Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh ” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.13 KB, 96 trang )

CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Cơng tác kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại
Cơng ty TNHH Thế Anh

Giáo viên hướng dẫn: Ts Trần Văn Dung
Họ tên sinh viên: Đặng Thị Phương Hồng



Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1
Lý luận chung về cơng tác kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm .....3
1.1.1. Vai trị của tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm trong quá trình tái sản xuât sản
phẩm xã hội nói chung và trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng................................3
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý CPSX và Zsp.....................................................................4
1.2. Tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp CPSX phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản
phẩm..........................................................................................................................................5
1.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm .........................5
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
trong doanh nghiệp ...................................................................................................................6
1.3. Tổ chức cơng tác tính giá thành sản phẩm ...................................................................10
1.3.1. Phân loại giá thành ........................................................................................................10
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành................................................................11


1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.............................................................................12
1.3.4. Các phương pháp tính giá thành....................................................................................15
1.3.5. Sổ sách kế toán sử dụng ...............................................................................................19
CHƯƠNG 2
Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty TNHH Thế Anh.
2.2. Đặc điểm tình hình chung của cơng ty TNHH Thế Anh. .................................................21
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..............................................................21
2.2.2. Đặc điểm mạng lưới tổ chức sản xuất kinh doanh của cơng ty TNHH Thế Anh..........21
2.2.3. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của cơng ty TNHH Thế Anh............................23
2.2.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh.........................................................................................24
2.2.5. Tổ chức hạch tốn, cơng tác kế tốn và bộ máy kế tốn...............................................25
2.2. Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Thế Anh .... ...................................................................................31
2.2.1. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành tại cơng ty TNHH Thế
Anh...........................................................................................................................................31
2.2.2. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu..............................................31

1


Chun đề tốt nghiệp
2.2.3. Tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo các
đối tượng..................................................................................................................................33
2.2.4. Cơng tác tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Thế Anh...................................44
2.3- Công tác phân tích kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .51
2.3.1. Thực trạng về cơng tác phân tích ..................................................................................51
2.3.2. CĂN CỨ VÀO TÀI LIỆU THỰC TẾ TA TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH
.........................................................52
Chương III

Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giáthành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
3.1. Nhận xét, đánh giá chung về thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh...........................................54
.....................................................................................................................................................
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản...................................................................................................54
3.1.2. Những hạn chế cần hoàn thiện.......................................................................................56
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh. .......................................................59
3.2.1- Một số ý kiến đề xuất đối với nhà nước :
3.2.2- Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh:
Kết luận...................................................................................................................................69
Tài liệu tham khảo .................................................................................................................70

2


Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập
với nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với khơng ít
những khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn nhất có
lẽ là sự cạnh tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nước
mà còn của cả các doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển, nhiệm
vụ của các doanh nghiệp là phải không ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý
doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu vô cùng
quan trọng, được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó khơng chỉ là căn
cứ lập giá mà còn là căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh....
Chính vì vậy, tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có ý nghĩa vơ cùng to lớn ; đồng thời là khâu quan trọng
nhất trong toàn bộ cơng tác kế tốn vì thực chất của hạch tốn q trình sản
xuất chính là hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành.
Mặt khác , trên góc độ người sử dụng thơng tin về chi phí và giá thành
sẽ giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá tình
hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay khơng, tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành.... từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp
chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra các qui định phù hợp cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thế Anh là một doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm
rất lớn về số lượng vô cùng đa dạng về qui cách, chủng loại, mẫu mã... vì
vậy, cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, việc tổ chức công tác kế tốn
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề rất phức tạp .

