
+ Công nghiệp: đến năm 1946, nghĩa.
khôi phục sản xuất công nghiệp -Đập tan mọi âm mưu phá hoại
đạt mức trước chiến tranh. Năm của các thế lực phản động trong
1950, tổng sản lượng công và ngồi nước.
nghiệp tăng 73% so
với mức
trước chiến tranh.
+ Nơng nghiệp: một số ngành
cũng vượt mức sản lượng trước
chiến tranh.
+ Khoa học - kĩ thuật: Năm
1949, Liên Xô chế tạo thành
công bom nguyên tử, phá vỡ thế
độc quyền nguyên tử của Mĩ.
12
Thành tựu của Đông Âu
12
12
- Hoàn thành kế hoạch 5 năm + Hoàn thành nhiều kế hoạch 5
(1951- 1975).
năm.
+ Năm 1950 đến 1973, Liên Xô + Đầu những năm 70, ở các
tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất nước Đông Âu, bộ mặt đất nước
kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội và ngày càng thay đổi, đời sống vật
đã đạt được những thành tựu cơ chất tinh thần của nhân dân ngày
bản như sau:
càng thay đổi, mọi âm mưu phá
+ Công nghiệp: Giữa những hoại bị dập tắt.
năm 1970, là cường quốc công + Cải tạo chủ nghĩa xã hội, thiết
Từ 1950 đến nghiệp thứ hai thế giới, đi đầu lập các quan hệ sản xuất chủ
nửa
đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghĩa xã hội và xây dựng nhà
những năm nghiệp điện hạt nhân…)
nước chun chính vơ sản.
70
+ Nơng nghiệp: sản lượng tăng + Điển hình:
trung bình hàng năm 16%.
- Anbani trước chiến tranh nghèo
+ Khoa học kỹ thuật: Năm nàn lạc hậu nhất châu Âu nhưng
1957 phóng vệ tinh nhân tạo đến 1970 đã điện khí hố cả
đầu tiên của trái đất. Năm 1961, nước, sản xuất cơng nghiệp phát
phóng tàu vũ trụ đưa nhà du triển.
hành
- Bungari, sản xuất công nghiệp
Gagarin bay vòng quanh Trái (1975) tăng 55 lần so với năm
đất, mở đầu kỷ nguyên chinh 1939, nông thôn đã điện khí hố.
phục vũ trụ của lồi ngồi.
- CHDC Đức năm 1972, sản xuất
+ Xã hội: chính trị ổn định, cơng nghiệp bằng cả nước Đức
trình độ
1939
học vấn của người dân được
nâng cao (3/4 số dân có trình độ
trung học và đại học).
+ Về mặt quân sự: Đến đầu
những năm 1970, Liên Xô đạt
thế cân bằng chiến lược về sức
mạnh qn sự nói chung và vũ
khí hạt nhân nói riêng so với Mĩ
và phương Tây…
2.
- Tiệp Khắc: năm 70, được xếp
vào hàng các nước cơng nghiệp
thế giới.
Trong thời kì này cơng
nghiệp,văn hố giáo dục ở các
nước ĐơngÂu đạt mức cao ở
châu Âu lúc bấy giờ.
Nhận xét:
Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội ở mọi lĩnh vực: kinh tế, nâng cao
đời sống, cũng cố quốc phòng.
13
13
13
Những thành tựu đó là vĩ đại, sức mạnh thực sự của Liên Xơ và các nước
Đơng Âu, nhờ đó mà có thể giữ được thế cân bằng trong “trật tự thế giới hai
cực Ianta” suốt 40 năm qua.
Thành tựu là vĩ đại, nhưng sự sụp đỗ của chủ nghĩa xã hội Đông Âu và sự
tan vỡ của nhà nước Liên Xơ là sự đỗ vỡ của một mơ hình chủ nghĩa xã hội
không phù hợp, chứ không phải là sự đổ vỡ của một lý tưởng, một phương
thức sản xuất.
Bổ sung kiến thức: Trong hoàn cảnh Liên bang Cộng hồ XHCN Xơ
Viết đã tan vỡ như hiện nay, anh/chị có suy nghĩ gì về những thành tựu
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô trong giai đoạn từ năm 1945 đến
nữa đầu những năm 70 (thế kỷ XX)?
