Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 111 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------







NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGÀNH: XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG



HỆ THỐNG
PHÁT HIỆN XÂM NHẬP MẠNG






XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀ THÔNG
NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG








2006 - 2008

Hà Nội
2008 HÀ NỘI 2008

Master of Sience
Thesis title:
“Warning and Protection System of Network Attacks”

Student: Nguyen Duc Cuong
Supervisor: Professor Dang Van Chuyet
Department of Information Technology
Hanoi University of Technoloogy
Email:
Year: 2008

Summary


During the last decade, the Internet has developed rapidly in terms of scale as well
as diversity. As a consequence, the network security has become more and more
urgent issues. Therefore, network administration has been incrementally
complicated and manually error handling is no longer sufficient. Due to that, the
automatic warning system of attacks is aimed to necessarily establish.


This thesis consists of the two parts as follows:

Part 1: Principle, structure of Intrusion Detection System(IDS), and the strongly
developing products in the market.
Part 2: The first step for installing IDS into the HUT Network, using SNORT
opensource, in order to improve the high perforamance of use of this network.

Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
1
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 3
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ IDS .............................................................6
1.1 Khái niệm ................................................................................................ 6
1.2. Chức năng .............................................................................................. 6
1.3 Cấu trúc chung ........................................................................................ 7
1.4. Phân biệt các mô hình IDS................................................................... 11
NIDS........................................................................................................11
HIDS........................................................................................................12
1.5. Các phương pháp nhận biết tấn công...................................................12
1.6 Các sản phẩm IDS trên thị trường.........................................................14
Intrust ...................................................................................................... 14
ELM ........................................................................................................ 15
GFI LANGUARD S.E.L.M .................................................................... 16
SNORT.................................................................................................... 17
Cisco IDS ................................................................................................ 18
Dragon..................................................................................................... 19
CHƯƠNG II – KẾT NỐI MÁY PHÂN TÍCH VÀO HỆ THỐNG SWITCH

CISCO ............................................................................................................. 20
2.1 Các kiến thức cơ sở của kỹ thuật phân tích thống kê cổng - SPAN .... 20
2.1.1 Khái niệm SPAN............................................................................ 20
2.1.2 Các thuật ngữ .................................................................................22
2.1.3 Các đặc điểm của cổng nguồn........................................................ 24
2.1.4 Lọc VLAN ..................................................................................... 24
2.1.5 Các đặ
c điểm của nguồn VLAN ....................................................25
2.1.6 Các đặc điểm của cổng đích........................................................... 26
2.1.7 Các đặc điểm của cổng phản hồi....................................................27
2.2. SPAN trên các dòng Switch Cisco....................................................... 28
2.2.1 Span trên Catalyst 2900, 4500/4000, 5500/5000, và 6500/6000
Series chạy CatOS................................................................................... 28
2.2.2 SPAN trên các dòng Catalyst 2940, 2950, 2955, 2960, 2970, 3550,
3560, 3560-E, 3750 and 3750-E Series .................................................. 52
2.2.3 SPAN trên Catalyst 4500/4000 và Catalyst 6500/6000 Series chạy
phần mềm hệ thống Cisco IOS ............................................................... 55
2.3 Hiệu năng tác động của SPAN trên các nền Switch Catalyst khác nhau
..................................................................................................................... 58
Các dòng Switch dưới Catalyst 4000 Series........................................... 58
Catalyst 4500/4000 Series....................................................................... 59
Catalyst 5500/5000 and 6500/6000 Series.............................................. 59
2.4 Các lỗi thường gặp khi cấu hình ...........................................................59
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
2
CHƯƠNG III – TRIỂN KHAI TÍCH HỢP HỆ THỐNG IDS MỀM - SNORT

VÀO HỆ THỐNG........................................................................................... 69
3.1. Các đặc điểm chính .............................................................................. 69
3.1.1 Hệ thống detection engine: ............................................................ 70
3.1.2 Hệ thống Logging & alerting:........................................................ 70
3.1.3 Tập luật(RULES) ........................................................................... 71
3.2 Các bước cài đặt Snort trên hệ điều hành Debian................................. 72
3.2.1 Cài hệ điều hành Debian ................................................................ 72
3.2.2 Cài các phần mềm cần thiết ........................................................... 73
3.2.3 Cài đặt và c
ấu hình IPTABLES-BASED FIREWALL ................. 75
3.2.4 Cài đặt Snort................................................................................... 75
3.2.5 Cấu hình MySQL Server................................................................ 77
3.2.6 Cấu hình để SNORT bắn alert vào MySQL ..................................78
3.2.7 Cài đặt Apache-ssl Web Server ..................................................... 78
3.2.8 Cài đặt và cấu hình Basic Analysis và Sercurity Engine (Base) ... 79
3.2.9 Cập nhật Rules với Oinkmaster ..................................................... 81
3.2.10 Startup Script................................................................................ 82
3.2.11 Tạo Acc truy cập vào Base .......................................................... 83
3.2.12 Cấu hình SNMP Server................................................................ 83
3.2.13 Tạo file index.php để định hướng trình duyệt ............................. 84
3.2.14 Cài đặt phần mềm quản trị Webmin ............................................ 84
3.3 Giao diện h
ệ thồng sau cài đặt ..............................................................85
3.3.1 Các thông tin cấu hình cơ bản........................................................ 85
3.3.2 Hướng dẫn sử dụng SNORT..........................................................86
3.3.3. Hướng dẫn sử dụng công cụ phân tích (Base) .............................. 89
3.3.4 Hướng dẫn sử dụng Webmin .......................................................101
KẾT LUẬN................................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 109
Xử lý Thông tin và Truyền Thông


Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
3
LỜI NÓI ĐẦU
Khái niệm phát hiện xâm nhập đã xuất hiện qua một bài báo của James Anderson
cách đây khoảng 25 năm. Khi đó người ta cần hệ thống phát hiện xâm nhập - IDS
(Intrusion Detection System) với mục đích là dò tìm và nghiên cứu các hành vi bất
thường và thái độ của người sử dụng trong mạng, phát hiện ra các việc lạm dụng
đặc quyền để giám sát tài sản hệ thống mạng. Các nghiên cứu về hệ thống phát hiện
xâm nhập được nghiên c
ứu chính thức từ năm 1983 đến năm 1988 trước khi được
sử dụng tại mạng máy tính của không lực Hoa Kỳ. Cho đến tận năm 1996, các khái
niệm IDS vẫn chưa phổ biến, một số hệ thống IDS chỉ được xuất hiện trong các
phòng thí nghiệm và viện nghiên cứu. Tuy nhiên trong thời gian này, một số công
nghệ IDS bắt đầu phát triển dựa trên sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Đến năm
1997 IDS m
ới được biết đến rộng rãi và thực sự đem lại lợi nhuận với sự đi đầu của
công ty ISS, một năm sau đó, Cisco nhận ra tầm quan trọng của IDS và đã mua lại
một công ty cung cấp giải pháp IDS tên là Wheel.
Hiện tại, các thống kê cho thấy IDS đang là một trong các công nghệ an ninh được
sử dụng nhiều nhất và vẫn còn phát triển.
Vào năm 2003, Gartner- một công ty hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu và phân
tích thị trường công nghệ thông tin trên toàn cầu- đã đưa ra một dự đoán gây chấn
động trong lĩnh vực an toàn thông tin : “Hệ thống phát hiện xâm nhập (IDS) sẽ
không còn nữa vào năm 2005”. Phát biểu này xuất phát từ một số kết quả phân tích
và đánh giá cho thấy hệ thống IDS khi đó đang đối mặt với vấn đề là IDS thường
xuyên đưa ra rất nhiều báo động giả ( False Positives). Hệ thống IDS còn có vẻ là
gánh nặng cho qu

ản trị an ninh hệ thống bởi nó cần được theo dõi liên tục (24 giờ
trong suốt cả 365 ngày của năm). Kèm theo các cảnh báo tấn công của IDS còn là
một quy trình xử lý an ninh rất vất vả. Các IDS lúc này không có khả năng theo dõi
các luồng dữ liệu được truyền với tốc độ lớn hơn 600 Megabit trên giây. Nhìn
chung Gartner đưa ra nhận xét này dựa trên nhiều phản ánh của những khách hàng
đang sử dụng IDS rằng quản trị và vận hành hệ th
ống IDS là rất khó khăn, tốn kém
và không đem lại hiệu quả tương xứng so với đầu tư.
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
4
Sau khi phát biểu này được đưa ra, một số ý kiến phản đối cho rằng, việc hệ thống
IDS không đem lại hiệu quả như mong muốn là do các vấn đề còn tồn tại trong việc
quản lý và vận hành chứ không phải do bản chất công nghệ kiểm soát và phân tích
gói tin của IDS. Cụ thể, để cho một hệ thống IDS hoạt động hiệu quả, vai trò của
các công cụ, con người quản trị là rất quan tr
ọng, cần phải đáp ứng được các tiêu
chí sau:
- Thu thập và đánh giá tương quan tất cả các sự kiện an ninh được phát hiện bởi các
IDS, tường lửa để tránh các báo động giả.
- Các thành phần quản trị phải tự động hoạt động và phân tích.
- Kết hợp với các biện pháp ngăn chặn tự động.
Kết quả là tới năm 2005, thế hệ sau của IDS-hệ thống tự độ
ng phát hiện và ngăn
chặn xâm nhập IPS- đã dần khắc phục được các mặt còn hạn chế của IDS và hoạt
động hiệu quả hơn nhiều so với thế hệ trước đó.
Vậy IPS là gì. IPS là một hệ thống chống xâm nhập ( Intrusion Prevention System –

