Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà đẻ trứng đảm bảo an toàn thực phẩm tại công ty tnhh đầu tư và phát triển chăn nuôi gia công thuộc tập đoàn dabaco việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI GÀ ĐẺ
TRỨNG ĐẢM BẢO AN TỒN THỰC PHẨM TẠI CƠNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHĂN NI GIA CƠNG
THUỘC TẬP ĐỒN DABACO VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế Nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên – 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI GÀ ĐẺ
TRỨNG ĐẢM BẢO AN TỒN THỰC PHẨM TẠI CƠNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHĂN NI GIA CƠNG
THUỘC TẬP ĐỒN DABACO VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyê ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Kinh tế Nơng nghiệp
: K47– KTNN – N02
: Kinh tế & PTNT
: 2015 - 2019
: PGS.TS. Dương Văn Sơn

Thái Nguyên – 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tơi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, tồn
thể các thầy cơ giáo Khoa KTNN&PTNT trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ
tơi hồn thành khóa luận: ‘Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà đẻ trứng đảm
bảo an tồn thực phẩm tại cơng ty TNHH Đầu tư và phát triển chăn ni Gia
Cơng thuộc tập Đồn DaBaCo Việt Nam’
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Dương Văn
Sơn đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện tốt
nhất giúp tơi hồn thành q trình nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây tơi cũng xin cảm ơn tồn thể cán bộ tại Cơng ty TNHH đầu tư
và phát triển chăn ni Gia Cơng, thuộc tập đồn DABACO Việt Nam trong
thời gian tôi về thực tập điều tra đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và
thu thập những thơng tin cần thiết cho khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên, giúp đỡ tơi về tinh thần, vật chất trong suốt q trình học tập và
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Trong q trình nghiên cứu, do thời gian có hạn và trình độ chun
mơn cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự
tham gia góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày tháng Năm 2019
Nguyễn Minh Phương


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Diễn biến chăn nuôi gà trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ....................... 23
Bảng 4.2: Thực trạng công tác tổ chức nhân sự của công ty .......................... 25
Bảng 4.3: Số lượng gà đẻ trứng qua các năm của công ty .............................. 28
Bảng 4.4: Sản lượng trứng gà qua các năm ................................................... 29
Bảng 4.5: Chi phí sản xuất trứng gà của công ty năm 2018 ........................... 30
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của trứng dinh dưỡng và trứng gia tăng............. 33
Bảng 4.7: Thị trường tiêu thụ trứng gà của công ty qua các năm ................... 35
Bảng 4.8: Hạch tốn chi phí sản xuất trứng gà của cơng ty trong năm 2018..... 37
Bảng 4.9: Tổng thu của công ty trong năm 2018 ............................................ 38
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế lãi trên đồng vốn bỏ ra ...................................... 38


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cơng ty ................................................. 25
Hình 4.2. Tỷ trọng chi phí sản xuất trứng gà dinh dưỡng............................... 31
Hình 4.3. Tỷ trọng chi phí sản xuất trứng gà gia tăng .................................... 31


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

CỤM TỪ


HTX

Hợp tác xã

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CCDC

Công cụ dụng cụ

TY

Thú y

BSTY

Bác sỹ thú y

TSCD

Tài sản số định

DVT

Đơn vị tính

ATTP


An tồn thực phẩm

HQKT

Hiệu quả kinh tế

Ss

So sánh


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 4
2.1.2. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà ................................................................. 5
2.1.3. Trứng gà và giá trị dinh dưỡng của trứng gà .......................................... 6
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 8

2.2.1. Sản xuất trứng gia cầm trên thế giới ....................................................... 8
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trứng gia cầm ở Việt Nam ...................... 9
2.2.3. Kỹ thuật chăn nuôi gà đẻ trứng ............................................................. 13
2.2.4. Sản xuất trứng gà của tập đoàn DABACO Việt Nam .......................... 15
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...18
3.1. Đối tương và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19


vi

3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 19
3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp.......................................................................... 19
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 20
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................... 20
3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất .............................................. 20
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất của sản phẩm trứng gà ......21
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 22
4.1. Chăn nuôi gà và sản xuất trứng gà trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và Công ty
Cổ phần chăn nuôi Gia Công .......................................................................... 22
4.1.1. Chăn nuôi gà và sản xuất trứng gà trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............ 22
4.1.2. Công ty TNHH chăn nuôi Gia Công ..................................................... 23
4.3. Đàn gà và sản lượng trứng gà của công ty ............................................... 27
4.4. Chi phí đầu tư sản xuất............................................................................. 30
4.5. Thị trường tiêu thụ trứng gà và hạch toán kinh tế sản xuất kinh doanh của
công ty ............................................................................................................. 35
4.5.1. Thị trường tiêu thụ trứng gà của cơng ty .............................................. 35

