Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Những yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 7 trang )

KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ỨNG DỤNG TIẾN BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG SẢN XUẤT CHÈ Ở
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Lan(1)

N

ghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất chè của các hộ nông dân tại thành
phố Thái Nguyên. Số liệu sử dụng cho nghiên cứu được điều tra thực tế từ 150 hộ nông dân sản
xuất chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. Phương pháp phân tích hồi quy Binary Logistic
được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ vào sản xuất chè của nơng hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trình độ học vấn, sự
tham gia các tổ chức xã hội, tổng diện tích đất sản xuất của hộ, vay vốn sản xuất, cơ sở hạ tầng
nông nghiệp sẽ tương quan thuận với quyết định ứng dụng tiến bộ khoa học và cơng nghệ của
nơng hộ.
Từ khóa: Tiến bộ khoa học và công nghệ; sản xuất chè; nông hộ; thành phố Thái Nguyên
của tỉnh Thái Nguyên.
1. Đặt vấn đề nghiên cứu

Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
(KH&CN) vào sản xuất là xu thế của các nhà sản
xuất trong quá trình hội nhập kinh tế. Kết quả của
sự ứng dụng là năng suất sản xuất được nâng cao
cũng như chất lượng sản phẩm được cải tiến. Tại
Việt Nam cho đến nay, nhiều ý kiến cho rằng sự
đóng góp của KH&CN vào tốc độ tăng trưởng


nông nghiệp là khoảng 30%. Trong thực tế việc
áp dụng các mơ hình tiên tiến vào sản xuất nơng
nghiệp nói chung và sản xuất chè nói riêng không
những giúp bà con nông dân tăng năng suất, chất
lượng và lợi nhuận mà cịn góp phần giảm chi
phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường, hướng
tới xây dựng một nền sản xuất nông nghiệp bền
vững.
Thành phố Thái Nguyên là thành phố trung
du, miền núi Bắc Bộ, được thiên nhiên ưu đãi điều
kiện đất đai và khí hậu thời tiết khá thích hợp cho
việc phát triển cây chè. So với các huyện trong
tỉnh, thành phố Thái Ngun có diện tích chè khá
lớn được phân bố chủ yếu ở các xã phía Tây, với
vùng trọng điểm là 6 xã: Tân Cương, Phúc Trìu,
Phúc Xuân, Phúc Hà và Quyết Thắng. Hiện nay,
cây chè đã trở thành một trong những cây trồng
mũi nhọn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và cải thiện đời sống nhân dân. Trong những năm
qua, để phát triển bền vững ngành chè, thành phố

Thái Nguyên đã có nhiều chủ trương, chính sách
quan tâm ưu tiên phát triển cây chè, đưa tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất được coi là
khâu đột phá, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn
so với một số cây trồng khác; năng suất, chất
lượng sản phẩm chè ngày càng được cải thiện
theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, việc ứng dụng KH&CN vào sản xuất nơng

nghiệp nói chung và cây chè nói riêng trên địa
bàn Thành phố cịn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt
trong việc khuyến nghị nông dân không canh tác
chè theo thói quen và lối cảm tính mà thay bằng
các biện pháp canh tác khoa học. Thực tế, có
nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn
đến những khó khăn trên. Vì thế, nghiên cứu này
nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ứng
dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè của nông
hộ thành phố Thái Nguyên, đề xuất giải pháp đẩy
mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH&CN
trong thời gian tới, đồng thời cung cấp những
luận cứ khoa học cho ngành nông nghiệp thành
phố Thái Nguyên để triển khai hiệu quả chương
trình ứng dụng tiến bộ KH&CN trong sản xuất
chè nói riêng và ngành nơng nghiệp nói chung.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:

Ngày nhận bài: 15/4/2017; Ngày phản biện: 15/5/2017; Ngày duyệt đăng: 25/5/2017
(1)
Tuyên giáo tỉnh ủy Thái Nguyên; e-mail:

Số 18 - Tháng 6 năm 2017


KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc

(1) Các báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố
Thái Nguyên, Phịng Kinh tế, Trạm Khuyến nơng:
Báo cáo kinh tế xã hội thành phố Thái Nguyên
hằng năm; Báo cáo tổng kết hoạt động KH&CN
hằng năm; Báo cáo tổng kết hằng năm của Phịng
Kinh tế; Báo cáo các mơ hình khuyến nơng trên
địa bàn thành phố và một số tài liệu liên quan đến
đối tượng nghiên cứu; (2) Các trường Đại học/
Viện nghiên cứu, các tổ chức khác: các đề tài,
dự án nghiên cứu, tài liệu hội thảo có liên quan
đến việc ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất
nông nghiệp, sản xuất chè; (3) Các nhận định,
đánh giá của các nhà chuyên môn, quản lý trong
lĩnh vực kinh tế nông nghiệp.

