Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.49 KB, 19 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
1. Lý do chọn đề tài
2. NhËn thøc
3. Thùc tiÔn
a. Giíi thiệu từ
b. Thực hành sử dụng từ
2. Cách tích lũy từ vựng
2. Bài học kinh nghiệm
3. Một vài suy nghĩ cá nhân
4. Tài liệu tham khảo
Một vài thập niên trở lại đây, việc dạy và học ngoại ngữ nói chung và tiếng
Anh nói riêng ở các trờng phổ thơng đang đợc quan tâm đúng mức và trở thành
một môn học không thể thiếu đợc. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nớc ta
bớc vào hội nhập thì việc học ngoại ngữ lại càng trở nên cấp thiết. Là một giáo
viên Anh văn đã liên tục giảng dạy gần 30 năm, tôi nhận thấy: Dạy ngoại ngữ là
một cơng việc khó, nó địi hỏi ngời giáo viên phải có kiến thức sâu rộng về mọi
mặt và địi hỏi phải có tính nghệ thuật cao. Dạy một tiết học không chỉ đơn thuần
giúp học sinh lĩnh hội tri thức mà còn phải giúp các em tích lũy, vận dụng các tri
thức đó vào cuộc sống hàng ngày. Cụ thể là trong một giờ ngoại ngữ, thông qua
tiết dạy, giáo viên phải giúp học sinh hiểu, nắm bắt và sử dụng đợc ngôn ngữ đó
để giao tiếp. Mà muốn giao tiếp đợc, học sinh phải có vốn từ vựng. Có từ vựng,
kết hợp với ngữ pháp thì học sinh mới có thể sử dụng thứ tiếng mà mình đang
học nh một cơng cụ giao tiếp. Nếu chúng ta chỉ đơn thuần dạy học sinh hiểu từ
đó có nghĩa là gì mà khơng vận dụng từ đó vào câu, vào tình huống cụ thể để
giao tiếp thì học sinh khó có thể nhớ lâu, sử dụng từ chuẩn đợc. Mà khơng nhớ từ
thì khơng thể nào nói đợc, giao tiếp đợc bằng tiếng nớc ngồi.
Qua quá trình đào tạo tại trờng CĐSP và ĐHSP mơn Anh văn, qua các
khóa học ngắn ngày bồ dỡng về phơng pháp đổi mới trong giảng dạy tiếng Anh
và thay sách, tôi nhận they mục tiêu của chơng trình dạy tiếng Anh cấp THCS là
giúp học sinh nắm bắt tiếng Anh trên cơ sở rèn luyện 4 kỹ năng: Nghe – Nói
-Đọc – Viết để tiến tới đạt khả năng đọc hiểu ở trình độ phổ thơng, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tự học, tìm hiểu kỹ thuật hiện đại và kho tàng văn hóa phong
phú của thế giới. Để đạt đợc mục tiêu này, bên cạnh việc dạy cấu trúc ngữ pháp
cơ bản, việc dạy từ và tích lũy từ cũng đợc chú trọng và đặt lên hàng đầu và đợc
dạy trớc khi bắt đầu một bài học chính. Việc sử dụng từ và dùng đúng, chuẩn từ,
ngữ trong tình huống giao tiếp sẽ làm cho ngời nghe hiểu. Vì vậy, tơi ln cố
gắng vận dụng, tìm tịi những phơng pháp, thủ thuật hợp lý trong tong bài dạy để
làm sao giới thiệu từ mới có hiệu quả, giúp học sinh nắm bắt và tích lũy đợc vốn
từ vựng tiếng Anh của mình, sử dụng nó trong giao tiếp.
Gần 30 năm giảng dạy mơn tiếng nớc ngồi ở trờng THCS, tơi nhận thấy
hầu hết các học sinh nắm đợc từ mới ngay trên lớp song các em khơng có khả
năng tích lũy vốn từ và sử dụng từ đó đúng trong ngữ cảnh. Nhiều em đã tâm sự
rằng các em rất chăm chỉ học từ nhng chỉ thuộc đợc trong vài hôm rồi lại quên.