4.5.2. Hạch tốn kinh tế cho một năm sản xuất của công ty........................... 36
Phần 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI
GÀ ĐẺ TRỨNG TẠI CÔNG TY TNHH CHĂN NUÔI GIA CÔNG ...... 39
5.1. Nhóm giải pháp về tổ chức sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ
trong chăn nuôi gà đẻ trứng ............................................................................ 39
5.2. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm .................... 40
5.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm............. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua hoạt động chăn ni gia cầm nói chung, trong đó
có chăn ni gà và đặc biệt là chăn ni gà đẻ trứng nói riêng ở tỉnh Bắc
Ninh đã đạt được những thành tựu đáng kể, số lượng đàn gà và sản lượng
trứng gà liên tục tăng lên. Bên cạnh sự tăng lên về số lượng, chất lượng trứng
gà cũng được nâng lên nhờ cải thiện hình thức ni và chất lượng con giống.
Chăn nuôi gà đẻ trứng đã góp phần đáng kể trong vấn đề tạo việc làm và tăng
thu nhập cho người lao động; cải thiện bữa ăn và nâng cao đời sống của người
dân. Tuy nhiên, ngành chăn ni gà đẻ trứng vẫn cịn rất nhiều khó khăn và
bất cập dẫn tới hiệu quả kinh tế (HQKT) chưa cao và bền vững, chưa tạo ra
nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. Có thể nói cả những người
làm cơng tác quản lý và người chăn ni cịn băn khoăn, trăn trở trong việc
lựa chọn hình thức ni, quy mơ ni, giống gà ni, thời gian nuôi,... như
thế nào sao cho đạt HQKT cao nhất. Bên cạnh đó, trong mơi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, ln biến động khó lường và địi hỏi của hội nhập

kinh tế hiện nay thì thách thức đối với ngành chăn nuôi gà đẻ trứng ở nước ta
ngày càng lớn. Ngành chăn ni gà nói chung và gà đẻ trứng nói riêng khơng
chỉ phải đáp ứng tốt như cầu ngày càng cao và khắt khe của người tiêu dùng
trong nước, duy trì được sự ổn định trong hoạt động của mình để góp phần
vào sự ổn định nền kinh tế vĩ mơ mà cịn phải cạnh tranh được với các doanh
nghiệp nước ngoài và tiến tới xuất khẩu sản phẩm. Để giải quyết những vấn
đề này, khơng cịn con đường nào khác là ngành chăn nuôi gà đẻ trứng phải
không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao
khả năng cạnh tranh và HQKT. Mặc dù vậy, các nghiên cứu về HQKT chăn


2

ni gà ở nước ta cịn rất hạn chế so với yêu cầu đề ra, có chăng các tổ chức
và cá nhân chỉ tập trung nghiên cứu nhiều về vấn đề kỹ thuật và thể chế. Bên
cạnh đó, nếu so sánh với các nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngồi thì
cách thức nhìn nhận vấn đề, hệ thống chỉ tiêu tính tốn và so sánh HQKT của
các nhà khoa học trong nước là có sự khác biệt đáng kể.
Tuy nhiên ngoài yếu tố về hiệu quả kinh tế thì sản phẩm đảm bảo chất
lượng đang được người tiêu dùng quan tâm. Chính vì vậy mà chúng tơi tiến
hành nghiên cứu về “Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà đẻ trứng đảm bảo
an tồn thực phẩm tại cơng ty TNHH Đầu tư và phát triển chăn nuôi Gia
Công thuộc tập Đoàn DaBaCo”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trang sản xuất trứng, hiệu quả kinh tế và
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong việc chăn nuôi gà đẻ trứng
trên địa bàn nghiên cứu từ đó đề suất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc
sản để nâng cao hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng nhu cầu đảm bảo an tồn
thực phẩm, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm.

Đánh giá được hiệu quả kinh tế trong sản xuất chăn nuôi gà đẻ trứng
của công ty ‘TNHH Đầu tư và phát triển chăn nuôi Gia Công’ để có thẻ hiểu
được phương thức kinh doanh của cơng ty và đưa ra một số giải pháp giúp
công ty nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn liên quan đến sản
xuất, hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩmvà thị trường tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi gà;
- Đánh giá thực trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm trứng gà
của công ty TNHH chăn nuôi Gia Công trong thời gian qua;


3

- Phân tích các khó khăn, thách thức và yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất
và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất sản phẩm chăn nuôi gà của công ty.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm
- Hiệu quả kinh tế
Theo Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc
dân thì Hiệu quả kinh tế (economic efficiency) là phương diện của quá trình
sản xuất cho biết kết hợp các đầu vào nhân tố cho phép tối thiểu hóa chi phí

để sản xuất ra một mức sản lượng nhất định
Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng đã khẳng định bản chất của hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động,
thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu
cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Từ những phân tích trên chúng tôi thấy rằng: Hiệu quả kinh tế là thể
hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi
kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ ra là lãng phi nguồn lực, khi sử dụng
tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết quả nhất định là hiệu quả kinh tế
cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt
được với chi phí nguồn lực bỏ ra.
- An toàn thực phẩm hay Vệ sinh an tồn thực phẩm
Hiểu theo nghĩa hẹp là một mơn khoa học dùng để mô tả việc xử lý,
chế biến, bảo quản và lưu trữ thực phẩm bằng những phương pháp phòng
ngừa, phòng chống bệnh tật do thực phẩm gây ra. Vệ sinh (làm sạch) an toàn