2.2. Phương pháp phân tích
Các phương pháp phân tích được sử dụng
trong nghiên cứu bao gồm: (1) Thống kê mô tả
với các chỉ tiêu nghiên cứu như: số trung bình,
tỉ lệ, tần suất để phân tích thực trạng ứng dụng
tiến bộ KH&CN trong sản xuất chè ở thành phố
Thái Nguyên; (2) Mơ hình Binary Logistic được
sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định ứng dụng tiến bộ KH&CN trong sản
xuất chè của nông hộ ở thành phố Thái Nguyên.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Nguồn lực của nông hộ tại địa bàn
nghiên cứu

Để đảm bảo tính khoa học, tính đại diện

của số liệu sơ cấp, phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên phân tầng được sử dụng để tiến hành thu
thập số liệu.

Nguồn lực của nông hộ được mơ tả qua
các chỉ tiêu như: diện tích canh tác, lực lượng
lao động, trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất
chè,…

Bước 1: Liên hệ địa điểm điều tra chọn
vùng nghiên cứu. Sau khi xin ý kiến và được tư
vấn, tác giả quyết định chọn địa bàn nghiên cứu
cụ thể 03 xã: Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu.
Theo ý kiến tư vấn, 3 xã này nằm trong vùng chè
trọng điểm của thành phố Thái Nguyên, tập trung
nhiều diện tích sản xuất chè của thành phố cũng
như nơng hộ có tham gia ứng dụng KH&CN đa
dạng và điển hình. Vì thế, việc chọn 3 địa bàn
trên có khả năng đại diện cho việc nghiên cứu.

Bảng 2: Đặc điểm về nguồn lực sản xuất của nông hộ

Bước 2: Sau khi đã có phiếu điều tra soạn
sẵn, tác giả tiến hành điều tra thử để kiểm tra tính
phù hợp của phiếu điều tra, đồng thời hiệu chỉnh
phiếu điều tra phù hợp với điều kiện thực tế của
địa bàn nghiên cứu.
Bước 3: Tiến hành điều tra chính thức. Cỡ
mẫu theo từng địa bàn cụ thể như sau:
Bảng 1: Cỡ mẫu điều tra theo địa bàn khảo sát

Stt

Tên


1

Tân
Cương

2

Phúc
Xn

3

Phúc
Trìu

Số
mẫu
được
chọn

Tỷ
trọng
(%)

25


16,67

Đội Cấn

25

16,67

Cây Thị
Xóm Giữa
II
Khn I

25

16,67

25

16,67

25

16,67

25

16,67


150

100

Tên xóm
được
chọn
Hồng
Thái II

Đồng Nội

Tổng

Số 18 - Tháng 6 năm 2017

Thông tin thu
thập
Đặc điểm
chung, nguồn
lực của nông
hộ sản xuất
chè, khả
năng tiếp cận
thông tin, tập
huấn tiến bộ
KH&CN,…

Stt
1

2
3
4
5
6

7

Tân
Cương
(n = 50)

Phúc
Xn
(n = 50)

Phúc
Trìu
(n = 50)

1,95

2,11

2,23

1,86

1,88


1,9

người/hộ

5,31

5,04

5,26

người/hộ

2,92

2,92

2,94

Lớp

7,3

6,92

6,5

năm

36,66


25,66

27,68

%

56

34

34

Chỉ tiêu

ĐVT

Diện tích
đất
Diện tích
chè

1000m2/
hộ
1000m2/
hộ

Thành
viên gia
đình
Lao động

gia đình
Trình độ
học vấn
Kinh
nghiệm
sản xuất
chè
Tỷ lệ nơng
hộ thiếu
vốn

Nguồn: Kết quả khảo sát 150 hộ tại vùng nghiên cứu

- Kinh nghiệm sản xuất: Theo kết quả khảo
sát thực tế cho thấy, hầu hết nông hộ sản xuất
chè ở thành phố Thái Nguyên đều có thời gian
sống tại địa phương tương đối lâu. Ngoài kiến
thức sản xuất, hoạt động sản xuất, canh tác chè
đòi hỏi người trực tiếp sản xuất phải nắm được
những kỹ năng cơ bản để nhận diện các loại bệnh
cũng như từng thời kỳ tăng trưởng của cây chè
để phun các loại thuốc, bón các loại phân thích
hợp, đúng thời gian, đúng liều lượng nên kinh
nghiệm là một trong những yếu tố khá quan trọng.