Tại sao vậy? Gần gũi học sinh, tìm hiểu kỹ càng, tơi thấy ngun nhân chính là
các em chỉ học từ nh một cái máy. Các em cha có phơng pháp học là cần hiểu
chính xác nghĩa và sử dụng từ đó nh thế nào, hàng ngày ơn tập để tích lũy từ ra
sao. Trăn trở suy nghĩ về điều này, tôi đã cố gắng chọn lọc và áp dụng những
ph-ơng pháp dạy từ và tích lũy từ vựng cho học sinh mà tơi sẽ trình bày trong phần
sau.
Sau đây tơi xin phép đợc trình bày hai vấn đề chính:
1. Phơng pháp dạy từ mới.
2. C¸ch tÝch lịy tõ vùng.
Trong một giờ dạy từ nên có hai loại : Từ tích cực( là những từ có tần suất
sử dụng cao trong bài) và từ không tích cực ( là những từ khó mà tần suất sử
dụng trong bài ít).
<i><b>a.</b></i> <i><b>Giới thiệu từ:</b></i>
Gii thiệu từ là bớc đầu tiên trong tong tiết học, song vô cùng quan trọng.
Giáo viên cần chọn lọc và phân loại từ, làm sao mỗi tiết học chỉ nên cung cấp
cho học sinh từ 5 đến 7 từ mới – những từ có tần số sử dụng cao trong tình
huống của bài ( từ tích cực). Cịn những từ khơng tích cực nên để cho học sinh tự
đốn qua ngữ cảnh hoặc qua dịch ( Guessing or Translation). Song với
những từ tích cực và khơng tích cực, giáo viên đều phải làm cách nào đó để học
sinh chủ động nắm đợc nghĩa của từ, từ loại, đặc biệt là trọng âm của từ và cách
sử dụng từ đó trong văn cảnh.
VÝ dơ : Unit 13. Festival – English 8 (Listen and read page 121-122), tôi
chỉ chọn ra 6 từ tích cực dạy bằng c¸c thđ tht kh¸c nhau:
1. (to) fetch (definition)
2. (to) yell (visual)
3. (to) urge (explanation/situation)
4. (to) rub (mime)
5. (to) separate (mime)
6. (to) arwad (situation)
mùa nên nớc ta có bốn … để học sinh tiếp “mùa” Tiếng anh hay tiếng Việt đều
tốt.
2. Spring (n)
3. Summer(n) đều dạy bằng thủ thuật sử dụng thị giác
4. Fall(n) visual, hoặc ta gợi ý : Sau mùa xuân tới
5. Winter(n ) mùa … học sinh trả lời : hạ summer ,
thậm chí ta gợi ý bằng tiếng Anh : The
summer goes out, the … comes in. học sinh
tiếp lời “fall”. Hoặc ta có thể nói về cảm giác
nh lạnh, nóng, mát mẻ, ấm áp trong các mùa,
mùa nào thì lạnh từ đó học sinh trả lời : Đông
winter.
6. Warm (a) : Êm ¸p
7. Cold(a) : l¹nh
Ta gợi ý, giảng giải nh xem nhiệt kế từ đó học sinh nói ra từ (tiếng Anh
hay tiếng Vit u tt).
