Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Kết quả bước đầu sử dụng kháng nguyên chế tạo từ ấu trùng cysticercus tenuicollis để chẩn đoán bệnh trên lợn và dê tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ NẢY
Tên đề tài:
“KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG KHÁNG NGUYÊN CHẾ TẠO TỪ ẤU

TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS ĐỂ CHẨN ĐOÁN BỆNH TRÊN
LỢN VÀ DÊ TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học:

2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ NẢY
Tên đề tài:
“KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG KHÁNG NGUYÊN CHẾ TẠO TỪ

ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS ĐỂ CHẨN ĐOÁN BỆNH
TRÊN LỢN VÀ DÊ TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học:

2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn:


ThS. Nguyễn Thu Trang

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ NẢY
Tên đề tài:
“KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SỬ DỤNG KHÁNG NGUYÊN CHẾ TẠO TỪ

ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS ĐỂ CHẨN ĐOÁN BỆNH
TRÊN LỢN VÀ DÊ TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học:


2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Nguyễn Thu Trang

Thái Nguyên, năm 2015


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
lợn tại các địa phương ................................................................. 32
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở dê
tại các địa phương ....................................................................... 34
Bảng 4.3. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh
[trong số 30 lợn (+)] .................................................................... 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh
[trong số 12 dê (+)] ..................................................................... 38
Bảng 4.5. Kết quả thử nghiệm đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng
nguyên chế tạo trên lợn thí nghiệm ............................................ 39
Bảng 4.6. Kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ở
lợn trên thực địa .......................................................................... 40
Bảng 4.7. Kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ở dê
trên thực địa ................................................................................ 41


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................................ 32
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở dê tại các
địa phương, tỉnh Thái Nguyên .................................................... 34


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

: Số thứ thự

Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

KCTG

: Ký chủ trung gian

Cys. Tenuicoliss


: Cysticercus tenuicollis

T. hydatigena

: Taenia hydatigena


v
MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................iv
MỤC LỤC ...................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................2
1.3. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................2
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................4
2.1. Sán dây ký sinh ở chó và ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis.....4
2.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó ..................................4
2.1.1.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học.......4
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó .................................7
2.1.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó ...................................................14
2.1.2. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis .................................17

2.2. Bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số
loại gia súc...................................................................................................17
2.2.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh Cysticercus tenuicollis ..........................17
2.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis
gây ra ...........................................................................................................19
2.2.2.1. Đặc điểm gây bệnh của ấu trùng Cysticercus tenuicollis ..............19


vi
2.2.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh do ấu trùng Cysticercus
tenuicollis gây ra .........................................................................................20
2.2.3. Chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ..................21
2.2.4. Phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ....................21
2.2.4.1. Phòng bệnh .....................................................................................21
2.2.4.2. Điều trị ...........................................................................................22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ..........................................24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước......................................................24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ..................................................25
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...........................................................................................27
3.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ..........................................27
3.2. Vật liệu nghiên cứu ..............................................................................27
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................28
3.3.1. Tình hình mắc bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở dê và lợn tại
tỉnh Thái Ngun.........................................................................................28
3.3.2. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ........28
3.3.3. Nghiên cứu chế tạo kháng nguyên phục vụ việc chẩn đoán bệnh ....28
3.3.4. Thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh Cysticercus
tenuicollis ở dê và lợn trên thực địa ............................................................28
3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................28

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus
tenuicollis ....................................................................................................28
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ các khí quan có ấu trùng
Cysticercus tenuicollis ký sinh ....................................................................29
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu chế tạo kháng nguyên chẩn đoán bệnh
Cysticercus tenuicollis theo phương pháp biến thái nội bì .........................29
3.4.4. Phương pháp xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng nguyên chế tạo 29


