Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hướng dẫn SPSS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.03 KB, 20 trang )

HƯỚNG DẪN SPSS

Nguyễn Thanh Phong
Cell: 0918 176 456
Email:
/>

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN
2.3.1 Thống kê, mô tả mẫu điều tra
Tất cả 200 phiếu khảo sát được gởi đến các DN tại ở các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An có 150 phiếu khảo sát được gởi lại đạt yêu cầu, với tỷ lệ 75%, gồm 90
DN FDI chiếm tỷ lệ 60 % và 60 DN DDI chiếm tỷ lệ 40 %.
Nguồn vốn đầu tư của 150 DN được khảo sát tại các khu cơng nghiệp cụ thể như sau:
DN có vốn đầu tư dưới 100 tỷ đờng chiếm 84,66%; DN có vốn đầu tư từ 100 đến dưới 500
tỷ đồng chiếm 11,33%; DN có vốn đầu tư từ 500 tỷ trở lên chiếm 4%.
Bảng 2.10: Thông tin chung về DN được khảo sát
Số TT
1

2

Chỉ tiêu nghiên cứu
Số quan sát
Tỷ lệ (%)
Hình thức đầu tư
150
100,00
90
60.0
DN FDI


60
40.0
DN DDI
Quy mô vốn đầu tư (tỷ đồng)
150
100,00
< 100
127
84,6
100 - 500
17
11,33
≥ 500
6
4
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

2.3.2. Kiểm định tính phù hợp của thang đo
Để có được thơng tin từ người được phỏng vấn, trong luận văn này đã dùng thang
chia độ Likert gồm có 5 mức độ để người được phỏng vấn tự lựa chọn và biểu thị ý kiến
của mình, các mức được thể hiện từ 1 nghĩa là “Hồn tồn khơng đờng ý” đến 5 nghĩa là
“Hồn tồn đờng ý”.

Các thang đo đều được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha của phần mềm thống kê SPSS version 16.0. Thang đo được sử dụng trong nghiên


cứu này sẽ tiếp tục đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Hệ số này được phát
hiện năm 1951, dùng để đo lường độ tin cậy của thang đo theo phương pháp nhất quán
nội tại. Hệ số Cronbach’s Alpha được tính theo cơng thức sau:

Với:
k là số biến quan sát trong thang đo;
i là phương sai của biến quan sát thứ i,
2
r là phương sai của tổng thang đo.
Để nghiên cứu có được độ tin cậy của thang đo cao, các hệ số thu được cần bảo
đảm 03 tiêu chí sau:
 Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 trở lên;
 Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item - Total
Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại (Nunnaly 1994);
 Các biến quan sát có hệ số Alpha nếu bỏ đi mục hỏi (Alpha if Item Deleted), hệ
số Cronbach’s Alpha sẽ bị loại (Hoàng Trọng 2005).
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì
thang đo lường tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị
rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm
đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally
1978, Peterson 1994, Slater 1995, Hoàng Trọng 2005) .
Kết quả kiểm định thang đo như sau:


Bảng 2.11: Thang đo các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu
tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An

Nhóm nhân tố

Mean

Std Dev

Corrected ItemTotal

Correlation

Cronbach's
Alpha if
Item
Deleted

KQ1: Các chính sách của tỉnh – Hệ số Alpha = .9034
V1.1

3.59

.836

.7739

.8803

V1.2

3.45

.872

.7769

.8798

V1.3


3.48

.817

.7637

.8820

V1.4

3.75

.802

.6682

.8958

V1.5

3.67

.894

.7416

.8856

V1.6


3.61

.749

.6905

.8928

KQ2: Các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư
- Hệ số Alpha = .8964
V2.1

2.83

1.122

.5848

.8983

V2.2

2.57

1.095

.6963

.8883


V2.3

3.03

1.036

.6622

.8914

V2.4

3.05

1.041

.4982

.9048

V2.5

2.92

1.102

.7344

.8849


V2.6

2.73

1.290

.7894

.8792

V2.7

2.89

1.138

.7966

.8789

V2.8

3.07

1.127

.7535

.8830



KQ3: Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp
- Hệ số Alpha = .9296
V3.1
V3.2