IPS) được định nghĩa là một phần mềm hoặc một thiết bị chuyên dụng có khả năng
phát hiện xâm nhập và có thể ngăn chặn các nguy c
ơ gây mất an ninh. IDS và IPS
có rất nhiều điểm chung, do đó hệ thống IDS và IPS có thể được gọi chung là hệ
thống IDP - Intrusion Detection and Prevention.
Trước các hạn chế của hệ thống IDS, nhất là sau khi xuất hiện các cuộc tấn công ồ
ạt trên quy mô lớn như các cuộc tấn công của Code Red, NIMDA, SQL Slammer,
một vấn đề được đặt ra là làm sao có thể tự động ngăn chặn được các tấn công chứ
không chỉ đưa ra các cả
nh báo nhằm giảm thiểu công việc của người quản trị hệ
thống. Hệ thống IPS được ra đời vào năm 2003 và ngay sau đó, năm 2004 nó được
phổ biến rộng rãi.
Kết hợp với việc nâng cấp các thành phần quản trị, hệ thống IPS xuất hiện đã dần
thay thế cho IDS bởi nó giảm bớt được các yêu cầu tác động của con người trong
việc đáp trả lạ
i các nguy cơ phát hiện được, cũng như giảm bớt được phần nào gánh
nặng của việc vận hành. Hơn nữa trong một số trường hợp đặc biệt, một IPS có thể
hoạt động như một IDS bằng việc ngắt bỏ tính năng ngăn chặn xâm nhập.
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
5
Ngày nay các hệ thống mạng đều hướng tới sử dụng các giải pháp IPS thay vì hệ
thống IDS cũ. Tuy nhiên để ngăn chặn xâm nhập thì trước hết cần phải phát hiện
nó. Vì vậy khi nói đến một hệ thống IDS, trong thời điểm hiện tại, ta có thể hiểu đó
là một hệ thống tích hợp gồm cả 2 hai chức năng IPS/IDS.
Cơ sở hạ tầng CNTT càng phát triển, thì vấn
đề phát triển mạng lại càng quan trọng,

mà trong việc phát triển mạng thì việc đảm bảo an ninh mạng là một vấn đề tối quan
trọng. Sau hơn chục năm phát triển, vấn đề an ninh mạng tại Việt Nam đã dần được
quan tâm đúng mức hơn. Trước khi có một giải pháp toàn diện thì mỗi một mạng
phải tự thiết lập một hệ thống tích hợp IDS của riêng mình. Trong luậ
n văn này,
chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu trúc một hệ thống IDS, và đi sâu tìm hiểu phát triển hệ
thống IDS mềm sử dụng mã nguồn mở để có thể áp dụng trong hệ thống mạng của
mình thay thế cho các IDS cứng đắt tiền.

Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
6
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ IDS
1.1 Khái niệm
Hệ thống phát hiện xâm nhập (Intrusion Detection System - IDS) là một hệ thống
giám sát lưu thông mạng, các hoạt động khả nghi và cảnh báo cho hệ thống, nhà
quản trị .
Ngoài ra IDS cũng đảm nhận việc phản ứng lại với các lưu thông bất thường hay có
hại bằng cách thực hiện các hành động đã được thiết lập trước như khóa người dùng
hay địa chỉ IP nguồn đó không cho truy cập hệ thống m
ạng,….
IDS cũng có thể phân biệt giữa những tấn công từ bên trong hay tấn công từ bên
ngoài. IDS phát hiện tấn công dựa trên các dấu hiệu đặc biệt về các nguy cơ đã biết
(giống như cách các phần mềm diệt virus dựa vào các dấu hiệu đặc biệt để phát hiện
và diệt virus) hay dựa trên so sánh lưu thông mạng hiện tại với baseline (thông số
đo đạc chuẩn của hệ thống) để tìm ra các dấ
u hiệu khác thường.

1.2. Chức năng
Ta có thể hiểu tóm tắt về hệ thống phát hiện xâm nhập mạng – IDS như sau :
Chức năng quan trọng nhất : giám sát - cảnh báo - bảo vệ
Giám sát: lưu lượng mạng và các hoạt động khả nghi.
Cảnh báo: báo cáo về tình trạng mạng cho nhà quản trị.
Bảo vệ: Dùng những thiết lập mặc định và sự cấu hình từ nhà quản trị mà có những
hành động thiết thực chống l
ại kẻ xâm nhập và phá hoại.
+ Chức năng mở rộng
Phân biệt: các tấn công trong và ngoài mạng
Phát hiện: những dấu hiệu bất thường dựa trên những gì đã biết hoặc nhờ vào sự so
sánh thông lượng mạng hiện tại với baseline


Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
7
1.3 Cấu trúc chung
Cấu trúc hệ thống IDS phụ thuộc vào kiểu phương pháp được sử dụng để phát hiện
xâm nhập, các cơ chế xử lý khác nhau được sử dụng đối với một IDS. Mô hình cấu
trúc chung cho các hệ IDS là:

Hình 1.1 : Mô hình chung hệ thống IDS
Nhiệm vụ chính của các hệ thống phát hiện xâm phạm là phòng chống cho một hệ
thống máy tính bằng cách phát hiện các dấu hiệu tấn công và có thể đẩy lùi nó. Việc
phát hiện các tấn công phụ thuộc vào số lượng và kiểu hành động thích hợp. Để
ngăn chặn xâm phạm tốt cần phải kết hợp tốt giữa “bả và bẫy” được sử dụng để xác