5

(không nguy hại) thực phẩm cũng bao gồm một số thói quen, thao tác trong
khâu chế biến cần được thực hiện để tránh các nguy cơ sức khỏe tiềm năng
nghiêm trọng.
Hiểu theo nghĩa rộng, vệ sinh an toàn thực phẩm là toàn bộ những vấn
đề cần xử lý liên quan đến việc đảm bảo vệ sinh đối với thực phẩm nhằm đảm
bảo cho sức khỏe của người tiêu dùng. Đây là một vấn đề và nguy cơ rất lớn
mà các nước đang phát triển đã và đang phải đối mặt trong đó có Việt Nam.
Quản lý an tồn thực phẩm theo chuỗi đó là kết quả bước đầu của việc

thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp quản lý sản xuất từ trang trại đến bàn ăn
theo chuỗi giá trị nông sản.
2.1.2. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà
Chăn nuôi gia cầm lấy trứng tại nước ta đang phát triển mạnh mẽ đặc
biệt là chăn nuôi gà đẻ công nghiệp. Tại các trang trại chăn nuôi lớn quy mô
sản xuất đã lên đến hàng vạn con/một trang trại. Cho biết việc chăn ni gà
đẻ trứng thương phẩm địi hỏi kỹ thuật rất cao, việc đầu tư cơ sở vật chất cho
chăn nuôi cũng cần một số vốn không hề nhỏ đối với người nơng dân. Các
chi phí và xây dựng cơ bản được các chủ trang trại cho biết cũng lên tới hàng
tỷ đồng. Chưa kể đến các chi phí phát sinh trong q trình chăn ni như dịch
bệnh, thiên tai và sự biến động của giá cả thị trường,. . .
Trong đó việc hạch tốn các chi phí trong q trình chăn ni bình
thường và các khoản thu của trang trại để chúng ta có cái nhìn tổng qt hơn
về ngành chăn nuôi gà đẻ trứng công nghiệp, cũng như hạch tốn lợi nhuận
cho trang trại của mình.
Chi phí sản xuất gồm có con gống, thức ăn, thuốc thú y, nhân công
(công nhân và BSTY) và tiền điện, nước và các chi phí phát sinh khác.


6

2.1.3. Trứng gà và giá trị dinh dưỡng của trứng gà
Trứng gà có giá trị dinh dưỡng rất cao, trong 100 gam có hàm lượng
các chất dinh dưỡng như sau: protein 13,6 gam; lipid 29,8 gam; 134 mg can
xi; sắt 7.0 mg; kẽm 3.7 mg; folat 146 µmg; vitamin A 960 µg; cholesterol
2000mg và có rất nhiều các vitamin và khống chất khác, cũng như acid béo
khơng no một hay nhiều nối đôi.
Chất đạm của trứng là nguồn cung cấp rất tốt các acid amin cần thiết có
vai trị quan trọng cho cơ thể, đặc biệt cần cho sự phát triển cả về cân nặng và
chiều cao của trẻ.

Trứng có nguồn chất béo rất q đó là lecithin, lecithin thường có ít ở
các thực phẩm khác (trừ đậu nành). Lecithin giúp giảm cholesterol, tăng HDL
cholesterol (cholesterol tốt) và làm giảm LDL cholesterol (cholesterol xấu)
hiện hữu trong cơ thể con người.
Ngoài ra lecithin giúp giảm cân, giúp phá vỡ và phân tán mỡ trong thức
ăn và trong máu thành những phân tử nhỏ hơn. Khi đó, cơ thể sẽ sử dụng
lượng mỡ đã được phân chia nhỏ này để làm nguồn nhiên liệu cung cấp năng
lượng cho cơ thể hơn là dự trữ trong các mô tế bào.
Trứng gà đã là một thực phẩm vô cùng quen thuộc đối với bất cứ ai, là
món ăn u thích với mọi lứa tuổi. Vậy trứng gà có tác dụng gì, hãy cùng
chúng tơi tìm hiểu nhé.
Dễ ăn, thơm, ngon, bổ dưỡng, giá thành rẻ là những đặc điểm miêu tả
khơng gì khác ngồi trứng gà. Không chỉ là một loại đồ ăn ngon mà trong
trứng gà còn chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, đem lại công dụng tuyệt vời đối
với sức khỏe con người. Vậy hãy cùng chúng tôi đọc bài viết dưới đây để xem
ăn trứng gà có tác dụng gì nhé.
Trứng gà có tác dụng gì?
Là món ăn khơng thể thiếu trong thực đơn hằng ngày


7

Các món ăn làm từ trứng gá quả thực khơng cịn xa lạ gì đối với nhiều
người. Từ trứng gà luộc, trứng gà ốp la, ốp lết đã quá quen thuộc cho đến
những món ăn độc lạ và cao cấp hơn cũng được chế biến từ nguyên liệu đơn
so đó là trứng gà.
Trứng gà là một trong những nguyên liệu làm bánh bông lan
Trứng gà cũng là nguyên liệu không thể thiếu khi làm các món tráng
miệng, các loại bánh như bánh nướng, bánh custard, bánh Quiche, custard
tart,… đến từ ẩm thực châu Âu và luôn nhận được sự yêu thích của mọi người