vii
3.4.5. Phương pháp thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh
Cysticercus tenuicollis ở dê và lợn trên thực địa ........................................30
3.5. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................31
4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn và dê
tại các địa phương .......................................................................................31
4.2. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ...........36
4.3. Kết quả nghiên cứu chế tạo kháng nguyên phục vụ việc
chẩn đoán bệnh ............................................................................................38
4.4. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu và độ ổn định của kháng nguyên
chế tạo .........................................................................................................39
4.5. Thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh Cysticercus
tenuicollis ở dê và lợn trên thực địa ............................................................40
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN.....................................................................42
5.1. Kết luận ................................................................................................42
5.2. Tồn tại ..................................................................................................43
5.3. Đề nghị .................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ trước đến nay, chó luôn được xem là người bạn trung thành và thân
thiết với con người. Ở Việt Nam, chó được ni để giữ nhà, làm cảnh nhưng
bệnh ở chó thường rất ít được quan tâm đến. Tuy nhiên, chó thường mắc nhiều
bệnh ký sinh trùng như giun, sán, ve, ghẻ, rận,... Những bệnh này thường
khơng có triệu chứng rõ ràng, khơng gây chết ngay nhưng làm cho con vật gầy
còm, chậm lớn, giảm sức đề kháng. Hơn nữa, các ấu trùng của sán dây ký sinh
ở các vật nuôi khác và gây bệnh, làm thiệt hại đến giá trị kinh tế trong ngành
chăn nuôi và ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Một trong những ấu trùng đó
là Cysticercus tenuicollis, đây là ấu trùng của sán dây Taenia hydatigena, gây
bệnh trên lợn, dê, cừu, trâu, bò, thỏ, ngựa, kể cả con người.
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [3], Vương Đức Chất và cs (2004) [1],
trên thế giới có khoảng 40 lồi sán dây gây bệnh cho chó và các thú ăn thịt
thuộc họ chó và mèo. Một trong những lồi sán dây gây ra tác hại lớn cho chó
đó là sán dây Taenia hydatigena. Sán dây Taenia hydatigena ký sinh làm cho
chó gầy yếu, suy nhược, thiếu máu, có hội chứng viêm ruột, giảm khả năng
sinh sản và sẽ chết do kiệt.
Bệnh Cysticercus tenuicollis phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt
là những nơi ni nhiều chó và chế độ kiểm sốt giết mổ khơng nghiêm ngặt.
Khi nhiễm nhẹ, chức năng của các khí quan rối loạn khơng rõ. Số lượng ấu sán
nhiều gây rối loạn chức năng các khí quan trong xoang bụng, gây hiện tượng
hoàng đản, con vật mất tính thèm ăn, sốt cao. Số lượng ấu sán nhiều cịn gây
chèn ép các khí quan trong xoang bụng, xoang ngực, có thể có triệu chứng của
viêm màng bụng cấp tính.



2

Hiện nay, bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra chưa có thuốc
điều trị đặc hiệu, chủ yếu chỉ điều trị triệu chứng. Ngồi ra, việc chẩn đốn
bệnh đối với con vật cịn sống rất khó khăn do triệu chứng bệnh khơng điển
hình. Đặc biệt, ấu trùng ký sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng nên
khơng thể sử dụng các phương pháp xét nghiệm thông thường để tìm ấu trùng.
Theo Junquera. P (2013) [28], cho đến nay chẩn đốn bệnh do ấu trùng
Cysticercus tenuicollis chỉ có thể thực hiện sau khi gia súc chết.
Những vấn đề trên cho thấy, việc tìm hiểu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu
trùng Cysticercus tenuicollis gây ra để từ đó xây dựng các quy trình phịng
chống thích hợp là hết sức cần thiết. Nghiên cứu này khơng những góp phần
hạn chế tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây mà cịn góp phần phòng chống bệnh ấu
trùng sán dây cho người và một số lồi vật ni khác.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài: "Kết quả bước
đầu sử dụng kháng nguyên chế tạo từ ấu trùng Cysticercus tenuicollis để
chẩn đoán bệnh trên lợn và dê tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu chế tạo được kháng nguyên từ ấu trùng Cysticercus
tenuicollis để chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra bằng
phương pháp biến thái nội bì.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu chế tạo kháng nguyên phục vụ việc chẩn đoán bệnh.
- Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng nguyên chế tạo.
- Thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh Cysticercus
tenuicollis ở dê và lợn trên thực địa.



