Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.15 KB, 31 trang )

Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
I. Văn học Việt Nam..................................................................................................2
1. Tun ngơn độc lập - Hồ Chí Minh............................................................... 2
2. Tây Tiến - Quang Dũng..................................................................................6
3. Việt Bắc - Tố Hữu........................................................................................ 11
4. Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm....................................................................12
5. Đất nước - Nguyễn Đình Thi........................................................................13
6. Dọn về làng - Nơng Quốc Chấn................................................................... 13
7. Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên................................................................ 14
8. Đị Lèn - Nguyễn Duy.................................................................................. 14
9. Sóng - Xn Quỳnh...................................................................................... 15
10. Đàn ghi-ta của lor-ca - Thanh Thảo........................................................... 15
11. Người lái đị Sơng Đà - Nguyễn Tn....................................................... 16
12. Ai đặt tên cho dịng sơng - Nguyễn Huy Tưởng........................................17
13. Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi.........................................................................17
14. Vợ nhặt - Kim Lân......................................................................................18
15. Rừng Xà Nu - Nguyễn Trung Thành......................................................... 19
16. Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi.............................................21
17. Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu.............................................22
18. Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ..........................................23
II. Văn bản nước ngoài............................................................................................ 24
I. Thuốc của Lỗ Tấn..........................................................................................24
II. Số phận con người của Sơ-lơ-khơp............................................................. 27
III. Ơng già và biển cả của E. Hê-minh-...................................................... 29

Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12

I. Văn học Việt Nam


1. Tun ngơn độc lập - Hồ Chí Minh
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta đầu
hàng đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả nước.
- Ngày 26 – 8-1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội, tại căn nhà số 48 Hàng
Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập.
- Ngày 2 -9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lầm
thời nước Việt Nam dân chủ cộng hịa đọc bản Tun ngơn độc lập, khai sinh ra nước
Việt Nam mới.
* Nội dung:
- Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế
giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc
lập, tự do của nước Việt Nam mới.
- Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu
tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ
tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả.
* Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, chứng cứ xác thực.
- Ngôn ngữ vừa hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm,
ngơn ngữ châm biếm sắc sảo.
- Hình ảnh giàu sức gợi cảm.
*Một số dàn ý chi tiết
A. Phân tích bài Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh: cuộc đời, sự nghiệp cách mạng và sự
nghiệp văn chương.
Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12

- Nêu khái quát về hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học của bản
Tuyên ngôn độc lập.
II. Thân bài
- Trình bày khái quát về bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập: gồm 3 phần sắp xếp chặt
chẽ và logic.
* Cơ sở pháp lý của Tuyên ngôn độc lập
- Trích dẫn hai bản tun ngơn của Mỹ và của Pháp để làm cơ sở pháp lý cho Tuyên
ngôn độc lập của Việt Nam:
● Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776: “Tất cả mọi người ... quyền mưu cầu
hạnh phúc”
● Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra
tự do ... bình đẳng về quyền lợi.”
- Ý nghĩa:
● Hồ Chí Minh tơn trọng và sử dụng hai bản tun ngơn có giá trị, được thế giới
công nhận làm cơ sở pháp lý không thể chối cãi.
● Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”: lấy tuyên ngôn của Pháp để phản
bác lại chúng, ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
● Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai
cường quốc Mỹ và Pháp, thể hiện lịng tự tơn dân tộc.
● Lập luận chặt chẽ, sáng tạo: từ quyền con người (tự do, bình đẳng, quyền mưu
cầu hạnh phúc), “suy rộng ra” là quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên
thế giới.
* Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập
- Tội ác của thực dân Pháp
● Vạch trần bản chất cơng cuộc “khai hóa” của thực dân Pháp: thực chất chúng
thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội – giáo dục và
kinh tế.
● Vạch trần bản chất công cuộc “bảo hộ” của thực dân Pháp: hai lần bán nước ta
cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết
đói”, ...

● Chỉ rõ luận điệu xảo trá, lên án tội ác của chúng: là kẻ phản bội Đồng minh,
khơng hợp tác với Việt Minh mà cịn thẳng tay khủng bố Việt Minh, ...
● Nghệ thuật: Điệp cấu trúc “chúng + hành động”: nhấn mạnh tội ác của Pháp.
Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
- Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta
● Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống
phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật
● Kết quả: cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy,
Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc
● Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tun bố thốt ly hẳn với thực dân Pháp,
xóa bỏ mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.
● Dựa vào điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Têhê-răng và Cựu Kim Sơn để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc
lập tự do của dân tộc Việt Nam.
● Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam
có quyền hưởng tự do ... ”. Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền,
nên độc lập, tự do của dân tộc.
● Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh thần
yêu nước nhân dân cả nước.
III. Kết bài
- Nêu khái quát về giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt
chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, gần gũi, giàu tính biểu
cảm.
-Đánh giá chung về giá trị nội dung (giá trị văn học, giá trị lịch sử) của bản tuyên
ngôn độc lập: nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống qn xâm lược, lịng tự hào
dân tộc; đánh dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta.
Xem thêm: Phân tích bài Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh

B. Dàn ý chứng minh Tun ngơn độc lập là áng văn chính luận mẫu mực
I. Mở bài
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, dân tộc ta
thừa cơ vùng lên giành lại chính quyền. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường
Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” khai sinh ra nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hịa.
- Bản “Tun ngơn độc lập” khơng chỉ là một văn kiện có giá trị lịch sử mà cịn là một
áng văn chính luận hào hùng, mẫu mực; một áng văn tràn đầy tâm huyết, khát vọng
Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
cháy bỏng về độc lập, tự do của Người và của cả dân tộc. Nó có sức mạnh thuyết phục
to lớn, làm rung động hàng triệu trái tim yêu nước Việt Nam.
II. Thân bài
1. Tuyên ngôn Độc lập trước hết là một văn kiện chính trị, lịch sử
- Là một văn kiện có ý nghĩa chính trị, lịch sử to lớn. Nó khẳng định quyền độc lập, tự
do của dân tộc, tư thế và chủ quyền của nhân dân đối với đất nước và ý chí quyết tâm
bảo vệ chủ quyền ấy.
- “Tuyên ngôn độc lập” được một người soạn thảo, một người đọc tác phẩm ấy, nhưng
đó là tiếng nói của cả dân tộc, quốc gia, của một chính phủ:... “Chúng tơi, Lâm thời
chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố...; Toàn
dân Việt Nam, trên dưới một lịng…”. Do đó, Tun ngơn Độc lập là văn kiện của cả
quốc gia.
2. Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chương mẫu mực của thời đại
- Là văn kiện chính trị, chứa đựng những nội dung chính trị, nhưng đây không phải là
tác phẩm khô khan, trừu tượng.
- Có hệ thống lập luận chặt chẽ, với những lý lẽ sắc bén, những bằng chứng thuyết
phục:
● Nêu ra cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn.

