Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Chương V: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.27 KB, 103 trang )

Chơng V

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro
I - Các khái niệm cơ bản
1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
a) Cơ sở dữ liệu
Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đà từng có nhu cầu tìm thông tin, ví dụ
tìm thông tin về Đoàn, nhân cuộc thi tìm hiểu Đoàn thanh niên cộng sản.
Khi đó ta đến th viện, tìm những quyển sách liên quan tới đề tài, tìm tiếp
các thông tin cần quan tâm trong các sách đó Chắc chắn rằng sẽ phải tiêu
phí rất nhiều thời gian trớc khi tìm đợc các thông tin có ích.
Có rất nhiều vấn đề tơng tự trong cuộc sống. Chẳng hạn, thầy giáo cần
thông tin về học sinh trong lớp và quản lí điểm số của các em; phòng bán vé
máy bay cần thông tin về các chuyến bay và chỗ còn trống trên máy bay; th
viện cần thông tin về sách và độc giả, v.v. Ngày nay, nhờ sử dụng máy tính,
ngời ta có thể giải quyết các vấn đề xử lí thông tin này một cách nhanh
chóng bằng các chơng trình chuyên dụng có tên gọi là các hệ quản trị cơ sở
dữ liệu.
Trớc khi làm quen với một trong những chơng trình loại này, chúng ta cần
hiểu khái niệm cơ sở dữ liệu là gì.
Theo nghĩa chung nhất, thuật ngữ cơ sở dữ liệu có thể đợc áp dụng cho bất
kì một tập hợp thông tin nào đó có liên hệ với nhau, ví dụ nh bảng giờ tàu
chạy hoặc bảng ghi các đơn đặt hàng và thời gian thực hiện các đơn đặt
hàng đó. Lu ý rằng chỉ có tập hợp các dữ liệu đợc tổ chức theo một cách
nào đó mới đợc coi là cơ sở dữ liệu. Chẳng hạn, một sổ ghi chép những
thông tin bất kì sẽ không đợc xem là cơ sở dữ liệu.
Mục đích chủ yếu của các hệ cơ sở dữ liệu là đảm bảo việc lu trữ và tìm
kiếm các thông tin chứa trong chúng. Các cơ sở dữ liệu trên máy tính cho
phép tìm kiếm nhanh, sửa đổi dễ dàng và chứa đợc khối lợng lớn thông tin.
Do vậy chúng có lợi thế hơn hẳn so với các cơ sở dữ liệu xử lí bằng tay.
Ví dụ về cơ sở dữ liệu


HÃy xét một ví dụ cụ thể là cơ sở dữ liệu về các học sinh trong một lớp.
Các thông tin ta quan tâm là các đặc trng liên quan tới từng học sinh và có
ích cho việc quản lí các em ở trờng, trong số đó có thể kể đến:






Họ và tên học sinh
Giới tính (nam hay nữ)
Ngày sinh
Địa chỉ
Đoàn viên hay cha

165


Một số các thông tin khác, tuy cũng quan trọng, nhng không liên quan trực
tiếp đến việc quản lí học sinh ở trờng (diện tích nhà ở, số anh chị em, v.v.)
sẽ không đợc đa vào sổ sách.
Thông thờng giáo viên lập bảng danh sách học sinh có dạng nh bảng 5.1.
Bảng 5.1. Ví dụ về bảng trong cơ sở dữ liệu

Họ và tên
Hoàng Kim Liên

Giới
tính
Nữ


Phan Anh Tuấn

Nam

Nguyễn
Thị Nữ
Mai
Ngô
Thanh Nữ
Giang
Hoàng
Xuân Nam
Hải

166

Ngày
sinh
14/1/198
6
30/4/198
5
9/3/1986

Địa chỉ
16 Hàng Chuối

Đoàn
viên

Rồi

23 Trần Hng Đạo

Cha

2 Phạm Ngũ LÃo

Rồi

11/7/198
6
09/12/19
86

15 Hàng Bài

Rồi

260 Đội Cấn

Cha


Đây là một ví dụ về cơ sở dữ liệu häc sinh.

167


Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu có tổ chức, đợc lu trữ trên một

vật mang thông tin nào đó, chẳng hạn giấy, băng từ, đĩa từ

168


Chú ý rằng đây không phải là tập hợp các dữ liệu rời rạc; chúng liên quan với
nhau, sao cho con ngời có thể hình dung về một đối tợng, hiện tợng hoặc
quá trình nào đó.
Ví dụ: trong cơ sở dữ liệu lu các công thức nấu ăn, chắc chắn có dữ liệu về
các thực phẩm, các phơng pháp nấu, các loại thịt, đơn vị đo thực phẩm
Nhng hiển nhiên không ai đa vào đó giá tiền của các loại tivi! Một ví dụ
khác: từ điển máy tính chứa các thuật ngữ về máy tính. Không hi vọng tìm
thấy trong đó giải thích về các thuật ngữ trong các lĩnh vực kinh tế hay y
học.
Phần lớn các cơ sở dữ liệu sử dụng các bảng có dạng nh ở ví dụ trên để lu
trữ thông tin. Mỗi bảng bao gồm các cột và các dòng, trong các cơ sở dữ liệu
chúng đợc gọi tơng ứng là các trờng và các bản ghi (h. 5.1).