3

1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa trong chế tạo kháng nguyên
từ ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis, về các chỉ tiêu của kháng nguyên
như: độ nhạy, độ đặc hiệu và độ ổn định của kháng nguyên chế tạo, từ đó thử
nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis ở dê và
lợn trên thực địa.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn ni áp
dụng quy trình phịng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra,
nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra. Góp
phần nâng cao năng suất chăn ni, thúc đẩy nghề chăn nuôi dê phát triển.


i
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 4 năm học tập với nỗ lực của bản thân, em đã nhận được
sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay em đã
hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban
giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong Khoa, đã tận tình dìu dắt,
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng
biết ơn chân thành, em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Thu
Trang đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ hồn thành bản khóa luận tốt
nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện đề tài em cũng nhận được sự quan tâm,

động viên sâu sắc của gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành trước sự giúp đỡ quý báu đó.
Em xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và thành đạt trong cuộc sống, có nhiều thành cơng trong giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
Trong q trình viết khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để khóa
luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Triệu Thị Nảy


5

Giống Spirometra Mueller, 1937
Loài Spirometra erinacei-europaei
(Rudolphi, 1819) Mueller, 1937
Loài Spirometra mansonoides
(Mueller, 1935) Mueller, 1937
Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900
Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940
Họ Dipylidiidae Mola, 1929
Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758
Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Taeniidae Ludwig, 1886
Giống Taenia Linnaeus, 1758

Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766
Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780
Giống Echinococcus Rudolphi, 1801
Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786
Giống Multiceps Goeze, 1782
Loài Multiceps multiceps Leske, 1780.
Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940
Họ Mesocestoididae Perrier, 1897
Giống Mesocestoides, Wailand, 1863
Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782
Phan Thế Việt và cs (1977) [14], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [3], Nguyễn Thị
Lê và cs (1996) [10], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký sinh trên chó ở
nước ta đều thống nhất rằng, các lồi sán dây ký sinh ở chó đã tìm thấy ở Việt
Nam gồm: Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans, Dipylidium


6

caninum, Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multicep,
Echinococcus granulosus, Mesocestoides lineatus.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [5]: tính đến thời điểm hiện tại
đã phát hiện hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo.
Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.
Phạm Sỹ Lăng (2002) [9] cho biết: đã phát hiện được 8 loài sán dây ký
sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.
Việc mơ tả hình thái các lồi sán dây cịn có nhiều thiếu sót, một số lồi
chưa có mơ tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. (1870) là người đầu tiên mơ tả
lồi sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở Nam Bộ trên người. Sau này
một số nhà ký sinh trùng học Việt Nam như Đỗ Dương Thái và cs (1978) [11]
loài thuộc giống Diphyllobothrium ký sinh ở người Việt Nam khơng phải là

Diphyllobothrium latum mà là lồi Diphyllobothrium mansoni. Sự phán đốn
này khơng dựa trên mẫu nên khơng có sự mơ tả lồi. Theo Yamaguti (1959),
lồi Diphyllobothrium mansoni là tên đồng vật của loài Spirometra erinaceieuropaei thuộc giống Spirometra (họ Diphyllobothriidae).
Theo tài liệu mới nhất về họ Diphyllobothiidae của các tác giả
Delaimure S. L., Skrjabin A. S., Serdukov A. M. (1985) Diphyllobothrium
mansoni không là tên động vật của một lồi nào trong họ này. Khi nói về lịch
sử nghiên cứu lồi Diphyllobothrium latum, các tác giả cịn cho rằng, loài
Spirometra erinacei-europaei của vùng nam bán cầu là một định dạng sai lầm
và cho rằng chính lồi này là Diphyllobothrium latum. Tuy nhiên, các tác giả
có ý định xem xét vị trí phân loại của giống Spirometra Mueller, 1937 và
muốn coi giống này là giống chuẩn để thành lập họ Spirometridae (dẫn theo
Nguyễn Thị Kỳ, (2003) [4].
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [4] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài
Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans cịn chưa rõ vị trí phân