● Tiếp đến, Hồ Chí Minh đưa ra cơ sở thực tế của chủ quyền dân tộc Việt Nam:
tội ác của thực dân pháp về kinh tế, chính trị, qn sự,…, về cơng khai hóa, bảo
hộ của Pháp
- Khẳng định dân tộc Việt Nam có quyền trên đất nước mình.
- Từ những cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế hết sức đầy đủ, chặt chẽ, rõ ràng, Hồ Chí
Minh đã đi đến tuyên bố Độc lập:
● Tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết mọi đặc quyền
đặc lợi của Pháp trên đất nước ta.
● Các nước Đồng minh không thể không công nhận chủ quyền độc lập của dân
Việt Nam.
● Khẳng định quyền Dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do.
3. Tun ngơn Độc lập chứa đựng tình cảm nồng nhiệt, tâm huyết của người viết

Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
- Lời văn “Tun ngơn độc lập” có lúc vang lên chắc chắn, vững chãi khi tác giả trích
dẫn những bản tun ngơn của nước Mỹ, Pháp.
- Đau đớn, căm giận khi kể tội giặc Pháp.
- Sung sướng, tự hào với sức mạnh quật khởi nghĩa của nhân dân khi đứng lên đánh
đuổi phát xít Nhật, giành lấy chính quyền.
- Quyết tâm sắt đá khi nói về sự bảo vệ quyền tự do và độc lập của dân tộc.
4. “Tuyên ngôn độc lập” được viết bởi bàn tay điêu luyện của một bậc thầy về
ngôn ngữ”
- Câu văn uyển chuyển, sinh động, theo nhịp của giọng điệu bản Tun ngơn Độc lập;
có những câu đơn, nhưng phần lớn là câu phức, nhiều mệnh đề.
- Sử dụng hàng loạt cấu trúc trùng điệp.
● Trùng điệp về từ, ngữ: “Dân ta… Dân ta… Chúng tôi… Chúng tôi… Một dân
tộc… Một dân tộc”.

● Trùng điệp về câu: “Chúng thi hành… dã man; Chúng lập ba chế độ… đoàn
kết; Chúng lập ra nhà tù…; Chúng ràng buộc…”
● Trùng điệp về nội dung theo chiều hướng tăng tiến ở nhiều cấp độ.
- Câu văn giàu hình ảnh: thẳng tay chém giết; tắm các cuộc khởi nghĩa … bể máu; bóc
lột đến xương tuỷ; nước ta xơ xác, tiêu điều; ngóc đầu lên; quỳ gối đầu hàng…
III. Kết bài
Nêu cảm nhận của em và khẳng định lại vấn đề:
- “Tuyên ngôn độc lập” là một kiệt tác bằng cả tài hoa, tâm huyết của Hồ Chí Minh,
Người đã thể hiện khí phách của cả dân tộc trước trường quốc tế. Tác phẩm được đánh
giá là văn bản chính luận mẫu mực bởi kết cấu chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, hùng hồn,
thấu tình đạt lý. Câu văn gọn gàng, trong sáng một cách kỳ lạ, có sức lay động hàng
triệu trái tim người Việt Nam và cả thế giới. “Tuyên ngôn độc lập” rất xứng đáng là
áng văn muôn đời.
- “Tuyên ngôn độc lập” (1945) của Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời trong hồn cảnh lịch
sử đất nước nguy vong: chính quyền cách mạng cịn non trẻ hải đương đầu với bao
khó khăn chồng chất.
2. Tây Tiến - Quang Dũng

Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Tây Tiến là tên gọi của trung đoàn Tây Tiến, được thành lập năm 1947:
+ Nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào.
+ Địa bàn hoạt động rộng: Hịa Bình, Sơn La, Thanh Hóa, Sầm Nứa.
+ Lính Tây Tiến chủ yếu là người Hà Nội, trẻ trung, yêu nước.
- Năm 1947, Quang Dũng gia nhập đoàn quân Tây Tiến, là đại đội trưởng.
- Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển về đơn vị mới, nhớ đơn vị cũ, ông đã viết bài
thơ tại Phù Lưu Chanh (Hà Tây).

- Bài thơ ban đầu có tên là “Nhớ Tây Tiến”. Đến năm 1957, in lại bỏ từ “nhớ”, in
trong tập “Mây đầu ô”.
* Nội dung:
- Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành cơng
hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ,
dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi
tráng.
* Nghệ thuật:
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt.
- Kết hợp chất nhạc và chất họa.
*Một số dàn ý bài văn mẫu Tây Tiến
A. Phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
I. Mở bài
- Trình bày một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng và đặc trưng thơ ca của ông
(vừa hồn nhiên vừa tinh tế, mang vẻ đẹp hào hoa, phóng khống, đậm chất lãng mạn).
- Nêu một số nét khái quát về bài thơ Tây Tiến: hoàn cảnh ra đời, giá trị nội dung nổi
bật của bài thơ.
II. Thân bài
Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
1. Một số nét khái quát
- Tây Tiến: là tên một đoàn quân được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ kết hợp với
bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt – Lào, làm hao mòn lực lực giặc Pháp.
- Xuất thân lính Tây Tiến: phần đơng là người Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh,
sinh viên.
- Cảm hứng sáng tác: Quang Dũng viết bài thơ để bày tỏ nỗi nhớ với đồn qn Tây
Tiến sau khi chuyển sang cơng tác ở đơn vị khác.

2. Đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến giữa thiên nhiên Tây Bắc
- Hai câu thơ đầu: nỗi nhớ thốt lên thành lời “Tây Tiến ơi” là tiếng gọi thân thương,
“nhớ chơi vơi”là nỗi nhớ thường trực, bao trùm không gian.
- Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ và dữ dội:
● Địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xôi;
● Các từ láy giàu tính tạo hình: “khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”, điệp từ
“dốc”, nghệ thuật điệp “Dốc lên ... dốc lên” gợi địa hình hiểm trở, quanh co,
gập ghềnh.
● Hình ảnh “súng ngửi trời” thể hiện tầm cao của núi non mà người lính phải
vượt qua nhưng cũng có cái hóm hỉnh của người lính trong đó.
● Nhịp thơ bẻ đôi “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” gợi tả sự nguy hiểm
tột cùng.
● Hình ảnh nhân hóa: “cọp trêu người”, “thác gầm thét” gợi sự hoang sơ, man dại;
thời gian: “chiều chiều”, “đêm đêm” những người lính phải thường xuyên đối
mặt với điều hiểm nguy chốn rừng thiêng nước độc.
● Sử dụng phần lớn các thanh trắc nhằm nhấn mạnh sự trắc trở, gập ghềnh của
địa hình.
- Khung cảnh thiên nhiên cũng có lúc êm dịu, mang đậm hương vị cuộc sống: “nhà ai
Pha Lng ...”, “cơm lên khói”, “Mai Châu mùa em ...”, thanh bằng tạo cảm giác nhẹ
nhàng, n bình.
- Hình ảnh bi hùng về người lính Tây Tiến “dãi dầu không bước nữa”, “gục lên súng
mũ bỏ quên đời”: có thể hiểu hai câu thơ đơn thuần miêu tả khoảnh khắc nghỉ ngơi
của người lính sau cuộc hành quân dài, cũng có thể hiểu đó là sự nghỉ ngơi vĩnh viễn.
- Nhận xét: Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ nhưng đầy rẫy những hiểm nguy, đó chính là
những thử thách đối với những người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân.

Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12

3. Kỉ niệm đẹp về tình quân dân, vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc
- Kỉ niệm đêm liên hoan thắm tình quân dân:
● Khơng khí đêm liên hoan tưng bừng với màu sắc rực rỡ, lộng lẫy: “bừng lên”,
“hội đuốc hoa”, “khèn lên man điệu”; con người duyên dáng: “xiêm áo”, “nàng
e ấp”.
● Tâm hồn người lính bay bổng, say mê trong khơng khí ấm áp tình người:
“Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
- Khung cảnh sông nước, con người vùng Tây Bắc:
● Đẹp huyền ảo, hoang dại, thiêng liêng: “Chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ”
● Con người lao động bình dị, mộc mạc: “dáng người trên độc mộc”, cảnh vật
duyên dáng, đầy sức sống: “trơi dịng nước lũ hoa đong đưa”
- Nhận xét: nhờ bút pháp lãng mạn, quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên thơ
mộng, cuộc sống sinh hoạt đầm ấm và hình ảnh con người duyên dáng của vùng Tây
Bắc.
4. Hình tượng người lính Tây Tiến
- Chân dung người lính được miêu tả chân thực: “đồn binh khơng mọc tóc”, “ xanh
màu lá”, họ sống và chiến đấu trong điều kiện khắc nghiệt, thiếu thốn, gian khổ nhưng
vẫn mạnh mẽ “dữ oai hùm”.
- Họ là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim yêu thương “Mắt trừng gửi
mộng”/ “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng người thương nơi q nhà
làm động lực chiến đấu.
- Vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua sự hi sinh anh dũng của họ:
● Sẵn sàng cống hiến tuổi trẻ của mình cho đất nước “rải rác biên cương mồ viễn
xứ”, “chẳng tiếc đời xanh”, “anh về đất”, ra đi thanh thản, nhẹ nhàng.
● Cái chết đã được lí tưởng hóa như hình ảnh những tráng sĩ xưa: “áo bào”,
“khúc độc hành”; thiên nhiên cũng đau đớn thay cho nỗi đau họ phải chịu.
- Nhận xét: Dù trong hồn cảnh khó khăn những người lính Tây Tiến vẫn có những
nét lãng mạn, hào hoa. Họ mang vẻ đẹp kiêu hùng, sẵn sàng hi sinh cho tổ quốc.
5. Lời hẹn ước, gửi gắm tình cảm của tác giả


Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
- Câu thơ nhắc nhớ lại ý nguyện, quyết tâm ra đi một thời của đồn qn Tây Tiến:
“người đi khơng hẹn ước”, còn là sự tiếc thương những đồng đội đã hi sinh “thăm
thẳm một chia phơi”.
- Niềm thương, nỗi nhớ, tình cảm gắn bó của tác giả ln gửi lại nơi đoàn quân Tây
Tiến: và vùng rừng núi Tây Bắc “Ai lên Tây Tiến ... / Hồn về Sầm Nứa chẳng về
xuôi”
III. Kết bài
- Giá trị nghệ thuật: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo trong việc sử dụng ngơn ngữ,
hình ảnh thơ
- Tổng kết giá trị nội dung: bài thơ đã tái hiện vẻ đẹp vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng của
núi rừng Tây Bắc; hình tượng người lính kiên cường, dũng cảm không ngại hi sinh
nhưng cũng lãng mạn, mộng mơ.
B. Phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tây Tiến
a. Mở bài
● Giới thiệu về tác giả và tác phẩm (Nhà thơ Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến)
● Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận (Bức tranh thiên nhiên được khắc họa qua
ngôn ngữ bài thơ Tây Tiến)
b. Thân bài
- Những nét khái quát
● Hoàn cảnh sáng tác: khơi nguồn từ nỗi nhớ sâu sắc vô bờ của tác giả về những
kỉ niệm một thời nơi chiến trường .
● Nội dung: Song song với bức tượng đài bi tráng về hình tượng người lính trong
tác phẩm là hình ảnh thiên nhiên nơi đây với những nét riêng, thần thái riêng
một cõi nỗi niềm thương nhớ trong lịng tác giả.
- Những nội dung chính cần làm rõ về hình ảnh thiên nhiên qua bài thơ.
● Thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội Điều kiện thiên nhiên không thuận lợi làm tăng

thêm những vất quả gian lao cho người lính (Sài khao – sương lấp – đồn qn
mỏi)
● Địa hình nguy hiểm, khó khăn, gập ghềnh, trắc trở vừa cao vừa sâu hun hút vừa
dốc chơi vơi. (Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm và ngàn thước lên cao ngàn
thước xuống)

Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
- Thiên nhiên mĩ lệ, trữ tình
● Bên cạnh những nét vẽ gân guốc, mạnh mẽ lột tả vẻ hùng vĩ, dữ dội của đất trời
Tây Bắc là những đường nét thanh thoát, lãng mạn khắc họa vẻ đẹp trữ tình,
thơ mộng của núi rừng (Nhà ai Pha luông mưa xa khơi, Nhớ ôi Tây Tiến cơm
lên khói, Mai Châu mùa em thơm nếp xơi)
● Thiên nhiên mang trong mình những nét trữ tình đằm thắm như một tiếng vọng
da diết làm nao lịng người
● Cảnh sơng nước mênh mang hoang dại, tĩnh lặng, mờ ảo chứa chan thi vị với
hình ảnh “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy/ Có thấy hồn lau nẻo bến bờ” và
“Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa”
- Cảm nhận
● Thiên nhiên hùng vĩ, dội dường như được tô đậm thêm về chiều cao, độ sâu
đầy ấn
tượng với cách ngắt nhịp 4/3 trong mỗi câu thơ
● Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của vùng núi Tây Bắc dường như được khảm sâu và
vang
vọng vào lòng người bằng những câu thơ với nhiều thanh bằng như xoa dịu đi
những
gian khó, nhọc nhằn, vất vả.
● Từ những cảm nhận trên, ta thấy được bức tranh thiên nhiên Tây Tiến được

khắc họa
và gieo vào lòng người bằng sự tài hoa và tâm hồn nhạy cảm của nhà thơ, của
người lính Tây Tiến
c. kết bài
● Nêu những nhận xét của cá nhân về bức tranh thiên nhiên được tái hiện qua bài
thơ Tây Tiến (một bức tranh sống động: dữ dội, hiểm trở; trữ tình và thơ mộng;
thi trung hữu họa; một chút khắc khoải, da diết; một chút đắm say…)
● Mở rộng vấn đề (bằng những liên tưởng và suy nghĩ của cá nhân)