Hình 5.1. Trờng và bản ghi

Trờng dùng để lu trữ tập hợp các giá trị của một thuộc tính (tính chất) của
bảng. Trong ví dụ ở trên, trờng Họ và tên chứa họ và tên của các học sinh
trong lớp, còn trờng Ngày sinh lu ngày sinh của các học sinh đó.
Trong thực tế mỗi thuộc tính tơng ứng với một trờng và mỗi trờng chứa cùng
một loại dữ liệu. Ví dụ: trờng Họ và tên chứa dữ liệu là các chữ, trờng Ngày
sinh chứa các dữ liệu là ngày tháng Nếu có trờng Cân nặng lu trọng lợng
học sinh, thì trờng đó sẽ chứa các giá trị số: 40, 43, 50
Với mỗi thuộc tính của đối tợng ta có một trờng. Ngoài ra, khi xử lí bằng máy
tính cần thiết kế sao cho thông tin đặt vào trong mỗi trờng là đơn vị xử
lí nhỏ nhất. Chẳng hạn, trong bảng ở trên, trờng Họ và tên bao gồm cả họ và

tên học sinh, nhng thông thờng giáo viên cần danh sách sắp thứ tự theo tên.
Nếu muốn sắp xếp tự động thì trờng này cần đợc chia thành hai trờng nhỏ
hơn là Tên và Họ đệm. Cách biểu diễn này sẽ cho phép máy sắp thứ tự theo
trờng Tên; trong trờng hợp trùng tên thì mới sắp tiếp theo trờng Họ đệm.
Tóm lại




Trờng là đơn vị nhỏ nhất trong cơ sở dữ liệu, dùng để lu giá trị một
thuộc tính của đối tợng.
Mỗi trờng có một tên gọi.
Mỗi trờng chứa một loại (kiểu) dữ liệu đặc trng cho trờng đó.

Muốn cho các trờng phản ánh thông tin về cùng một đối tợng, cần có mối liên
hệ giữa chúng. Từ đây ta có khái niệm bản ghi.
Bản ghi chứa các giá trị của tất cả các thuộc tính liên quan đến một đối tợng
cụ thể.

169


Trờng là đơn vị nhỏ nhất trong cơ sở dữ liệu, dùng để lu giá trị
một thuộc tính của đối tợng. Bản ghi là tập hợp các trờng có liên hệ
một cách logic với nhau, phản ánh thông tin về một đối tợng cụ thể.
Trong bảng 5.1, mỗi dòng chứa th«ng tin vỊ mét häc sinh cơ thĨ, gåm 5
thc tính, hay 5 trờng. Mỗi dòng nh vậy đợc gọi là một bản ghi.
Nh vậy, ta đà có một phơng pháp để lu trữ các thông tin cần quan tâm.
Bây giờ xét xem có thể thực hiện đợc gì với các thông tin này.
b) Các bài toán quản lí

Nhiệm vụ đầu tiên của ngời quản lí là phải tạo lập cơ sở dữ liệu. Để làm
điều này, cần hình dung chính xác về đối tợng mà mình quản lí và lập
mô hình, hay nói cách khác là tạo cấu trúc cho cơ sở dữ liệu.
Trong ví dụ trên về quản lí học sinh, ngoài các thông tin có trong bảng, còn
có các thông tin khác cũng cần đợc quan tâm nh điểm, hạnh kiểm, học lực
của học sinh. Mỗi một thuộc tính đó sẽ là một trờng, có thể nằm trong cùng
bảng (cùng sổ hồ sơ), có thể đặt trong một sổ hồ sơ khác (một bảng khác).
Sau khi đà tạo đợc cấu trúc các bảng, cần đa các thông tin thực sự vào cơ sở
dữ liệu (đợc gọi là nạp dữ liệu). Kết thúc giai đoạn đầu tiên này ta có một
cơ sở dữ liệu tơng đối đầy đủ.
Nhiệm vụ tiếp theo là phải sử dụng cơ sở dữ liệu đó để cung cấp các
thông tin cần thiết cho việc quản lí, hay còn gọi là khai thác cơ sở dữ liệu.
Ta lấy lại ví dụ về hồ sơ học sinh. Khi đà có cơ sở dữ liệu (d ới dạng bảng 5.1)
đợc lu trữ trong máy, ta có thể sử dụng máy tính để tự động làm rất nhiều
việc nhằm khai thác cơ sở dữ liệu về hồ sơ học sinh. Chẳng hạn:






Sửa đổi hồ sơ: khi có học sinh mới chuyển về hoặc học sinh cũ chuyển
đi nơi khác; hoặc khi thông tin về học sinh thay đổi.
Tìm kiếm: chọn (hay còn gọi là lọc) ra những học sinh theo những tiêu
chuẩn nhất định nh là đoàn viên, là học sinh nữ. . .
Sắp xếp: theo tên, theo ngày sinh
Thống kê: số lợng học sinh cả lớp, số các em trên 14 tuổi, số đoàn viên
trong lớp
Lập báo cáo: in ra danh sách học sinh hoặc các danh sách khác theo yêu
cầu.


Đó chính là nội dung của các bài toán quản lí. Nh vậy, để quản lí, dù là thủ
công hay với sự trợ giúp của máy tính, cũng cần làm các việc sau:
(1) Tạo cơ sở dữ liệu, hay hồ sơ lu trữ;
(2) Khai thác cơ sở dữ liệu.
Đối với các cơ sở dữ liệu lớn, việc quản lí bằng máy tính làm giảm nhẹ rất
nhiều công sức cho ngời quản lí, vì máy thực hiện rất nhanh và không sai
sót nh con ngời.

170


Hiện nay có rất nhiều các chơng trình giúp cho việc tạo lập và khai thác các
cơ sở dữ liệu, đợc gọi là các hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Các hệ quản trị cơ
sở dữ liệu đều có các công cụ để tạo lập cơ sở dữ liệu và khai thác cơ sở
dữ liệu đó, cụ thể là cho phép sửa chữa, thêm bớt (còn gọi là cập nhật),
tìm kiếm, sắp xếp, thống kê thông tin, lập báo cáo, v.v. Các nhà thiết kế
phần mềm có thể sử dụng công cụ của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu để tạo
ra cơ sở dữ liệu theo yêu cầu, hay nói cách khác, tạo các ứng dụng.
Các phần mềm ứng dụng (gọi tắt là các ứng dụng) xử lí thông tin đều phải
có một giao diện tiện lợi để ngời sử dụng dễ dàng tạo cơ sở dữ liệu, cập
nhật và khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu đó. Những ngời sử dụng này có
thể không cần biết sâu về tin học, nhng có nhu cầu sử dụng máy tính vào
công tác quản lí của mình.
Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu ngày nay đều cho phép tạo ra các phần mềm
ứng dụng.
2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro
a) Giới thiệu về Visual Foxpro
Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu đầu tiên đà đợc thiết kế từ những năm đầu
của thập kỉ 60. Sang đầu thập kỉ 80 xuất hiện một loạt các hệ quản trị cơ