7

loại và khơng có mẫu. Nguyễn Thị Kỳ (2003) [4], đã xem xét lại tồn bộ vị trí
phân loại và tình trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng lồi, đã tu chỉnh
một loài Spirometra erinacei- europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 lồi sán dây gây bệnh cho chó và
các thú ăn thịt thuộc họ chó, mèo (Vương Đức Chất và cs, 2004 [1]).
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [14], nghiên cứu giun sán ký sinh ở
Việt Nam phát hiện thấy các lớp giun sán ký sinh định danh như sau: lớp
Trematoda, lớp Nematoda và lớp Cestoda; trong lớp Cestoda dê bị nhiễm các
lồi Taenia hydatigena và Moniezia expansa.
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó
* Đặc điểm chung:
Phan Thế Việt và cs (1977) [14], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [3], (2003) [4],

Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [10], cho biết:
Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải
băng màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia
thành ba phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo
khác nhau).
Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng,
kích thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ
hơn 1 mm, nhưng cũng có sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu
bao gồm rãnh bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số lồi
sán dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ
phận đặc trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần
cuối vịi, sắp xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây
dao động từ vài móc đến vài trăm móc. Ít khi vịi thiếu móc. Kích thước, cấu
tạo và số lượng móc cố định cho mỗi lồi.


8

Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh
trưởng, từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa
hình thành rõ.
Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh
dục (ở gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh
dục đực. Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục
trong những đốt sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực
và cái, có hệ bài tiết, cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng
khác sán lá là khơng có hệ tiêu hố. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên
trong đốt sán chứa đầy tử cung với vô số trứng sán dây. Ở những đốt già, bộ
phận sinh dục đực bị thoái hoá. Những đốt già thường xuyên được rời khỏi cơ
thể sán và theo phân ra ngoài (đặc điểm này thấy ở những loài sán dây thuộc

bộ Cyclophyllidea).
Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ
thể sán dây phủ lớp biểu bì, đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng, cơ dọc. Phần
bên trong chứa đầy nhu mơ. Bên trong lớp cơ là các khí quan của sán. Sán
dây chó cũng giống các sán dây khác ở đặc điểm khơng có hệ tiêu hóa, sán
lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể.
Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung
ương nằm ở trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây
phát triển hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu
nối ngang.
Hệ tuần hồn và hệ hơ hấp tiêu giảm. Hơ hấp theo kiểu yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống
chính từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngồi ra, ở mỗi đốt
sán cịn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính.


9

Hầu hết các lồi sán dây là lưỡng tính: Trong mỗi đốt thường có một hệ
sinh dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát
triển ở các giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát
triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh
dục chưa phát triển, sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan
sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan
sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa đầy trong tử cung.
Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số
lượng tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân
loại mỗi lồi. Từ tinh hồn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với
nhau thành ống dẫn tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông
gai nằm trong nang lông gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi

tinh. Nếu túi tinh ở ngồi nang lơng gai gọi là túi tinh ngồi, cịn ở trong nang
lơng gai thì gọi là túi tinh trong. Lơng gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi
giao phối. Nang lơng gai và lơng gai ở mỗi lồi có hình dạng, kích thước và
cấu tạo khác nhau.
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn
trứng, ootyp, tuyến nỗn hồng, túi nhận tinh, tuyến vị (thể Melis) và tử
cung, thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở
phía trước. Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào
trứng). Từ buồng trứng có ống gắn nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục.
Ống này phình rộng ra gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào
ootyp. Tuyến nỗn hồng gồm nhiều bao nỗn bé nằm trong nhu mơ hoặc
thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến nỗn hồng
các chất dinh dưỡng đổ vào ootyp giúp cho việc hình thành trứng. Tuyến vỏ
tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong ootyp, trứng thụ tinh
được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung của sán dây


10

rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những ống
cong, dẫn từ ootyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt
sán dây này trứng được thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở
sán dây bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, khơng có lỗ ngồi. Ở những
sán dây này tử cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến
thành một cái túi chứa trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ
thể của đốt. Q trình này thường thực hiện ở mơi trường ngoài, ở nơi mà các
đốt sán dây già được thải ra cùng với phân vật chủ.
Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình trịn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp
vỏ, trong có phơi 6 móc. Cịn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng
sán lá, một đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [5].