3.27

.982

.6554

.9260

3.39

.911

.8053

.9186

V3.3

3.21

.973

.7532


.9209

V3.4

3.45

.894

.6851

.9245

V3.5

3.39

1.140

.8282

.9168

V3.6

3.51

.974

.7028


.9236

V3.7

3.42

.929

.7163

.9229

V3.8

3.51

1.091

.7822

.9194

V3.9

3.69

.948

.7242


.9225

V3.10

3.72

.868

.6029
KQ4: Hạ tầng cơ sở của tỉnh - Hệ số Alpha = .8802

.9283

V4.1
V4.2

3.51

1.008

.6857

.8624

3.77

.845

.7226


.8540

V4.3

3.76

.757

.6438

.8672

V4.4

3.67

.823

.6665

.8632

V4.5

3.50

.925

.6624


.8645

V4.6

3.55

.824

V5.1
V5.2

3.73

.808

.5242

.7785

3.58

.884

.4976

.7891

V5.3

3.73


.866

.6787

.7287

V5.4

3.91

.763

.5881

.7602

V5.5

3.85

.841

.7754
KQ5: Nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào - Hệ số Alpha =

.6296
KQ6: Nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào - Hệ số Alpha =
V6.1
3.55

.879
.7020

.8458
.7994

.7457
.7998
.6671

V6.2

3.62

.808

V6.3

3.28

1.004
.5712
.8221
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

.6835

.6973



Trong bảng 2.11. trên ta thấy hệ số Cronbranch’s Alpha bằng từ 0,7994 đến 0,9296
là khá cao do đó thang đo lường trên đạt tiêu chuẩn và có thể sử dụng được.
Các chỉ số trong cột Corrected Item-Total Correlation (hệ số tương quan biến
tổng) đều có giá trị từ 0,4976 là đạt chuẩn. Do vậy, tất cả các mục hỏi đều có thể được sử
dụng để nghiên cứu, khơng có biến quan sát nào bị loại. Có thể kết luận được được rằng
các đánh giá của các đối tượng trên là đầy đủ, đáng tin cậy để sử dụng cho nghiên cứu.
2.3.3. Phân tích các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp tỉnh Long An
Kết quả xử lý số liệu đã xác định được mơ hình nghiên cứu gờm 05 nhóm nhân tố
với 20 biến quan sát đo lường.
Hệ số KMO = 0,862 > 0,5 và Sig = 0,00 chứng tỏ giả thuyết H 0 “các biến khơng
có tương quan với nhau” bị bác bỏ. Do đó, việc phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis) là phương pháp phù hợp. Sử dụng kết quả tổng phương sai
giải thích được (Tổng Variance Explained). Theo tiêu chuẩn giá trị Eigenvalues > 1, kết
quả cho thấy các nhóm nhân tố vẫn giữ ngun (khơng tách thành nhóm mới) và 07
nhóm nhân tố được trích ra có thể giải thích đến 65.725 % sự biến thiên của dữ liệu.
Kết quả phân tích nhân tố được trình bày tóm tắt trong các bảng sau:
Bảng 2.12: Chỉ số KMO
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of
Sphericity

.862
3873.536

Df

703


Sig.

.000


Bảng 2.13: Phân tích nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp tỉnh Long An
Biến
quan sát
V3.5
V3.2
V3.8
V3.3
V3.7
V3.1
V3.4
V3.9
V3.6
V3.10
V2.5
V2.3
V2.6
V2.2
V2.7
V2.1
V2.8
V2.4
V1.1
V1.3
V1.2

V1.6
V1.5
V1.4
V4.6
V4.5
V4.2
V4.1
V4.4
V4.3
V5.3
V5.5
V5.4
V5.2
V5.1
V6.1
V6.2

Nhân tố
1

2

3

4

5

6


.807
.782
.766
.761
.756
.727
.699
.680
.662
.576
.761
.723
.716
.712
.706
.674
.668
.554
.858
.799
.787
.768
.708
.633
.826
.774
.767
.760
.753
.712

.858
.713
.682
.636
.604
.835
.807


V6.3

.771
Nhân tố KQ1: Các chính sách của tỉnh
Có giá trị Eigenvalues bằng 2.822. Nhân tố này bao gồm các vấn đề thuộc về Ưu