113


Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc
Nhìn chung, nơng hộ được phỏng vấn đều có kinh

nghiệm lâu năm, trung bình 30 năm tham gia canh
tác chè, đây là một yếu tố thuận lợi trong quá trình
sản xuất chè. Đặc biệt, số năm kinh nghiêm cao
nhất của hộ là 66 năm và thấp nhất 1 năm, đây
là yếu tố quan trọng giúp cho nơng hộ có thể tiếp
cận và áp dụng kỹ thuật thuận lợi hơn. Ngồi sản
xuất chè thì nơng hộ còn tham gia vào một số hoạt
động tạo thu nhập khác như: trồng lúa, chăn nuôi
gia súc, gia cầm và hoạt động phi nông nghiệp.
- Nguồn lao động: Nguồn lao động sản
xuất chè của các nông hộ hầu hết là lao động sẵn
có trong gia đình. Nhìn chung, trung bình mỗi
hộ trong vùng nghiên cứu có tổng số nhân khẩu
khoảng 5 người thì có 2 - 3 người tham gia sản
xuất chè, các thành viên còn lại là những người
sống phụ thuộc như người cao tuổi, trẻ nhỏ còn
đi học. Phần lớn các hộ ít sử dụng lao động th
vì tốn kém chi phí, chỉ những hộ có diện tích sản
xuất lớn thì mới thuê mướn nhiều lao động theo
ngày để hái chè, chăm sóc. Như vậy, có thể thấy
rằng, nếu việc sản xuất chè của nông hộ đạt hiệu
quả thì khơng chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, mà
cịn góp phần tạo cơng ăn việc làm cho lao động
trong gia đình.
- Trình độ học vấn: Nhìn chung, trình độ
học vấn bình quân của các hộ sản xuất chè trong
vùng nghiên cứu là khơng cao. Trình độ học vấn
là nhân tố quan trọng góp phần giúp nơng hộ tiếp
thu và vận dụng hiệu quả tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất. Qua nghiên cứu cho thấy, trình độ học vấn

trung bình của chủ hộ tham gia sản xuất chè tại
các địa bàn nghiên cứu từ lớp 6 đến lớp 7. Số chủ
hộ có trình độ đại học chiếm tỷ lệ rất thấp. Điều
kiện được nâng cao đã giúp nông hộ nắm bắt vấn
đề một cách nhanh nhạy hơn, họ mạnh dạn hơn
trong việc thử nghiệm ứng dụng những tiến bộ
mới của khoa học kỹ thuật vào sản xuất chè.
- Diện tích canh tác: Với nguồn thu nhập
chính chỉ từ sản xuất chè nên hầu hết nông hộ ở
các xã sử dụng hầu hết tồn bộ diện tích đất sản
xuất hiện có của gia đình để trồng chè. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, diện tích đất sản x́t trung
bình/hộ trên 2.000m2, trong đó diện tích đất trung
bình mà nơng hộ trong vùng nghiên cứu dùng để

114

KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
sản xuất chè là trên 1.800m2. Diện tích đất sản
xuất của các nơng hộ tương đối ổn định trong
vòng 5 năm trở lại đây, một số ít nơng hộ có tăng
diện tích đất sản xuất nhưng chủ yếu là do nông
hộ mua đất sản xuất để tích lũy thêm tài sản hoặc
mở rộng quy mơ sản xuất bằng hình thức th
mướn thêm đất.
- Nguồn vốn sản xuất: Thực tế cho thấy, có
58,7 % nơng hộ sử dụng vốn tự có trong gia đình
để sản xuất chè, 41,3 % nơng hộ cịn lại là thiếu
vốn. Các nơng hộ mua vật tư, phân bón chịu lãi,
cuối vụ thanh tốn, 6% nơng hộ vay qua kênh