Mặc dù Liên Xơ khơng cịn tồn tại nữa, nhưng những thành tựu nói trên vẫn
có ý nghĩa rất lớn đối với lịch sử phát triển của Liên Xơ nói riêng và nhân loại
nói chung.
Làm đảo lộn “Chiến lược tồn cầu” của Mĩ và các nước đồng minh của Mĩ.
Thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội xây dựng và phát triển kinh tế, quốc
phòng vững mạnh, nâng cao đời sống của của nhân dân.
Chính những thành tựu đó là điều kiện để Liên Xô trở thành nước đứng đầu
hệ thống chủ nghĩa xã hội và là thành trì vững chắc của cách mạng thế giới,
củng cố hồ bình, tăng thêm sức mạnh của lực lượng cách mạng thế giới.
Những thành tựu mà Liên Xô đạt được là vô cùng to lớn và không thể phủ
định được.
Câu 8. Cho biết những thiếu sót, sai lầm trong cơng cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô từ 1954 đến nửa đầu những năm 70. Vì sao có
những thiếu sót, sai lầm ấy mà Liên Xô vẫn đạt được những thành tựu to
lớn như vậy?
Hướng dẫn làm bài
Trong 30 năm đầu sau chiến tranh, tình hình chính trị Liên Xơ ổn định. Bên
cạnh những thành tựu của các thành tựu, các nhà lãnh đạo Liên Xô vẫn tiếp
tục mắc phải những sai lầm: chủ quan, nóng vội, thực hiện chế độ nhà nước
bao cấp kinh tế, thiếu dân chủ và công bằng xã hội vi phạm pháp chế chủ
nghĩa xã hội...
14
14
14
Những sai lầm, thiếu sót này ít nhiều được phát hiện và diễn ra những cuộc
đấu tranh trong nội bộ Đảng Cộng sản và nội bộ giới lãnh đạo Xô viết. Do
được sự tin tưởng và ủng hộ của nhân dân, cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội thời kì vẫn phát triển.
Tuy nhiên, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở thời kì này vẫn phát
triển, khối đồn kết, thống nhất tồn liên bang vẫn được duy trì…
Câu 9. Tại sao chế độ chủ nghĩa xã hội có thể được xây dựng ở các nước
Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Hướng dẫn làm bài
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Âu đều lệ thuộc
vào các nước tư bản Tây Âu. Trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 1945), các nước Đơng Âu bị phát xít Đức chiếm đóng. Mặt trận dân tộc thống
nhất chống phát xít ra đời do Đảng Cộng sản làm nồng cốt.
- Trong những năm 1944 - 1945, khi Hồng qn Liên Xơ truy kích phát xít Đức
qua vùng Đơng Âu, nhân dân Đơng Âu đã phối hợp với Hồng quân nỗi dậy
giành chính quyền, thành lập nhà nước dân chủ nhân dân.
- Các nước Dân chủ nhân dân Đông Âu bao gồm:
Năm 1944: Cộng hoà Nhân dân Ba Lan (22 - 7), Cộng hoà Nhân dân
Rumani (28- 8).
Năm 1945: Cộng hoà Nhân dân Hungari (4 - 4), Cộng hoà Tiệp Khắc (9 5), Liên bang Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Nam Tư (29 - 11), Cộng hoà Nhân
dân Anbani (11 - 12).
Năm 1946: Cộng hoà Nhân dân Bungari (15 - 9).
Tháng 10 - 1949: Liên Xô giúp các lực lượng dân chủ thành lập nước Cộng
hồ Dân chủ Đức.
- Tuy nhiên, chính quyền Đơng Âu lúc này vẫn là chính phủ liên hiệp với sự
tham gia của nhiều giai cấp, đảng phái, trong đó giai cấp tư sản và các chính
đảng của nó là một lực luợng đơng đảo, giữ vai trị khá quan trọng trong chính
quyền cũng như trong kinh tế.
- Sự giúp đỡ và có mặt của Hồng qn Liên Xơ đã làm tê liệt các âm mưu và
hành động phá hoại của chủ nghĩa đế quốc, tạo điều kiện cho các nước này
củng cố chính quyền nhân dân từ cuối những năm 1944 - 1946. Vì vậy, mặc dù
gặp phải sự ngăn cản, phá hoại của giai cấp tư sản và các chính đảng của nó,
song cho đến năm 1949, về cơ bản các nước Đơng Âu đã hồn thành việc giải
15
15
15
quyết những nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân chủ nhân dân. Đây là tiền đề
quan trọng để các nước Đơng Âu có thể bước vào cơng cuộc xây dựng xã hội
chủ nghĩa.