đãi ngành nghề khuyến khích đầu tư; Chính sách miễn giảm thuế phù hợp; Chính sách ưu
đãi thuế thu nhập rõ ràng; Thời gian miễn giảm thuế phù hợp; Công tác hỗ trợ sau cấp
phép đầu tư tốt; Giá thuê mặt bằng tại khu công nghiệp thấp. Hệ số tương quan nhân tố
của từng nhân tố từ 0,633( > 0,5). Do đó các biến quan sát của nhóm nhân tố này đều đạt
chuẩn đo lường và đờng nhất.
Nhân tố KQ2: Các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư
Có giá trị Eigenvalues bằng 4.494. Nhân tố này bao gồm các vấn đề về Cung cấp
đủ và kịp thời các thông tin liên quan đến thủ tục đầu tư; Thủ tục cấp phép đầu tư đơn
giản, chính xác; Thời gian cấp phép đầu tư nhanh; Thời gian giải quyết xin tăng vốn đầu
tư phù hợp; Thủ tục xin giấy phép xây dựng rất dễ dàng; Thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất, nhà xưởng rất dễ dàng; Thủ tục thanh quyết toán thuế được thực hiện thuận lợi; Số
lần kiểm tra của cơ quan nhà nước liên quan đến mơi trường, PCCC, an tồn lao động, ..
phù hợp. Hệ số tương quan nhân tố của từng nhân tố từ 0,554 ( > 0,5). Do đó các biến
quan sát của nhóm nhân tố này đều đạt chuẩn đo lường và đồng nhất.
Nhân tố KQ3: Hệ thống hạ tầng cơ sở khu cơng nghiệp

Có giá trị Eigenvalues bằng 11.509. Nhân tố này bao gồm các vấn đề thuộc về Hệ
thống giao thông trong khu công nghiệp rất thuận lợi; Vị trí khu cơng nghiệp dễ dàng nối
kết với đường quốc lộ, cảng biển, sân bay; Kết cấu nền hạ khu công nghiệp tốt đáp ứng
việc xây mới và nâng cấp hệ thống hạ tầng; Vị trí khu cơng nghiệp gần vùng nguyên vật
liệu địa phương; Điện áp ổn định đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp; Điện áp
ổn định đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp; Sản lượng, chất lượng và áp lực
nước tốt; Giá điện và nước chấp nhận được; Hệ thống cống thoát nước và xử lý nước thải
hoạt động tốt; Phí sử dụng hạ tầng phù hợp với doanh nghiệp; Có đủ ngành cơng nghiệp
phụ trợ phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp. Hệ số tương quan nhân tố của từng nhân
tố từ 0,576 ( > 0,5). Do đó các biến quan sát của nhóm nhân tố này đều đạt chuẩn đo
lường và đồng nhất (không tách thành nhóm mới).


Nhân tố KQ4: Hạ tầng cơ sở của tỉnh
Có giá trị Eigenvalues bằng 2.671. Nhân tố này thể hiện về Chất lượng đường giao
thông tốt; Hệ thống cảng phù hợp với nhu cầu xuất, nhập hàng hóa của doanh nghiệp; Hạ
tầng cung cấp điện tốt; Chất lượng điện thoại và internet rất tốt; Có đủ hệ thống nhà ở
cho người lao động; Hệ thống an sinh xã hội (y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, …) phục
vụ cho người lao động hoàn chỉnh. Hệ số tương quan nhân tố của từng nhân tố đều từ
0,712( > 0,5). Do đó các biến quan sát của nhóm nhân tố này đều đạt chuẩn đo lường và
đồng nhất.
Nhân tố KQ5: Nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào
Có giá trị Eigenvalues bằng 1.827. Hệ số tương quan nhân tố của từng nhân tố
đều từ 0,604( > 0,5). Nhân tố này thể hiện Nguồn nhân lực luôn đáp ứng được nhu cầu
của doanh nghiệp; Doanh nghiệp dễ dàng tuyển dụng số lượng lớn; Chất lượng nguồn
nhân lực rất cao; Khi đưa vào sử dụng Doanh nghiệp không cần phải đào tạo lại; Nguồn
nguyên vật liệu cung ứng cho sản xuất của doanh nghiệp rất dời dào. Do đó các biến quan
sát của nhóm nhân tố này đều đạt chuẩn đo lường và đồng nhất.
Nhân tố KQ6: Mơi trường kinh tế vĩ mơ
Có giá trị Eigenvalues bằng 1.653. Hệ số tương quan nhân tố của từng nhân tố

đều từ 0,771( > 0,5). Nhân tố này thể hiện Kinh tế phát triển ổn định; Hệ thống chính trị
ổn định; Chính sách, pháp luật của nhà nước nhất quán, minh bạch. Do đó các biến quan
sát của nhóm nhân tố này đều đạt chuẩn đo lường và đờng nhất.
2.3.4. Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư tại các khu công
nghiệp tỉnh Long An
Trong phần này, tác giả tiến hành phân tích hời quy để xác định cụ thể trọng số của
từng nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An.
Để thực hiện điều này, tác giả xây dựng mô hình hời quy tún tính bội như sau:
Biến độc lập là những nhân tố: các chính sách của tỉnh, các thủ tục hành chính liên
quan đến cấp phép đầu tư, hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp, hạ tầng cơ sở của
tỉnh, nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào, môi trường kinh tế vĩ mô và biến phụ thuộc là
quyết định đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Long An. Mơ hình hời quy có dạng:


Y = β 0 + β 1. KQ1 + β 2. KQ2 + β 3. KQ3 + β 4. KQ4 + β 5. KQ5 + β6. KQ6 + ui
Trong đó :
- Y: Quyết định đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Long An
- β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6 là các hệ số tương ứng
- KQ1: Các chính sách của tỉnh; KQ2: Các thủ tục hành chính liên quan đến cấp
phép đầu tư; KQ3: Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp; KQ4: Hạ tầng cơ sở của
tỉnh; KQ5: Nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào và KQ6: Môi trường kinh tế vĩ mô.

Bảng 2.14: Các thơng tin của mơ hình hồi quy
Nhân tố
(Constant)
KQ3
KQ4
KQ6
KQ5
KQ2

KQ1
F
R
R square
Durbin-Watson

B
.134
.239
.203
.198
.143
.108
.078

t
.872
6.951
6.585
7.559
4.131
3.618
2.356
98.442
.897f
0,805

Sig
.384
.000

.000
.000
.000
.000
.020
0.000

VIF
1.968
1.292
1.140
1.334
1.901
1.448

1.048
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Kết quả kiểm nghiệm các biến độc lập: KQ1: Các chính sách của tỉnh; KQ2: Các
thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư; KQ3: Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công
nghiệp; KQ4: Hạ tầng cơ sở của tỉnh; KQ5: Nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào và


KQ6: Mơi trường kinh tế vĩ mơ đều có Sig. = 0,00 cho thấy các biến đưa vào đều có ý
nghĩa về mặt thống kê và mối quan hệ tác động lên biến phụ thuộc - Quyết định đầu tư tại
các khu công nghiệp tỉnh Long An. Như vậy mối quan hệ tích cực giữa từng biến độc lập
với biến phụ thuộc được chấp nhận.
Đánh giá độ phù hợp của mơ hình: Hệ số R 2 (R Square) trong mơ hình này là
0,805. Điều này nói lên độ thích hợp của mơ hình là 80,5 % hay nói một cách khác là
80,5 % sự biến thiên của quyết định đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Long An được

giải thích chung bởi 06 biến: KQ1: Các chính sách của tỉnh; KQ2: Các thủ tục hành chính
liên quan đến cấp phép đầu tư; KQ3: Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp; KQ4: Hạ
tầng cơ sở của tỉnh; KQ5: Nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào và KQ6: Môi trường kinh
tế vĩ mô.
2

Kiểm định độ phù hợp của mơ hình: Ngồi Hệ số R sử dụng để phản ánh mức độ
phù hợp của mơ hình hời quy tún tính đa biến, ta có thể dùng kiểm định F sử dụng
trong bảng phân tích phương sai là một phép kiểm định giả thút về độ phù hợp của mơ
hình hời quy tún tính tổng thể. Từ kiểm định Phân tích ANOVA cho thấy thơng số F có
Sig. = 0 chứng tỏ rằng mơ hình hời quy xây dựng được là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập
được.
Kết quả phân tích Stepwide cũng cho thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) đều <
10, như vậy mơ hình đảm bảo khơng có hiện tượng đa cộng biến giữa các biến độc lập.
Mặt khác, hệ số Durbin – Watson là 1.048 nằm trong đoạn chấp nhận từ 1 đến 3
nên có thể chấp nhận hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập khơng xảy ra. Vì
vậy, mơ hình hời quy trên có thể được chấp nhận.
Mơ hình hồi quy được thể hiện như sau:
Y = 0.134 + 0,239. KQ3 + 0,203.KQ4 + 0,198. KQ6 + 0,143. KQ5 +
+ 0,108. KQ2 + 0,78. KQ1
Hay: Quyết định đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Long An = 0.134 + 0,239.
Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp + 0,203. Hạ tầng cơ sở của tỉnh + 0,198. Môi


trường kinh tế vĩ mô + 0,143. Nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào + 0,108. Các thủ tục
hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư + 0,78. Các chính sách của tỉnh.
Theo phương trình hời quy trên thì theo thứ tự quan trọng giảm dần tác động đến
Quyết định đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Long An như sau: (1) Hệ thống hạ tầng cơ
sở khu công nghiệp; (2)Hạ tầng cơ sở của tỉnh; (3) Môi trường kinh tế vĩ mô; (4)Nguồn
cung ứng các nhân tố đầu vào ; (5) Các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư;