sở dữ liệu mạnh dùng cho các máy tính cá nhân. Ngày nay có tới hơn 50 hệ
quản trị cơ sở dữ liệu dùng cho IBM PC và các máy tính tơng thích, một
trong những hệ quản trị cơ sở dữ liệu thông dụng nhất ở Việt Nam là hệ
quản trị cơ sở dữ liệu FoxPro (có biểu tợng con cáo
- tiếng Anh là Fox là
con cáo). Phiên bản mới của Foxpro là Visual Foxpro.
Visual Foxpro đợc thiết kế để chạy trên các hệ điều hành Windows, do vậy
giao diện của Visual Foxpro tuân thủ các quy ớc chung của hệ điều hành
(cửa sổ, hệ thống bảng chọn, làm việc với chuột) tơng tự nh trong các chơng trình ứng dụng Microsoft Word hay Microsoft Excel. Hơn nữa, có thể
trao đổi dữ liệu từ Visual Foxpro với các ứng dụng đó do Visual Foxpro hoàn
toàn tơng thích với các ứng dụng khác của Microsoft.
Điều đặc biệt là ngôn ngữ của Visual Foxpro là ngôn ngữ hớng đối tợng và
lập trình trực quan, tạo ra các ứng dụng điều khiển bằng sự kiện, do vậy
hoàn toàn đáp ứng các yêu cầu mới của các công cụ thiết kế hiện đại. Trong
Visual Foxpro, thông qua các ví dụ cụ thể, chúng ta sẽ bớc đầu làm quen với
những khái niệm mới nh khái niệm đối tợng, chơng trình điều khiển bằng
sự kiện, v.v. và có cơ sở để tiếp cận các công cụ hiện đại khác.
Visual Foxpro có giao diện đồ họa, dễ làm việc, cho phép nhanh chóng thiết
kế các cơ sở dữ liệu và thực hiện khai thác thông tin từ các cơ sở dữ liệu
đó theo nhiều mức độ khác nhau. Bằng các công cơ cđa Visual Foxpro, ngêi
lËp tr×nh nhiỊu kinh nghiƯm t×m thấy các công cụ hiệu quả để thực hiện
các dự án lớn, còn ở mức độ mới bắt đầu cũng có thể học cách thiết kế
nhanh một ứng dụng tơng ®èi hoµn chØnh.

171


b) Các thành phần của Visual Foxpro
Visual Foxpro gồm nhiều thành phần hợp thành có chức năng lu trữ và trình
bày thông tin. Các thành phần đó bao gồm các bảng, biểu mẫu màn hình,

mẫu hỏi, báo cáo, chơng trình và th viện. Chúng đợc xem là các đối tợng
trong Visual Foxpro. Mỗi đối tợng đợc lu giữ trong một tệp riêng biệt có tên
do ngời sử dụng đặt, còn phần mở rộng do Visual Foxpro gán tự động tùy
theo từng đối tợng.
Một số đối tợng quan trọng của Visual Foxpro đợc liệt kê dới đây:




Các bảng: chứa thông tin của cơ sở dữ liệu, tơng tự nh bảng 5.1. Bảng
là đối tợng chủ yếu của mọi cơ sở dữ liệu. Các tệp chứa các bảng đợc
gán đuôi là .DBF.
Các biểu mẫu: dùng để nhập dữ liệu và xem thông tin trong bảng theo
biểu mẫu định sẵn. Các tệp biểu mẫu có đuôi là .SCX.



Các báo cáo: đợc dùng để trình bày kết quả xử lí thông tin trong cơ
sở dữ liệu, chủ yếu dành cho việc in ra giấy. Các tệp báo cáo có đuôi
là .FRX hoặc .FRM.



Các mẫu hỏi: là công cụ để trích thông tin từ cơ sở dữ liệu theo
những tiêu chuẩn nào đó. Các tệp mẫu hỏi có đuôi là .QPR.



Chơng trình: đợc viết trên ngôn ngữ Visual Foxpro, có mục đích thực
hiện các nhiệm vụ khác nhau. Các tệp chơng trình có đuôi là .PRG.


Chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về các đối tợng này khi làm việc với chúng.
3. Bắt đầu và kết thúc chơng trình Visual Foxpro
Trớc khi có thể sử dụng đợc Visual Foxpro, cần cài đặt bộ chơng trình này
trên máy tính. Để cài Visual Foxpro phiên bản 3.0, cấu hình của máy phải
thỏa mÃn các yêu cầu tối thiểu sau:


Bộ xử lí 80386SX hoặc cao hơn



Chuột



Bộ nhớ tối thiểu 8M RAM



Hệ điều hành Windows 3.1 hoặc cao hơn (Windows 95, Windows 98,
Windows NT)
ít nhất 6MB còn trống trên đĩa cứng



Trong chơng này, chúng ta sẽ tìm hiểu Visual Foxpro chạy trong Windows 98,
tuy nhiên hoàn toàn có thể áp dụng các kiến thức cơ sở đợc nêu ra ở đây
cho các phiên bản Visual Foxpro chạy trong các môi trờng Windows khác.
Khi đợc cài đặt vào máy, Visual Foxpro đà tự thêm vào bảng chọn

Programs (Chơng trình) một kẹp hồ sơ mang tên Microsoft Visual
Foxpro, trong đó có lệnh Microsoft Visual Foxpro với biểu tợng con cáo .
Chỉ cần nháy chuột vào biểu tợng
để khởi động chơng trình. Môi trêng
Visual Foxpro sÏ hiƯn ra nh trong h×nh 5.2.