3. Việt Bắc - Tố Hữu
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Chiến thắng Điện Biên Phủ thắng lợi. Tháng 7-1954, Hiệp định Giơ – ne – vơ về
Đông Dương được kí kết. Hịa bình lập lại, một trang sử mới mở ra cho toàn dân tộc.
Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
- Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xi,
Trung ương Đảng, Chính phủ rời chiến khu Việt bắc về lại thủ đơ. Nhân sự kiện có
tính lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ.
* Nội dung:
- Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng
chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân,
đất nước trong niềm tự hào dân tộc…
- Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người cách mạng, những người kháng
chiến, của cả dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Bên cạnh đó, bài thơ cịn cất lên âm
hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta về với một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của
đất nước.
* Nghệ thuật:
- Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để

diễn đạt tình cảm cách mạng.
- Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:
+ Sử dụng thành cơng thể thơ lục bát truyền thống.
+ Ngơn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.
+ Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ
tượng trưng…
+ Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt.
4. Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị Thiên, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiến miền Nam về non sông,
đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường dấu tranh hòa nhịp với cuộc
chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.
- Đoạn trích “Đất nước” thuộc phần đầu chương V của trường ca.
* Nội dung:

Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
- Đoạn trích thể hiện những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ
đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều phương diện: lịch sử, địa lí, văn hóa... Tư
tưởng trọng tâm, bao trùm tồn bộ bài thơ là tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.
* Nghệ thuật:
- Giọng thơ trữ tình, chính trị, cảm xúc sâu lắng, thiết tha.
- Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo.
5. Đất nước - Nguyễn Đình Thi
* Hồn cảnh sáng tác:
- Tác phẩm viết trong khoảng thời gian từ 1948 -> 1955 . Bài thơ là sự tổng hợp của
những sáng tác Sáng mát trong như sáng năm xưa (48 ), Đêm mít tinh (49 ) và Đất
nước (55) . Đây là thời gian ông trải nghiệm , trưởng thành cùng Đất Nước trong

kháng chiến chống Pháp lần 2.
* Nội dung:
- Bài thơ thể hiên những cảm xúc sâu lắng tinh tế của tác giả về Đất Nước trong kháng
chiến chống Pháp đau thương nhưng anh dũng, kiên cường và chiến thắng vẻ vang.
* Nghệ thuật:
+ Hình ảnh, ngơn từ có sức khái quát cao.
+ Có sự kết hợp giữa cảm xúc và suy tưởng.
+ Nhà thơ chú ý điển tả sâu sắc, tinh tế tiếng nói nội tâm của nhân vật trữ tình.
6. Dọn về làng - Nơng Quốc Chấn
* Hồn cảnh sáng tác:
- Bài thơ Dọn về làng viết vào mùa đông 1950 về quê hương trong những năm kháng
chiến chống Pháp. Nông Quốc Chấn viết Dọn về làng bằng tiếng Tày và tự dịch ra
tiếng Việt.
* Nội dung:
- Miêu tả chân thực nỗi đau khổ của người dân trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Tố cáo tội ác, sự tàn bạo dã man của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.
Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
* Nghệ thuật:
- Hình ảnh thơ chân thực, sinh động, gần gũi với sinh hoạt cũng như tâm hồn người
miền núi.
- Giọng thơ giàu cảm xúc.
- Sử dụng thành công, sáng tạo các biện pháp tu từ nghệ thuật.
7. Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên
* Hoàn cảnh sáng tác:
- In trong tập Ánh sáng và phù sa, viết nhân cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên
xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc những năm 1958-1960.
* Nội dung:

- Bài thơ thể hiện khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân
dân, đất nước, cũng là tìm thấy nguồn ni dưỡng cảm hứng sáng tạo nghệ thuật cho
hồn thơ.
* Nghệ thuật:
- Nghệ thuật so sánh, điệp từ, điệp ngữ -> nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong
kháng chiến.
- Thơ giàu chất suy tưởng triết lí.
8. Đị Lèn - Nguyễn Duy
* Hồn cảnh sáng tác:
- Đò Lèn được viết năm 1983, trong một dịp nhà thơ trở về quê ngoại, trở lại với
những hồi ức đan xen nhiều buồn vui thời học trò, về với hình ảnh bà ngoại thương
yêu, người đã tận tuỵ nuôi nấng nhà thơ đến tuổi trưởng thành. Bài thơ được in trong
tập Ánh trăng.
* Nội dung:
- Đò Lèn gợi lên những kí ức đẹp về thời thơ ấu và hình ảnh người bà tảo tần, bày tỏ
tấm lịng u quý, kính trọng rất mực của người cháu đối với người bà đã mất.
- Là sự ân hận muộn màng của người cháu về thời thơ ấu vô tư, vô tâm, sống bằng ảo
tưởng đẹp mà không thấu hiểu cuộc sống cơ cực của bà.
Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
* Nghệ thuật:
- Có sự hịa quyện giữa tính cách dân gian và phong vị cổ điển.
- Hình ảnh giản dị và gần gũi với cuộc sống đời thường, chất hỏm hỉnh dân gian.
9. Sóng - Xn Quỳnh
* Hồn cảnh sáng tác:
- Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tê ở vùng biển Diêm Điền (Thái
Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân
Quỳnh.

- Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào.
* Nội dung:
- Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em,
bài thơ diễn tả tình u của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt
lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy tình u là
một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.
* Nghệ thuật:
- Hình tượng sóng đơi giúp nhà thơ diễn tả những cảm xúc khó nói trong tình yêu.
- Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp linh hoạt phù hợp trong việc diễn tả các cung
bậc, sắc thái cảm xúc khác nhau.
- Ngôn ngữ gần gũi, trong sáng, dung dị, tinh tế.
10. Đàn ghi-ta của lor-ca - Thanh Thảo
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập “Khối vuông ru-bic”, là một trong số
nhũng sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy của Thanh Thảo.
* Nội dung:
- Qua bài thơ, tác giả thể hiện nỗi đau và sự xúc động sâu sắc trước cái chết bi thảm
của nghệ sĩ Lor-ca – một nghệ sĩ khao khát tự do, dân chủ, luôn mong muốn sự cách
tân nghệ thuật và nghệ thuật đi tới khơng ngừng. Tình u con người, tình u nghệ

Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
thuật và khát vọng tự do mà Lor-ca hằng ôm ấp là cái đẹp mà sự tàn ác không thể nào
hủy diệt được.
* Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do.
- Sử dụng hình ảnh biểu tượng, siêu thực có sức chứa lớn về nội dung.
- Sự kết hợp giữa nhạc và thơ.