(6) Các chính sách của tỉnh.
Với kết quả trên cho thấy các nhân tố Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp; Hạ
tầng cơ sở của tỉnh; Môi trường kinh tế vĩ mô là 03 nhóm nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất
đến Quyết định đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Long An. Mối quan hệ này hàm ý cho
UBND tỉnh Long An, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh thấy được nhân tố nào ảnh
hưởng nhiều nhất đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An và từ đó
hình thành các giải pháp giúp nâng cao thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh
Long An.
2.3.5. Kiểm định sự khác biệt các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp tỉnh Long An giữa hai nhóm DN FDI và DDI
2.3.5.1. Nhân tố các chính sách của tỉnh
Số liệu ở bảng 2.15 cho thấy các nội dung điều tra về nhân tố các chính sách của
tỉnh mặc dù trị số trung bình Mean vẫn có sự chênh lệch song giá trị kiểm định Sig.(2tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05 điều đó có nghĩa khơng có sự khác biệt giữa
hai nhóm DN FDI và DDI về ý kiến đánh giá các nội dung được điều tra về nhân tố các
chính sách của tỉnh hay nói cách khác ý kiến đánh giá về các nội dung điều tra về các
chính sách của tỉnh là khơng khác nhau giữa nhóm đối tượng DN FDI và DDI.
Bảng 2.15: Kiểm định trị trung bình giữa hai nhóm đối tượng
DN FDI và DN DDI về nhân tố các chính sách của tỉnh
Biến
quan sát
V1.1
V1.2

Doanh nghiệp

N

FDI
DDI
FDI

DDI

90
60
90
60

Mean
3.53
3.68
3.34
3.62

Std.
Deviation
.824
.854
.914
.783

Sig.
(2-tailed)
148
.283

df

148

.061



V1.3
V1.4
V1.5
V1.6

FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI

90
3.42
.821
148
.290
60
3.57
.810
90
3.68
.747
148
.158
60

3.87
.873
90
3.59
.898
148
.157
60
3.80
.879
90
3.59
.763
148
.626
60
3.65
.732
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Đánh giá chung về nhóm nhân tố nhân tố các chính sách của tỉnh: Ưu đãi ngành
nghề khuyến khích đầu tư; Chính sách miễn giảm thuế phù hợp; Chính sách ưu đãi thuế thu
nhập rõ ràng; Thời gian miễn giảm thuế phù hợp; Công tác hỗ trợ sau cấp phép đầu tư tốt; Giá
thuê mặt bằng tại khu công nghiệp thấp có kết quả như sau:
- Nhóm DN DDI đánh giá V1.1 (Ưu đãi ngành nghề khuyến khích đầu tư) cao hơn
nhóm DN FDI. Cụ thể nhóm DN DDI đánh giá V1.1 với số điểm trung bình là 3,68 và nhóm
DN FDI đánh giá V1.1 với số điểm trung bình là 3,53. Kết quả hàm ý cho biết nhóm đối
tượng DN FDI chưa thấy được những ưu đãi của tỉnh dành cho họ khi đầu tư vào các ngành
nghề khuyến khích đầu tư. Cần có biện pháp tăng cường cơng tác tuyên truyền các chính
sách của tỉnh đến các DN, đặc biệt là các DN FDI.

- Nhóm DDI đánh giá V1.2 (Chính sách miễn giảm thuế phù hợp) cao hơn nhóm
DN FDI. Cụ thể nhóm DN DDI đánh giá V1.2 với số điểm trung bình là 3,62 và nhóm
DN FDI đánh giá V1.2 với số điểm trung bình là 3,34. Kết quả hàm ý cho biết nhóm đối
tượng DN FDI chưa nắm rõ, hoặc khơng thấy được chính sách giảm thuế của tỉnh dành
cho họ. Cần có các biện pháp tăng cường công tác tuyên truyền giới thiệu dến các DN
các chính sách miễn giảm thuế của tỉnh đến các DN, đặc biệt là các DN FDI.
- Tương tự, tác giả nhận thấy nhóm DN DDI đánh các biến cịn lại : Chính sách
miễn giảm thuế phù hợp; Chính sách ưu đãi thuế thu nhập rõ ràng; Thời gian miễn giảm
thuế phù hợp; Công tác hỗ trợ sau cấp phép đầu tư tốt; Giá thuê mặt bằng tại khu công
nghiệp thấp cũng cao hơn nhóm DN FDI. Qua kết quả khảo sát này cho biết nhóm đối
tượng DN FDI có ý kiến đánh giá các chính sách của tỉnh cịn khá thấp, và thấp hơn cả sự
đánh giá của các DN DDI. Đây thật sự là thách thức lớn với các nhà quản lý có liên quan