172


Khi kết thúc làm việc với Visual Foxpro, để thoát ra, ta có thể thực hiện một
trong những thao tác sau đây:


Chọn Exit (Thoát) trên bảng chọn File.



Nháy biểu tợng



nháy đúp ở biểu tợng .
Nháy nút Close của cửa sổ chính.



Gõ lệnh QUIT trong cửa sổ lệnh.

và chọn Close (Đóng) trong bảng chọn File hoặc


Nếu một trong những cửa sổ đang mở còn chứa các thông tin cha đợc lu,
Visual Foxpro sẽ hỏi có lu các thông tin đó hay không và cho khả năng ghi
nếu muốn.

173




Không nên tắt máy tính trớc khi ra khỏi Visual Foxpro. Nếu điều này
không đợc tuân thủ, có thể bị mất thông tin.

Hình 5.2. Khởi động Visual FoxPro

4. Làm quen với màn hình Visual Foxpro
Hình 5.3 là màn hình của Visual Foxpro khi đợc mở lần đầu tiên. Màn hình
đợc chia thành năm vùng cơ bản:






Thanh bảng chọn
Thanh công cụ
Thanh trạng thái
Cửa sổ lệnh
Vùng làm việc.

Dới đây ta bớc đầu làm quen với nội dung của từng vùng.


Hình 5.3. Màn hình của Visual FoxPro

* Thanh bảng chọn

174


Thanh bảng chọn chứa tên các bảng chọn trong cửa sổ hiện thời. ở dạng
chung nhất, trên thanh bảng chọn có các bảng chọn sau:
(Hệ thống), File
(Tệp), Edit (Sửa chữa), View (Hiển thị), Format (Định dạng), Tools (Công
cụ), Programs (Chơng trình), Windows (Cửa sổ) và Help (Trợ giúp). Việc
chọn các lệnh trong bảng chọn đợc thực hiện bằng cách nháy chuột hoặc sử
dụng bàn phím. Tuy nhiên sử dụng chuột thuận tiện hơn.
Khi nháy vào một tên bảng chọn bất kì, một bảng chọn trải xuống xuất hiện
và ta có thể chọn tiếp các lệnh trong bảng chọn này. Tên các lệnh có kèm
theo cửa sổ hội thoại (để lấy thêm thông tin từ ngời sử dụng) đợc thêm dấu
ba chấm, chẳng hạn Options (Lựa chọn). Nếu lệnh gọi đến bảng chọn
con, thì bên cạnh tên lệnh có kèm theo dấu mũi tên . Ví dụ trên hình 5.3,
đó là lệnh Wizards (Thuật sĩ) của bảng chọn Tools (Công cụ).
Tùy thuộc vào công việc đợc thực hiện trong FoxPro, ngoài cưa sỉ chÝnh nãi
trªn cã thĨ xt hiƯn nhiỊu cưa sổ khác cung cấp các khả năng giao tiếp
khác nhau với chơng trình. Vì vậy ta sẽ gọi màn hình làm việc đợc minh
họa trên hình 5.3 là cửa sổ chính, còn thanh bảng chọn của nó đợc gọi là
thanh bảng chọn chính.
Thanh bảng chọn chính luôn đợc hiển thị khi khởi động Visual Foxpro. Trong
các chế độ làm việc khác nhau của Visual Foxpro, trên thanh bảng chọn
chính có thể xuất hiện tên các bảng chọn tạm thời thay thế một hay nhiều
bảng chọn hiện có để mở rộng thêm danh sách các lệnh, chẳng hạn các

bảng chọn Database (Cơ sở dữ liệu), Form (Biểu mẫu), Menu (Bảng chọn),
Project (Đề án), Query (Mẫu hỏi), Report (Báo cáo), Table (Bảng), v.v.
* Thanh trạng thái
Thanh trạng thái nằm ở phần dới của cửa sổ chính. ở bên trái thanh trạng thái
là thông tin mô tả chức năng của bảng chọn hoặc của nút đang đ ợc con trỏ
chỉ tới. Thanh trạng thái trên hình 5.3 thể hiện nội dung của các lệnh trên
bảng chọn Tools (Công cụ). Khi cơ sở dữ liệu đợc mở, thông tin đó là tên
của bảng, cũng nh sè thø tù cđa b¶n ghi hiƯn thêi.
* Thanh công cụ
Trong Visual Foxpro có một tập hợp các thanh công cụ, chúng chứa các nút
lệnh và thành phần các nút lệnh này tùy thuộc vào từng thanh công cụ cụ
thể. Phần lớn các nút lệnh dùng để thực hiện các hành động tơng tự nh khi
chọn một lệnh (hay dÃy lệnh) nào đó trong bảng chọn. Một số nút khác dùng
để di chuyển nhanh trong cơ sở dữ liệu.
Thanh công cụ chuẩn đợc hiển thị trong mọi chế độ làm việc của Visual
Foxpro, có dạng nh trên hình 5.4. Các nút tơng ứng có những chức năng đợc
liệt kê trên bảng 5.2.

Hình 5.4. Thanh công cụ chuẩn

* Cửa sổ lÖnh

175


Cửa sổ lệnh dùng để gõ lệnh và yêu cầu thực hiện lệnh đó ngay tức thì.
Mặc dù nhiều hành động có thể đợc thực hiện thông qua các lệnh trong
bảng chọn, đôi khi thực hiện chúng từ cửa sổ lệnh sẽ nhanh và tiện hơn.
Nh các cửa sổ khác trong hƯ Windows, cưa sỉ lƯnh cã c¸c nót Minmize
(Tèi tiểu), Maximize

(Tối đại) và Close
(Đóng). Nếu cửa sổ lệnh bị
đóng hoặc bị che bởi các cửa sổ khác thì có thể hiển thị nó bằng cách
nhấn CTRL+F2 hay dùng lệnh View|Command Window (Cưa sỉ lƯnh).
* Vïng lµm viƯc
Vïng lµm viƯc là nơi hiển thị các cửa sổ làm việc của Visual Foxpro, cũng
nh các kết quả trung gian và các kết quả đa ra màn hình.
Bảng 5.2. Chức năng của các nút lệnh trên thanh công cụ chuẩn