định các mối đe dọ
a. Việc làm lệnh hướng sự tập trung của kẻ xâm nhập vào tài
nguyên được bảo vệ cũng là một nhiệm vụ quan trọng. Cả hệ thống thực và hệ
thống bẫy cần phải được kiểm tra một cách liên tục. Dữ liệu được tạo ra bằng các hệ
thống phát hiện xâm nhập được kiểm tra một cách cẩn thận (đây là nhiệm vụ chính
cho mỗi IDS) để phát hi
ện các dấu hiệu tấn công.
Khi một sự xâm nhập được phát hiện, IDS đưa ra các cảnh báo đến các quản trị viên
hệ thống về sự việc này. Bước tiếp theo được thực hiện bởi các quản trị viên hoặc
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
8
có thể là bản thân IDS bằng cách lợi dụng các tham số đo bổ sung (các chức năng
khóa để giới hạn các session, backup hệ thống, định tuyến các kết nối đến bẫy hệ
thống, cơ sở hạ tầng hợp lệ,…) – theo các chính sách bảo mật của các tổ chức. Một
IDS là một thành phần nằm trong chính sách bảo mật.
Giữa các nhiệm vụ IDS khác nhau, việc nhận ra kẻ xâm nhập là một trong nh
ững
nhiệm vụ cơ bản. Nó cũng hữu dụng trong việc nghiên cứu mang tính pháp lý các
tình tiết và việc cài đặt các bản vá thích hợp để cho phép phát hiện các tấn công
trong tương lai nhằm vào các cá nhân cụ thể hoặc tài nguyên hệ thống.
Phát hiện xâm nhập đôi khi có thể đưa ra các báo cảnh sai, ví dụ những vấn đề xảy
ra do trục trặc về giao diện mạng hoặc việc gửi phần mô tả các tấn công hoặc các
chữ ký thông qua email.
Cấu trúc của một hệ thống phát hiện xâm phạm dạng tập trung :

Hình 1.2 : Cấu trúc tập trung.


Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
9
Bộ cảm biến được tích hợp với thành phần sưu tập dữ liệu – một bộ tạo sự kiện.
Cách sưu tập này được xác định bởi chính sách tạo sự kiện để định nghĩa chế độ lọc
thông tin sự kiện. Bộ tạo sự kiện (hệ điều hành, mạng, ứng dụng) cung cấp một số
chính sách thích hợp cho các sự kiện, có thể
là một bản ghi các sự kiện của hệ thống
hoặc các gói mạng. Số chính sách này cùng với thông tin chính sách có thể được lưu
trong hệ thống được bảo vệ hoặc bên ngoài. Trong trường hợp nào đó, ví dụ, khi
luồng dữ liệu sự kiện được truyền tải trực tiếp đến bộ phân tích mà không có sự lưu
dữ liệu nào được thực hiện. Điều này cũng liên quan một chút nào đó
đến các gói
mạng.
Vai trò của bộ cảm biến là dùng để lọc thông tin và loại bỏ dữ liệu không tương
thích đạt được từ các sự kiện liên quan với hệ thống bảo vệ, vì vậy có thể phát hiện
được các hành động nghi ngờ. Bộ phân tích sử dụng cơ sở dữ liệu chính sách phát
hiện cho mục này. Ngoài ra còn có các thành phần: dấu hiệu tấn công, profile hành
vi thông thường, các tham số cần thiết (ví dụ: các ngưỡng). Thêm vào
đó, cơ sở dữ
liệu giữ các tham số cấu hình, gồm có các chế độ truyền thông với module đáp trả.
Bộ cảm biến cũng có cơ sở dữ liệu của riêng nó, gồm dữ liệu lưu về các xâm phạm
phức tạp tiềm ẩn (tạo ra từ nhiều hành động khác nhau).
IDS có thể được sắp đặt tập trung (ví dụ như được tích hợp vào trong tường lử
a)
hoặc phân tán. Một IDS phân tán gồm nhiều IDS khác nhau trên một mạng lớn, tất

cả chúng truyền thông với nhau. Nhiều hệ thống tinh vi đi theo nguyên lý cấu trúc
một tác nhân, nơi các module nhỏ được tổ chức trên một host trong mạng được bảo
vệ.
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
10

Hình 1.3 : Cấu trúc đa tác nhân
Vai trò của tác nhân là để kiểm tra và lọc tất cả các hành động bên trong vùng được
bảo vệ và phụ thuộc vào phương pháp được đưa ra – tạo phân tích bước đầu và
thậm chí đảm trách cả hành động đáp trả. Mạng các tác nhân hợp tác báo cáo đến
máy chủ phân tích trung tâm là một trong những thành phần quan trọng của IDS.
IDS có thể sử dụng nhiều công cụ phân tích tinh vi hơn, đặc biệt được trang bị sự
phát hiệ
n các tấn công phân tán. Các vai trò khác của tác nhân liên quan đến khả
năng lưu động và tính roaming của nó trong các vị trí vật lý. Thêm vào đó, các tác
nhân có thể đặc biệt dành cho việc phát hiện dấu hiệu tấn công đã biết nào đó. Đây
là một hệ số quyết định khi nói đến ý nghĩa bảo vệ liên quan đến các kiểu tấn công
mới. Các giải pháp dựa trên tác nhân IDS tạo cơ chế ít phức tạp hơn cho việc nâng
cấp chính sách đáp trả
.
Giải pháp kiến trúc đa tác nhân được đưa ra năm 1994 là AAFID (các tác nhân tự trị
cho việc phát hiện xâm phạm). Nó sử dụng các tác nhân để kiểm tra một khía cạnh
nào đó về các hành vi hệ thống ở một thời điểm nào đó. Ví dụ: một tác nhân có thể
cho biết một số không bình thường các telnet session bên trong hệ thống nó kiểm
tra. Tác nhân có khả năng đưa ra một cảnh báo khi phát hiện một sự kiện khả nghi.
Các tác nhân có th