đến sự phát triển các khu công nghiệp tỉnh Long An trong việc thu hút các nhà đầu tư
FDI.
2.3.5.2. Nhóm nhân tố các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư
Nội dung đánh giá về các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư của hai
nhóm DN FDI và DDI được trình bày bảng sau:
Số liệu ở bảng 2.16 cho thấy các nội dung điều tra về nhân tố các thủ tục hành
chính liên quan đến cấp phép đầu tư mặc dù trị số trung bình Mean vẫn có sự chênh lệch
song giá trị kiểm định Sig.(2-tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05 điều đó có nghĩa
khơng có sự khác biệt giữa hai nhóm DN FDI và DDI về ý kiến đánh giá các nội dung
các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư được điều tra về nhân tố các chính
sách của tỉnh hay nói cách khác ý kiến đánh giá về các nội dung điều tra về các chính
sách của tỉnh là khơng khác nhau giữa nhóm đối tượng DN FDI và DDI.
Bảng 2.16: Kiểm định trị trung bình giữa hai nhóm DN FDI và
DN DDI về nhân tố các thủ tục hành chính liên quan đến cấp
phép đầu tư
Biến

quan sát
V2.1
V2.2
V2.3
V2.4
V2.5
V2.6
V2.7
V2.8

Doanh nghiệp

N

Mean

FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI

FDI
DDI

90
60
90
60
90
60
90
60
90
60
90
60
90
60
90
60

2.77
2.92
2.50
2.68
2.90
3.22
2.94
3.22
2.81
3.08

2.70
2.77
2.87
2.92
2.92
3.28

Std.
Deviation
1.152
1.078
1.104
1.081
.960
1.121
.987
1.106
1.016
1.211
1.293
1.294
1.153
1.124
1.183
1.010

148

Sig.
(2-tailed)

.424

148

.317

148

.660

148

.117

148

.139

148

.758

148

.793

148

.054


df

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Các tiêu chí Cung cấp đủ và kịp thời các thông tin liên quan đến thủ tục đầu tư;
Thủ tục cấp phép đầu tư đơn giản, chính xác; Thời gian cấp phép đầu tư nhanh; Thời


gian giải quyết xin tăng vốn đầu tư phù hợp; Thủ tục xin giấy phép xây dựng rất dễ dàng;
Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, nhà xưởng rất dễ dàng; Thủ tục thanh quyết toán thuế
được thực hiện thuận lợi; Số lần kiểm tra của cơ quan nhà nước liên quan đến mơi
trường, PCCC, an tồn lao động, phù hợp nhìn chung nhóm DN DDI đánh giá cao hơn
DN FDI. Kết quả đánh giá cụ thể như sau:
Nhìn chung, nhóm DN DDI có ý kiến trung bình đánh giá cao hơn nhóm DN FDI
biến quan sát V2.1 (Cung cấp đủ và kịp thời các thông tin liên quan đến thủ tục đầu tư)
với số điểm trung bình DN DDI là 2.92 và DN FDI 2.77; biến quan sát V2.2 (Thủ tục cấp
phép đầu tư đơn giản, chính xác) với số điểm trung bình DN DDI là 2.68 và DN FDI là
2.50; với V2.3 (Thời gian cấp phép đầu tư nhanh) với số điểm trung bình DN DDI là
3,22 và DN FDI là 2.90. Tương tự như vậy đối với các biến quan sát còn lại.
Kết quả thống kê cho thấy mức độ đồng ý với các biến hỏi thuộc nhân tố các thủ
tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư chỉ ở mức trung bình. Các nhà lãnh đạo và
hoạch định chính sách phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An cần
nghiên cứu rà sốt lại các thủ tục hành chính, quy trình liên quan đến cấp phép đầu tư các
dự án trong các khu công nghiệp.
2.3.5.3. Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp
Số liệu ở bảng 2.17 cho thấy các nội dung điều tra về yếu tố Hệ thống hạ tầng cơ
sở khu cơng nghiệp có giá trị kiểm định Sig.(2-tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05
điều này có thể kết luận rằng khơng có sự khác biệt trong sự đánh
Bảng 2.17: Kiểm định trị trung bình giữa hai nhóm DN FDI và
DN DDI về nhân tố hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp
Biến

quan sát
V3.1
V3.2
V3.3
V3.4

Doanh nghiệp

N

FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI

90
60
90
60
90
60
90
60

Mean
3.23

3.33
3.31
3.50
3.14
3.32
3.44
3.45

Std.
Deviation
.949
1.036
.907
.911
.989
.948
.876
.928

Sig.
(2-tailed)
148
.543

df

148

.214


148

.290

148

.970


V3.5
V3.6
V3.7
V3.8
V3.9
V3.10

FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI

90

3.32
1.188
148
.398
60
3.48
1.066
90
3.49
1.030
148
.785
60
3.53
.892
90
3.36
.928
148
.300
60
3.52
.930
90
3.52
1.154
148
.903
60
3.50