Dạng câu hỏi tương tự:
Có ý kiến cho rằng sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu là
do sự sắp đặt Liên Xô. Anh/chị có đồng tình với ý kiến này khơng? Hãy
giải thích tại sao?
Câu 10. Trình bày vai trị quốc tế của Liên Xô từ năm 1945 đến năm
1991?
Hướng dẫn làm bài
- Liên Xơ là nước có vai trị quan trọng trong việc đánh bại phát xít Đức vào
tháng 5 - 1945, kết thúc chiến tranh ở mặt trận châu Âu... Theo tinh thần của
những quyết định của Hội nghị Ianta, Hồng quân Liên Xô đã đánh bại đội
quân Quan Đông của Nhật vào ngày 8 - 8 - 1945 và đến ngày 14 - 8 - 1945,
Liên Xô cùng với quân Đồng minh đánh bại hồn tồn phát xít Nhật ở mặt
trận châu Á – Thái Bình Dương, kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai....
- Sau năm 1945, mặc dù giúp nhiều khó khăn, song Liên Xơ vẫn vừa tiến hành
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa giúp các nước Đơng Âu hồn thành
cuộc cách mạng dân chủ nhân dân và tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Liên Xô là nước đại diện cho hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, đại
diện cho phong
trào giải phóng dân tộc chống lại cuộc Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động,
chống lại cuộc chạy đua vũ trang của Mĩ và các cường quốc tư bản...
- Liên Xô ln ln ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới Tại Liên
hợp quốc, với vị thế là nước
sáng lập Liên hợp quốc và là Ủy viên thường trực của Hội đồng bảo an, Liên
Xô đã đề ra nhiều sáng kiến quan trọng trong việc cũng cố hoà bình, tơn trọng
độc lập chủ quyền của các dân tộc, phát triển sự hợp tác quốc tế...
Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 (thế kỷ XX), Liên Xô được xem là
thành trì của hịa bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.
16
16
16
- Sự ra đời và hoạt động của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV - 1949), cùng với
sự thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava (1955) mà Liên Xô vừa là thành viên
của tổ chức này vừa là nước đóng vai trị chủ chốt trong q trình hoạt động
của các nước thành viên...
- Đến năm 1991, khi Liên Xô bước vào thời kì khủng hoảng rồi đi đến sụp đổ,
vai trị quốc tế của Liên Xơ khơng cịn nữa.
Dạng câu hỏi tương tự:
Có ý kiến cho rằng từ năm 1945 đến nữa đầu những năm 70 của thế kỷ
XX, Liên Xơ là thành trì của hồ bình và là chỗ dựa của phong trào cách
mạng thế giới. Anh/chị có đồng ý với ý kiến đó khơng ? Hãy lý giải và
chứng minh. (Đề thi HSG cấp THPY, tỉnh Thừa Thiên - Huế, năm học
2004 – 2005)
Câu 11. Nêu một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô đối với
nước ta trong những năm 1954
- 1991 và cho biết sự giúp đỡ đó có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp
cách mạng của nhân dân Việt Nam?
Hướng dẫn làm bài
1. Một vài dẫn chứng cụ thể về sự giúp đỡ của Liên Xô đối với Việt Nam
trong những năm 1954 - 1991.
- Trên cơ sở tổ chức Hiệp ước Vácsava (5 - 1955) và Hội đồng tương trợ kinh
tế - SEV (1 - 1949), Liên Xơ đã trở thành 1 nước có vai trị quan trọng trong tổ
chức để giúp các nước Chủ nghĩa xã hội cùng phát triển cụ thể đối với Việt
Nam sau:
- Ủng hộ Việt Nam trong giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp, ủng hộ về
tinh thần vì Việt Nam đang chiến đấu trong vùng vây kẻ thù Liên Xô là hậu
phương quốc tế, đặc biệt là ủng hộ về vũ khí, phương tiện chiến tranh.
+ Giai đoạn chống Mĩ (1954 - 1975):
Viện trợ khơng hồn lại cho Việt Nam Đào tạo chuyên gia kĩ thuật cho Việt
Nam
Các công trình kiến trúc và bệnh viện lớn: cầu Long Biên (Hà Nội), bệnh
viện Việt – Xô...