Còn lại một số từ hoặc cơm tõ (tõ, cơm tõ kh«ng tÝch cùc) t«i cho học
sinh đoán nghĩa qua thủ thuật Matching:
1. the grand prize a. một mẩu (đoạn) tre
2. the starting position b. vỏ trÊu
3. the husk c. gi¶i nhÊt
4. a piece of bamboo d. chủ tịch hội đồng giám khảo
5. the council leader e. điểm xuất phát
từ vựng vì nếu phát âm không đúng trọng âm của từ, ngừơi nghe, đặc biệt là ngời
nớc ngồi khơng hiểu chúng ta nói gì. Hơn nữa, hiện nay trong các bài thi đều có
phần kiểm tra về cách phát âm và trọng âm của từ. Khi dạy từ tích cực trong tiết
học, tơi cố gắng gợi mở để học sinh tự bật ra từ mà tôi muốn giới thiệu. Đối với
học sinh khá, tôi gợi mở bằng tiếng Anh để nâng cao hơn kỹ năng nghe nói cho
các em. Cịn đối với học sinh yếu kém thì tơi gợi mở bằng tiếng Việt.
VÝ dụ : Cũng trong phần dạy từ mới của lesson 1 – Unit 13 – English 8 ë trªn:
- (to) urge = (to) make a person move more quickly (häc sinh khá), tôi sẽ
gi ý: Con n r bn đi học, bạn cứ lề mề, con làm gì để bạn nhanh lên
( học sinh yếu, kém) -> từ đó học sinh bật ra urge/ giục.
Cách giới thiệu từ mới trên tôi đã áp dụng nhiều khi dạy ở các khối 8,9 vì
trong một bài của lớp 8,9 có rất nhiều từ mới mà ta phải chọn lọc, phân loại rồi
lựa chọn để dạy cho phù hợp với đối tợng học sinh sao cho đạt hiệu quả cao.
Các thủ thuật dạy từ vựng bằng phơng pháp gợi mở mà tôi thờng áp dụng
là: bằng tranh vẽ, vật thật, điệu bộ, cử chỉ, bằng ngữ cảnh tình huống, ví dụ, từ
đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc bằng tiếng mẹ đẻ( đối với những từ quá trừu tợng).
Dạy từ theo phơng pháp này đã thực sự cuốn hút học sinh trong giờ học, phát
huy tính tích cực độc lập suy nghĩ của học sinh, đem lại hiệu quả cao trong việc
tiếp thu tri thc mi, c th:
Lesson 2. Unit 3. English 8. At home
Giới thiệu các đồ vật trong nhà, tơi lần lợt chỉ vào các vật trong tranh
(p28-29)
vµ hái:
TÊm th¶m What’s this? It’s a rug
Qun lÞch What’s this? It’s a calendar
Những cái nệm/ đệm What are these? They’re cushions
Khi giới thiệu tên các bộ phận trên cơ thể, tôi đều chỉ tay vào đầu, bàn tay,
cẳng chân, cánh tay … và hỏi :
It’s a leg
It’s an arm
Hoặc trong Unit 11. English 6. What do you eat?, khi giới thiệu các loại
thức ăn, nớc uống, tôi sử dụng các vật thật nh:1 hộp bánh, 1 lon cooca … , cho
học sinh xem các đồ vật và hỏi các em :
What’s this : It’s a can of coca
It’s a box of cookies.
Khi gii thiệu động từ “to rub” trong unit 13. English 8, tôi cầm 2 mẩu tre
cọ mạnh vào nhau và hỏi học sinh: What am I doing?” , học sinh trả lời : rub/cọ
sát. Hoặc khi muốn giới thiệu từ yell trong bài này, tôi há mồn to và hét lên, sau
đó hỏi học sinh: What am I doing? học sinh đáp: la hét yell. Các từ khác ta làm
tơng tự.
Đối với Unit 12. Sports and pastimes. Khi muốn giới thiệu các động từ, ví dụ :
<i><b>to skip (tôi làm động tác nh đang nhảy dây và hỏi học sinh” What am I</b></i>
doing? học sinh trả lời : nhảy dây / skip) .
<i><b>to swim ( tôi làm động tác nh đang bơi và hỏi học sinh” What am I doing?</b></i>
học sinh trả lời : bơi/ swim.
Các tõ kh¸c nh : to play volleyball, to play basketball, ta làm tơng tự.