chính thức (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn). Đối với những hộ vay từ nguồn vay
chính thức để sản xuất nông nghiệp, họ phải thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản.
- Tham gia hoạt động xã hội: Ngoài thời
gian tham gia sản xuất thì thành viên của nơng
hộ cịn tham gia hoạt động của các tổ chức chính
quyền, đồn thể và xã hội tại địa phương. Theo
kết quả điều tra 150 hộ cho thấy trong số 68 hộ
có tham gia các tổ chức xã hội (45,3%), như:
chính quyền địa phương, hội nông dân, hợp tác
xã, hoặc tổ hợp tác, hội phụ nữ, hội cựu chiến
binh, đoàn thanh niên… Khi được hỏi về lợi ích
khi tham gia các tổ chức trên họ cho rằng tổ chức
là nơi để trao đổi thông tin sản xuất, thị trường
đối với thành viên hội nơng dân, hoặc giúp họ có
thể tiếp cận nguồn tín dụng, đối với những thành
viên tham gia tổ chức chính quyền giúp cho họ có
thể tiếp cận thơng tin sớm hơn so với nơng dân
bình thường bởi vì thơng tin được truyền đạt theo
chiều dọc của hệ thống quản lý.
3.2. Thực trạng ứng dụng tiến bộ khoa học
- công nghệ vào sản xuất chè của nông hộ
Qua khảo sát, số nơng hộ sản xuất chè trong
vùng nghiên cứu có ứng dụng tiến bộ KH&CN
chiếm 57,3 % số nông hộ được khảo sát. Nhóm
đối tượng này bao gồm những hộ sản xuất chè có
ứng dụng các mơ hình tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất chè như: van phun tưới, máy vò chè, sao chè,
VietGap, UTZ Certified,… Nhóm đối tượng cịn

lại chủ yếu sản xuất chè theo phương pháp truyền
thống, ngoài việc sử dụng giống mới trong canh

Số 18 - Tháng 6 năm 2017


KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc
tác thì hầu như nhóm hộ này khơng ứng dụng bất
cứ mơ hình tiến bộ kỹ thuật nào (số này chiếm
42,7 % số nơng hộ được khảo sát).
Bảng 3: Tình hình ứng dụng tiến bộ KH&CN của
nông hộ sản xuất chè
Địa bàn
Tổng số
nghiên cứu
hộ

Có ứng dụng

Bảng 4: Hình thức tiếp cận nguồn thông tin tiến bộ
kỹ thuật của nông hộ
Vùng nghiên cứu Tân Cương

Phúc Xn

Phúc Trìu

Khơng ứng dụng


Số hộ

Tỷ lệ (%)

Số hộ

Tỷ lệ (%)

Tân Cương

50

33

66

17

34

Phúc Xuân

50

27

54

23


46

Phúc Trìu

50

26

52

24

48

Tổng

150

86

57,3

64

42,7

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát năm 2017

- Nguồn thông tin tiến bộ KH&CN: Nông

hộ trong vùng nghiên cứu tiếp cận thông tin tiến
bộ kỹ thuật mới trong sản xuất bằng nhiều hình
thức đa dạng. Nông hộ sản xuất chè tại vùng
nghiên cứu chủ yếu biết đến thông tin tiến bộ kỹ
thuật chủ yếu từ các chương trình khuyến nơng
trên phương tiện thơng tin đại chúng (truyền hình,
đài, báo…), cán bộ khuyến nơng và nhân viên
công ty thuốc bảo vệ thực vật. Các phương tiện
thông tin truyền thông phổ biến trên phạm vi rộng,
kiến thức trình bày dễ hiểu, phù hợp với mọi trình
độ, thuận tiện về thời gian. Bên cạnh đó, đội ngũ
cán bộ khuyến nông cũng là đầu mối thông tin
quan trọng, tỷ lệ nông dân tiếp xúc được những
kiến thức tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất chè từ
đối tượng này là khá nhiều. Ngồi ra, nơng hộ cịn
tiếp cận tiến bộ kỹ thuật thông qua người quen,
nhân viên công ty thuốc bảo vệ thực vật, cán bộ
hội nông dân, các viện trường…
- Tình hình tập huấn tiến bộ KH&CN: Mục
tiêu và nội dung chủ yếu của chính sách khuyến
nơng là truyền bá kiến thức cho nông dân ngay
tại địa bàn sản xuất của họ, giúp họ đưa ra những
quyết định để xử lý đúng đắn trước những tình
huống liên tiếp nảy sinh trong q trình sản xuất
mà khơng cần qua các lớp đào tạo tập trung ở
trường học. Hình thức phổ biến nhất hiện nay là tổ
chức các lớp tập huấn, hội thảo kỹ thuật, hội thảo
đầu bờ, xây dựng mơ hình trình diễn “mắt thấy
tai nghe”,… để tăng cường khả năng tiếp cận của
nông dân đối với kỹ thuật mới bằng những cách