17
17
17
+ Giai đoạn 1975 - 1991
Cơng trình thuỷ điện Hồ Bình (500 Kw)
Dàn khoan dẫn khí mỏ Bạch Hùng, Bạch Hổ (Vũng Tàu) Đào tạo chuyên
gia, tiến sĩ, kĩ sư thường xuyên.
Hợp tác xuất khẩu lao động
Hàn gắng vết thương chiến tranh.
2. Ý nghĩa của sự giúp đỡ đó đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta:
- Tăng thêm sức mạnh cho dân tộc ta đánh Pháp, Mĩ và xây dựng Chủ nghĩa xã
hội .
- Giúp đỡ trên tinh thần quốc tế vơ sản
- Nhiều cơng trình kiến trúc có giá trị kinh tế trên con đường Việt Nam cơng
nghiệp hố, hiện đại hố (dầu khí Vũng Tàu, thuỷ điện Hồ Bình).
Câu 12. Cho biết sự ra đời và vai trò của Hội đồng tương trợ kinh tế
(SEV) và Tổ chức hiệp ước Vácsava.
Hướng dẫn làm bài
Hội đồng tương trợ kinh tế
Tổ chức hiệp ước Vacsava
SEV
Sự thành - Sau năm 1945, hệ thống xã hội Chủ- Vào năm 1955, thì khối NATO đã
lập
nghĩa hình thành và phát triển…Do phê chuẩn hiệp ước Pari (1954)
đó quan hệ hợp tác tươngtrợ giữa nhằm tái vũ trang cho Tây Đức,
các nước đã xuất hiện và phát triển. đưa Tây Đức gia nhập khối NATO
- Ngày 8 - 1 - 1949, thành lập hội nhằm chống lại Liên Xô, chống
đồng tương trợ kinh tế (SEV) gồm CHDC Đức. Việc làm này đã làm
Liên Xơ, Ba Lan, Tiệp Khắc, cho hồ bình và an ninh châu Âu bị
Hungary, Bungari, Rumani và uy hiếp nghiêm trọng
Anbani. Sau đó có thêm các nước:- Thành lập ngày 14 - 5 - 1955 gồm
CHDC Đức, Mông Cổ, Cuba, Việt 8 nước Liên Xô, Ba Lan, Tiệp
Nam.
Khắc, Cộng hoà dân chủ Đức,
- Mục tiêu của khối SEV là củng cố, Anbani, Bungari, Rumani.
18
18
18
hoàn thiện, sự hợp tác giữa các
nước XHCN, thúc đẩy sự tiến bộ
kinh tế và kĩ thuật, giảm dần sự
chênh lệch về trình độ phát triển
kinh tế, khơng ngừng nâng cao
mức sống của các nước thành viên.
.
Tính chất Tổ chức tương trợ kinh tế
- Mục tiêu: Giữ gìn hồ bình an
ninh của Liên Xô và các nước
xã hội chủ nghĩa ở Đơng Âu,
duy trì hồ bình, an ninh ở châu
Âu và thế giới, cũng cố tình
hữu nghị, sự hợp tác của các
nước chủ nghĩa xã hội.
Liên minh phòng thủ quân sự,
chính trị.
Vai trị,
tác dụng
+ Sau hơn 20 năm hoạt động, SEV + Tăng cường sức mạnh quân
đã có những giúp đỡ to lớn đối với sự cho các nước Đông Âu giữ
sự phát triển của các nước thành gìn hồ bình, an ninh của Liên
viên.
Xơ và các nước Đơng Âu.
+ Trong những năm 1951 – 1973, tỉ + Đối phó với mọi âm mưu gây
trọng của SEV trong sản xuất công chiến của bọn đế quốc.
nghiệp thế giới tăng từ 18% đến + Tạo thế cân bằng chiến lược
33%, tốc độc tăng trưởng sản xuất về quân sự giữa các nước xã hội
cơng nghiệp bình qn hằng năm chủ nghĩa với các nước đế
khoảng 10%, thu nhập quốc dân quốc.
của các nước thành viên SEV năm
1973 tăng 5,7 lần so với năm 1957.