Nút

Tên
New
Open
Save
Print
Print Preview
Spelling
Cut
Copy
Paste
Undo
Redo
Run
Database
Command
Window
View Windows
Form
Report

AutoForm
Wizard
AutoReport
Wizard
Help

176

Chức năng
Tạo tệp mới
Mở một tệp đà có
Lu tệp đang mở
In néi dung cưa sỉ ®ang tÝch cùc
Më cưa sỉ xem kiểm tra trớc khi in
Kiểm tra chính tả
Xóa đối tợng đợc chọn và đặt vào vùng
đệm
Sao vào vùng đệm đối tợng đợc chọn,
không xóa
Sao nội dung vùng đệm
Không thực hiện hành động vừa làm
Khôi phục hành động vừa loại bỏ
Thực hiện
Danh sách cơ sở dữ liệu đang mở
Mở cửa sổ lệnh
Mở cửa sổ trình bày dữ liệu
Gọi thuật sĩ biểu mẫu
Gọi thuật sĩ báo cáo
Tạo biểu mẫu chuẩn cho bảng hiện thời
Tạo báo cáo chuẩn cho bảng hiện thời

Gọi hệ thèng trỵ gióp


5. Khái niệm đề án cho một ứng dụng
ở trên ta đà biết các thành phần của ứng dụng Visual Foxpro. Các thành phần
đó đợc tập hợp lại trong một đối tợng đợc gọi là đề án.
Đề án là công cụ chính để liên kết tất cả các thành phần của một
ứng dụng, cụ thể là ghi nhớ các bảng, các biểu mẫu, chơng trình,
mẫu hỏi, báo cáo, v.v., giúp làm giảm nhẹ công việc quản lí ứng
dụng.
a) Thuật sĩ (Wizard)
Trong Visual Foxpro mét c«ng viƯc thêng cã thĨ thùc hiện bằng nhiều cách
khác nhau, từ đơn giản nh dùng các mẫu tạo sẵn, gọi là Wizard (Thuật sĩ), tới
việc tự thiết kế để tạo các đối tợng. Dùng các mẫu có sẵn sẽ nhanh hơn nhng đôi khi kết quả không đợc đúng ý nh khi tự tạo ra đối tợng.
Ta gọi các mẫu có sẵn thông qua các nút Wizard có trong các cửa sổ hội
thoại.
Thuật sĩ là chơng trình dẫn dắt ngời sử dụng theo từng bớc để
thực hiện một nhiệm vụ nào đó.
Để làm quen, trong các phần dới đây ta sẽ kết hợp sử dụng cả Thuật sĩ và
các Bộ thiết kế để tạo đối tợng.
b) Tạo đề án
Muốn tạo các ứng dụng quản lí cơ sở dữ liệu, trớc hết phải tạo ra các đề án.
Để tạo đề án mới, hÃy thực hiện các bớc sau đây:


Chọn File|New (Tệp|Mới) trên thanh bảng chọn hoặc nháy vào nút New
trên thanh công cụ. Trên màn hình xuất hiện hộp thoại New và liệt kê các
đối tợng cã thĨ t¹o míi trong Visual Foxpro. Lùa chän Project (Đề án) đợc
chọn theo ngầm định (h. 5.5a).


a)

b)
Hình 5.5. Lu đề án bằng hộp thoại Create

177


ã




Tạo đề án là một thủ tục đơn giản, không cần thuật sĩ, hÃy nháy nút
New File (Đề án mới).
Trong cửa sổ Create (Tạo mới) (h. 5.5b) đợc mở ra, đặt tên cho đề án sẽ
đợc tạo lập trong ô Enter project (Nhập tên đề án), lu ý chọn trong «
Save as type (Lu theo kiĨu) kiĨu cđa tƯp lµ Project, còn trong vùng Save
in (Lu tại) là kẹp hồ sơ ta muốn lu đề án mới vào đó.
Nháy nút Save để kết thúc việc tạo đề án. Trên màn hình xuất hiện cửa
sổ Project Manager (Quản lí đề án) (h. 5.6a), cửa sổ này sẽ đợc gọi
một cách ngắn gọn là cửa sổ đề án.

178


Hình 5.6a. Cửa sổ Project Manager

Hình 5.6b. Mở đề án


179


Sau bớc này, đề án vừa đợc tạo ra cha chứa bất kì thông tin hữu ích nào.
Một đề án rỗng nh thế chỉ gồm hai tệp tin có cùng phần tên với các phần
mở rộng là .pjx và .pjt. Sư dơng cưa sỉ Project Manager ta cã thĨ t¹o thêm
các tệp mới cho đề án, loại bỏ những tệp không cần thiết khỏi đề án, đa
các tệp có sẵn vào đề án cũng nh sửa đổi các đối tợng trong đó.
Một khi đề án đà đợc tạo, có thể mở để thực hiện các sửa đổi cần thiết.
Cùng một lúc có thể mở nhiều đề án khác nhau. Để mở một đề án đà có, hÃy
thực hiện các bớc sau:

ã

Chọn lệnh Open (Mở) trên bảng chọn File. Cửa sổ Open (h. 5.6b) xuất
hiện.
Định vị kẹp hồ sơ lu đề ¸n cÇn më (lu ý chän Project (*.pjx, *.fpc,
*.cat) trong ô Files of type), nháy chọn tên đề án và cuối cùng nháy OK.
Cửa sổ Project Manager chứa các đối tợng của đề án đó xuất hiện nh
hình 5.6a.

c) Cấu trúc của đề án
Một đề án bao gồm nhiều đối tợng khác nhau. Các đối tợng đó đợc gộp lại
theo tõng nhãm kh¸c nhau. Trong cưa sỉ Project Manager c¸c đối tợng này
đợc hiển thị theo cấu trúc hình cây tơng tự nh cấu trúc của các tệp và kẹp
hồ sơ. Muốn xem cấu trúc này, hÃy nháy mở trang All (Tất cả). Các đối tợng
có các thành phần bên trong có kí hiệu
ở bên trái. Nháy chuột ở kí hiệu
này có thể hiển thị các chi tiết bên trong ®ã vµ kÝ hiƯu
trë thµnh

(h.
5.7).