Số 18 - Tháng 6 năm 2017

tiếp cận sinh động, gây ấn tượng, phù hợp với
cách tiếp thu mang tính thực tiễn của nơng dân.

Nguồn thơng tin Tần số
Phương tiện
thông tin đại
chúng
Cán bộ khuyến
nông
Nhân viên công
ty thuốc BVTV
Người quen, hàng
xóm
Cán bộ hội nơng
dân
Cán bộ các
Trường/Viện

Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tần số
Tần số
(%)
(%)
(%)


30

90,91

25

92,6

11

42,31

25

75,76

24

72,72

13

50

31

93,94

23


85,19

10

38,46

23

69,7

22

81,48

7

26,92

18

45,45

13

39,4

5

19,23


3

9,1

2

7,41

8

30,77

Nguồn: Kết quả xử lý số liệu khảo sát năm 2017

Kết quả khảo sát tại vùng nghiên cứu cũng
cho thấy, phần lớn nông dân tham gia tập huấn
chủ yếu dưới sự hướng dẫn trực tiếp của các cán
bộ khuyến nơng. Bên cạnh đó, nhân viên các cơng
ty thuốc bảo vệ thực vật cũng là một trong những
lực lượng nòng cốt trong phong trào phổ biến kỹ
thuật mới và hướng dẫn sử dụng các loại thuốc
mới đến nông dân. Đây là hoạt động có lợi cho cả
hai bên, cơng ty thuốc bảo vệ thực vật có thể giới
thiệu, quảng cáo được các loại phân bón, thuốc họ
sản xuất cịn nơng dân tham gia tập huấn thì được
hỡ trợ các loại phân bón, thuốc từ công ty về áp
dụng thử nghiệm trong sản x́t. Ngồi ra, nơng
dân cịn được các tổ chức khác chuyển giao kỹ
thuật như Đại học Thái Nguyên, hội nông dân địa
phương, chủ yếu những buổi tập huấn này được

diễn ra trên đồng ruộng mang tính thực nghiệm
hơn là truyền đạt thông tin.
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
vào sản xuất chè của hộ nông dân ở thành phố
Thái Ngun
Mơ hình Binary Logistic được áp dụng để
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè của

115


KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc

nơng hộ ở thành phố Thái Nguyên. Trong nghiên cứu này, mô hình Binary Logistic được xây dựng
như sau:
P(Y = 1)
log e [
] = Bo + B1X1 + B2X2 + B3X3 + B4X4 + B5X5 + B6X6 + B7X7
P(Y = 0)
Trong đó: Y là biến nhị phân, thể hiện ứng dụng tiến bộ KH&CN của nông hộ vào sản xuất
chè và được đo lường bằng hai giá trị 1 và 0 (1 là nơng hộ có ứng dụng ít nhất một mơ hình TBKT,
0 là nơng hộ khơng ứng dụng ứng dụng tiến bộ KH &CN hay gọi là nông hộ sản xuất chè theo truyền
thống). Các biến X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7 là các biến độc lập (biến giải thích).
Bảng 5: Diễn giải các biến độc lập trong mơ hình Binary Logistic
Biến số


Diễn giải

X1: Số lao động trong nơng hộ

Tổng số người trong tuổi lao động trong gia đình của nơng hộ sản xuất chè.

X2: Trình độ học vấn chủ hộ

Lớp mà chủ hộ đã học tính đến thời điểm nghiên cứu.

X3: Kinh nghiệm của chủ hộ

Số năm nông hộ tham gia sản xuất chè tính đến thời điểm nghiên cứu.