3



Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại cơng ty , sau khi
tìm hiểu thực tế tổ chức cơng tác kế tốn, đặc biệt là kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty TNHH Thế Anh ” để đi sâu nghiên cứu.
Với mục đích vận dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu thực
tiễn cơng tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH
Thế Anh, từ đó phân tích những điểm cịn tồn tại, đóng góp một số ý kiến
nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn đơn vị. Kết cấu của đề tài ngoài phần mở

đầu và kết luận , nội dung được thể hiện ở 3 chương như sau :
Chương I: Lý luận chung về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thế Anh.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH Thế
Anh.
Trong q trình nghiên cứu , mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phịng kế tốn - tài vụ cơng ty, đặc biệt
được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Trần Văn Dung và các thầy cơ
giáo trong tổ kế tốn, nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân
có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận với thực tế nên chắc chắn cịn có
nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu
những ý kiến đóng góp bổ sung nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu
này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng
dẫn, của các thầy cơ trong tổ kế tốn và các cán bộ phịng kế tốn - tài vụ
của cơng ty TNHH Thế Anh đã giúp em hồn thành bài khoá luận này.
4


Chuyên đề tốt nghiệp
Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2005
Sinh viên
Đặng Thị Phương Hồng

5



Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1.Vai trị của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong quá trình tái sản xuất sản phẩm xã hội nói chung và trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội lồi người gắn liền với q trình
sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn
liền với sự vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản
xuất: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Vì thế sự hình
thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu
khách quan không phụ thuộc vào chủ quan của người sản xuất. Có thể nói “
Chi phí sản xuất là tồn bộ lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất
định và biểu hiện bằng tiền ”.
Chúng ta biết rằng, kết quả của quá trình sản xuất là tạo ra sản phẩm.
Sản phẩm được làm ra đã kết tinh trong nó các khoản hao phí vật chất, định
lượng hao phí vật chất để tạo nên một hoặc một số sản phẩm là yêu cầu cần
thiết, là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Vậy chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản
phẩm lao vụ, dịch vụ công việc do doanh nghiệp sản xuất ra và hồn thành
chính là giá thành sản phẩm. Giá thành có hai chức năng là: chức năng bù
đắp và lập giá.
Nói tóm lại “ Giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu
hiện mối liên hệ tương quan giữa hai đại lượng: chi phí sản xuất đã bỏ ra và
6



Chuyên đề tốt nghiệp
kết quả sản xuất đã đạt được ”. Tuy nhiên, chúng ta cần phải lưu ý rằng
không phải hễ cứ có chi phí sản xuất phát sinh là đã xác định ngay được giá
thành mà cần phải thấy rằng giá thành là chi phí đã kết tinh trong một kết
quả sản xuất được xác định theo những tiêu chuẩn nhất định.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý của cơng tác kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành là nội dung quan trọng hàng đầu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Nếu như kế toán chi phí sản xuất cung cấp đầy đủ những thơng tin về
các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm nêu rõ chi phí chi cho việc gì, hết
bao nhiêu từ đó giúp doanh nghiệp biết tỉ trọng từng loại chi phí, giám đốc
dự tốn chi phí làm cơ sở lập dự toán cho kỳ sau và giúp nhà nước quản lý
doanh nghiệp cũng như ban hành các chính sách, chế độ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động... thì kế tốn tính giá thành sản phẩm lại phản ánh
chính xác hiệu quả chi phí đã bỏ vào sản xuất. Chỉ tiêu giá thành là thước đo
mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn và quyết định khối lượng sản
phẩm sản xuất ra nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Giá thành cũng là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm
sốt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả của các biện pháp
tổ chức kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện giá thành, các nhà lãnh đạo
quản lý có được những thơng tin về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền
vốn, tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực
hiện các biện pháp kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm các nguyên nhân
dẫn đến phát sinh chi phí khơng hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành
còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả
đối với từng loại sản phẩm.