180


Hình 5.8a

Hình 5.7. Cấu trúc của đề án

Hình 5.8b

181


Để chọn một đối tợng trong dự án, chỉ cần nháy chuột ở kí hiệu
nhóm thích hợp để hiển thị nó và nháy chuột ở đó.

bên trái

Cột bên phải trong cửa sổ Project Manager có các nút lệnh đặc biệt hữu
ích cho việc quản lí đề án. Các nút lệnh có thể sử dụng đợc và tính năng
của chúng thay ®ỉi tïy theo ®èi tỵng ®ỵc chän. VÝ dơ nh khi chọn Database
(Cơ sở dữ liệu), nháy nút New (Tạo mới) sẽ cho phép tạo cơ sở dữ liệu mới;
còn khi chọn Table (Bảng), tính năng của nút New là tạo bảng mới. Sau đây
là tính năng của một số nút lệnh cơ bản:







New (Tạo mới): Tạo một đối tợng mới nh đối tợng đợc chọn.
Add (Thêm): Thêm đối tợng (tệp) hiện có vào đề án.
Modify (Sửa đổi): Sửa đổi cấu trúc của đối tợng đợc chọn.
Browse (Duyệt): Xem chi tiết đối tợng đợc chọn.
Remove (Loại bỏ): Loại bỏ đối tợng đợc chọn khỏi dự án. Khi nháy nút
này, một hộp cảnh báo xuất hiện (h. 5.8a) cho phép chọn loại bỏ đối tợng đợc chọn khỏi dự án mà không xóa hay xóa đối tợng đợc lu trên ổ
đĩa. Nháy Remove nếu chỉ muốn loại bỏ và nháy Delete nếu xóa.

Lu ý rằng ta không thể xóa một đề ¸n khi nã cßn néi dung, trõ khi xãa c¸c
tƯp bằng Windows Explorer chẳng hạn. Nhng với những đề án lớn, khó có
thể biết chính xác đề án gồm những tệp nào. Để xóa một đề án, trớc hết
phải xóa mọi đối tợng của nó. Sau đó thoát khỏi Visual FoxPro. Một hộp cảnh
báo (h. 5.8b) sẽ nhắc đề án không còn chứa nội dung và cho phép xóa hay
giữ lại. Nháy Delete để xóa đề án, còn nếu muốn giữ lại hÃy nháy Retain
(Giữ lại).

Câu hỏi
1. Thế nào là cơ sở dữ liệu? Cơ sở dữ liệu dùng để làm gì?
2. Trờng là gì? Các đặc trng của trờng? Bản ghi là gì?
3. HÃy lập cơ sở dữ liệu đơn giản quản lí điểm của học sinh. Các đối tợng
cần quản lí là:
Tên học sinh
Điểm toán
Điểm lí
Điểm văn
Điểm trung bình
Nêu rõ các trờng, kiểu dữ liệu chứa trong mỗi trờng và các bản ghi của cơ
sở dữ liệu đó.

4. HÃy nêu nội dung của các bài toán quản lí.
5. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì? Phần mềm ứng dụng xử lí thông tin có
những đặc trng gì?
6. Visual Foxpro là gì?
7. Để khởi động Visual Foxpro cần làm gì? Có những cách nào thoát khỏi
Visual Foxpro?
8. Tại sao cần đóng mọi cửa sổ Visual Foxpro trớc khi tắt máy tính?
9. Đề án là gì? Thuật sĩ là gì?

182


Thực hành
Bài 1. Khám phá môi trờng Visual Foxpro

1. Khởi động Visual Foxpro và quan sát màn hình: thanh bảng chọn, cửa sổ
lệnh, thanh công cụ, thanh trạng thái, vùng làm việc. So sánh với các màn
hình của các hệ phần mềm ứng dụng đà đợc học (Microsoft Word,
Microsoft Excel).
2. Mở và khám phá các bảng chọn trên thanh bảng chọn chính. Tìm hiểu
để ghi nhớ chức năng của các nút trên thanh công cụ chuẩn.
3. Nếu cửa sổ lệnh hiện thời đang ở dạng tối tiểu, đang bị đóng hoặc bị
các cửa sổ khác che lấp, hÃy nháy CTRL+F2 để kích hoạt nó. Nếu không
thì trớc hết hÃy làm nó thành tối tiểu và thực hiện nh yêu cầu.
4. Gâ lƯnh QUIT trong cưa sỉ lƯnh, nhÊn ENTER (↵) và quan sát màn hình.
Bài 2. Tạo đề án mới

Trong bài này ta sẽ tạo một đề án mới với tên là Học sinh và lu lại trong một
kẹp hồ sơ có tên là De an. Trong các bài tiếp theo ta sẽ xây dựng cơ sở dữ
liệu đó.

1. Nếu Visual Foxpro cha đợc khởi động thì hÃy khởi động nó. Sau đó chọn
File|New hoặc nháy vào nút New
trên thanh công cụ. Trên màn hình
xuất hiện cửa sổ New.
2. Nháy nút New File (Đề án mới). Trong cửa sổ Create (Tạo), đặt tên cho
đề án là Hoc sinh trong ô Enter project (Nhập tên đề án),. Trong ô Save
in (Lu tại) là kẹp hồ sơ ta muốn đặt đề án mới vào đó (kẹp hồ sơ De
an, nếu kẹp hồ sơ này cha có thì hÃy tạo ra ở vùng đợc phép bằng cách
sử dụng nút New Folder
trên thanh công cụ của cửa sổ Create).
3. Nháy nút Save và ra khỏi Visual Foxpro.

Tóm tắt
1.
2.

3.
4.

5.

6.
7.

Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu đợc tổ chức đặc biệt, đợc lu trữ
trên một vật mang nào đó.
Phần lớn các cơ sở dữ liệu sử dụng các bảng để lu trữ thông tin. Mỗi
bảng bao gồm các cột và các dòng, trong các cơ sở dữ liệu chúng đợc gọi
tơng ứng là các trờng và các bản ghi.
Các chơng trình giúp cho việc tạo lập và khai thác các cơ sở dữ liệu đợc

gọi là các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Các bài toán quản lí có nội dung tạo lập và khai thác thông tin. Việc khai
thác thông tin bao gồm: tra cứu, sửa đổi, tìm kiếm, sắp xếp, thống kê,
báo cáo
Visual Foxpro là phiên bản mới của hệ quản trị cơ sở dữ liệu Foxpro, cho
phép lập trình trực quan và hớng đối tợng để tạo ra các ứng dụng quản
trị cơ sở dữ liệu, đáp ứng các yêu cầu mới nhất của việc thiết kế.
Trớc khi ra khỏi Visual Foxpro, cần đóng tất cả các cửa sổ làm việc để
không bị mất thông tin.
Màn hình Visual Foxpro bao gồm: thanh bảng chọn, thanh công cụ, thanh
trạng thái, cưa sỉ lƯnh vµ vïng lµm viƯc.
183


8.

Trong Visual Foxpro, đề án (project) là công cụ chính để liên kết tất cả
các thành phần của cùng một ứng dụng, cụ thể là ghi nhớ các bảng, các
biểu mẫu, chơng trình, mẫu hỏi, báo cáo, giúp làm giảm nhẹ công
việc quản lí ứng dụng.

II - Tạo lập cơ sở dữ liệu
1. Tạo và sửa đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu
Sau khi tạo đề án, ta có thể tạo một cơ sở dữ liệu và tạo trong cơ sở dữ liệu
các bảng dữ liệu lu trữ thông tin. Một đề án có thể có nhiều cơ sở dữ liệu.
Trong những trờng hợp đơn giản, cơ sở dữ liệu chỉ bao gồm một bảng, nhng trong các cơ së d÷ liƯu thùc tÕ cã thĨ cã rÊt nhiỊu bảng có quan hệ với
nhau. Tuy nhiên các bảng đều cùng tuân thủ một nguyên tắc chung khi tạo
lập.
Công việc của ngời thiết kế là hình dung mỗi bảng gồm những cột (thuộc
tính) gì, nói cách khác là phải tạo cấu trúc cho các bảng. Ngoài ra, còn cần

mô tả quan hệ giữa các bảng.
Chẳng hạn, bảng chứa các thông tin về học sinh ít nhất phải có các cột sau:
họ và đệm, tên, ngày sinh, nam hay nữ Còn bảng chứa các thông tin về
sách trong th viện thì nên có các cột: tên sách, tác giả, nhà xuất bản, năm
xuất bản và các thông tin khác.
Sau khi đà hình dung một cách đầy đủ các thuộc tính cần quản lí, ta lập
cấu trúc cho mỗi bảng dữ liệu, bao gồm các trờng tơng ứng với các thuộc
tính đó.

184


Cấu trúc bảng dữ liệu là tập hợp các trờng đợc đặt tên và các mô
tả tính chất của các đối tợng trong bảng.

185


Tạo cấu trúc bảng bao gồm các việc:




Xác định từng thuộc tính của đối tợng, mỗi thuộc tính nh vậy sẽ là một
trờng.
Tạo trờng và đặt cho mỗi trờng một tên xác định.
Xác định loại (kiểu) dữ liệu sẽ đợc lu trữ ở trong mỗi trờng.

Những công việc tiếp theo phụ thuộc vào việc cấu trúc cơ sở dữ liệu đợc
hoạch định cẩn thận đến mức nào. Mặc dù trong quá trình làm việc vẫn có

thể thay đổi cấu trúc của cơ sở dữ liệu, nhng việc đó sẽ tốn công sức
nhiều hơn nếu trong đó đà có thông tin, hơn nữa có thể dẫn đến những
sai sót hay mất thông tin không đáng có.
a) Tạo cơ sở dữ liệu mới


Trong cửa sổ Project Manager (cửa sổ đề án), hÃy nháy chọn trang
Data (Dữ liệu), chọn nhóm
và nháy nút
(Mới). Với thao tác
này ta bắt đầu tạo một cơ sở dữ liệu mới có thể bao gồm một hoặc
nhiều bảng.

ã

Khi hộp thoại Create (Tạo) xuất hiện, đặt tên cho cơ sở dữ liệu, chọn
kẹp hồ sơ tơng ứng và nháy OK để lu. Trên màn hình xuất hiện cửa sổ
Database Designer (Thiết kế cơ sở dữ liệu) (h. 5.9), với cửa sổ này có
thể tạo các bảng mới hoặc thay đổi các bảng đà tạo. Bảng chọn
Database xuất hiện trên thanh bảng chọn thay thế bảng chọn Project.

Hình 5.9. Cửa sổ Database Designer

Trong trờng hợp muốn mở một cơ sở dữ liệu đà đợc tạo lập để xem hay sửa
đổi các đối tợng trong đó, hÃy thực hiện các bớc sau:

ã

Chọn lệnh Open (Mở) trên bảng chọn File. Cửa sổ Open (h. 5.6b) xuất
hiện.

Định vị kẹp hồ sơ lu cơ sở dữ liệu cần mở (lu ý chọn Database (*.dbc)
trong ô Files of type), nháy chọn tên cơ sở dữ liệu và cuối cùng nháy OK.
Cửa sổ Database Designer chứa các đối tợng của cơ sở dữ liệu đó
xuất hiện.