Cung cấp lượng lớn dưỡng chất cho cơ thể
Trong trứng gà có rất nhiều vitamin, như vitamin A, D, E, B1, B6 hay
B12 cùng với canxi, magie, kẽm và sắt đều là những dưỡng chất rất cần thiết
đối với sức khỏe. Trong trứng gà không chứa tinh bột và chỉ chứa rất ít chất
béo nên đây cũng là một thực đơn bổ dưỡng đối với những ai vừa muốn giảm
cân, vừa muốn đảm bảo sức khỏe.
Trứng gà có thể cung cấp lượng lớn dưỡng chất cho cơ thể
Ngồi ra nguồn protein trong trứng gà vơ cùng dồi dào, long trắng
trứng cịn có tác dụng tăng cường độ dẻo dai cho cơ bắp, chống lão hóa, giảm
nếp nhăn.
Làm đẹp với long trắng trứng gà: Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, lòng
trắng trứng chứa các dưỡng chất giúp ngăn ngừa và điều trị các loại mụn
trứng cá, mụn đầu đen, mụn cám cực kỳ hiệu quả. Ngoài ra, khi sử dụng trực
tiếp lòng trắng trứng lên các vùng da đầu bàn cịn có thể thấy rõ được hiệu
quả làm giảm lượng dầu trên da, giúp da khoo thoáng hơn và làm mềm da nên
rất được các chị em phụ nữ yêu thích.
Vậy nếu được hỏi ăn trứng gà sống có lợi ích gì, thì thực chất việc ăn
trứng gà sống chỉ giúp bạn hấp thụ khoảng 30% lượng dưỡng chất có trong


8

trứng gà và người ta cũng chỉ sử dụng trứng gà sống, đặc biệt là phần lòng
trắng trứng để làm đẹp.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Sản xuất trứng gia cầm trên thế giới
Theo các chuyên gia tại Hiệp hội Dinh dưỡng trứng (ENC) tại Mỹ,
trứng là sản phẩm mang lại những lợi ích sức khỏe hiếm có nhờ hàm lượng
dinh dưỡng và nguồn protein chất lượng cao cùng các vitamin và khoáng chất
thiết yếu trong chế độ dinh dưỡng lành mạnh. TS McNamara tại ENC cho

biết, trong các kết quả nghiên cứu gần đây, ăn trứng giúp giảm cân, giảm rủi
ro ung thư vú, các bệnh về mắt và cơ. Dù nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng
trứng lại là nguồn protein giá rẻ - đây cũng được coi là động lực thúc đẩy các
hãng trứng gia cầm kiên trì sản xuất dù phải đối diện nhiều khó khăn (theo
nguồn Thế giới gia cầm ). Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều sản
xuất trứng gà tuy nhiên Trung Quốc được coi là nước sản xuất trứng gà lớn
nhất thế giới
Trong hơn bốn thập kỷ vừa, sản xuất trứng liên tục tăng lên ở Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Ân Độ, và Mê-hi-cô. Hầu hết các nước đang phát triển cũng có sản
lượng trứng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu của sự tăng dân số
Từ 1990 -2005, sản lượng trứng của toàn thế giới đã tăng gấp đôi, đạt
64 triệu tấn, thấp hơn 1% so với năm 2004. Ngày nay, cả thế giới đang nuôi
khoảng 4,93 tỷ con gà đẻ, năng suất trung bình là 300 trứng/năm. Theo dự
kiến của FAO, đến năm 2015, thế giới sẽ sản xuất 72 triệu tấn trứng.
Trong hơn bốn thập kỷ vừa, sản xuất trứng liên tục tăng lên ở Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Ân Độ, và Mê-hi-cô. Hầu hết các nước đang phát triển cũng có sản
lượng trứng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu của sự tăng dân số. Từ 1990 đến 2005,
Trung Quốc chiếm 64 % sự tăng trưởng sản lượng trứng của tồn thế giới. Năm
2005, một mình Trung Quốc sản xuất gần 44% sản lượng trứng toàn cầu, đạt


9

28,7 triệu tấn, gấp năm lần nước đứng tiếp theo trong bảng phân loại, xu hướng
này sẽ còn tiếp tục. Dự đoán, đến năm 2015, sản lượng trứng của nước này sẽ
tăng lên 23%. Năm 2000, các nước đang phát triển ở châu Á đã sản xuất gấp hai
lần sản lượng trứng của tất cả các nước công nghiệp phát triển.
Sản lượng trứng ở Hoa Kỳ năm 2005 tăng 13% so với năm 1995 (trong
khi ở Trung quốc là 34% cùng kỳ). Các nước Anh, Nhật Bản, Hung-ga-ri, và
Đan Mạch, sản lượng trứng năm 2000 thấp hơn năm1998. Từ năm 1961 2000, ở các nước công nghiệp phát triển tốc độ tăng trưởng khá thấp, chỉ đạt