Giới thiệu từ to improve trong Unit 5. English 8, tôi đa ra tình huèng :
Last year, you usually got bad marks in English. But now you always get good
marks in English. You improve your English. T«i hái häc sinh: Tell me “to
improve” in Vietnamese?
Tôi muốn giới thiệu từ “to occur” trong Unit 8. English 9, học sinh đã biết
từ “(to) happen/ (to) take place” nên tôi hỏi: What is another word for
“happen/take place” ?
Và tôi ghi lên bảng : (to) occur = (to) happen = (to) take place.
Hoặc tôi muốn giới thiệu tõ “stupid” t«i sÏ hái : What is the opposite of
“clever”?
Hay khi mn giíi thiƯu tõ “thin” , t«i hái häc sinh: What is the opposite
of “fat” ?
Sau đó tơi ghi ký hiệu lên bảng: thin >< fat.
Dạy từ amazement, foolish, greedy Unit 4.English 8. Đây là những
từ trừu tợng, tôi hỏi: How can you say : “amazement” / “foolish”/ “greedy” in
Vietnamese?
- Tơng tự với các từ: alert, to surf, benefit trong unit 5. English 9. T«i hái:
Now tell me “alert”/ “to surf”/ “benefit” in Vietnamese? …
Tóm lại, có rất nhiều thủ thuật khác để dạy từ. Điều quan trọng là ta nên
phối hợp nhiều thủ thuật trong một tiết dạy. Vì tối đa số từ tích cực trong một tiết
nh tơi đã nói ở trên chúng ta nên dạy từ 5 – 6 thì ta nên dùng ít nhất 3 thủ thuật
để dạy 5 – 6 từ. Điều đó khiến bài dạy thêm sinh động, trò hứng thú học đạt
hiệu quả cao.
Với dạng bài tập 1 và 2 tơi thường luyện tập dưới dạng trị chơi “Noughts
and Crosses”. Với dạng trò chơi này, học sinh thường háo hức thực hành làm bài
để giành phần thắng cho đội của mình cho nên có tác dụng nhiều hơn so với
trước đây chỉ yêu cầu học sinh đặt câu thuần túy. Áp dụng cho trị chơi này, tơi
thường cho 9 từ hoặc 9 câu. Đội thắng sẽ là đội làm đúng 3 từ hoặc 3 câu thẳng
hang trước trong số 9 ơ.
VD: Đội 1 có kí hiệu là X, đội 2 có kí hiệu là O
Đội
1
thắng
Đội 2 thắng
<i><b>Dưới đây là một số dạng bài tập tôi đã áp dụng trong các năm qua và hiện </b></i>
<i><b>nay để giới thiệu từ mới và luyện tập từ vựng:</b></i>
1 X 2 X 3 X
4 5 6
7 8 9
1 O 2 3 X
4 5 O 6
<b>Đối với những từ khơng tích cực, tơi thường viết thành 2 cột để học sinh nối</b>
<b>A</b> <b>B</b>
1. sand
2. natural beauty
3. English Chanel
4. go for a donkey ride
5. a lot of fun
6. have a good time hiking
7. judges
8. bamboo
9. weather forecast
10. grand prize
a. Eo biển Anh
d. bãi cát
e. cây tre
f. ban giám khảo
g. bản tin thời tiết
h. giải nhất
i. cảnh đẹp thiên nhiên
j. cưỡi lừa đi dạo
<b>Điền một từ thích hợp vào chỗ trống:</b>
<b>Key</b> <b>Passage</b>
1. pity
2. promised
3. folks
4. recreation
5. and
6. for
7. sands
8. pierrots
9. country
What a (1)………. Nam can’t join his friends as
he (2) ……….. His friends often talk about him
and his (3) ………. If he could be here, they
might visit many interesting places or take part in games and
They could swim (5) ………. Sunbathe. They
could also go (6) ………. a donkey ride on the (7)
………. Or watch clowns called (8)
………. performing on the piers. If they had more
time, they could take leisurely bicycle trip to the (9)
- Give the correct number by filling in the wordsquare, according to the
given words (strong students)
- Give the correct number by filling in the wordsquare, using the
following words (one word/one time) (weak students)
eight five seventy
eleven hundred ten
fifteen seven three
twelve twenty
1. A football team has …………
players.