* Đặc điểm hình thái, kích thước của một số lồi sán dây ký sinh ở chó:
- Giống Dipylidium Leuckart, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [3], (2003) [4], Nguyễn Thị Lê và cs (1996)
[10], cho biết:
+ Loài Dipylidium caninum: Cơ thể dài 15 - 17 cm, gồm 80 - 250 đốt.
Đầu rộng 0,24 - 0,50 mm. Đầu có vịi hình chóp, có 4 - 10 hàng móc, mỗi
hàng có từ 16 - 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 - 0,016 mm, móc hàng
cuối cùng dài 0,003 - 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi
sinh dục dài 0,1 - 0,3 mm, đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân
thùy hình quạt. Tuyến nỗn hồng hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi
nang chứa 3 - 30 trứng, có kích thước 0,026 - 0,060 mm. Phơi 6 móc có kích
thước 0,020 - 0,036 mm.
- Giống Taenia Linnaeus, 1758
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [3], (2003) [4], Nguyễn Thị Lê và cs (1996)
[10], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [5], cho biết:


11

+ Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm gồm 550 - 700 đốt rất rộng.
Đầu hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vịi có 26 - 44 móc, xếp
thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,022 mm, có mỏm rất cong, móc
hàng dưới dài 0,110 - 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần nhau và
có đường kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 - 700 tinh hồn ở giữa
các ống bài tiết. Xung quanh nỗn hồng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm
đạo khơng có tinh hồn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, khơng
có túi tinh. Nang lơng gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng
trứng hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía khơng lỗ lớn hơn phía có lỗ,
nỗn hồng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng
trứng và nỗn hồng, phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy

buồng trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 - 10
nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài
0,038 - 0,031 mm, rộng 0,034 - 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm.
Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng
của lợn, trâu, bị, nhiều lồi thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi
chứa đầy dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có
móc và giác bám, đường kính của giác bám 0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40
móc, xếp hai hàng, móc hàng trên dài 0,185 - 0,210 mm, móc hàng dưới dài
0,126 - 0,160 mm, vỏ trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám
vào thành mơ cơ của vật chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh
của ấu trùng.
+ Loài Taenia pisiformis: Sán dài 600 - 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm
400 đốt, đường kính đầu 1,3 mm, vịi 0,515 - 0,640, có 34 - 48 móc xếp thành
hai hàng, móc hàng trên dài 0,225 - 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc hàng
dưới dài 0,132 - 0,177 mm, giác bám trịn hay bầu dục, đường kính 0,310 0,330 mm, cổ ở ngay sau đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, các


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở
lợn tại các địa phương ................................................................. 32
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở dê
tại các địa phương ....................................................................... 34
Bảng 4.3. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh
[trong số 30 lợn (+)] .................................................................... 37
Bảng 4.4. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh
[trong số 12 dê (+)] ..................................................................... 38
Bảng 4.5. Kết quả thử nghiệm đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng
nguyên chế tạo trên lợn thí nghiệm ............................................ 39

Bảng 4.6. Kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ở
lợn trên thực địa .......................................................................... 40
Bảng 4.7. Kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ở dê
trên thực địa ................................................................................ 41