Có thể nói rằng, muốn hạ giá thành phải quản lý tốt giá thành và phải
gắn quản lý giá thành với quản lý chi phí sản xuất cấu thành giá thành vì chi
7


Chun đề tốt nghiệp
phí sản xuất và giá thành có quan hệ mật thiết với nhau, nếu chi phí sản xuất
tăng thì giá thành tăng và ngược lại và được thể hiện qua cơng thức sau:
Giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
Sản phẩm

dở dang đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

dở dang cuối kỳ

Để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm giá thành,
đòi hỏi giá thành sản phẩm phải được phản ánh chính xác, trung thực, khách
quan, rõ ràng thơng qua các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản
phẩm để từ đó các nhà quản lý dễ dàng phát hiện ra và loại trừ các chi phí
bất hợp lý, lãng phí (đặc biệt là các chi phí chủ yếu )... khai thác khả năng
tiềm tàng trong quản lý. Mặt khác cần quản lý chặt chẽ định mức tiêu hao và
đơn giá của các chi phí đó.
Bên cạnh đó, cần phải xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu
thành, thu nhập thơng tin theo địa điểm phát sinh cũng như nơi gánh chịu
chi phí. Bởi lẽ thơng tin chi phí theo khoản mục chỉ xác định được chi phí
lãng phí song nó khơng giúp cho chúng ta biết cần tiết kiệm ở bộ phận nào,
địa điểm cụ thể nào... hơn nữa, thông tin về chi phí theo địa điểm phát sinh
cịn là cơ sở khuyến khích vật chất thúc đẩy sản xuất phát triển.

Định kỳ doanh nghiệp cần tiến hành phân tích chỉ tiêu giá thành cũng
như các bộ phận chi phí cấu thành để tìm ra nguyên nhân, nhân tố ảnh
hưởng để từ đó đề ra các biện pháp tác động thích hợp.
Tóm lại, tổ chức tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong
giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã được chuyển dịch vào
sản phẩm ( cơng việc, lao vụ ) đã hồn thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng
và là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế thị trường.
1.2. Tổ chức công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất phục vụ
cho cơng tác tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Nguyên tắc chung để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành
sản phẩm.
8


Chuyên đề tốt nghiệp
Theo chế độ kế toán hiện hành, để đảm bảo hạch tốn đầy đủ, chính
xác chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm, kế tốn cần quán triệt các
nguyên tắc sau:
“ Xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ ”:
* Giá thành sản phẩm của dịch vụ gồm:
- Chi phí vật tư trực tiếp : là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp : gồm tiền lương, tiền cơng, các khoản
trích nộp BHXH, BHYT của cơng nhân trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm
và dịch vụ theo qui định của nhà nước.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng trong hoạt động sản
xuất chế biến của phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ) trực tiếp tạo ra sản
phẩm vào dịch vụ như chi phí vật liệu, cơng cụ lao động nhỏ, khấu hao tài
sản cố định thuộc phân xưởng ( bộ phận kinh doanh ), tiền lương, các khoản

trích theo lương BHXH, BHYT của nhân viên phân xưởng theo qui định (
bộ phận kinh doanh ), chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng tiền phát
sinh tại phân xưởng.
* Giá thành toàn bộ của sản phẩm và dịch vụ đã tiêu thụ gồm:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng: là tồn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí chi cho bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp, các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của
tồn doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế tốn và nội dung tổ chức kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt cơng tác quản lý, kế tốn cần thực hiện tốt các nhiệm
vụ sau đây :

9


Chuyên đề tốt nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui trình sản xuất để xác
định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo
đúng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất bằng phương pháp thích
hợp để cung cấp những thơng tin cho việc tính giá thành theo khoản mục chi
phí và xác định đúng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp thích hợp để tính giá thành nhằm phản ánh
chính xác giá thành sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho việc định giá bán của
sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.
- Lập các báo cáo về giá thành sản phẩm cũng như chi phí, tham gia
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện

pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
* Đối tượng kế toán tập hợp CPSX :
Tổ chức kế tốn q trình sản xuất gồm có hai giai đoạn kế tiếp nhau
và có quan hệ mật thiết : giai đoạn hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất và giai
đoạn tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Có thể nói,
việc phân chia đó là do sự khác cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong
hạch tốn chi phí sản xuất (đối tượng tập hợp chi phí) và sản phẩm hồn
thành cần tính giá thành một đơn vị ( đối tượng tính giá thành ).
Tại đây, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là xác
định phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm sốt
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Thực chất nó là :
- Nơi phát sinh chi phí : phân xưởng, đội trại sản xuất, bộ phận chức năng.
- Nơi gánh chịu chi phí : sản phẩm, cơng việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất, đơn đặt hàng, cơng trình, hạng mục cơng trình.
Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều
kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Vì trong thực tế, một đối tượng kế tốn tập hợp chi phí bao gồm nhiều đối
tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại một đối tượng tính giá thành có
10


Chuyên đề tốt nghiệp
thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Mặt khác, mỗi quan
hệ giữa hai đối tượng sẽ qui định việc lựa chọn phương pháp và kỹ thuật
tính giá thành.
* Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau thì có nội dung
kinh tế và mục đích khác nhau đối với qúa trình sản xuất chế tạo sản phẩm,
có chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng, có chi phí lại liên quan đến
nhiều đối tượng chi phí. Do vậy có hai cách tập hợp chi phí vào các đối

tượng.
- Tập hợp trực tiếp : đối với chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng
chịu chi phí ( thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp ).
- Tập hợp chi phí gián tiếp : đối với chi phí liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí. Trước hết kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo từng địa
điểm phát sinh chi phí tức là theo tổ, đội, phân xưởng... Cuối kỳ, lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ phù hợp để xác định hệ số phân bổ và tính ra chi phí
phân bổ cho từng đối tượng.
Chi phí phân bổ

=

cho đối tượng i

Hệ số

x

phân bổ

Tiêu chuẩn phân bổ
của đối tượng i

Chi phí cần phân bổ
Hệ số

=

phân bổ


Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ

Mỗi loại chi phí được lựa chọn những tiêu chuẩn phân bổ khác nhau
cho phù hợp.
Ví dụ: chi phí nhân cơng trực tiếp thường chọn chi phí vật liệu trực
tiếp, giờ chạy máy.
* Chứng từ kế toán sử dụng :
Chứng từ gốc liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là các chứng từ
về các yếu tố chi phí như :
11


Chuyên đề tốt nghiệp
- Vật tư : phiếu xuất kho, hoá đơn mua vật tư ( hoá đơn mua hàng hay
hoá đơn giá trị gia tăng ), phiếu chi, giấy báo Nợ ( nếu mua về dùng ngay ).
- Tiền lương : Bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, phiếu
báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành.
- Khấu hao tài sản cố định : Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Các khoản khác : Phiếu chi, giấy báo Nợ, hoá đơn ( thông thường
hoặc giá trị gia tăng )...
* Tài khoản kế toán sử dụng :
Tuỳ theo từng doanh nghiệp vận dụng phương pháp kế toán hàng tồn
kho: kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên mà kế toán tổ chức hệ thống
cho phù hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì
tài khoản sử dụng là:
+ Tài khoản 621 : "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ": phản ánh chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm dịch
vụ của các ngành.

+ Tài khoản 622 : "chi phí nhân cơng trực tiếp" : phản ánh chi phí lao
động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tài khoản 627: " chi phí sản xuất chung" : phản ánh chi phí phục vụ
sản xuất kinh doanh chung phát sinh ở các phân xưởng, công trường… phục
vụ sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gồm : lương nhân viên quản lý phân
xưởng, bộ phận... khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo qui
định ( 19% ), khấu hao tài sản cố định dùng cho phân xưởng, đội, chi phí
dịch vụ mua ngồi và các chi phí khác bằng tiền liên quan đến hoạt động của
phân xưởng.
+ Tài khoản 154 : "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ": sử dụng
để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm
và cung cấp số liệu tính giá thành.