2. Two feet have ………… toes.
3. 50 -30 = …………
4. A week has …………days.
5. 9 + 6 = …………
6. A century has one …………
7. A triangle has ………… sides.
8. 25 : 5 = …………
9. A year has ………… months.
10.14 x 5 = …………
11. 2 hands = 2 thumbs +
………… fingers
E
E
E
E
E
E
E
E
E
E
E
2. ten
3. twenty
4. seven
5. fifteen
6. hundred
7. three
8. five
9. twelve
10.seventy
11.eight
<b>Wordsquare</b>
Find 11 words about weather and seasons
Key
Fall, cold, warm, cool, weather
Summer, seasons
Winter, hot, like
Spring
F A L L C O L D
X W A R M N S S
G N I R P S U E
T H S I T S M S
C O O L K E E O
W E A T H E R N
<i><b>2. Cách tích lũy từ vựng</b></i>
- Để học sinh lưu trữ được lượng từ đã học, giáo viên cần có các biện
pháp giúp các em ôn tập từ dưới mọi hình thức.
- Trước tiên, cần tạo thói quen cho mỗi học sinh có một quyển sổ từ để
các em thường xuyên củng cố dễ dàng.
- Tạo mơi trường tiếng Anh trong lớp: khuyến khích các em khá nói
chuyện với nhau bằng tiếng Anh. Khi điều đó trở thành tự nhiên thì các em sẽ có
một mơi trường tốt để luyện tập. Có thể ban đầu các em cịn nói sai từ, sai ngữ
pháp, song tơi vẫn nhẹ nhàng động viên, khuyến khích các em tự nói nhiều với
nhau và kết quả là các em rất mạnh dạn trao đổi và tự học ở nhau rất nhiều.
- Đầu giờ học, giáo viên thường tổ chức cho học sinh chơi các trị chơi.
Việc này khơng những ơn lại cho các em những từ đã học theo chủ điểm của bài
học hơm đó mà cịn làm cho học sinh có hứng thú khi bước vào bài mới.
Các trị chơi tôi thướng áp dụng để ôn vốn từ cho học sinh là:
<b>1. Noughts and Crosses:</b>
Đặt câu miêu tả người với những từ đã có sẵn
Tall Slim Straight
Fat Blond Short
Curly Dark Bold
<b>2. Jumbled words:</b>
1. soodeln => noodles
2. shif => fish
3. evegtbleas => vegetables
4. icer => rice
5. kilm => milk
6. awert => water
7. cjuei =? juice
8. ruitf => fruit
9. tema => meat
10.feeb => beef
<b>3. Slap the board </b>
Đập bảng
<b>4. Wordsquare</b>
Tìm từ trong bảng chữ
F L E H S K O O B A
A S H O W E R P T R
L I V I N G R O O M
A N R E Y R D B S C
M K I T C H E N T H
P O D E H N S V O A
H C U O C H K S V I
E T C R H O R S A R
Shower, living room, kitchen, dishwasher
Lamp, sink, desk, stove, armchair, chair
Bookshelf, dryer, couch
Math Physics Geography
Bench
<b>5. Networks/Brainstorming</b>
Weather forecast
Safe traffic news
Wheel of fortune
The road to the
Olympia
Wildlife world
News Music
Literature and art
Children’s show
Game shows
Who wants to be a
millionaire?