13

vàng, vỏ ngoài sinh ra vỏ trong, vỏ trong gọi là vỏ mầm, sinh ra từ phía trong
xoang nang, mỏng, khơng màu, là thành mơ sinh ra nang, có thể sinh ra một
nang cùng lúc tạo thành đầu phôi và nang thứ hai (nang con).
- Giống Multiceps Goeze, 1782
Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [3], (2003) [4], Nguyễn Thị Lê và cs
(1996) [10]:
+ Loài Multiceps multiceps: Sán dài 400 - 1000 mm, gồm 200 - 250
đốt, rộng gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đường kính 0,800 mm. Vịi có
đường kính 0,300 mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng một dài
0,150 mm, hàng hai dài 0,090 - 0,130 mm. Giác bám có đường kính 0,290 0,300 mm. Cổ dài 2 - 3 mm. Ống dẫn tinh bắt đầu ở phía có lỗ, gần thân giữa
của tử cung, uốn khúc và đi vào nang lông gai. Nang có dạng quả lê dài 0,315
- 0,350 mm, rộng 0,110 - 0,145 mm. Buồng trứng có hình cánh bướm, ở gần
bờ dưới đốt, hai thùy gần như bằng nhau và có hình bầu dục, nỗn hồng hình
ba góc, ở sát bờ dưới đốt. Thể Melis nhỏ ở giữa buồng trứng và nỗn hồng.
Âm đạo có dạng ống cong xuống một thùy của buồng trứng và phình rộng
thành túi chứa tinh, tử cung có thân giữa và mỗi bên có 9 - 12 nhánh, trứng có
đường kính 0,029 - 0,037 mm, có vỏ dày 0,004 mm.
Ấu trùng Coenurus cerebralis là một nang lớn, hình trịn hay bầu dục,
vỏ mờ đục, mềm ở trong có rất nhiều đầu sán dính vào, trong nang là chất
dịch không màu, số lượng dịch thay đổi phụ thuộc vào kích thước nang. Kích
thước nang khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phát triển, vị trí não ký sinh và
loại động vật.

- Giống Mesocestoides Vaillant, 1863
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [3], (2003) [4], Nguyễn Thị Lê và cs (1996)
[10], cho biết:


14

+ Loài Mesocestoides lineatus: Sán trưởng thành dài đến 2m. Đầu
khơng có vịi, có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi dọc nằm ở
giữa đốt. Kích thước trứng 0,040 - 0,060 x 0,035 - 0,043 mm. Phơi 6 móc, đơi
móc giữa dài hơn móc bên.
2.1.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó
Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [13], chu kỳ sinh học
của sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ
Cyclophyllidae trứng chứa thai trùng sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày ký
chủ, thai trùng sáu móc thành ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi
khác nhau: Cysticercus, Coenurus, Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ
Pseudophyllidae có hai thể ấu trùng liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid.
Những dạng ấu trùng này sống lâu hay chóng ở KCTG và phải được một ký
chủ cuối cùng thích hợp nuốt vào mới phát triển thành sán trưởng thành.
Để hoàn thành vịng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là
nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể
là động vật khơng xương sống... Có lồi cần 1 KCTG để hồn thành vịng đời,
nhưng cũng có lồi cần 2 KCTG mới hồn thành vịng đời.
Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán
dây: Spirometra erinacei-europae, Spirometra mansonoides, Dipylidium
caninum, Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh
ở ruột của chó. Chó là vật chủ cuối cùng của sán, giúp sán hoàn thành vòng
đời và ký sinh ở giai đoạn thành thục. Cụ thể vịng đời của các lồi sán dây
thường gặp ký sinh ở chó diễn ra như sau:

+ Lồi Spirometra erinacei-europae
Vịng đời phát triển của Spirometra erinacei-europae có sự tham gia
của vật chủ trung gian thứ nhất là các các loài giáp xác, KCTG bổ sung là cá.
Trứng được thải ra ngồi theo phân chó khơng có phơi, ở trong nước, trứng