12


Chuyên đề tốt nghiệp
- Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Ngoài tài khoản 621, 622, 627 có nội dung giống trường hợp trên, kế
tốn cịn sử dụng các tài khoản sau :
+ Tài khoản 154 : phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Tài khoản 631 : "giá thành sản xuất ": dùng để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3. Tổ chức cơng tác tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế toán giá thành cũng như
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc
độ, phạm vi tính khác nhau.
* Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.

- Giá thành định mức : là loại giá thành được tính trên cơ sở định mức
các chi phí, để tính giá thành sản phẩm rồi nó được xác định cho một đơn vị
sản phẩm căn cứ vào định mức cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành kế hoạch : là loại giá thành được tính dựa trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và khối lượng sản phẩm, khối lượng lao vụ, dịch vụ
kế hoạch mà doanh nghiệp dự kiến sản xuất trong một thời kỳ.
- Giá thành thực tế : là loại giá thành được xác định thực tế sau khi tập
hợp và tính giá thành trên cơ sở chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để
sản xuất một khối lượng lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp; còn giá thành định mức là thước đo chuẩn để xác định kết
quả sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong sản xuất, giúp đánh giá
đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp sử dụng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh. Giá thành thực tế lại là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và áp dụng các
13


Chuyên đề tốt nghiệp
giải pháp đó, và cũng là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
* Căn cứ vào phạm vi tính tốn.
- Giá thành sản xuất sản phẩm ( giá thành công xưởng ) : được tính
tốn dựa trên chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho sản phẩm lao vụ
hồn thành. Nó là căn cứ xác định giá vốn hàng bán và để tính lợi nhuận
gộp.
- Giá thành tồn bộ ( giá thành tiêu thụ ): là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành

toàn bộ
của sản phẩm

Giá thành
=

Chi phí bảo

sản xuất

Chi phí quản lý

+ hiểm tính cho sản + doanh nghiệp tính cho

của sản phẩm

phẩm tiêu thụ

sản phẩm tiêu thụ

Giá thành tồn bộ chỉ được tính toán xác định đối với những sản
phẩm đã tiêu thụ và là căn cứ để tính lợi nhuận trước thuế.
Ngồi ra để phục vụ cho một quyết định cụ thể, cũng theo tiêu thức
này kế tốn quản trị cịn chia giá thành chi tiết thành các loại sau ( chi phí
thường được chia thành biến phí và định phí ).
- Giá thành sản xuất tồn bộ.
Giá thành
sản xuất

Biến phí


Biến phí

= trực tiếp trong + gián tiếp trong

toàn bộ

sản phẩm

sản phẩm

Định phí

Định phí

+ trực tiếp trong + gián tiếp trong
sản phẩm

sản phẩm

- Giá thành sản xuất theo biến phí : chỉ bao gồm các biến phí sản xuất,
kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Cịn định phí được tính ngay
vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh như các chi phí thời kỳ
trong niên độ.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí.
Được xác định bằng tồn bộ biến phí và phần định phí được phân bổ
trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
14



Chuyên đề tốt nghiệp
* Đối tượng tính giá thành.
Về thực chất, đối tượng tính giá thành là tồn bộ các loại sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức
sản xuất và cơ cấu sản phẩm, qui trình cơng nghệ sản xuất, chế tạo sản
phẩm, đặc điểm sử dụng thành phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý,
cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, khả năng và trình độ hạch tốn.
Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, cơng việc là
đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì
từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tượng tính giá thành. Nếu
doanh nghiệp có qui trình cơng nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì tuỳ
theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm(bán ra ngồi, nhập
kho...) và khả năng tính tốn mà đối tượng tính giá thành có thể chỉ là thành
phẩm hồn thành ở giai đoạn cuối hoặc bao gồm cả thành phẩm, nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn công nghệ...Đối với sản phẩm có qui trình cơng nghệ
phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là từng bộ phận,
chi tiết hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
* Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế tốn giá thành cần phải tiến
hành cơng việc tính giá thành cho các đối tượng đã xác định.
Giá thành sản phẩm khơng thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải
dựa vào khả năng xác định đúng đắn về số lượng cũng như việc xác định
lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm
này nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau cho các ngành, nghề sản
xuất khác nhau.Tuỳ theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm
sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp ( cuối tháng,
cuối năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hồn thành hạng