1,6%; tăng từ 18 triệu đến 20 triệu tấn, do cung đã bão hòa và vượt quá nhu
cầu trong nước.
Ở các nước công nghiệp, người dân tiêu thụ trứng gấp 2 lần so với các
nước đang phát triển, trung bình là 226 quả/năm. Có 30 quốc gia có tốc độ
tăng trưởng bình qn đầu người nhanh nhất, trong đó có Trung Quốc, Li-bi.
FAO dự báo rằng trong tương lai, tốc độ tăng trưởng mạnh nhất về tiêu thụ
trứng ở thế giới các nước đang phát triển như Trung Quốc, nơi mà thu nhập
và dân số vẫn đang tăng mạnh.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trứng gia cầm ở Việt Nam
Ngành chăn nuôi trong những năm qua đạt mức tăng trưởng 5-6%/năm.
Trong đó chăn nuôi gia cầm đã cơ bản đáp ứng thực phẩm cho nhu cầu trong
nước, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận lớn nông dân. Con số
này sẽ cao hơn nếu ngành chăn ni có những giải pháp phát triển bền vững.
Theo Cục chăn nuôi, hiện tổng đàn gia cầm của cả nước khoảng hơn
308 triệu con, trong đó hai vùng có số lượng gia cầm lớn nhất là đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sơng Cửu Long, với tốc độ bình qn mỗi năm tăng
4,4 và 6%. Trong đó, các loại giống gia cầm khá phong phú, với hơn 50 loại
giống gia cầm các loại, tuy nhiên chủ yếu là tự phát, thiếu sự quản lý và quy
hoạch giống.


10

Để ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni gia cầm nói riêng
phát triển bền vững, theoTrần Cơng Xn, Chủ tịch Hiệp hội gia cầm Việt
Nam: Trước hết, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần phối hợp Tổng
cục Thống kê để thống nhất phương pháp thống kê sản lượng sản phẩm sản
xuất ra trong năm của ngành chăn ni, vì đây là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng
đối với ngành chăn nuôi nhằm đánh giá đúng vị trí và đóng góp của ngành
chăn ni, là cơ sở để xây dựng chiến lược phát triển ngành chăn nuôi. Hai là,

cần đầu tư các cơ sở nuôi giữ, bảo tồn, chọn lọc, nhân các giống gia cầm
trong nước quý để làm nguyên liệu lai giữa các giống gia cầm nội và lai giữa
các giống gia cầm nội với gia cầm ngoại, tạo con lai thương phẩm có năng
suất, chất lượng cao, cung cấp cho thị trường trong nước và hướng xuất khẩu.
Khuyến khích phát triển cây nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi để giảm nhập,
giảm giá thành thức ăn. Có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở giết mổ tập trung và kinh doanh thực
phẩm có nguồn gốc và động vật, giao đất vĩnh viễn hoặc có thời hạn dài để
chủ đầu tư yên tâm đầu tư phát triển cơ sở giết mổ tập trung và công nghiệp.
Quy hoạch xây dựng chợ đầu mối để kiểm soát vận chuyển trước khi cung
ứng cho các cơ sở giết mổ theo vùng và theo chuỗi cung ứng. Ba là, khả năng
sản xuất của ngành chăn nuôi trong nước rất lớn, không những cung cấp dư
thừa cho nhu cầu trong nước mà cịn hướng tới xuất khẩu, do đó cần phải bảo
hộ người chăn nuôi trong nước. Muốn vậy, cùng với việc quan tâm đào tạo
nghề chăn ni nói chung, chăn ni gia cầm nói riêng cho người chăn ni
kể cả quản lý và khoa học kỹ thuật, các cơ quan chức năng, nhất là ủy ban
nhân dân các cấp của các tỉnh biên giới và giáp biên giới cần thực hiện
nghiêm túc Công điện 1180 ngày 31-7-2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ngăn chặn nhập lậu các sản phẩm chăn ni chưa kiểm sốt qua biên giới.
Nên chăng khơng khuyến khích các tập đồn, các cơ sở nước ngoài vào Việt


11

Nam tổ chức sản xuất chăn ni nói chung, chăn ni gia cầm nói riêng, cũng
như hạn chế nhập khẩu các sản phẩm chăn ni kể cả chính ngạch.
Việt Nam là thị trường tiềm năng của ngành chăn nuôi gia cầm, trong
đó có sản phẩm trứng. So với các nước trong khu vực và thế giới, sản lượng
tiêu thụ trứng gà của người dân Việt Nam còn rất thấp, chỉ ở mức 89
quả/người/năm. Trong khi đó, ở các nước láng giềng như Thái Lan hay