X4: Tham gia tổ chức xã hội

Biến giả, nhận giá trị 1 nếu nơng hộ có tham gia tổ chức xã hội, nhận giá trị
0 tức là nông tham gia bất kỳ tổ chức nào.

X5: Diện tích đất sản xuất

Tổng diện tích đất sản xuất (1.000 m2) mà hộ đang sử dụng

X6: Vay vốn sản xuất

Biến giả, nhận giá trị 1 tức là nơng hộ có vay vốn và giá trị 0 tức là nông
hộ không vay vốn.

X7: Cơ sở hạ tầng nông nghiệp


Đánh giá của nông hộ đối với cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp (1= kém,
4 = tốt)

Sử dụng phần mềm SPSS để chạy mô hình Binary Logistic cho kết quả như sau: (1) Kiểm định
giả thuyết về độ phù hợp tổng quát có mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0,00 nên ta bác bỏ giả thuyết H0 là
hệ số hồi quy của các biến độc lập bằng không. (2) Mức độ dự báo trúng của tồn bộ mơ hình là 97,3 %.
Bảng 6: Kết quả phân tích hời quy bằng mơ hình Binary Logistic
Nhân tố

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

X1: Số lao động trong nơng hộ

-1.867

0.997

3.508

1


0.061

0.155

X2: Trình độ học vấn của chủ hộ

2.404

1.089

4.871

1

0.027

11.067

X3: Kinh nghiệm của chủ hộ

-0.070

0.062

1.263

1

0.261


0.933

X4: Tham gia tổ chức xã hội

7.775

3.059

6.462

1

0.011

2.381

X5: Diện tích đất sản xuất

3.186

1.380

5.327

1

0.021

24.194


X6: Vay vốn sản xuất

3.848

2.395

2.582

1

0.018

46.883

X7: Cơ sở hạ tầng nông nghiệp

2.251

1.236

3.318

1

0.029

9.493

Hằng số


-22.980

11.283

4.148

1

0.042

0.000

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra năm 2017

Mức ý nghĩa thống kê của các biến X2 (trình độ học vấn), X4 (tham gia tổ chức xã hội), X5
(diện tích đất sản xuất), X6 (vay vốn sản xuất), X7 (cơ sở hạ tầng nơng nghiệp) đều có sig. nhỏ hơn
0,05. Như vậy, các hệ số hồi quy tìm được có ý nghĩa và mơ hình của chúng ta sử dụng tốt. Từ các hệ

116

Số 18 - Tháng 6 năm 2017


KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc
số hồi quy này ta viết được phương trình:

Dựa vào phương trình trên cho thấy, cả 5 biến đều tác động cùng chiều với biến phụ thuộc.

P(Y = 1)
log e [
] = -22,980 + 2,404X2 + 7,775X4 + 3,186X5 + 3,848X6 + 2,251X7
P(Y = 0)
Các biến trình độ học vấn, tham gia các tổ chức
xã hội, tổng diện tích đất sản xuất của hộ, vay vốn
sản xuất, cơ sở hạ tầng nông nghiệp sẽ tương
quan thuận với quyết định ứng dụng tiến bộ
KH&CN của nơng hộ, hay nói cách khác là khi
tăng trình độ học vấn chủ hộ, diện tích đất sản
xuất của nơng hộ, nơng hộ có tham gia các tổ
chức xã hội, có vay vốn sản xuất và cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp địa phương tốt sẽ
làm tăng khả năng ứng dụng tiến bộ KH&CN của
nông hộ. Cụ thể, từng biến tác động đến quyết
định ứng dụng tiến bộ KH&CN được giải thích
như sau:
Hai biến định lượng trình độ học vấn (X2)
và diện tích đất sản xuất (X5) có mối quan hệ
thuận chiều với biến quyết định ứng dụng tiến
bộ KH&CN của nông hộ. Giá trị 2 biến này càng
tăng thì giá trị của biến Y càng gần 1. Lý do là
trình độ học vấn sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới khả
năng tiếp thu thông tin tiến bộ KH&CN và ứng
dụng tiến bộ KH&CN vào thực tế sản xuất; trong
khi đó, diện tích đất sản xuất càng lớn thì càng tạo
động lực cho nơng hộ ứng dụng tiến bộ KH&CN
nhằm làm giảm chi phí, sức lao động, thời gian
chăm sóc đến mức tối thiểu.
Biến tham gia tổ chức xã hội (X4) có ảnh