mục cơng trình... ) cụ thể :
15


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất ngắn xen
kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là tháng ( phù hợp với kỳ báo cáo).
+ Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo
đơn đặt hàng của khách hàng thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết
thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản phẩm sản xuất đã hoàn thành (
không phù hợp với kỳ báo cáo ).
1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi
xác định giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất phát sinh ra trong kỳ liên quan
đến cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, cơng việc cịn đang trong
q trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của cơng trình cơng
nghệ hoặc đã hồn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn cịn chế biến
tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Nó có ý nghĩa quan trọng
trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến
giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế tốn mà cịn ảnh hưởng đến lợi
nhuận trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý,
tỷ trọng, mức độ các yếu tố chi phí đưa vào quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm mà kế tốn có thể chọn một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được tính cho

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cịn hai khoản mục là chi phí nhân cơng
trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính toàn bộ vào giá thành sản phẩm
phải chịu trong kỳ.
Chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ được tính theo công thức:
16


Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị

Giá trị sản phẩm +
dở dang đầu kỳ

sản phẩm
dở dang

Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phát sinh trong kỳ

=

cuối kỳ

Khối lượng
*

Khối lượng sản phẩm + Khối lượng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ

sản phẩm

làm dở cuối kỳ

làm dở cuối kỳ

Trường hợp doanh nghiệp có qui trình cơng nghệ sản xuất phức tạp,
chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn cơng nghệ sản xuất kế tiếp nhau
thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ sản xuất đầu tiên tính theo chi
phí nguyên vật liệu chính trực tiếp còn sản phẩm làm dở ở các giai đoạn
cơng nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó
chuyển sang.
Phươngpháp này tuy giản đơn nhưng độ chính xác khơng cao, nên nó
chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí ngun vật liệu chiếm tỉ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm ( > 70% ), và nguyên vật liệu bỏ vào một
lần ngay từ giai đoạn công nghệ đầu tiên.
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn
thành tương đương.
Theo phương pháp này ta chỉ cần dựa theo mức độ hoàn thành và số
lượng sản phẩm dở dang để qui đổi sản phẩm dở dang thành khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào tiền
lương hay giờ cơng định mức. Sau đó, tính tốn xác định từng khoản mục
chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền
cơng nghệ ( chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí ngun vật liệu trực
tiếp ) thì tính cho sản phẩm dở dang theo cơng thức:
Chi phí sản xuất
Chi phí

+

Chi phí sản xuất

phát sinh trong kỳ

dở dang đầu kỳ

Số lượng sản
phẩm dở dang

sản xuất =
dở dang

* cuối kỳ qui đổi
Số lượng sản

+

Số lượng sản phẩm dở dang cuối

17

thành sản lượng


Chuyên đề tốt nghiệp
cuối kỳ

phẩm hoàn

cuối kỳ qui đổi thành KLSP

chỉnh trong kỳ


hoàn thành tương đương

hoàn thành
tương đương

- Đối với các chi phí bỏ dần trong q trình sản xuất chế biến như chi
phí sản xuất chung, chi phí nhân cơng trực tiếp tính cho sản phẩm dở theo
cơng thức:
Sản phẩm dở dang