Indonesia, sản lượng này ở mức từ 125-340 quả. Người Israel ăn trứng nhiều
nhất thế giới, trung bình là 404 quả/người/năm. Ngồi ra, ngành sản xuất bánh
kẹo, thực phẩm chế biến trong nước cũng đang phát triển, đẩy tăng nhu cầu
trứng gia cầm các loại.
Các dự báo cũng cho thấy, việc sản xuất và tiêu thụ trứng sẽ tăng mạnh
trong những năm tới vì Việt Nam đang có tốc độ hội nhập nhanh và sâu rộng
vào nền kinh tế quốc tế. Vì vậy, việc đầu tư vào sản xuất, chế biến trứng là
một hướng đi đúng trong chiến lược tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Thị trường trứng gia cầm hiện có sự cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp
cả trong và ngồi nước, thậm chí nhiều doanh nghiệp nhỏ khác. Tất cả khiến
cho cuộc chạy đua về công nghệ và giá thành càng trở nên khốc liệt.
Bên cạnh đó, rào cản kìm hãm sự phát triển của ngành cơng nghiệp sản
xuất trứng sạch trong nước cịn đến từ nhận thức của người dân. Trong khi
ngành trứng sạch sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại được kiểm
định bởi những tiêu chí khắt khe của thế giới, thì người dân vẫn cứ cố hữu với
quan niệm cũ đã khơng cịn chính xác, rằng trứng sạch là trứng gà ta, hay
trứng gà quê nuôi thả trong vườn nhà,…
Với tất cả những khó khăn ấy, các doanh nghiệp sản xuất trứng sạch
trong nước sẽ phải đối diện với sự cạnh tranh tăng thêm cả về giá và chất
lượng. Nếu không đầu tư công nghệ cao theo tiêu chuẩn quốc tế, doanh


12

nghiệp chắc chắn khó trụ lại trên sân chơi của mình, khơng nói đến chuyện
“mang chng đi đánh xứ người”.
Nhìn thấy cơ hội phát triển của ngành, những năm gần đây, nhiều
doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư lớn cho dây chuyền sản xuất khép kín, ứng
dụng cơng nghệ cao trong tồn bộ quy trình, trị giá hàng trăm tỷ đồng Như
Tập đồn DaBaCo Việt Nam, Cơng ty Ba Hn ở thành Phố Hồ Chí Minh,

Cơng ty DTK ở Phú thọ
Ngành trứng Việt Nam có mức tăng trưởng lạc quan, khi năm 2010 cả
nước sản xuất được 6,3 tỷ quả, năm 2011 là 7 tỷ quả, năm 2013 là 7,8 tỷ quả,
năm 2015 là 8,9 tỷ quả và năm 2017 là 10,6 tỷ quả. Nhìn chung, các nước
phát triển đều quan tâm tới việc phát triển ngành này, chẳng hạn Nhật Bản
hiện đứng thứ 4 toàn cầu về sản xuất trứng.
Theo Tổng cục Thống kê, cuối năm 2017, tổng đàn gia cầm trên cả
nước có 385,5 triệu con. Đến hết quý I/2018, tổng đàn gia cầm của cả nước đã
tăng thêm 6,6%. Sản lượng trứng gia cầm tăng mạnh qua các năm trong giai
đoạn từ 2010-017.
Cụ thể: năm 2010 cả nước sản xuất được 6,3 tỷ quả, năm 2011 là 7 tỷ
quả, năm 2013 là 7,8 tỷ quả, năm 2015 là 8,9 tỷ quả, và năm 2017 là 10,6 tỷ
quả trứng gia cầm các loại. Mặc dù thị trường tăng về nhu cầu nhưng tốc độ
tăng trưởng đàn nhanh làm gia tăng áp lực cạnh tranh của các sản phẩm trứng
thương phẩm.
Với sản lượng sản xuất trứng gia cầm tại thị trường trong nước hiện tại,
tỉ lệ tiêu thụ bình qn tính trên đầu người đang là 110,8 quả/người/năm,
trước đó tỉ lệ chỉ đạt dưới 100 quả/người/năm. Nguồn báo Đại Đoàn Kết
Theo Nguyễn Anh (Thị trường trứng gia cầm: Thách thức khơng hề
nhỏ) tháng 8/2018 thì trong các đơn vị sản xuất trứng gia cầm trong nước lớn
nhất hiện nay bao gồm Công ty Ba Huân xây dựng nhà máy sản xuất trứng


13

sạch tại Phúc Thọ, Hà Nội trị giá hơn 110 tỷ đồng, Công ty CP ÐTK miền
Bắc (Nhà máy Sản xuất Trứng gà sạch ĐTK Phú Thọ) đầu tư tới 800 tỷ đồng
cho nhà máy sản xuất trứng sạch, tiêu chuẩn Nhật Bản tại tỉnh Phú Thọ. Một
ông lớn trong ngành là Dabaco bỏ lĩnh vực kinh doanh bất động sản để đầu tư
tập trung vào ngành trứng với gần 400 tỷ đồng đổ vào chuồng trại, cung cấp