ể được nhái và thay đổi bên trong các hệ thống khác (tính năng tự
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
11
trị). Một phần trong các tác nhân, hệ thống có thể có các bộ phận thu phát để kiểm
tra tất cả các hành động được kiểm soát bởi các tác nhân ở một host cụ thể nào đó.
Các bộ thu nhận luôn luôn gửi các kết quả hoạt động của chúng đến bộ kiểm tra duy
nhất..
1.4. Phân biệt các mô hình IDS
Có 2 mô hình IDS là Network Based IDS(NIDS) và Host Based IDS (HIDS)
NIDS
Được đặt giữa kết nối hệ thống mạng bên trong và mạng bên ngoài để giám sát toàn
bộ lưu lượng vào ra. Có thể là một thiết bị phần cứng riêng biệt được thiết lập sẵn
hay phần mềm cài đặt trên máy tính. Chủ yếu dùng để đo lưu lượng mạng được sử
dụng. Tuy nhiên có thể xảy ra hiện tượng nghẽn cổ chai khi lưu lượng mạng hoạt
động
ở mức cao.

Hình 1.4 : Mô hình NIDS

Một số sản phẩm NIDS :
-Cisco IDS
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng

12
-Dragon® IDS/IPS
HIDS
Được cài đặt cục bộ trên một máy tính làm cho nó trở nên linh hoạt hơn nhiều so
với NIDS. Kiểm soát lưu lượng vào ra trên một máy tính, có thể được triển khai trên
nhiều máy tính trong hệ thống mạng. HIDS có thể được cài đặt trên nhiều dạng máy
tính khác nhau cụ thể như các máy chủ, máy trạm, máy tính xách tay. HIDS cho
phép bạn thực hiện một cách linh hoạt trong các đoạn mạng mà NIDS không thể
thực hiện được. Lưu lượng đã gửi t
ới máy tính HIDS được phân tích và chuyển qua
nếu chúng không chứa mã nguy hiểm. HIDS được thiết kế hoạt động chủ yếu trên
hệ điều hành Windows , mặc dù vậy vẫn có các sản phẩm hoạt động trong nền ứng
dụng UNIX và nhiều hệ điều hành khác.


Hình 1.5 : Mô hình HIDS


1.5. Các phương pháp nhận biết tấn công
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
13
Nhận biết qua tập sự kiện
Hệ thống này làm việc trên một tập các nguyên tắc đã được định nghĩa từ trước để
miêu tả các tấn công. Tất cả các sự kiện có liên quan đến bảo mật đều được kết hợp
vào cuộc kiểm định và được dịch dưới dạng nguyên tắc if-then-else. Lấy ví dụ
Wisdom & Sense và ComputerWatch (được phát triển tại AT&T

Phát hiện xâm nhập dựa trên tậ
p luật (Rule-Based Intrusion Detection):
Giống như phương pháp hệ thống Expert, phương pháp này dựa trên những hiểu
biết về tấn công. Chúng biến đổi sự mô tả của mỗi tấn công thành định dạng kiểm
định thích hợp. Như vậy, dấu hiệu tấn công có thể được tìm thấy trong các bản ghi
(record). Một kịch bản tấn công có thể được mô tả, ví dụ như một chuỗi sự kiện
kiểm
định đối với các tấn công hoặc mẫu dữ liệu có thể tìm kiếm đã lấy được trong
cuộc kiểm định. Phương pháp này sử dụng các từ tương đương trừu tượng của dữ
liệu kiểm định. Sự phát hiện được thực hiện bằng cách sử dụng chuỗi văn bản
chung hợp với các cơ chế. Điển hình, nó là một kỹ thuật r
ất mạnh và thường được
sử dụng trong các hệ thống thương mại (ví dụ như: Cisco Secure IDS, Emerald
eXpert-BSM(Solaris).
Phân biệt ý định người dùng (User intention identification):
Kỹ thuật này mô hình hóa các hành vi thông thường của người dùng bằng một tập
nhiệm vụ mức cao mà họ có thể thực hiện được trên hệ thống (liên quan đến chức
năng người dùng). Các nhiệm vụ đó thường cần đến một số hoạt động đượ
c điều
chỉnh sao cho hợp với dữ liệu kiểm định thích hợp. Bộ phân tích giữ một tập hợp
nhiệm vụ có thể chấp nhận cho mỗi người dùng. Bất cứ khi nào một sự không hợp
lệ được phát hiện thì một cảnh báo sẽ được sinh ra.
Phân tích trạng thái phiên (State-transition analysis):
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
14
Một tấn công được miêu tả bằng một tập các mục tiêu và phiên cần được thực hiện