Số lượng

cuối kỳ qui đổi thành =

sản phẩm x

Tỷ lệ chế biến hồn thành
chi phí quản lý doanh

sản phẩm hồn

dở dang

nghiệp tính cho sản phẩm

thành tương đương

cuối kỳ


tiêu thụ

Theo phương pháp này tuy nó có tính chính xác, tính hợp lý cao hơn
nhưng phương pháp này lại phụ thuộc vào việc đánh giá mức độ hoàn thành
của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất phức tạp,
mang nặng tính chủ quan ( thường với những sản phẩm có khối lượng sản
phẩm làm dở ở các khâu trên dây chuyền sản xuất tương đối đều nhau, có
thể coi mức độ hồn thành chung là 50% - còn gọi là phương pháp đánh giá
sản phẩm dở theo mức độ hoàn thành chung 50% ).
* Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định
mức.
Phương pháp này được áp dụng đối với những sản phẩm đã xác định
được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện theo phương pháp
tính giá thành theo định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang đã xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức của từng khoản
mục chi phí để tính ra ở từng cơng đoạn sản xuất chi phí sản phẩm dở dang
là bao nhiêu, từ đó mà tập hợp lại cho từng sản phẩm dở dang.
Giá trị sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Định mức chi phí cho
dở dang cuối kỳ

dở dang cuối kỳ

một đơn vị sản phẩm.

Để đảm bảo mức độ chính xác cao hơn thì cần xác định mức độ hoàn
thành của các sản phẩm dở dang cuồi kỳ để từ đó xác định giá trị sản phẩm

18



Chuyên đề tốt nghiệp
dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức nhưng có tính đến mức độ hồn
thành.
Phương pháp này tính tốn nhanh, nhưng kết quả có mức độ chính
xác khơng cao vì chi phí thực tế khơng thể đúng như chi phí định mức được.
Ngồi các phương pháp nêu trên, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
cịn được tính theo diện tích hay sản lượng chưa thu hoạch ( trong nông
nghiệp ), theo khối lượng xây dựng cơ bản dở dang ( trong xây dựng ).
1.3.4. Các phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống phương
pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang
tính chất thuần t kinh tế kỹ thuật tính tốn chi phí cho từng đối tượng tính
giá thành.
Kế tốn trên cơ sở chi phí sản xuất đã được tập hợp theo các đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất phải vận dụng phương pháp tính giá thành
hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh , tính chất sản
phẩm, trình độ quản lý của doanh nghiệp....để đáp ứng nhu cầu quản trị kinh
doanh.
Khái qt có hai phương pháp tính giá thành như sau:
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cơng việc.
áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đơn chiếc
hoặc theo từng loại hàng riêng biệt khác nhau về qui trình, nguyên liệu hoặc
kỹ thuật, thường tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng có
thể là một sản phẩm, một loại sản phẩm, từng cơng trình, hạng mục cơng
trình hoặc loại cơng việc....
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo qui
trình sản xuất.
áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng loại lớn, mặt hàng
sản xuất ổn định, kế toán tuỳ thuộc vào qui trình cơng nghệ để tính, cụ thể

là:
19


Chun đề tốt nghiệp
- Với qui trình cơng nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng, sản
phẩm ít, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, kế tốn sẽ áp dụng
phương pháp giản đơn để tính giá thành.
- Trường hợp qui trình cơng nghệ giản đơn nhưng kết thúc qui trình
vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ thì áp dụng
phương pháp tính giá thành có loạt trừ chi phí sản phẩm phụ.
- Qui trình cơng nghệ sản xuất giản đơn nhưng kết thúc qui trình lại
tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau thì áp dụng phương pháp hệ số để tính giá
thành.
- Nếu qui trình cơng nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm
phải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau, nửa thành phẩm giai đoạn
trước lại là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau thì ta sẽ tiến hành tính
giá thành theo phương pháp phân bước, có tính giá thành nửa thành phẩm
hoặc khơng tính giá thành nửa thành phẩm ( phương pháp kết chuyển tuần
tự và phương pháp kết chuyển song song ).
Tuy nhiên trong phạm vi hẹp của chuyên đề thì em chỉ xin trình bày
một số phương pháp chủ yếu có liên quan đến cơng tác tính giá thành sản
phẩm tại cơng ty TNHH Thế Anh.
+ Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp trực tiếp ).
Theo phương pháp này, giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành được
tính căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ ( theo từng đối
tượng tập hợp chi phí) và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, giá trị sản phẩm
làm dở cuối kỳ.
Tổng giá thành