15

nở ra ấu trùng có những lơng nhỏ xung quanh thân gọi là Coracidium, được
vật chủ trung gian thứ nhất là các loài giáp xác thuộc giống Mesocyclops,
Eucyclops nuốt. Trong cơ thể bọ nước, Coracidium phát triển thành dạng ấu
trùng đặc biệt - Procercoid. Trong trường hợp cá nuốt phải bọ nước bị nhiễm
Procercoid thì ấu trùng Procercoid sẽ phát triển thành dạng ấu trùng mới Plerocercoid. Chó ăn cá có ấu trùng Plerocercoid sẽ nhiễm sán, sau 15 - 18
ngày sẽ xuất hiện trứng trong phân chó thải ra.
+ Lồi Spirometra mansonoides
Vịng đời phát triển cần có sự tham gia của vật chủ trung gian thứ nhất
là các loài giáp xác nước ngọt (Copepods), vật chủ trung gian thứ hai là
những lồi chim, rắn, bị sát, lưỡng cư, động vật gặm nhấm. Trứng theo phân
chó ra ngồi, trải qua lần lượt các giai đoạn ở vật chủ trung gian thứ nhất và
thứ hai, trở thành ấu trùng gây bệnh Plerocercoid. Chó ăn phải vật chủ trung
gian chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm sán. Sau 10 - 30 ngày ấu trùng phát triển thành
sán trưởng thành.
+ Lồi Dipylidium caninum
Vịng đời của lồi này có sự tham gia của vật chủ trung gian là các loài
bọ chét giống Ctenocephalides. Đốt sán già thải ra ngồi có mang theo nang
trứng. Đốt sán vỡ ra, trứng ở ngoài tự nhiên được các vật chủ trung gian nuốt
vào, phát triển thành ấu trùng. Chó ăn phải bọ chét có ấu trùng sẽ bị nhiễm
sán dây. Sau 3 - 4 tuần ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành.
+ Loài Taenia hydatigena
KCTG là lợn, trâu, bò, dê, cừu. Vòng đời bắt đầu từ khi đốt sán già rụng

theo phân ra ngoài, vỡ ra, giải phóng trứng sán. KCTG nuốt phải trứng sán, vào
đến ruột, ấu trùng 6 móc nở ra và phát triển thành ấu trùng gây bệnh Cysticercoid
sau 3 tháng. Chó ăn phải nội tạng của vật chủ trung gian có ấu trùng sẽ bị nhiễm
sán. Sau 2 tháng ấu trùng phát triển thành sán dây trưởng thành.


16

+ Lồi Taenia pisiformis
Vịng đời phát triển cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là động
vật gặm nhấm, chủ yếu là thỏ và thỏ rừng. Các giai đoạn phát triển của ấu
trùng thực hiện trong các vật chủ trung gian để trở thành ấu trùng cảm nhiễm
sau 15 - 30 ngày. Chó ăn phải nội tạng của thỏ có ấu trùng sẽ nhiễm sán.
+ Lồi Multiceps multiceps
Vịng đời của lồi này cần có sự tham gia của vật chủ trung gian là dê,
cừu. Đốt sán già ra ngồi theo phân chó. Đốt vỡ ra giải phóng trứng sán; dê,
cừu - vật chủ trung gian ăn trứng sán vào cơ thể, trứng nở và phát triển thành
ấu trùng cảm nhiễm ở óc dê, cừu sau 6 - 8 tháng. Chó ăn phải óc vật chủ trung
gian có ấu trùng sẽ nhiễm sán.
Phan Thế Việt (1977) [14], đã mô tả: “Tất cả bề mặt của sán dây là một
cái “mồm” khổng lồ. Thức ăn ngấm qua “da” của sán dây. Các loài sán dây
thường tắm trong nguồn thức ăn giàu có của cơ thể vật chủ. Cái mồm đã
khơng cần, thì hệ tiêu hố của chúng cũng khơng có. Ăn và tiêu hoá đều qua
bề mặt cơ thể của sán dây”. Hiện tượng rụng đốt của sán dây làm cho người ta
có thể nghĩ rằng: Cơ thể sán dây sẽ dần dần ngắn lại. Song, không phải như
vậy, bởi các đốt mới được sinh ra thay thế các đốt già đã rụng làm cho sán
dây trở nên “trẻ lại”. Sau đốt đầu là đốt cổ, người ta gọi đốt cổ là đốt sinh
trưởng, từ đó sẽ mọc ra các đốt khác. Các đốt mới sinh ra đẩy các đốt cũ lùi
dần ra phía sau.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [6], cho biết: Những đốt sán dây hầu

như là những cơ thể độc lập với nhiều cơ quan riêng biệt và hồn tồn độc
lập. Nhờ có sự hóa đốt mà khả năng sinh sản của sán dây tăng lên gấp bội.
Trong cùng một lúc, ở những đốt thành thục của sán dây có thể sinh ra hàng
chục triệu trứng. Ngồi ra, sự hóa đốt cịn có lợi cho sán dây về những mặt
khác. Đó là do có đốt sán già lần lượt đứt và thải ra môi trường bên ngoài mà


×