1.000
90
3.62
.967
148
.262
60
3.80
.917
90
3.77
.912
148
.422
60
3.65
.799
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

giá về các tiêu chí này giữa hai nhóm DN FDI và DDI về ý kiến đánh giá các nội dung
được điều tra về nhóm nhân tố Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp.
Kết quả thống kê cho thấy khơng có sự khác biệt trong sự đánh giá về các tiêu chí
thuộc nhân tố hệ thống hạ tầng cơ sở khu cơng nghiệp giữa hai nhóm DN FDI và DDI.
Tuy nhiên kết quả thống kê cũng đã chỉ ra rằng ý kiến đờng ý về các tiêu chí của nhân tố
hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp chỉ ở mức trung bình. Điều này hàm ý cho thấy
cả hai nhóm DN FDI và DDI khơng đánh giá cao cơ sở hạ tầng của khu công nghiệp.
Lãnh đạo các khu công nghiệp nên tham khảo ý kiến của các nhà đầu tư để tiến hành
hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tốt hơn.
2.3.5.4. Nhân tố Hạ tầng cơ sở của tỉnh
Bảng 2.18: Kiểm định trị trung bình giữa hai nhóm DN FDI và

DN DDI về nhân tố hạ tầng cơ sở của tỉnh
Biến
quan sát
V4.1
V4.2
V4.3
V4.4

Doanh nghiệp

N

FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI

90
60
90
60
90
60
90
60


Mean
3.47
3.58
3.86
3.65
3.76
3.77
3.63
3.73

Std.
Deviation
1.041
.962
.829
.860
.783
.722
.880
.733

df

Sig.

(2-tailed)
148
.489
148


.145

148

.930

148

.468


V4.5
V4.6

FDI
DDI
FDI
DDI

148
.591
90
3.47
.950
60
3.55
.891
.312
90
3.50

.890 143.023
60
3.63
.712
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Số liệu ở bảng 2.18 cho thấy các nội dung điều tra về nhân tố hạ tầng cơ sở của
tỉnh mặc dù trị số trung bình Mean vẫn có sự chênh lệch song giá trị kiểm định Sig.(2tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05 điều đó có nghĩa chưa có sự khác biệt về ý kiến
đánh giá các nội dung được điều tra về nhóm nhân tố hạ tầng cơ sở của tỉnh.
Tương tự như kết quả đánh giá đánh giá về các tiêu chí thuộc nhân tố hệ thống hạ
tầng cơ sở khu công nghiệp, kết quả thống kê cho thấy khơng có sự khác biệt trong sự
đánh giá về các tiêu chí thuộc nhân tố hạ tầng cơ sở của tỉnh Long An giữa hai nhóm DN
FDI và DDI. Kết quả thống kê cho thấy ý kiến đờng ý về các tiêu chí của nhân tố hệ
thống hạ tầng cơ sở hạ tầng cơ sở của tỉnh Long An chỉ ở mức trung bình. UBND tỉnh và
các nhà quản lý các khu công nghiệp cần lưu tâm ý kiến này và tiến hành hoàn thiện cơ
sở hạ tầng của tỉnh ngày càng tốt hơn.
2.3.5.5. Nhân tố nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào
Số liệu ở bảng 2.19 cho thấy các nội dung điều tra về nhân tố nguồn cung ứng các
nhân tố đầu vào với các biến quan sát gồm: Nguồn nhân lực luôn đáp ứng được nhu cầu
của doanh nghiệp; Doanh nghiệp dễ dàng tuyển dụng số lượng lớn;
Bảng 2.19: Kiểm định trị trung bình của hai nhóm đối tượng về
nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào
Biến
quan sát
V5.1
V5.2
V5.3
V5.4

Doanh nghiệp


N

FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI

90
60
90
60
90
60
90
60

Mean
3.62
3.52
3.74
3.70
3.92
3.88
3.77
3.97


Std.
Deviation
.869
.911
.906
.809
.782
.739
.875
.780

df

Sig.