bởi một kẻ xâm nhập để gây tổn hại hệ thống. Các phiên được trình bày trong sơ đồ
trạng thái phiên. Nếu phát hiện được một tập phiên vi phạm sẽ tiến hành cảnh báo
hay đáp trả theo các hành động đã được định trước.
Phương pháp phân tích thống kê (Statistical analysis approach):
Đây là phương pháp thường được sử d
ụng.
Hành vi người dùng hay hệ thống (tập các thuộc tính) được tính theo một số biến
thời gian. Ví dụ, các biến như là: đăng nhập người dùng, đăng xuất, số tập tin truy
nhập trong một khoảng thời gian, hiệu suất sử dụng không gian đĩa, bộ nhớ, CPU,…
Chu kỳ nâng cấp có thể thay đổi từ một vài phút đến một tháng. Hệ thống lưu giá trị
có nghĩa cho mỗi biến được s
ử dụng để phát hiện sự vượt quá ngưỡng được định
nghĩa từ trước. Ngay cả phương pháp đơn giản này cũng không thế hợp được với
mô hình hành vi người dùng điển hình. Các phương pháp dựa vào việc làm tương
quan thông tin về người dùng riêng lẻ với các biến nhóm đã được gộp lại cũng ít có
hiệu quả.
Vì vậy, một mô hình tinh vi hơn về hành vi người dùng đã được phát triển b
ằng
cách sử dụng thông tin người dùng ngắn hạn hoặc dài hạn. Các thông tin này
thường xuyên được nâng cấp để bắt kịp với thay đổi trong hành vi người dùng. Các
phương pháp thống kê thường được sử dụng trong việc bổ sung
1.6 Các sản phẩm IDS trên thị trường
Intrust
Sản phẩm này có nhiều tính năng giúp nó tồn tại được trong môi trường hoạt động
kinh doanh. Với khả năng tương thích với Unix, nó có một khả năng linh hoạt tuyệt
vời. Đưa ra với một giao diện báo cáo với hơn 1. 000 báo cáo khác nhau, giúp kiểm
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường


Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
15
soát được Nhập phức tạp. Ngoài ra nó cũng hỗ trợ một giải pháp cảnh báo toàn diện
cho phép cảnh báo trên các thiết bị di động và nhiều công nghệ khác.
1. Tính năng cảnh báo toàn diện
2. Tính năng báo cáo toàn diện
3. Hợp nhất và thẩm định hiệu suất dữ liệu từ trên các nền tảng
4. Trả lại sự hỗ trợ tính năng mạng từ việc ghi chép phía trình khách một cách tỉ mỉ
5. Lọc dữ li
ệu cho phép xem lại một cách dễ dàng
6. Kiểm tra thời gian thực
7. Phân tích dữ liệu đã được capture
8. Tuân thủ theo các chuẩn công nghiệp
9. Sự bắt buộc theo một nguyên tắc
ELM
Phần mềm TNT là một phần mềm hỗ trợ các chức năng HIDS, đây là một sản phẩm
được phân tích so sánh dựa trên ELM Enterprise Manager. Nó hỗ trợ việc kiểm tra
thời gian thực, khả năng hoạt động toàn diện và phương pháp báo cáo tỉ m
ỉ. Cơ sở
dữ liệu được bổ sung thêm để bảo đảm cở sở dữ liệu của phần mềm được an toàn.
Điều này có nghĩa là nếu cở sở dữ liệu chính ELM offline thì ELM Server sẽ tự
động tạo một cở sở dữ liệu tạm thời để lưu dữ liệu cho đến khi cở sở dữ liệu chính
online trở lại. Dưới đ
ây là một số mô tả vắn tắt về ELM Enterprise Manager 3. 0
1. ELM hỗ trợ giao diện mô đun phần mềm MMC linh hoạt
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng

16
2. Hỗ trợ việc kiểm tra tất cả các máy chủ Microsoft. NET bằng cách kiểm tra các
bản ghi sự kiện và bộ đếm hiệu suất.
3. Hỗ trợ báo cáo wizard với phiên bản mới có thể lập lịch trình, ngoài ra còn hỗ trợ
các báo cáo HTML và ASCII
4. Quan sát tập trung các bản ghi sự kiện trên nhiều máy chủ
5. Client được chỉ được kích hoạt Web trên trình duyệt hỗ trợ JavaScript và XML
6. Hỗ trợ giao diện kiến thức cơ sở
7. Hỗ
trợ thông báo có thể thực thi wscripts, cscripts và các file CMD/BAT.
8. Hỗ trợ cở sở dữ liệu SQL Server và Oracle.
9. Các truy vấn tương thích WMI cho mục đích so sánh
10. Đưa ra hành động sửa lỗi khi phát hiện xâm nhập
GFI LANGUARD S.E.L.M
Sản phẩm này có nhiều tính năng và chỉ yêu cầu các kiến thức đơn giản cho việc cài
đặt. Dưới đây là những thông tin vắn tắt về GFI LANguard S.E.L.M.
1. Phân tích bảo mật tự động và rộng rãi trong toàn mạng đối với các bản ghi sự

kiện
2. Quản lý bản ghi sự kiện mạng
3. Phát hiện nâng cao các tấn công bên trong
4. Giảm TOC
5. Không cần đến phần mềm client hoặc các tác nhân
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
17
6. Không ảnh hưởng đến lưu lượng mạng