Hạn chế - Thiếu sót là khép kín cửa, khơng- Sự ra đời của NATO và Tổ chức
hồ nhập với nền kinh tế thế giới, Hiệp ước Vácsava là những sự
cịn nặng về trao đổi hàng hố kiện xác lập của cục diện hai
mang tính bao cấp.
cực, hai phe. Chiến tranh lạnh
- Giải thể ngày 28 - 6 - 1991.
bao trùm cả thế giới.
- Giải thể ngày 1 - 7 - 1991.
Câu 13. Tiến trình của cuộc cải tổ của Liên Xô diễn ra như thế nào ? Hậu
quả của nó. Theo anh/chị, cơng cuộc đổi mới Đảng Cộng sản Việt Nam
khởi xướng có gì khác với biện pháp và chủ trương của Liên Xô? Trong
khi Liên Xô thực hiện công cuộc cải tổ trong những năm 1985 – 1991
khơng thành, thì cơng cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam trong những
năm
1986 – 1991, đã đạt được những thành tựu như thế nào?
Hướng dẫn làm bài
19
19
19
1) Tiến trình của cuộc cải tổ của Liên Xơ diễn ra như thế nào? Hậu quả của
nó.
a. Bối cảnh lịch sử
- Bước vào thập niên 70, tình hình thế giới có nhiều biến động báo hiệu cuộc
khủng hoảng chung mang tính tồn cầu (khơng trừ một quốc gia nào), mở đầu
là cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đặt ra cho nhân loại những vấn đề
bức thiêt cần phải giải quyết (bùng nổ dân số, hiểm hoạ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên cạn kiệt,...).
- Để thích nghi về kinh tế, chính trị, xã hội những biến động này địi hỏi các
quốc gia phải tiến hành những cải cách điều chỉnh về cơ cấu, kinh tế, chính trị,
xã hội cho phù hợp với tình hình mới.
- Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức vươn lên của các quốc gia. Nhưng những
người lãnh đạo Đảng và nhà nước Liên Xơ lại khơng thức đó chủ quan cho
rằng quan hệ sản xuất chủ nghĩa xã hội không chịu tác động của cuộc khủng
hoảng chung toàn thế giới, chậm sửa đổi chậm thích ứng và đã bỏ lỡ thời cơ
này.
- Sau cuộc khủng hoảng thế giới (1973) các nước tư bản tiến hành nhiều cải
cách điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chính trị, xã hội. Cuộc Cách mạng khoa học kĩ
thuật lần hai trên thế giới đã đạt được nhiều thành tựu kỳ diệu.
- Trong tình hình mới, mơ hình và cơ chế của chủ nghĩa xã hội của Liên Xô vốn
đã tồn tại nhiều khuyết tật (phát triển kinh tế theo chiều dọc, hiệu quả thấp và
thiếu sức sống, phủ nhận quy luật khách quan về kinh tế) đã cản trở phát triển
mọi mặt của xã hội.
- Sự bất mãn trong nhân dân ngày càng tăng trước những hiện tượng thiếu dân
chủ chưa công bằng vi phạm pháp chế chủ nghĩa xã hội , tệ nạn quan liêu, độc
đoán,... trong bộ máy nhà nước làm cho đất nước lâm vào tình trạng trì trệ và
khủng hoảng tồn diện.
- Chính những sai lầm trong việc khơng có những chủ trương, đường lối phù
hợp đã khiến Liên Xô không vượt qua được khủng hoảng như các nước tư bản
mà ngày càng lún sâu vào khủng hoảng, làm cho cuộc khủng hoảng toàn diện
và trầm trọng hơn.
b. Công cuộc cải tổ ở Liên Xơ (1985 - 1991)
Năm 1985, Gcbachốp thực hiện cơng cuộc cải tổ nhằm đưa đất nước
thoát khỏi khỏi khủng hoảng.
Về chính trị, xã hội: Thiết lập chế độ tổng thống tập trung mọi quyền về tay
tổng thống, thực hiện chế độ đa ngun về chính trị, hạ thấp vai trị của Đảng
Cộng sản thực hiện dân chủ và công khai vô nguyên tắc.
20
20
20
Về kinh tế: Chuyển sang nền kinh tế thị trường nên quan hệ quan hệ kinh tế
cũ bị phá vỡ trong khi quan hệ sản xuất mới chưa hình thành.