hưởng lớn nhất tới quyết định ứng dụng tiến bộ
KH&CN vào trong sản xuất chè của nông hộ. Do
biến X4 là một biến định danh nhận 2 giá trị đại
diện (0: không tham gia tổ chức, 1: có tham gia
tổ chức) nên xác suất biến Y nhận giá trị 1 (có
ứng dụng tiến bộ KH&CN) là rất lớn nếu biến
X4 bằng 1. Nói cách khác, khả năng ứng dụng
tiến bộ KH&CN vào sản xuất đối với nơng hộ
có tham gia tổ chức và đồn thể xã hội là rất cao.
Điều này hoàn toàn hợp lý với thực tế, bởi vì
thơng qua hoạt động đồn hội như: hội cựu chiến
binh, hội nông dân, phụ nữ, tổ hợp tác, hợp tác
xã,… nông dân sẽ thường xuyên tiếp nhận thông
tin khoa học cũng như là tham gia các lớp tập
huấn đầy đủ, hiệu quả hơn. Nếu chính quyền địa
phương có biện pháp phổ biến thơng tin, mơ hình
tiến bợ kỹ tḥt tiên tiến nhanh chóng, kịp thời

Số 18 - Tháng 6 năm 2017

thì sẽ sớm giúp cho nông dân thay đổi nhận thức
sản xuất, chuyển từ trồng chè truyền thống sang
áp dụng mơ hình kỹ thuật mới.
Biến vay vốn (X6) cũng là một biến định
danh nhận 2 giá trị đại diện (0: khơng có vay, 1:
có vay). Ta giải thích mối quan hệ giữa biến Y
và X6 tương tự như biến Y và X4. Như vậy, khả
năng ứng dụng tiến bộ KH&CN của nông hộ sẽ
rất cao nếu hộ có vay vốn để hỗ trợ sản xuất. Mục
đích của việc đi vay là đầu tư trang thiết bị, máy

móc,… để phục vụ phát triển sản x́t. Thường
thì nông hộ phải bỏ ra số vốn cơ bản trong vài
năm đầu hoặc cập nhật thông tin kỹ thuật mới.
Việc này chỉ tốn kém trong ngắn hạn, xét về dài
hạn thì có lợi ích rất lớn do tiết kiệm được chi phí
vật tư nơng nghiệp, chi phí lao động, chi phí th
mướn, cơ giới hóa,… cho từng vụ tiếp theo.
Đối với biến X7 (đánh giá cơ sở hạ tầng
địa phương), khi biến này tiến gần về giá trị lớn
nhất của chính nó (là 4) thì Y sẽ dần tiến về giá
trị lớn nhất là 1. Có nghĩa là khi điều kiện cơ sở
hạ tầng địa phương thuận lợi sẽ góp phần thúc
đẩy nông dân ứng dụng tiến bộ KH&CN. Trong
quá trình khảo sát, một số nơng dân cho rằng lý
do họ không ứng dụng tiến bộ KH&CN nhiều là
do: cán bộ khuyến nơng khơng tiếp xúc nhiều với
dân, ít xuống tập huấn và chỉ sản xuất mơ hình
thí nghiệm ở những nơi có điều kiện thuận lợi
hơn; nơng dân tại các cơ sở hạ tầng khơng thuận
lợi cũng khơng có nhiều điều kiện ứng dụng tiến
bộ KH&CN hoặc áp dụng mơ hình khơng đồng
bộ, khơng đúng cách nên dẫn đến hiệu quả khơng
cao. Vì vậy, biến yếu tố cơ sở hạ tầng là nhân tố
khách quan có ảnh hưởng quan trọng tới quyết
định ứng dụng tiến bộ KH&CN của nông dân
thành phố Thái Nguyên.
Các biến X1 (lao động) và X3 (kinh
nghiệm sản xuất của chủ hộ) có quan hệ nghịch
chiều với việc ứng dụng tiến bộ KH&CN. Hộ
có số lao động càng lớn, kinh nghiệm sản xuất

chè càng lâu năm thì xu hướng ứng dụng tiến bộ
KH&CN trong sản xuất càng ít.
4. Kết luận