7. Dễ cải tiến, thích hợp với các mạng hoạt động kinh doanh hoặc các mạng nhỏ
8. Bộ kiểm tra file mật
9. Kiểm tra bản ghi toàn diện
10. Phát hiện tấn công nếu tài khoản người dùng cục bộ bị sử dụng
SNORT
Snort là một sản phẩm tuyệt vời và nó đã chiến thắng khi đưa vào hoạt động trong
môi trường UNIX. Sản phẩ
m mới nhất được đưa ra gần đây được hỗ trợ nền
Windows nhưng vẫn còn một số chọn lọc tinh tế. Thứ tốt nhất có trong sản phẩm
này đó là mã nguồn mở và không tốn kém một chút chi phí nào ngoại trừ thời gian
và băng tần cần thiết để tải nó. Giải pháp này đã được phát triển bởi nhiều người và
nó hoạt động rất tốt trên các phần c
ứng rẻ tiền, điều đó đã làm cho nó có thể tồn tại
được trong bất kỳ tổ chức nào.
Dưới đây là những thông tin vắn tắt về sản phẩm này:
1. Hỗ trợ cấu hình hiệu suất cao trong phần mềm
2. Hỗ trợ tốt cho UNIX
3. Hỗ trợ mã nguồn mở linh hoạt
4. Hỗ trợ tốt SNMP
5. Hỗ trợ mô đun quản lý tập trung
6. Hỗ tr
ợ việc cảnh báo và phát hiện xâm phạm
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
18
7. Có các gói bản ghi
8. Phát hiện tấn công toàn diện

9. Các mô đun đầu ra tinh vi cung cấp khả năng ghi chép toàn diện
10. Hỗ trợ người dùng trên các danh sách mail và qua sự tương tác email
Cisco IDS
Giải pháp này là của Cisco, với giải pháp này bạn thấy được chất lượng, cảm nhận
cũng như danh tiếng truyền thống của nó.
Dưới đây là những thông tin vắn tắt về thiết bị này:
1. Các tính năng phát hiện chính xác làm giảm đáng kết các cảnh báo sai.
2. Khả năng nâng cấp hoạt động kinh doanh giống như các sản phẩm của Cisco .
3. Hệ thống phát hiện xâm phạm thời gian thực, báo cáo và ngăn chặn các hành
động trái phép
4. Việc phân tích mẫu dùng để phát hiện được thực hiện ở nhiều mức khác nhau
5. Cho hiệu suất mạng cao
6. Quản lý danh sách truy cập định tuyến động thích nghi kịp thời với hành vi của
kẻ xâm nhập
7. Quản lý GUI tập trung
8. Quản lý từ
xa
9. Email thông báo sự kiện.
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
19
Dragon
Một giải pháp toàn diện cho hoạt động kinh doanh. Sản phẩm này rất đa năng và có
các yêu cầu bảo mật cần thiết trong môi trường hoạt động kinh doanh. Nó cũng hỗ
trợ NIDS, quản lý máy chủ, quản lý sự kiện, kiểm tra tấn công. Đây là một giải phát
IDS hoàn tất, được thiết kế hoàn hảo cùng với việc kiểm tra tích hợp. Tuy nhiên
điểm yếu của sản phẩm này là ở chỗ giá c

ả của nó. Dưới đây là những thông tin vắn
tắt về Dragon (Phiên bản hoạt động kinh doanh).
1. Dragon hỗ trợ cả NIDS và HIDS
2. Hỗ trợ trên một loạt nền tảng Windows, Linux, Solaris và AIX
3. Được mô đun hóa và có thể mở rộng
4. Kiểm tra quản lý tập trung
5. Phân tích và báo cáo toàn diện
6. Khả năng tương thích cao với các chi tiết kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh
7. Kiểm tra bảo mật hiệu quả, tích hợp các switche, firewall và router.
8. Quản lý biên dị
ch báo cáo
9. Có chu kỳ cập nhật chữ kỹ hoàn hảo.
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
20

CHƯƠNG II – KẾT NỐI MÁY PHÂN TÍCH VÀO HỆ THỐNG
SWITCH CISCO
Trong chương này chúng ta sẽ khảo sát kỹ thuật cho phép kết nối hệ thống IDS váo
hệ thống switch của Cisco. Đó là kỹ thuật phân tích thống kê cổng switch. Kỹ thuật
phân tích thống kê cổng Switch (SPAN – The Switched Port Analyzer), đôi khi
được gọi là kỹ thuật tham chiếu cổng (port mirroring) hoặc giám sát cổng(port
monitoring), cho phép kết nối máy phân tích vào Switch Cisco. Máy phân tích có
thể là một Cisco SwitchProbe hoặc một thiết bị theo dõi khảo sát từ xa Remote
Monitoring (RMON). Trước đây, SPAN là một tính năng kỹ thuật tương
đối cơ bản
trên dòng Switch Cisco Catalysts. Tuy nhiên, các phiên bản mới của Catalyst OS