Cải tổ thất bại: Kinh tế suy sụp dẫn đến khủng hoảng chính trị xã hội, xung
đột dân tộc nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ, các thế lực chống chủ
nghĩa xã hội phát triển mạnh mẽ. Đất nước rơi vào khủng hoảng tồn diện,
cơng cuộc cải tổ vượt khỏi mục tiêu chủ nghĩa xã hội .
c. Kết cục
- Công cuộc cải tổ ngày càng bế tắc, kinh tế sụp đổ dẫn đến khủng hoảng về
chính trị, xã hội, xung đột giữa các dân tộc, sắc tộc. Sự bất đồng trong nội bộ
Đảng Cộng sản Liên Xô ngày càng phát triển. Các thế lực chống chủ nghĩa xã
hội tích cực hoạt động.
+ Tháng 08 - 1991, sau cuộc đảo chính lật đổ Gcbachốp thất bại, Đảng
Cộng sản Liên Xơ bị đình chỉ hoạt động.
+ Ngày 21 - 12 - 1991, 11 nước cộng hòa trong Liên bang ký hiệp định thành
lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG): Liên bang Xô viết tan rã.
+ Ngày 25 - 12 - 1991, lá cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống, chế
độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô chấm dứt.
2) Theo anh/chị, công cuộc đổi mới Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng
có gì khác với biện pháp và chủ trương của Liên Xô?
- Công cuộc đổi mới do Đảng ta lãnh đạo không xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã
hội, kiên quyết không chấp nhận đa nguyên, đa Đảng. Thừa nhận cơ chế thị
trường và các thành phần kinh tế cạnh tranh do nhà nước nắm quyền chủ đạo;
đa phương hố quan hệ.
- Do vậy cơng cuộc đổi mới đất nước ta đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt,
nâng cao uy tín và địa vị Việt Nam trên trường quốc tế. Trong khi Liên Xô cải
tổ đã làm xáo động chính trị, kinh tế sụp đổ, đời sống nhân dân xa sút, các thế
lực phản động phá hoại. Sự thất bại của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông
âu không làm giảm sút niềm tin của nhân dân vào sự thắng lợi sự nghiệp cách
mạng do Đảng ta lãnh đạo: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội với mục
tiêu: dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,văn minh.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH của đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam ghi rõ: Chủ nghĩa xã hội - xã hội mà ta đang xây
dựng là xã hội:
Do dân lao động làm chủ.
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hố tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
21
21
21
Con người được giải phóng khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, có chính sách ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết, giúp nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
3) Trong khi Liên Xô thực hiện công cuộc cải tổ trong những năm 1985 1991 khơng thành, thì cơng cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam trong
những năm 1986 - 1991, đạt được những thành tựu:
- Về lương thực – thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn triền miên, năm 1988 còn phải
nhập hơn 45 vạn tấn gạo, đến năm 1990 chúng ta đã vươn lên đáp ứng nhu cầu
trong nước, có dự trữ và xuất khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống
nhân dân và thay đổi cán cân xuất – nhập khẩu. Sản xuất lương thực năm 1988
đạt 19,50 triệu tấn, vượt năm 1987 hơn 2 triệu tấn, và năm 1989 đạt 21,40
triệu tấn.
- Hàng hóa trên thị trường, nhất là hàng tiêu dùng, dồi dào, đa dạng, và lưu
thông tương đối thuận lợi, trong đó nguồn hàng sản xuất trong nước tuy chưa
đạt kế hoạch vẫn tăng hơn trước và có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Các cơ
sở sản xuất gắn chặt với nhu cầu thị trường. Phần bao cấp của Nhà nước về
vốn, giá, vật tư, tiền lương… giảm đáng kể.
- Kinh tế đối ngoại phát triển mạnh, mở rộng hơn trước về quy mơ, hình thức và
góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội. Từ 1986
đến 1990, hàng xuất khẩu tăng gần 3 lần (từ 439 triệu rúp và 384 triệu đô la
lên 1019 triệu rúp và 1170 triệu đô la).
- Từ 1989 tăng thêm các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn như gạo, dầu thô và
một số mặt hàng mới khác. Năm 1989 ta xuất 1,5 triệu tấn gạo. Nhập khẩu
giảm đáng kể.
- Một thành tựu quan trọng nữa là đã kiềm chế được một bước đà lạm phát. Nếu
chỉ số tăng giá bình quân hàng tháng trên thị trường năm 1986 là 20%, năm
1987 là 10%, năm 1988 là 14% thì năm 1989 là 2,5% và năm 1990 là 4,4%.