- Những liên tưởng, so sánh bất ngờ, thú vị, so sánh, ẩn dụ, hốn dụ...
11. Người lái đị Sơng Đà - Nguyễn Tuân
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Tác phẩm là kết quả của chuyến đi miền Bắc vừa thỏa mãn thú phiêu lãng vừa để tìm
kiếm vẻ đẹp thiên nhiên và chất vàng mười đã qua thử lửa trong tâm hồn của những
con người lao động và chiến đấu trên miền sông núi hùng vĩ và thơ mộng đó.
- Người lái đị sông Đà là bài tùy bút được in trong tập Sơng Đà (1960).
* Nội dung:
- Người lái đị sơng Đà là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất nước say đắm,
thiêt tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp vừa kì vĩ, hào
hùng vừa trữ tình thơ mộng của thiên nhiên và nhất là của con người lao động bình dị
ở miền Tây Bắc.
- Tác phẩm cịn cho thấy cơng phu lao động nghệ thuật khó nhọc cùng sự tài hoa,
uyên bác của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo những
kì cơng của tạo hóa và những kì tích lao động của con người.
* Nghệ thuật:
- Tùy bút pha bút kí, kết cấu linh hoạt, vận dụng được nhiều tri thức văn hóa và nghệ
thuật vào trong tác phẩm.
- Nhân vật mang phong thái đời thường, giản dị.
- Bút pháp: kết hợp hài hào giữa hiện thực và lãng mạn.
- Ngôn ngữ hiện đại kết hợp với ngôn ngữ cổ xưa.

Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
12. Ai đặt tên cho dịng sơng - Nguyễn Huy Tưởng
* Hồn cảnh sáng tác:
- Ai đã đặt tên cho dịng sơng? Là bài bút kí xuất sắc, viết tại Huế, ngày 4-1-1981, in
trong tập sách cùng tên.

- Bài bút kí có 3 phần, văn bản thuộc phần thứ nhất.
* Nội dung:
- Hoàng Phủ Ngọc Tường xứng đáng là “một thi sĩ của thiên nhiên” (Lê Thị Hướng).
Với những trang viết mê đắm, tài hoa, súc tích, tác giả đã thực sự làm giàu thêm cho
linh hồn bức tranh thiên nhiên xứ sở.
- Sơng Hương thực sự trở thành “gấm vóc” của giang sơn tổ quốc.Bài kí góp phần bồi
dưỡng tình u, niềm tự hào đối với dịng sơng và cũng là với quê hương, đất nước.
* Nghệ thuật:
- Thể loại bút kí.
- Văn phong hướng nội, súc tích, tinh tế và tài hoa.
- Sức liên tưởng phong phú, vốn hiểu biết phong phú trên nhiều lĩnh vực.
- Ngôn ngữ phong phú, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng các biện pháp tu từ (so
sánh, nhân hóa…).
- Có sự kết hợp hài hịa giữa cảm xúc và trí tuệ, chủ quan và khách quan.
13. Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi
* Hồn cảnh sáng tác:
- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc,
đưuọc tặng giải Nhất - Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.
* Tóm tắt truyện:
Truyện kể về cuộc đời của vợ chồng A Phủ. Mị là cô gái trẻ đẹp, nhà nghèo, sống ở
Hồng Ngài. Cơ bị bắt cóc về làm vợ A Sử, làm con dâu gạt nợ nhà thống Lí Pá Tra.
Cơ phải lao động quần quật, sống khơng khác gì con trâu, con ngựa. Khi mùa xuân
đến, cô cũng muốn đi chơi liền bị A Sử trói đứng trong buồng. Chỉ đến khi A Sử bị
đánh, cơ mới được cởi trói để đi lấy lá thuốc, xoa dầu cho chồng. A Phủ là một chàng
Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
trai nghèo, mô cơi, khỏe mạnh, gan góc, giỏi lao động. Vì đánh A Sử đến phá rối cuộc
chơi nên bị bắt, bị đánh đập, bị phạt vạ, phải vay vốn thống lí để nộp phạt, rồi trở

thành người ở đợ trừ nợ trong nhà thống lí. Một lần để hổ ăn mất một con bị, A Phủ
bị trói đứng, bị bỏ đói suốt mấy ngày đêm. Một đêm, khi trở dậy thổi lửa để sưởi, Mị
bắt gặp dòng nước mắt chảy trên gò má đen sạm của A Phủ. Mị nghĩ về thân phận
mình, đồng cảm về cảnh ngộ của A Phủ. Cơ đã cắt dây trói giải thốt cho A Phủ và bỏ
trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra. Hai người đến Phiềng Sa, thành vợ thành chồng, tạo
dựng một cuộc sống mới. A Phủ được sự giác ngộ của cán bộ cách mạng A Châu trở
thành tiểu đội trưởng du kích. Họ cùng mọi người cầm súng để gìn giữ bản làng.
* Nội dung:
- “Vợ chồng A Phủ” là câu chuyện về những người dân lao động vừng núi cao Tây
Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc
sống tối tăm đã vùng lên phản kháng đi tìm cuộc sống tự do.
- Truyện cũng nói lên ước mơ về một cuộc sống tự do, hạnh phúc của người dân.
* Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ giản dị, sinh động, hấp dẫn.
- Xây dựng nhân vật đặc sắc, miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, tài tình.
- Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo
hình, vừa giàu chất thơ.
14. Vợ nhặt - Kim Lân
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí. Tiền
thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – được viết ngay sau Cách mạng
tháng Tám nhưng dang dở và mất bản thảo. Sau khi hịa bình lập lại (năm 1954), ơng
dựa vào một phần truyện cũ để viết truyện ngắn này.
* Tóm tắt truyện:
- Năm 1945, nạn đói khủng khiếp xảy ra lan tràn khắp nơi trên cả nước, người chết
như rạ, người sống cũng dật dờ như những bóng ma. Tràng là chàng trai xấu xí thơ
kệch, ế vợ, Tràng sống ở xóm ngụ cư. Anh làm nghề kéo xe bò thuê và sống cùng
người mẹ già. Một lần kéo xe thóc Liên đồn lên tỉnh Tràng đã quen với mơt cơ gái.
Vài ngày sau gặp lại, Tràng khơng cịn nhận ra cơ gái ấy, bởi vẻ tiều tụy, đói rách làm
cơ đã khác đi rất nhiều. Tràng đã mời cô gái một bữa ăn, cô gái liền ăn một lúc bốn

Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
bát bánh đúc. Sau một câu nói nửa thật, nửa đùa, cơ gái đã theo anh về nhà làm vợ.
Việc Tràng nhặt được vợ đã làm cả xóm ngu cư ngạc nhiên, nhất là bà Cụ Tứ (mẹ của
Tràng) cũng không nổi bàng hoàng ngạc nhiên và lo lắng nhưng rồi bà cụ cũng đã
hiểu ra và chấp nhận người con dâu ấy. Trong bữa cơm” đón nàng dâu mới, họ chỉ với
một bữa cháo kèm theo là nồi cháo cám bà cụ tứ dành cho nàng dâu nhân bữa cơm
đón nàng dâu mới với tấm lòng độ lượng, bao dung. Tác phẩm kết thúc ở chi tiết vào
buổi sáng hôm sau tiếng trống thúc thuế dồn dập, quạ đen bay vù như mây đen. Thị
nói về chuyện Việt Minh phá kho thóc Nhật và Tràng nhớ lại hình ảnh lá cờ đỏ sao
vàng bay phấp phới hôm nào.
* Nội dung:
- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân khơng chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người
nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà cịn thể hiện đưuọc bản
chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ vực của chết, họ vẫn hướng về
sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
* Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, tự nhiên, kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu tố hiện
thực và nhân đạo.
- Bút pháp phân tích tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.
- Nghệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm làm nổi rõ tâm lí của từng nhân vật.
- Ngơn ngữ kể chuyện phong phú, cách kể chuyện gần gũi, tự nhiên.
- Kết cấu truyện đặc sắc.
15. Rừng Xà Nu - Nguyễn Trung Thành
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Truyện ngắn Rừng xà nu được viết năm 1965 (ra mắt lần đầu tiên trê tạp chí Văn
nghệ Qn giải phóng Trung Trung Bộ số 2/1965, sau đó in trong tập Trên quê hương
những anh hùng Điện Ngọc), là tác phẩm nổi tiếng nhất trong số các sáng tác của

Nguyên Ngọc viết trong những năm tháng kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
* Tóm tắt truyện
Sau ba năm đi "lực lượng", Tnú về thăm làng. Bé Heng gặp anh ở con nước lớn đẫn
anh về. Con đường cũ, hai cái dốc, rừng lách chằng chịt hố chông, hầm chơng, giàn
thị sắc lạnh. Mặt trời chưa tắt thì anh về đến làng. Cụ Mết già làng và bà con dân làng
Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
reo lên mừng rỡ. Cụ Mết đưa anh về nhà ăn cơm. Từ nhà ưng vang lên một hồi, ba
tiếng mõ dài, cả lũ làng cầm đuốc kéo tới nhà cụ Mết gặp Tnú. Có ơng bà già. Nhiều
trai tráng và lũ con gái. Đơng nhất là lũ trẻ con. Có cả cơ Dít, em gái Mai, nay là bí
thư chi bộ kiêm chính trị viên xã đội. Ai cũng muốn ngồi gần anh Tnú. Dít thay mặt lũ
làng xem giấy có chữ kí chỉ huy cho phép Tnú về thăm làng một đêm. Quanh bếp lửa
rộn lên: 'Tốt lắm rồi!" "Một đêm thơi, mai lại đi rồi, ít q, tiếc q". Rồi cụ Mết kể
lại cuộc đời Tnú cho lũ làng nghe. Tiếng nói rất trầm. "Anh Tnu đó, nó đi Giải phóng
quân đánh giặc... Đời nó khổ, nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta". Anh Xút bị
giặc treo cổ, bà Nhan bị giặc chặt đầu, nó và em Mai đi vào rừng ni anh Quyết cán
bộ. Anh dạy nó học chữ. Nó học chữ thì hay qn nhưng đi rừng làm liên lạc thì đầu
nó sáng lạ lùng. Nó vượt thác, xé rừng mà, lọt tất cả vòng vây của giặc. Một lần Tnú
vượt thác Đắc Nơng thì bị giặc bắt, bị tra tấn, bị giặc đày đi Kông Tum. Ba năm sau,
Tnú vượt ngục trốn về, lung đầy thương tích. Tnú đọc thư tuyệt mệnh của anh Quyết
gửi cho dân làng Xô Man trước khi anh tử thương. Tnú đi bộ lên núi Ngọc Linh đem
vẻ một gùi đá mài. Đêm đêm làng Xô Man thức mài vũ khí. Thằng Dục chỉ huy đồn
Đắc Hà đưa lũ ác ổn về vây ráp làng. Tiếng kêu khóc vang dậy. Cụ Mết và trai tráng
lánh vào rừng, bí mật bám theo giặc. Bọn giặc đã giết chết mẹ con Mai. Tay không,
nhảy ra cứu vợ con, Tnú bị giặc bắt. Chúng lấy nhựa xà nu đốt cháy mười ngón tay
anh. Cụ Mết và 10 thanh niên từ rừng xông ra, dùng mác, và rựa chcm chết tất cả 10
tên ác ôn. Thằng Dục ác ôn và xác lũ lính ngổn ngang quanh đống lửa xà nu trên nhà
ưng. Từ đó, làng Xô Man ào ào rung động. Và lửa cháy khắp rừng. Sau đó, Tnú ra đi

tìm cách mạng..." Cụ Mết ngừng kể, rồi hỏi Tnú đã giết được mấy thằng Diệm, mấy
thằng Mĩ rồi? Anh kể chuyện đánh đồn, xơng xuống hầm ngầm dùng tay bóp chết
thằng chỉ huy... thằng Dục, "đúng chớ... chúng nó đứa nào cũng là thằng Dục!". Mưa
rơi nặng hạt. Không ai nhận thấy đêm đã khuya. Sáng hơm sau cụ Mết và Dít tiễn Tnú
lên đường. Ba người đứng nhìn những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời...
* Nội dung:
- Thông qua câu chuyện về những con người ở một bản làng hẻo lánh, bên những
cánh rừng xà nu bạt ngàn, xanh bất tận, tác giả đặt vấn đề có ý nghĩa lớn lao đối với
dân tộc và thời đại: Để cho sự sống của nhân dân và đất nước mãi mãi trường tồn,
khơng có cách nào khác hơn là phải cùng nhau đứng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù
tàn ác.
* Nghệ thuật:
- Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi được thể hiện ở đề tài, chủ đề,
cốt truyện, nhân vật, hình ảnh thiên nhiên, các chi tiết nghệ thuật, giọng điệu:
+ Đề tài có ý nghĩa lịch sử: sự vùng dậy của dân làng Xô Man chống lại Mĩ Diệm.

Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
+ Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng. Rừng xà nu làm nền cho bức tranh về
cuộc đấu tranh chống giặc (Cả rừng... ào ào rung động, lửa cháy khắp rừng).
+ Các nhân vật tiêu biểu được miêu tả trong bối cảnh trang nghiêm, hùng vĩ, vừa
mang phong cách Tây Nguyên vừa mang phẩm chất của anh hùng thời đại.
- Kết cấu vịng trịn: mở đầu, kết thúc là hình ảnh rừng xà nu cùng với sự trở về của
Tnú sau ba năm xa cách.
- Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết (già làng), kể bên bếp
lửa gợi nhớ lối kể " khan"- sử thi của các dân tộc Tây Nguyên, những bài "khan" được
kể như những bài hát dài hát suốt đêm.
16. Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi

* Hồn cảnh sáng tác:
- Những đứa con trong gia đình là một trong số những truyện ngắn xuất sắc nhất của
Nguyễn Thi, được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ơng cơng tác ở tạp
chí Văn nghệ Qn giải phóng.
* Tóm tắt truyện:
Chuyện kể về hai chị em Chiến – Việt, những đứa con trong một gia đình có nhiều
mất mát, đau thương: cha bị Pháp chặt đầu hồi chín năm, mẹ vừa bị đại bác Mĩ bắn
chết. Khi hai chị em Chiến – Việt trưởng thành, cả hai đều giành nhau tịng qn. Nhờ
sự đồng tình của chú Năm, cả hai đều được nhập ngũ và ra trận.Trong trận đánh ác liệt
tại một khu rừng cao su, Việt diệt được một xe bọc thép đầy Mĩ và sáu tên Mĩ lẻ
nhưng anh cũng bị thương nặng, lạc đồng đội, một mình nằm lại chiến trường khi cịn
ngổn ngang dấu vết của đạn bom và chết chóc. Việt ngất đi, tỉnh lại nhiều lần. Mỗi lần
tỉnh lại, Việt hồi tưởng về gia đình, về những người thân yêu như mẹ, Chú Năm, chị
Chiến… .Đoạn trích thể hiện lần tỉnh dậy thứ tư của Việt trong đêm thứ hai. Tuy mắt
không nhìn thấy gì, tay chân đau buốt, tê cứng nhưng Việt vẫn trong tư thế sẵn sàng
chiến đấu và cố gắng từng tí một lê về phía có tiếng súng của qn ta vì phía đó “là sự
sống”. Việt hồi tưởng lại những sự việc xảy ra từ sau ngày má mất. Cả hai chị em đều
háo hức tòng quân, nhưng Chị Chiến nhất định giành đi trước vì cho rằng Việt chưa
đủ 18 tuổi. Đến đêm mít tinh, Việt nhanh nhảu ghi tên mình trước. Chị Chiến chậm
chân và “bật mí” chuyện Việt chưa đầy 18 tuổi. Nhờ chú Năm đứng ra xin giúp, Việt
mới được tòng quân. Đêm hôm ấy, chị Chiến bàn bạc với Việt về mọi việc trong nhà.
Việt răm rắp chấp nhận mọi sự sắp đặt của chị Chiến, vì Việt thấy chị Chiến nói giống
má quá chừng.Sáng hôm sau, hai chị em khiêng bàn thờ má sang gửi nhà chú Năm.
Việt cảm thấy lòng mình “thương chị lạ”. Sau ba ngày đêm, đơn vị đã tìm thấy Việt.
Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
Anh được đưa về điều trị tại một bệnh viện dã chiến; sức khoẻ hồi phục dần. Anh
Tánh giục Việt viết thư cho chị kể lại chiến cơng của mình. Việt rất nhớ chị, muốn

viết thư nhưng không biết viết như thế nào vì Việt cảm thấy chiến cơng của mình chưa
thấm gì so với thành tích của đơn vị và mong ước của má.
* Nội dung:
- Truyện kể về những người con trong một gia đình nơng dân Nam Bộ có truyền thống
yêu nước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với q hướng cách mạng. Chính sự gắn
bó sâu nặng giưa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giưa truyền thống gia đình với
truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam,
dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
* Nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Nghệ thuật trần thuật (nghệ thuật kể chuyện) qua dịng hồi tưởng của nhân vật góp
phần giúp nhân vật bộc lộ tính cách của mình và tác phẩm đậm chất trữ tình.
- Ngơn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ.
- Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa gây ấn tượng mạnh đến người
đọc, làm nổi rõ góc cạnh của cuộc sống.
17. Chiếc thuyền ngồi xa - Nguyễn Minh Châu
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Tác phẩm được viết vào tháng 8 năm 1983, in trong tập truyện ngắn cùng tên
- Tác phẩm là một trong số những sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam từ sau năm
1975 đên cuối thế kỉ XX
* Tóm tắt tác phẩm:
- Để có thể xuất bản được một bộ lịch về thuyền và biển, nhận lời của trưởng phòng,
nghệ sĩ Phùng đi tới một vùng biển đã từng là chiến trường cũ của anh thời chống Mĩ.
Sau mấy buổi sáng phục kích, anh đã chụp được một cảnh “đắt” trời cho – cảnh chiếc
thuyền ngoài xa trong làn sương sớm, đẹp như một bức tranh mực tàu. Nhưng khi
chiếc thuyền vào bờ, anh đã ngạc nhiên đến sững sờ khi chứng kiến từ chính chiếc
thuyền đó cảnh người chồng vũ phu đang đánh đập vợ mình một cách dã man, đứa
con vì muốn bảo vệ mẹ đã đánh trả lại cha mình. Những ngày sau, cảnh tượng đó lại
tiếp diễn và lần này anh đã ra tay can thiệp. Theo lời mời của chánh án Đẩu (một
Tổng hợp: Download.vn



Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
người đồng đội cũ của Phùng) người đàn bà hàng chài đã đến toà án huyện. Tại đây,
người phụ nữ ấy đã từ chối sự giúp đỡ của Đẩu và anh, nhất quyết không bỏ người
chồng vũ phu. Chị đã kể câu chuyện về cuộc đời mình và đó cũng là lí do giải thích
cho sự từ chối trên. Rời khỏi vùng biển với khá nhiều bức ảnh, Phùng đã có một tấm
được chọn vào bộ lịch tĩnh vật hoàn toàn” về thuyền và biển” năm ấy. Tuy nhiên, mỗi
lần đứng trước tấm ảnh, Phùng đều thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương
mai và nếu nhìn lâu hơn bao giờ anh cũng thấy hình ảnh người đàn bà nghèo khổ, lam
lũ bước ra từ tấm ảnh.
* Nội dung:
- Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc địi đằng sau bức ảnh,
truyện ngắn Chiếc thuyền ngồi xa mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận
cuộc sống và con người: một cách nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật
sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng.
* Nghệ thuật:
- Cốt truyện có nhiều tình huống độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.
- Chọn ngơi kể, hình thức kể chuyện phù hợp.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo, đặc sắc.
- Xây dựng nhiều hình ảnh, hình tượng vừa chân thực vừa chứa đựng nhiều tầng ý
nghĩa sâu sắc.
18. Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ
* Hoàn cảnh sáng tác:
- “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” viết năm 1981 nhưng đến năm 1984 mới ra mắt công
chúng, là một trong số những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ, đã công diễn
nhiều lần trên sân khấu trong và ngoài nước.
- Từ một cốt truyện dân gian, Lưu Quang Vũ đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện
đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc.
- Đoạn trích thuộc cảnh VII và đoạn kết của vở kịch.