300 triệu quả trứng/năm. Tập đồn Hịa Phát cũng cho biết, năm 2018 sẽ cung
cấp khoảng 300 triệu quả trứng/năm ra thị trường.
2.2.3. Kỹ thuật chăn nuôi gà đẻ trứng
Chăn nuôi gà là một hình thức làm giàu phổ biến của nhà nơng, gà có
thể ni để lấy thịt hoặc lấy trứng.
2.2.3.1. Chuẩn bị chuồng trại và dụng cụ nuôi
a) Chuồng gà
Chuồng nuôi gà công nghiệp lấy trứng được thiết kế rất đặc biệt gồm
các lồng sắt kích thước khoảng 1,2 x 0,65 x 0,38 mét tương ứng với chiều dài,
rộng, cao. Một lồng như thế này có thể ni 12 con hoặc từ lồng đó bạn ngăn
ra làm các lồng đơn chỉ để cho chúng ăn ngủ nghỉ vệ sinh một chỗ, như vậy
sẽ kiểm soát được năng suất từng con một, lồng được thiết kế đặc biệt có ngăn
để trứng rơi ra riêng và ngăn hứng phân riêng. Chuồng à phải được che kín
bằng rèm che. Khi làm chuồng gà phải phải tham khảo các mẫu chuồng phổ
biến hiện nay để dễ dàng trong công việc vệ sinh và lấy trứng.
b) Đầu tư chuồng trại và trang thiết bị
Khi chăn ni theo mơ hình trang trại thì cách làm chuồng gà phải
được nắm rõ và phải sử dụng các trang thiết bị chun dụng để chăn ni.
Trong mơ hình ni gà cơng nghiệp siêu trứng thì chuồng trại phải đảm bảo
đủ các trang thiết bị chuyên dụng cho chăn nuôi như sau:
Trang thiết bị cơ sở: nguyên liệu, vật dụng làm nhà, mái che, chuồng gà…
Trang thiết bị ăn uống, lấy trứng: gồm khay ăn, khay uống và khay đẻ trứng


14

Trang thiết bị công nghệ: Hệ thống đèn chiếu sáng chuyên dụng, cân
nặng kiểm tra trọng lượng gà, hệ thống làm phòng úm gà bảo đảm nhiệt độ
cao lên tới 300 độ C,…
Bên cạnh việc đầu tư thiết bị, bạn cũng nên đồng thời hỏi nhà cung

cấp một số kinh nghiệm sử dụng máy móc cũng như kinh nghiệm áp dụng vào
từng công việc cụ thể.
2.2.3.2. Con giống và kỹ thuật chăm sóc
a) Con giống
Đây là bước đầu tiên trong kỹ thuật nuôi gà công nghiệp đẻ trứng và là
bước quan trọng tiên quyết khi chăn nuôi. Việc chọn giống tốt sẽ khiến cho
công việc chăn nuôi của bạn trở nên dễ dàng và gặp nhiều thuận lợi hơn.
Nếu chọn giống không tốt sẽ khiến cho việc chăn nuôi của bạn khó khăn hơn
và có thể dẫn đến thất bại.
- Cách thứ nhất khi chọn giống có thể chọn mua gà từ nhỏ, ni úm để
ít tốn chi phí hơn một chút, mặc dù phải đối mặt khả năng gà chết sớm vì sức
đề kháng của con non sẽ yếu.
- Cách thứ hai là mua gà phân phối. Nên chọn con trên 1kg, vì đây là
thời điểm gà có sức đề kháng mạnh, tăng cân nhanh và cho trứng nhanh.
Ngoài ra, các bạn có thể tham khảo các nhà phân phối giống gà siêu trứng uy
tín sẽ tốn ít thời gian cho các bạn hơn khi lựa chọn. Bởi vì những nhà phân
phối uy tín đã được nhiều bà con tin tưởng và đánh giá cao nên giống gà của
họ sẽ đạt tiêu chuẩn hơn và khỏe mạnh hơn.
b) Nuôi gà hậu bị (nuôi gà con cho đến trước khi đẻ)
Giai đoạn gà hậu bị là giai đoạn từ 1 tuần tuổi đến 20 tuần tuổi hay đến
khi gà bắt đầu đẻ. Giai đoạn này cần chăm sóc đúng kỹ thuật để gà đẻ nhiều
và chất lượng trứng tốt. Chế độ ăn khu nuôi phải đạt theo tỉ trọng quy định,
chế dộ chiếu sáng phù hợp để gà đẻ đúng thời điểm.


15

- Chế độ ăn: Khẩu phần ăn nên dùng là cám Con Cò C25 hoặc thức
ăn hỗn hợp Con Cò C26 + C27 dùng cho gà hậu bị. Cách thức cho ăn như sau:
+ Gà dưới 9 tuần tuổi: dùng cám con cò C26 hoặc đậm đặc C25. Đối