Để tạo các bảng mới cho cơ sở dữ liệu hoặc thay đổi các bảng đà tạo trong
đó, ta có thể sử dông:

186






Các lệnh trong bảng chọn Database (h. 5.10a).
Thanh công cụ của Database Designer (Bộ thiết kế cơ sở dữ liệu)
(h. 5.10b).
Bảng chọn tắt khi nháy nút chuột phải trên cửa sổ Database
Designer (h.5.10c).

b) Thanh công cụ Database

a) Bảng chọn Database

a) Bảng chọn tắt
Hình 5.10




Để hiển thị các thanh công cụ liên quan tới các đối tợng tơng ứng,
chọn View trên thanh bảng chọn, chọn Toolbars, sau đó trong cửa
sổ Toolbars đánh dấu vào thanh công cụ muốn hiển thị (chẳng
hạn thanh c«ng cơ Database).

Néi dung cđa mét sè lƯnh hay dùng (trên bảng chọn cũng nh trên thanh công
cụ) đợc mô tả ở bảng 5.3.
Sau khi tạo cơ sở dữ liệu ta có thể tạo các bảng dữ liệu trong đó, bắt đầu
bằng việc tạo cấu trúc bảng và sau đó nhập dữ liệu theo cấu trúc đặt ra.
Để tạo cấu trúc bảng, cần mô tả các trờng của bảng. Việc mô tả bao gồm
đặt tên trờng, định nghĩa kiểu, thiết đặt độ rộng và các tính chất khác.
Bảng 5.3. Mét sè lƯnh thêng dïng

Nót

Tªn lƯnh
New Table
Add Table
Remove Tale
Modify Table
Browse Table

Chức năng
Tạo bảng mới
Thêm bảng vào cơ sở dữ
liệu
Loại bỏ bảng khỏi cơ sở
dữ liệu
Sửa bảng
Xem bảng


187


b) Tên trờng
Khi đặt tên cho trờng cần tuân theo các quy tắc sau:





Tên trờng có thể chứa tới 128 kí tự, tuy nhiên không nên lạm dụng đặt tên
quá dài. Nên đặt các tên ngắn gợi lên nội dung cđa trêng. VÝ dơ nh
Hodem cho trêng lu hä vµ tên đệm, Ten cho trờng lu tên, v.v.
Tên trờng có thể chứa chữ cái, chữ số và dấu gạch dới, nhng không đợc
chứa dấu cách.
Hai trờng trong cùng một bảng không đợc trùng tên.

c) Kiểu dữ liệu
Tên trờng dùng cho việc tham chiếu tới dữ liệu của bảng. Còn để xác định
kiểu cho các dữ liệu đợc lu trữ phải định nghĩa kiểu dữ liệu và độ rộng
của trờng.
Các kiểu dữ liệu sử dụng trong Visual Foxpro đợc mô tả trên bảng 5.4.
Bảng 5.4. Các kiểu dữ liệu trong Visual Foxpro

Kiểu
Kí tự
Số

Tên


Tiền tệ
Logic

Currency
Logical

188

Character
Integer,
Numeric,
Double

Kiểu
Ngày tháng
Float, Ngày tháng và Thời
gian
Kiểu nhớ (văn bản)
Nhị phân

Tên
Date
DateTime
Memo
General


Ta xét dới đây bốn kiểu cơ bản nhất.
* Kiểu kÝ tù (Character)

C¸c trêng kiĨu kÝ tù cã thĨ chøa các chữ cái, chữ số và các kí tự đặc biệt.
Độ rộng lớn nhất cho các trờng kí tự là 254 kí tự. Nếu cho độ rộng là 25
chẳng hạn, điều đó có nghĩa trong trờng này không thể có các giá trị có
độ dài lớn hơn 25 kí tự.
Ví dụ. Các giá trị sau đây có kiểu dữ liệu kÝ tù:
Trung tam tin hoc
84-4-8262012 (CQ)
10 ngay rung chuyen the gioi
Để tạo trờng kí tự trong Visual Foxpro, chỉ cần chän Character trong danh
s¸ch c¸c kiĨu cho phÐp, råi chän ®é réng cho trêng.
* KiÓu sè (Integer, Numeric, Float, Double)
Ta thấy rằng các kí hiệu đợc phép trong dữ liệu kiểu kí tự có thể là các chữ
số. Tuy nhiên, chỉ có thể thực hiện các phép tính toán trên các trờng số. Do
vậy cần định nghĩa các dữ liệu kiểu số.
Nếu dữ liệu chỉ bao gồm các số nguyên, có thể định nghĩa kiểu của
chúng là Integer (Nguyên). Trong Visual Foxpro, kiểu Integer chiếm 4 byte và
không cần phải cho độ rộng của nó.
Ví dụ. Các trờng có giá trị nguyên có thể là năm sinh hay cân nặng (làm
tròn số)
Các trờng số kiểu Numeric và Float chứa các dữ liệu số dạng dấu chấm thập
phân. Khi xác định các trờng kiểu này cần chỉ rõ số các vị trÝ sau dÊu
chÊm thËp ph©n ë cét Decimal.
VÝ dơ.

12.25: width = 5; decimal = 2, tøc ®é réng cđa sè thập phân
này là 5 và có hai chữ số sau dấu phảy;

122.5: width = 5; decimal = 1, tơng tự nh trên nhng chỉ có một số sau
dấu phảy.
Để tạo trờng số, chọn Integer hoặc các kiểu số tơng ứng khác trong danh

sách kiểu, rồi chọn độ rộng (Width) và số vị trí sau dấu chấm thập phân
(Decimal), nếu cần.
* Kiểu logic (Logical)
Các trờng logic chứa các dữ liệu chỉ nhận một trong hai giá trị: True (Đúng)
hoặc False (Sai).
Ví dụ. Các trờng có giá trị logic: Giới tính (Nam hay Nữ); Đoàn (là Đoàn viên
hay không là Đoàn viên)
Các giá trị tơng ứng với True đợc đa vào dới dạng T hoặc t, còn các giá trị tơng ứng với False đợc đa vào dới dạng F hoặc f. Kích thớc của trờng logic luôn
là 1.
Để tạo trờng logic, chọn Logical trong danh sách kiểu.
* Kiểu ngày tháng (Date)
189


×