Trong các trị chơi trên, tơi nhận thấy trị Netwworks là trị chơi ơn từ có
hiệu quả nhất, tuyệt vời nhất. Và hình thức này thường được tơi áp dụng vì nó
tạo cho học sinh nhớ từ theo chủ đề rất tốt. Các lớp 6, 7 ta nên ôn theo
Netwworks. Nhưng lên lớp 8 và 9, ta có thể phát triển lên thành Diagram.
Việc nhớ từ rất cần thiết, tôi thường yêu cầu học trò đọc đúng từ và đúng
trọng âm và viết từ nhiều lần.
VD học từ “(to) separate” nghĩa là “tách ra”, tơi u cầu học sinh đọc viết
từ đó ít nhất 5 lần như sau:
Lần 1: tách ra: separate
Lần 2: tách ra: separate – separate
Lần 3: tách ra: separate – separate - separate
Lần 4: tách ra: separate – separate – separate - separate
Lần 5: tách ra: separate – separate – separate – separate - separate
<b>TV</b>
Như vậy nghĩa tiếng Việt được học sinh luyện 5 lần, còn tiếng Anh được
luyện 15 lần cho nên học sinh rất thuộc và nhớ từ.
Từ cịn được tích lũy qua nghe nhạc, đọc báo, xem truyền hình, lướt mạng.
Đặc biệt, việc học và tích lũy từ mọi lúc mọi nơi ln phải được quán
triệt. Vd đi trên đường, thấy đồ vật, hiện tượng, tình huống, sự việc,… nào đó,
chúng ta nên tư duy ngay bằng tiếng Anh. Cụ thể, đi đường và ta thấy một chiếc
ô tô mới, cần tư duy ngay là “This is a new car.”
=> Từ “This” được tái tạo, “is” là dạng to be cần được nhớ ngay, “new” là
tính từ đứng ngay trước “car” => học sinh sẽ nhớ lâu hơn.
1. Kết quả thực tiễn
Qua các giờ áp dụng các phương pháp đổi mới dạy từ vựng và các hoạt
động nhằm tích lũy vốn từ vựng, tơi nhận thấy các em học sinh đã có tiến
bộ rõ rệt. Khả năng nhớ từ, vân dụng từ của các em tốt hơn, chủ động,
linh hoạt hơn. Đặc biêt giờ học sôi nổi và phát huy tính tích cự của học
sinh rất nhiều so với cách học trước đây. Tuy nhiênm để có được những
giờ học như vậy, người giáo viên cần phải chuẩn bị bài kĩ hơn, đồ dung
fayj học phong phú hơn, phải tìm tịi soạn các bài tập thực hành sử dụng
từ sao cho phù hợp nhất, đạt hiệu quả cao nhất.
2. Bài học kinh nghiệm
- Dạy từ theo đúng trình tự: NGHE – NĨI – ĐỌC – VIẾT
- Sử dụng các thủ thuật sao cho phù hợp đối tượng học sinh khi giới
thiệu từ mới.
- Có các loại bài tập dưới dạng trị chơi để học sinh thực hành cách sử
dụng từ trong giao tiếp linh hoạt và tự nhiên hơn
Trên đây là một số phương pháp tôi đã và đang áp dụng trong các tiết dạy
tại trượng THCS Cát Linh và đã thu được kết quả. Tôi mạnh dạn trình
bày để các đồng chí đồng nghiệp cùng tham khảo. Chắc chắn cịn có
nhiều phương pháp khác nữa.
Tơi rất mong trong thời gian tới tôi sẽ được học hỏi them các anh chị và
các bạn đồng nghiệp.
Cũng qua đây cho tôi xin chân thành cảm ơn BGH trường THCS Cát
Linh, các bạn trong tổ Anh văn của trường cũng toàn thể học sinh trường
THCS Cát Linh đã nhiệt tình giúp đỡ tơi thể nghiệm và hồn thành đề tài
này.
Rất mong được sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2012.
Người viết
Lê Minh Khôi