Nhờ kiềm chế được lạm phát, các cơ sở kinh tế có điều kiện thuận lợi hơn để
hạch toán kinh doanh, đời sống nhân dân giảm bớt khó khăn.
Câu 14. Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên
Xô và các nước Đông Âu ? Sau khi Liên Xơ tan rã, Liên bang Nga đã làm
gì với vai trị kế tục Liên Xơ từ 1991 – 2000? (Đề thi HSG cấp THPT, TP.
Hồ Chí Minh, năm 2008)
Hướng dẫn làm bài
22
22
22
1. Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ cuả chế độ XHCN ở Liên Xơ và Đơng
Âu:
Một là, mơ hình chủ nghĩa xã hội đã xây dựng có nhiều khuyết tật và thiếu
sót : đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập
trung quan liêu cao cấp làm cho sản xuất trì trệ, thiếu dân chủ và công bằng xã
hội.
Hai là, không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật
hiện đại, đưa tới sự trì trệ, khủng hoảng về kinh tế - xã hội.
Ba là, chậm thay đổi trước những biến động lớn cuả tình hình thế giới (Liên
Xô bị khủng hoảng từ lâu nhưng mãi đến năm 1985 mới bắt đầu cải tổ và các
nhà lãnh đạo Đông Âu cho rằng chủ nghĩa xã hội là ưu việt khơng có gì sai sót
mà sửa chữa). Sau khi sửa chữa lại tiến hành cải tổ mắt nhiều sai lầm trên
nhiều mặt, làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề.
Bốn là, hoạt động chống phá cuả các thế lực chống chủ nghĩa xã hội trong
và ngoài nước liên tục phát triển...có tác động khơng nhỉ làm cho tình hình
càng thêm rối loạn.
Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa của Liên Xô và các nước Đông Âu đã
gây nên những hậu quả hết sức nặng nề. Đây là tổn thất lớn trong phong trào
cộng sản quốc tế, dẫn đến hậu quả là hệ thống thế giới cuả chủ nghĩa xã hội
thực tế khơng cịn tồn tại nữa. Thế nhưng, đây chỉ là sự sụp đổ mô hình chủ
nghĩa xã hội chưa khoa học, một bước lùi tạm thời, chứ khơng phải là sự sụp
đổ của hình thái kinh tế - xã hội XHCN. Chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại và phát
triển ở các nước XHCN khác; phong trào cách mạng thế giới mang ảnh hưởng
XHCN vẫn ngày càng lớn mạnh.
2. Liên bang Nga (1991 – 2000)
- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên Bang Nga là nước kế thừa chủ yếu của Liên Xô,
từ địa vị pháp lí của Liên Xơ tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc và các các cơ
quan ngoại giao của Liên Xơ ở nước ngồi.
- Tìhh hình Liên bang Nga:
Kinh tế: Thực hiện chính sách tư nhân hố nền kinh tế nước Nga với tốc độ
nhanh, xây dựng nền kinh tế thị trường tự do. Tuy nhiên tình hình nước Nga
vẫn không được cải thiện, tiếp tục rơi vào khủng hoảng trầm trọng hơn. Các
ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp đều giảm sút mạnh. Từ năm 1990 –
1995, tốc độ tăng trưởng GDP luôn luôn là số âm. Giai đoạn 1996 – 2000 bắt
đầu có dấu hiệu phục hồi (năm 1990 là -3,6%, 2000 là 9%).
23
23
23
Chính trị: Tháng 12 - 1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy
định thể chế Tổng thống Liên bang. Từ 1992 – 1999, lãnh đạo Liên bang Nga
là Tổng thống Enxin. Từ năm 1992, tình hình chính trị không
ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái, tranh chấp quyền lực giữa các
tập đồn tài chính và các cuộc đấu tranh đòi dân chủ nhân dân.
Xã hội: Xuất hiện tầng lớp tư sản mới khá đông đảo. Tuy nhiên, đại bộ phận
các tầng lớp nhân dân đều rơi vào tình cách khó khăn. Các vấn đề sắc tộc nổi
lên gay gắt làm xuất hiện phong trào ly khai và các vụ khủng bố, nổi bật là
phong trào ly khai ở Trécnia.