117


Tạp chí Nghiên cứu Dân tộc
Qua nghiên cứu thực trạng ứng dụng tiến
bộ KH&CN và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất chè
của hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tác giả rút ra một số kết luận như sau:
(1) Nông hộ tiếp cận tiến bộ KH&CN chủ yếu
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng,
cán bộ khuyến nông, công ty thuốc bảo vệ thực
vật. Phần lớn nông hộ hài lịng về các khóa tập
huấn tiến bộ KH&CN và đánh giá cao khả năng
triển khai ứng dụng. Khá nhiều nông hộ sản xuất
chè ở thành phố Thái Nguyên đã và đang ứng
dụng các mơ hình tiến bộ KH&CN vào sản xuất
chè (chiếm tỷ lệ 57,3%). Nông hộ ứng dụng tiến
bộ KH&CN vào sản xuất chè chủ yếu là: Giống
mới, thâm canh chè, sản xuất chè an tồn theo quy
trình VietGap, UTZ, tưới van xoay, chế biến bằng
tôn sao inox,…. (2) Quyết định ứng dụng tiến bộ
KH&CN vào sản xuất chè của nông hộ chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố chính: Lao động gia đình,
Trình độ học vấn; Kinh nghiệm sản xuất của chủ
hộ; Tham gia tổ chức xã hội, Diện tích đất, Vay

vốn; Cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp tốt.
Kết quả của nghiên cứu đã xác định được
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết
định ứng dụng tiến bộ KH&CN của nông hộ
trong sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên. Hạn
chế của nghiên cứu là chưa phân tích được các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng tiến
bộ KH&CN trong sản xuất chè của nông hộ trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên và so sánh sự
khác biệt về hiệu quả sản xuất chè giữa các nhóm
hộ có mức độ ứng dụng tiến bộ KH&CN khác
nhau, các nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện
trên phạm vi rộng hơn và tiếp cận theo hướng giải
quyết hạn chế này./.

KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
Tài liệu tham khảo
[1] Phạm Văn Việt Hà (2007), Thực trạng
và những giải pháp chủ yếu nhằm nhằm phát
triển sản xuất chè tại thành phố Thái Nguyên,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế;
[2] Hà Thị Bích Hồng (2011), Nâng cao
khả năng ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất
của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Luận
văn thạc sĩ kinh tế;
[3] Huỳnh Thanh Chí (2004). “Vai trò
của tiến bộ kỹ thuật trong nâng cao hiệu quả
sản xuất của nơng hộ tại xã Viên An, Mỹ Xun,
Sóc Trăng”, Luận văn tốt nghiệp, Khoa Kinh tế QTKD, Trường Đại học Cần Thơ;
[4] Phan Văn Hùng (2009), Một số vấn đề

về chuyển giao KH&CN vào vùng dân tộc thiểu
số, NXB. Lý luận Chính trị, Hành chính;
[5] Nguyễn Cơng Sự (2014), Phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng cơng
nghệ trong nơng nghiệp ở huyện Quang Bình,
tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế;
[6] PGS.TS Trịnh Xuân Ngọ (2009), Cây
chè và kỹ thuật chế biến;
[7] Tổng quan phát triển chè Việt Nam 20012010, Bùi Quang Toản, Nguyễn Cảnh Khâm, Vụ
QHKH - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn;
[8] Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS”, tập 2.
NXB. Hồng Đức, Hà Nội;
[9] Đinh Phi Hổ và Đoàn Ngọc Phả, (2009)
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng tập huấn
công nghệ mới cho nơng dân ở An Giang”, Tạp
chí Quản lý Kinh tế.

FACTORS AFFECTING THE APPLICATION OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
ADVANCES IN TEA PRODUCTION IN THAI NGUYEN CITY, THAI NGUYEN PROVINCE
Abstract: This study was conducted to determine the factors that affect the application
of scientific and technological advances in tea production of farmer households in Thai Nguyen
city. Data used for the study was actually surveyed by 150 tea farmers in Thai Nguyen city.
Binary logistic regression analysis is used to determine the factors influencing the decision
to apply advanced science and technology to tea production of the household. The results
showed thateducation level, participation in social organizations, total production land area
of household, loan for production, and agricultural infrastructure positively correlated with
farmer’s decision of application of advanced techniques.
Keywords: Advances in science and technology; tea production; farmers; Thai Nguyen city
118


Số 18 - Tháng 6 năm 2017



×