* Tóm tắt vở kịch:
Trương Ba rất giỏi đánh cờ. Nam Tào đã xoá tên ơng trong sổ Trời. Sau đó, Nam Tào
và Đế Thích đã cho hồn Trương Ba tái sinh nhập vào xác anh hàng thịt vừa mới chết.
Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
Từ đó, hồn Trương Ba trú ngụ trong xác hàng thịt, xác hàng thịt mang hồn Trương Ba.
Cũng từ đó xảy ra bao chuyện lộn xộn. Lí trưởng sách nhiễu. Vợ hàng thịt đòi chồng.
Vợ, con, cháu của Trương Ba cảm thấy chồng, cha, ơng của mình sao mà xa lạ, vụng
về và cục cằn. Bản thân Trương Ba có quá nhiều thay đổi: Nhiễm nhiều thói xấu, trở
nên tha hố, sống lạc lõng. Có nhiều lúc hồn Trương Ba và xác hàng thịt cãi nhau,
nặng lời với nhau. Vợ Trương Ba chán ngán đòi bỏ đi. Cái Gái, cu Tị, hai đứa cháu
đều ghét ơng. Chị con dâu đau khổ nói với hồn Trương Ba về sự tan hoang, đổ vỡ của
gia đình, "đau đớn thấy... mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát dần...". Hồn
Trương Ba bải hoải bài hoài, thắp hương xin gặp Đế Thích. Gặp Đế Thích, hồn
Trương Ba nói về thân phận cay đắng "sống nhờ" của mình và xin được chết cho
thảnh thơi. Đế Thích hết lời khuyên giải, nhưng hồn Trương Ba vẫn không nghe. Vừa
lúc đó, cái Gái chạy đến ồ khóc, báo tin cu Tị con chị Lụa đã chết. Nam Tào, Bắc
Đẩu báo tin Ngọc Hồng đã tha cho Đế Thích cái tội nhập hồn Trương Ba vào xác
hàng thịt và cho phép hồn Trương Ba được sống trong xác hàng thịt. Nhưng hồn
Trương Ba xin được chết để cu Tị sống lại. Hồn Trương Ba an ủi, dặn dò vợ con rồi
nhắm mắt qua đời.
* Nội dung:
- Qua đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, Lưu Quang Vũ muốn gửi tới
người đọc thông điệp: Được sống làm người quý giá thật, nhưng đưuọc sống đúng là
mình, sống trọn vẹn những giá trị mình vốn có và theo đuổi cịn q giá hơn. Sự sống
chỉ thực sự có ý nghĩa khi khi con người được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể
xác và tâm hồn. Con người phải luôn luôn biết dấu tranh với những nghịch cảnh, với
chính bản thân, chống lại sự dung tục để hồn thiện nhân cách và vươn tới những giá

trị tinh thần cao quý.
* Nghệ thuật:
- Xây dựng tình huống, xung đột kịch độc đáo, hấp dẫn.
- Đối thoại kịch đậm chất triết lí, giàu kịch tính, tạo nên chiều sâu ý nghĩa cho vở kịch.
- Hành động kịch của nhân vật phù hợp với tính cách, hồn cảnh, góp phần thúc đẩy
tình hống, xung đột kịch phát triển.
- Nghệ thuật độc thoại nội tâm giúp nhân vật bộc lộ tính cách và quan niệm về lẽ sống
đúng đắn.
II. Văn bản nước ngoài
I. Thuốc của Lỗ Tấn
Tổng hợp: Download.vn


Tổng hợp kiến thức Ngữ văn lớp 12
1. Lỗ Tấn
1.1. Cuộc đời :
Lỗ Tấn tên thật là Chu Thụ Nhân , là nhà văn cách mạng nổi tiếng của nền văn học
hiện đại Trung Quốc nửa đầu thế kỷ XX , sinh năm 1881 , mất 1936 , xuất thân trong
một gia đình quan lại sa sút ở tỉnh Chiết giang TQ . 13 tuổi cha bệnh hiểm nghèo
không tiền chữa chạy mà mất. Ơng ơm mộng học nghề y từ nay .
Ơng là một trí thức u nước có tư tưởng tiến bộ, trước khi học nghề thuốc , ông học
nhiều nghề : Khai mỏ với mong ước làm giàu cho tổ quốc. Nghề hàng hải với mong
muốn mở mang tầm mắt , cuối cùng thất vọng .
Lỗ Tấn chọn nghề y sang Nhật học , đang học ở Nhật trong một lần đi xem phim ông
phát hiện người TQ hăm hở đi xem người Nhật chém người TQ làm gián điệp cho
Nga. Ông nhận ra rằng chữa bệnh thể xác không bằng chữa căn bệnh tinh thần cho
Quốc dân. Nên ơng chủ trương dùng ngịi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho
quốc dân với chủ đề “phê phán quốc dân tính” , nhằm làm thay đổi căn bệnh tinh thần
cho nhân dân Trung Hoa .
Lỗ Tấn được giới thiệu nhiều ở VN trước CM tháng 8/45 , sinh thời Bác Hồ rất thích

đọc Lỗ Tấn – Năm 1981 thế giới kỉ niệm 100 năm năm sinh Lỗ Tấn như một danh
nhân văn hoá thế giới .
1.2. Sự nghiệp
Lỗ Tấn đã để lại tác phẩm , được in thành 3 tập : Gào thét , Bàng Hoàng , Chuyện cũ
viết theo lối mới ( trong đó có các tác phẩm nổi tiếng như AQ chính truyện, Cố Hương,
Nhật kí người điên…)
Ơng xứng đáng lànhà văn hiện thực xuất sắc của TQ , năm 1981 cả Thế giới kỉ niệm
100 năm sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hố thế giới .
2. Thuốc
2.1. Hồn cảnh ra đời
- Lỗ Tấn viết Thuốc ngày 25 - 4 -1919 đúng lúc phong trào Ngũ tứ nổ ra, đăng trên
tạp chí Tân thanh niên.
- Khi viết truyện ngắn này Lỗ Tấn muốn nói về căn bệnh đớn hèn của người Trung
Quốc, nhân dân chìm đắm trong mê muội lạc hậu mà những người cách mạng thì hồn
tồn xa lạ với nhân dân, nhà văn muốn cảnh báo: người Trung Quốc cần suy nghĩ thật
nghiêm túc về một phương thuốc để cứu dân tộc
Tổng hợp: Download.vn


×