= Chi phí dở dang + Chi phí phát sinh + Chi phí dở dang

tồn bộ

Giá thành đơn vị
sản phẩm

đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

Tổng giá thành toàn bộ của sản phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành

20


Chuyên đề tốt nghiệp
Những doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai thác, doanh nghiệp
điện nước.... thường áp dụng phương pháp này.
Trong trường hợp khơng có chi phí sản xuất dở dang thì tổng chi phí
sản xuất trong kỳ = tổng giá thành ( Doanh nghiệp điện ) được thể hiện ở
bảng 1 "phiếu tính giá thành "
+ Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp hệ số được áp dụng trong trường hợp một qui trình
cơng nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng hiệu quả
sản xuất lại thu được đồng thời nhiều loại khác nhau như cơng nghiệp hố chất,
dầu mỏ...

Tồn bộ chi phí sản xuất được tập hợp chung cho tồn qui trình cơng
nghệ. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính
giá thành qui định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các bước.
Qui đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành
để làm tiêu thức phân bổ.
TỔNG SẢN LƯỢNG QUI ĐỔI = Σ ( SLI * HI )
Sản lượng qui đổi sản phẩm i
Hi =
Tổng sản lượng qui đổi
Trong đó: SLi: là sản lượng thực tế sản phẩm i
Hi: là hệ số qui đổi sản phẩm i
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm.
Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm ( theo từng khoản mục )
Tổng giá thành
sản phẩm (i)
theo khoản mục

Chi phí dở
=

Chi phíphát

dang đầu kỳ + sinh trong kỳ
(khoản mục)

(khoản mục)

với i = 1,n : Số loại sản phẩm.
21


Chi phí dở
- dang cuối kỳ
(khoản mục)

Hệ số
x

phân bổ
sản phẩm i


Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có q trình
cơng nghệ sản xuất phức tạp, liên tục theo kiểu song song. Theo phương
pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng
tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Đối với các chi
phí trực tiếp (chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp)
phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch tốn
trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc. Đối với chi phí sản
xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu
chuẩn phù hợp (giờ cơng sản xuất, chi phí nhân cơng trực tiếp).
Giá thành sản phẩm chỉ được tính khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Những đơn đặt hàng đến thời kỳ báo cáo chưa hồn thành thì tồn bộ chi phí
tập hợp được theo đơn đặt hàng đó đều được coi là sản phẩm dở dang cuối
kỳ. Những đơn đặt hàng dã hồn thành thì tổng chi phí tập hợp được theo
đơn đặt hàng đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn đặt hàng và giá
thành đơn vị bằng tổng giá thành của từng đơn đặt hàng chia cho số lượng sản
phẩm trong từng đơn.
Trong tháng, nếu đơn đặt hàng chưa hồn thành thì kế tốn vẫn phải

tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó trên các bảng ( phiếu ) tính giá
thành theo đơn đặt hàng. Phiếu này cũng được lập chi tiết cho từng đơn đặt
hàng, khi phịng kế tốn nhận thơng báo và lệnh sản xuất đã được phát ra
cho đơn đặt hàng đó, chúng có tác dụng như báo cáo sản phẩm sản xuất dở
dang. Khi sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng, các phiếu này sẽ
được chuyển từ khâu sản xuất sang khâu thành phẩm.
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng có hạn chế là kỳ tính giá
thành khơng thống nhất với kỳ báo cáo, không phản ánh được các chi phí
sản xuất đã chi ra trong tháng báo cáo ở bảng tính giá thành nên giá thành
thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành xong trong kỳ báo cáo không phản ánh
riêng kết quả hoạt động sản xuất trong kỳ đó. Giá thành sản phẩm và chi phí
22


×