với cám đậm đặc C25, pha 30 kg C25, 55kg ngô xay, 10 kg tấm, 5kg cám
gạo trộn với nhau làm thức ăn cho gà con, sau giai đoạn này gà phải đjat 0..70.75kg 1 con.
+ Gà 10-20 tuần tuổi: Chế độ dinh dưỡng phải đảm bảo sự đồng đều thể
trọng gà. Nên việc cho ăn cần chú ý rải đều thức ăn trên máng ăn để con nào
cũng được ăn như nhau. Thức ăn dùng cho gà giai đoạn này là cấm hỗn hợp
Con Cò C27 hoặc cám đậm đặc Con Cò C25. Trường hợp dùng cám đậm đặc
C25 nên pha theo tỉ lệ sau: 26 kg C25 , 34Kg ngô, 25Kg thóc xay, 15kg cám
gạo trộn đều được 100kg thức ăn. Sau mỗi tuần nuôi cần tiếng hành kiểm tra
sự tăng trưởng của gà, phải đạt 85g/con/ ngày.
c) Nắm rõ kỹ thuật nuôi gà công nghiệp đẻ trứng
Việc phải nắm rõ kỹ thuật nuôi gà công nghiệp đẻ trứng là quan trọng
hàng đầu trong kinh doanh mơ hình trang trại ni gà nói chung và gà siêu
trứng nói riêng. Chỉ cần bỏ sót một vài chi tiết, hiệu quả sẽ không thể đạt như
mong muốn.
Việc nắm bắt kỹ thuật nuôi bạn cần phải học hỏi từ nhiều nguồn tài liệu
khác nhau và tích lũy lâu dài mới có thể có đủ kinh nghiệm cho việc chăn
ni của mình. Dễ nhất là các bạn lên các bài báo, bài viết trên internet để tìm
hiểu cách chăn ni và những lưu ý để tránh được những thiệt hại cho bản thân.
2.2.4. Sản xuất trứng gà của tập đoàn DABACO Việt Nam
Thực hiện chiến lược phát triển của Tập đoàn DABACO Việt Nam là
sản xuất kinh doanh theo mơ hình chuỗi giá trị, mơ hình 3 F (Farm- FeedFood) từ sản xuất thức ăn chăn nuôi - sản xuất giống gia súc, gia cầm, chăn
nuôi tập trung đến giết mổ và chế biến thực phẩm, Công ty đã đầu tư 500 tỷ
đồng thực hiện dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất trứng gà thương


16

phẩm, trứng gà Omega 3, trứng gà DHA, trứng gà vỏ xanh, trứng gà Selen và
xử lý trứng tự động với quy mô lớn và trang bị hiện đại, tiên tiến tại xã Lạc
Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Đây là dự án chăn ni gà đẻ trứng có quy

mô lớn và hiện đại, với hệ thống chuồng nuôi khép kín, hồn tồn tự động
được nhập khẩu từ Đức. Tổng đàn gà đẻ trứng của công ty đạt một triệu con,
mỗi năm cung cấp cho thị trường hơn 300 triệu quả trứng gà các loại.
Để kiểm soát soát chặt chẽ quy trình sản xuất từ lựa chọn con giống,
ni gà hậu bị, chăm sóc, ni dưỡng đàn gà đẻ trứng đến việc thu gom, xử lý
trứng, Tập đoàn đầu tư dây chuyền xử lý trứng tự động công suất 45 nghìn
quả/giờ, bảo đảm sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, với
phương châm “Dinh dưỡng vàng cho sức khỏe”.
Theo Giám đốc Công ty TNHH Đầu tư và phát triển chăn ni Gia
Cơng (thuộc Tập đồn DABACO) Nguyễn Ngọc Đức, sản phẩm trứng gà vỏ
xanh lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, giàu chất dinh dưỡng hơn trứng
gà thương phẩm thông thường; bắt nguồn từ giống gà đen, có nguồn gốc q
hiếm được Cơng ty nhập khẩu về. Hiện, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đang “đặt hàng” công ty lai tạo để sản xuất con giống thương phẩm, bán
ra thị trường loại gà này. Điều đặc biệt nhất ở trứng gà vỏ xanh là hàm lượng
cholesterol rất thấp, mùi vị trứng vì thế cũng thơm ngon hơn rất nhiều so với
trứng thường. Do đó, trứng gà xanh có thể sử dụng tốt cho cả người mắc bệnh
tiểu đường, huyết áp, mỡ máu, gan nhiễm mỡ, béo phì là những bệnh đang
ngày càng gia tăng và trẻ hóa hiện nay.
Với sản phẩm trứng gà Omega3, đàn gà sinh sản được cho ăn những
loại thức ăn có cơng thức khác biệt, chứa nhiều các khống chất và vitamin và
thảo dược thiết yếu. Qua đó, sản phẩm trứng đẻ ra giàu dinh dưỡng và khống
chất có lợi cho sức khỏe. Vì vậy, trứng gà Omega3 chứa hàm lượng Omega3
(DHA, ALA, EPA) cao gấp ba lần trứng gà thơng thường. Ngồi ra, trong


17

trứng gà Omega3 này còn chứa nhiều loại acid amin, vitamin A, D, E,... rất
cần cho cơ thể con người.

Trứng gà DHA, cũng được ni trong mơi trường khép kín, tự động
hiện đại theo mơ hình 3F (Farm - Feed - Food), tuy nhiên, các chuồng nuôi gà
hướng tới sản phẩm trứng DHA được cho ăn các loại công thức đặc biệt được
bổ sung nhiều dầu cá, khoáng chất nhằm giúp tạo ra các sản phẩm trứng gà
tươi có hàm lượng DHA trong trứng cao gấp ba lần trứng gà thông thường.
Trứng gà Selen, đây là sản phẩm cao cấp của DABACO hướng tới giá
trị dinh dưỡng giàu selen và vitamin E, kẽm hơn trứng thông thường.


×