(CatOS) giới thiệu các tính năng nâng cao và nhiều khả năng mới đối với người sử
dụng. Ta sẽ điểm qua các đặc điểm của SPAN. Đó là:
- SPAN là gì , cách cấu hình.
- Sự khác nhau giữa các đặc điểm hiện tại (đặc biệt là đa tiến trình, các phiên SPAN
xảy ra đồng thời), và yêu cầu hệ thống để chạy chúng.
- SPAN ả
nh hưởng thế nào đến khả năng thực thi của Switch
2.1 Các kiến thức cơ sở của kỹ thuật phân tích thống kê cổng - SPAN
2.1.1 Khái niệm SPAN
Đặc điểm của SPAN được giới thiệu khi phân biêt chức năng cơ bản khác biệt giữa
switch với hub. Khi một hub nhận một gói tin trên một cổng, hub sẽ gửi một bản
sao của gói tin đó đến tất cả các port còn lại trừ port mà hub nhận gói tin đến. Khi
một switch khởi động, nó bắt đầu tạo nên một bảng chuyển tiếp (forwarding table )
Layer 2 dựa trên cơ sở địa chỉ MAC nguồn củ
a các gói tin khác nhau mà switch
nhận được. Sau khi bảng chuyển tiếp này được xây dựng xong, Switch sẽ chuyển
tiếp luồng dữ liệu đến đúng cổng thích hợp có địa chỉ MAC trong bảng.
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
21
Ví dụ, nếu bạn muốn lưu lại luồng dữ liệu Ethernet được gửi bởi máy A sang máy B
và cả hai được nối đến một hub, ta sẽ nối máy phân tích (sniffer) vào hub. Các cổng
khác sẽ “xem” được lưu lượng từ máy A đến máy B

Hình 2.1 : Máy cần theo dõi gắn vào hub
Trên Switch, sau khi địa chỉ MAC máy B được học, luồng dữ liệu đơn nhất (traffic
unicast) từ máy A đến máy B được chuyển tiếp duy nhất đến cổng (port switch) mà

máy B nối đến. Bởi vậy, máy phân tích sẽ không nhìn thấy luồng dữ liệu cần phân
tích.

Hình 2.2 : Máy cần theo dõi gắn vào Switch

Trong mô hình này, máy phân tích chỉ nhận được các luồng dữ liệu được gửi đến tất
cả các cổng, như là :
- Luồng thông tin quảng bá (broadcast traffic)
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
22
- Luồng thông tin multicast với CGMP hoặc Internet Group Management Protocol
(IGMP)
- Các luồng dữ liệu đơn nhất (unicast traffic) không rõ ràng
Luồng thông tin đơn nhất được chuyển tiếp ra các cổng (flooding) khi switch không
có địa chỉ MAC đích trong bảng nhớ nội dung địa chỉ (CAM – Content-addressable
memory). Switch không biết địa chỉ cổng chính xác để gửi luồng dữ liệu đó. Đơn
giản là nó sẽ đẩy các gói tin đến tất cả mọi cổng còn lại.
Một đặc đ
iểm mở rộng cần thiết là tạo một bản sao giả tạo các gói tin đơn nhất
(unicast packets) để đưa đến cổng Switch gắn máy phân tích dữ liệu

Hình 2.3 : Dữ liệu được tạo bản sao ở Switch
Ở cấu trúc trên, máy phân tích được gắn vào cổng được cấu hình để nhận một bản
sao của mọi gọi tin mà máy A gửi, cổng này được gọi là cổng SPAN.
2.1.2 Các thuật ngữ
- Ingress traffic : luồng dữ liệu chạy vào switch

- Egress traffic : luồng dữ liệu đi ra khỏi switch
- Source (SPAN) port : cổng được theo dõi (monitor) bằng việc sử dụng kỹ thuật
SPAN
- Source (SPAN) VLAN : VLAN được theo dõi
- Destination (SPAN) port : t cổng theo dõi cổng nguồn (Source port), thường là khi
ở đây có một máy phân tích được gắn vào
Xử lý Thông tin và Truyền Thông

Nguyễn Đức Cường

Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng
23
- Reflector Port : cổng đẩy các bản sao gói tin đến một RSPAN VLAN
- Monitor port : một cổng theo dõi cũng đồng thời là một cổng đích SPAN trong
Catalyst 2900XL/3500XL/2950

Hình 2.4 : Các thuật ngữ
- Local SPAN : đặc điểm SPAN này là cục bộ khi cổng được theo dõi là được đặt
trên cùng Switch như cổng đích. Đặc điểm này là tương phản với Remote SPAN
(RSPAN)
- Remote SPAN (RSPAN) : Một số cổng nguồn không trên cùng Switch với cổng
đích. RSPAN là một đặc điểm nâng cao, nó yêu cầu một VLAN đặc biệt nhằm
mang luồng thông tin được theo dõi bởi SPAN giữa các Switch. RSPAN không hỗ
trợ trên tất cả các Switch. Kiểm tra ghi chú phát hành tương
ứng hoặc hướng dẫn
cấu hình để xem bạn có thể sử dụng RSPAN trên Switch mà bạn triển khai.
- Port-based SPAN (PSPAN) : Người sử dụng chỉ rõ một hoặc một vài cổng nguồn
trên Switch và một cổng đích.
- VLAN-based SPAN (VSPAN) : Trên một Switch, người sử dụng có thể chọn theo
dõi tất cả các cổng thuộc về một VLAN bằng 1 dòng lệnh.

- Administrative source : Một tập các cổng nguồn hoặc các VLAN được cấu hình để
theo dõi.

×