Về đối ngoại: Từ 1992 đến 1993, Liên bang Nga thực hiện chính sách đối
ngoại hướng định hướng Đại Tây Dương nghiêng về các cường quốc phương
Tây nhằm tranh thủ sự ủng hộ về chính trị và tài chính song khơng đạt được
kết quả như mong muốn. Từ 1994, thực hiện chính sách đối ngoại định hướng
Á – Âu mang tính cân bằng hơn.
- Từ năm 2000, Khi Tổng thống V. Putin lên làm tổng thống, nước Nga có
nhiều chuyển biến khả quan:
Kinh tế hồi phục và phát triển tăng trưởng. Chính trị và xã hội tương đối ổn
định.
Vị thế quốc tế được nâng cao.
Tuy nhiên, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức: nạn khủng
bố do các phần tử li khai gây ra, đồng thời tiếp tục khắc phục những trở ngại
trên con đường phát triển để giữ vững địa vị của một cường quốc Âu - Á.
Bổ sung kiến thức:
Vấn đề 1. Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đơng Âu
có phải là sự cáo chung của chủ nghĩa xã hội khơng? Giải thích vì sao?
- Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu không
phải là sự cáo chung của chủ nghĩa xã hội không?
Tuy đây là một thất bại nặng nề cuả chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế
giới, dẫn đến hậu quả là hệ thống thế giới cuả chủ nghĩa xã hội thực tế khơng
cịn tồn tại nữa nhưng đây chỉ là mơ hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học, một
bước lùi tạm thời.
Bởi vì trong lịch sử xã hội loài người việc xác lập một phương thức sản xuất
tiên tiến chưa bao giờ diễn ra nhanh chóng dễ dàng theo một con đường thẳng
24
24
24
tắp mà ln gặp những khó khăn, trắc trở (Ví dụ: Cách mạng Pháp 1789 phải
trải qua 5 chế độ cộng hồ sau đó chủ nghĩa tư bản mới được xác lập).
Vì vậy, Lênin nói: “Nếu người ta nhận xét thực chất vấn đề thì có bao giờ
người ta thấy rằng trong lịch sử có một phương thức sản xuất mới được
xác lập lại đứng vững được mà không liên tiếp trải qua nhiều thất bại và
những sai lầm tái phạm”.
Vấn đề 2. Vai trò của Liên bang Nga từ sau năm 1991 trong việc xác lập
quan hệ quốc tế mới ? (Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia – bảng A, năm 2001)
Nêu khái quát tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000...
Liên bang Nga kế thừa những thành tựu của Liên Xô trước đây và quá trình
điều chỉnh trong đường lối đối ngoại nên từ năm 1991 đến nay, Liên bang Nga
dần dần có tiếng nói tích cực trong mối quan hệ quốc tế mới...
Vấn đề 3. Từ công cuộc cải tổ thất bại của Liên Xơ, anh/chị có thể rút ra
bài học kinh nghiệm như thế nào cho công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ
năm 1986 – 1991? Thế hệ thanh niên Việt Nam có suy nghĩ gì và hành
động như thế nào trước những biến động của tình hình thế giới và Việt
Nam hiện nay?
- Từ công cuộc cải tổ thất bại của Liên Xô, một số bài học kinh nghiệm
được rút ra cho công cuộc đổi mới đất nước Việt Nam từ năm 1986 – 1991
là:
Cần phải xây dựng một chế độ chủ nghĩa xã hội khoa học đầy tính nhân văn
phù hợp với hoàn cảnh và truyền thống cuả mỗi quốc gia bằng cách vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học vào từng hoàn cảnh cụ thể ; luôn luôn cảnh
giác với mọi âm mưu cuả các đế quốc; phải ln nâng cao vai trị lãnh đạo cuả
Đảng Cộng sản...
Nhiều bài học kinh nghiệm được rút ra cho các nước chủ nghĩa xã hội đang
tiến hành công cuộc cải cách đổi mới, nhằm xây dựng chế độ một chế độ chủ
nghĩa xã hội đúng với bản chất nhân văn vì sự giải phóng và hạnh phúc con
người, phù hợp với hồn cảnh và truyền thống văn hố cuả mỗi dân tộc.
Ngọn cờ của chủ nghĩa xã hội đã từng tung bay trên những khoảng trời rộng
lớn, từ bờ sông Enbơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến
tận hòn đảo Cuba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu
trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng rồi đây lại sẽ tung bay trên nhiều
25
25
25