148

(2-tailed)
.538

148

.476

148

.579

148


.761


V5.5

FDI
DDI

148
.154
3.62
.869
3.52
.911
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

90
60

Chất lượng nguồn nhân lực rất cao; Khi đưa vào sử dụng Doanh nghiệp không cần phải
đào tạo lại; Nguồn nguyên vật liệu cung ứng cho sản xuất của doanh nghiệp rất dời dào
mặc dù trị số trung bình Mean vẫn có sự chênh lệch song giá trị kiểm định Sig.(2-tailed)
đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05 điều đó có nghĩa chưa có sự khác biệt về ý kiến đánh
giá các nội dung được điều tra về nhóm nhân tố nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào.
Kết quả thống kê cho thấy ý kiến đồng ý về các tiêu chí của nhân tố ng̀n cung
ứng các nhân tố đầu vào đạt ở mức trung bình khá. UBND tỉnh và các nhà quản lý các
khu công nghiệp cần quy hoạch và hồn thiện ng̀n cung cấp ngun vật liệu cho các dự
án, khuyến khích các dự án sản xuất các sản phẩm phụ trợ đi theo các dự án lớn.
2.3.5.6. Nhân tố môi trường kinh tế vĩ mô

Số liệu ở bảng 2.20 cho thấy các nội dung điều tra về nhân tố môi trường kinh tế
vĩ mô với các biến quan sát gồm: Nhân tố này thể hiện Kinh tế phát triển ổn định; Hệ
thống chính trị ổn định; Chính sách, pháp luật của nhà nước nhất quán, minh bạch.
Bảng 2.20: Kiểm định trị trung bình giữa hai nhóm DN FDI và
DN DDI về mơi trường kinh tế vĩ mô
Biến
quan sát
V6.1
V6.2
V6.3

Doanh nghiệp

N

FDI
DDI
FDI
DDI
FDI
DDI

90
60
90
60
90
60

Mean

3.51
3.60
3.59
3.67
3.27
3.30

Std.
Deviation
.915
.827
.806
.816
.992
1.030

df

Sig.

148

(2-tailed)
.546

148

.565

148


.843


(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Do đó các biến quan sát của nhóm nhân tố này đều đạt chuẩn đo lường và đồng
nhất mặc dù trị số trung bình Mean vẫn có sự chênh lệch song giá trị kiểm định Sig.(2tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05 điều đó có nghĩa chưa có sự khác biệt về ý kiến
đánh giá các nội dung được điều tra về nhóm nhân tố mơi trường kinh tế vĩ mô.
2.3.5.7. Đánh giá chung về quyết định đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An
Số liệu ở bảng 2.21 cho thấy các nội dung điều tra về quyết định đầu tư vào các
khu công nghiệp tỉnh Long An, mặc dù trị số trung bình Mean vẫn có sự chênh lệch song
giá trị kiểm định Sig.(2-tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05 điều đó có nghĩa chưa
có sự khác biệt về ý kiến đánh giá các nội dung được điều tra về nhóm nhân tố thu hút
vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An .
Bảng 2.21: Kiểm định trị trung bình giữa hai nhóm DN FDI và
DN DDI về quyết định đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh
Long An
Biến
quan sát

Doanh nghiệp

V6.1

FDI
DDI

N

Mean


Std.

df

Sig.

Deviation
(2-tailed)
148
.792
90
3.50
.545
60
3.53
.442
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)

Kết quả thống kê cho thấy ý kiến đồng ý về mức độ đồng ý quyết định đầu tư vào
các khu công nghiệp tỉnh Long An chỉ đạt ở mức trung bình. Đây là một thách thức đờng
thời cũng là mục tiêu phấn đấu của UBND tỉnh và các nhà quản lý các khu cơng nghiệp
trong q trình cải thiện môi trường đầu tư để tu hút các nhà đầu tư mới.
2.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã khái quát tình hình đầu tư và tình hình hoạt động kinh doanh của các
DN FDI và DDI tại các khu công nghiệp tỉnh Long An. Đồng thời cũng tiến hành phân
tích mơi trường đầu tư của các khu cơng nghiệp tỉnh Long An đối với các nhà đầu tư
trong thời gian qua.



Đờng thời Chương 2 cũng đã tiến hành phân tích phiếu điều tra các DN FDI và
DDI đang hoạt động kinh doanh tại các khu công nghiệp tỉnh Long An, kết quả phân tích
dữ liệu thu thập được là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng thu hút vốn
đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An trong thời gian tới



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×