Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lí giáo dục kĩ năng sống trong các trường tiểu học ở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

CAO CHÍ HIẾU

QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC Ở HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS: NGUYỄN THỊ HOA

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong nghiên cứu này là có nguồn
gốc và trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này!

TÁC GIẢ

CAO CHÍ HIẾU


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 ........................................................................................................................ 8
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC ................................................................................................. 8
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................................... 8
1.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học .................................................................. 12
1.3. Giáo dục kĩ năng sống trong các trường Tiểu học ................................................. 13
1.4. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học ..................................... 16
1.5. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học .................................. 17
1.6. Các lực lượng tham gia giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học .................. 17
1.7. Việc quản lí giáo dục kĩ năng sống của hiệu trưởng trong các trường Tiểu học .. 18
Chương 2 ....................................................................................................................... 24
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC Ở HÀ NỘI ................................................................... 24
2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu........................................................................ 24
2.2. Thực tr ng giáo dục kĩ năng sống trong các trường Tiểu học ở Hà Nội

25

2.3. Thực tr ng quản lí giáo dục kĩ năng sống trong các trường Tiểu học ở Hà Nội

36

Chương 3 ....................................................................................................................... 50
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG TRONG CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC Ở HÀ NỘI ................................................................................................... 50
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................................... 50
3.2. Những biện pháp quản lý GDKNS trong các trường Tiểu học ở Hà Nội .............. 51
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp


....... 71

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 81
PHỤ LỤC

.. 83


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

GDKNS

Giáo dục kĩ năng sống

GD&ĐT

Giáo dục và đào t o

NXB

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế
cũng như đáp ứng nhu cầu của người học, Việt Nam đã thực hiện đổi mới giáo dục
phổ thông. Nghị quyết số 29/NQ - TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
cũng đã đề cập đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói chung và học
sinh Tiểu học nói riêng qua việc xác định đổi mới cả về mục tiêu, nội dung và
phương pháp d y học gắn với bốn trụ cột trong giáo dục của thế kỷ XXI là: Học để
biết, học để làm, học để tự khẳng định, học để cùng chung sống.
Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống.
Cấp Tiểu học là cấp học nền tảng, giáo dục Tiểu học phải: “Nhằm giúp học
sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung
học cơ sở” [14, tr. 26]. Việc đưa kỹ năng sống vào d y cho học sinh tiểu học là rất
cần thiết.
T i các trường Tiểu học hiện nay, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
được thực hiện thông qua hai con đường: D y kỹ năng sống tích hợp vào các mơn
học và d y kỹ năng sống thông qua tổ chức các ho t động giáo dục ngồi giờ lên
lớp. Mỗi con đường có những ưu thế riêng, song ho t động giáo dục ngồi giờ lên
lớp, do đặc thù của mình, nó có vai trị quan trọng trong việc giáo dục tồn diện cho
học sinh. Nội dung giáo dục kỹ năng sống trong những năm qua đã được các nhà
trường phổ thơng nói chung và các nhà trường Tiểu học nói riêng triển khai thực
hiện. Tuy nhiên, ho t động GDKNS cho học sinh Tiểu học ở nhiều trường vẫn còn
nhiều bất cập. GDKNS vẫn chưa được đưa vào chương trình như một mơn học
chính khóa, việc thực hiện chỉ mới ở hình thức thơng qua việc giảng d y tích hợp
vào các môn học, hiệu quả của việc giảng d y lồng ghép chưa cao. Cơng tác quản
lí, tổ chức triển khai ho t động giáo dục kỹ năng sống ở rất nhiều trường cịn mang
tính hình thức. Các chính sách khuyến khích việc tổ chức ho t động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh chưa có... Những điều trên đã dẫn tới kết quả ho t động
1



giáo dục kỹ năng sống chưa cao.
Để góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh Tiểu học thì giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Tuy nhiên thực tế hiện nay,
quản lí việc d y kĩ năng sống cho học sinh của cán bộ quản lí, giáo viên các trường
Tiểu học nói chung còn nhiều tồn t i, chưa hỗ trợ tốt quá trình giáo dục trong thời
đ i xã hội học tập.
Xuất phát từ những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lí giáo
dục

n n s n trong các trường Tiểu học ở Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ho t động quản lí giáo dục kỹ năng sống trong các trường Tiểu học ở Hà Nội chưa

thực sự được chú trọng và hiệu quả còn chưa đáp ứng được sự mong đợi của phụ huynh
học sinh; việc quản lí của hiệu trưởng vẫn còn nhiều h n chế và bất cập. Do đó, nếu
đánh giá đúng thực tr ng ho t động giáo dục kỹ năng sống và công tác quản lí của hiệu
trưởng các trường Tiểu học ở Hà Nội thì sẽ xác lập được một hệ thống các biện pháp
quản lí phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi bền vững, có thể nâng cao hiệu quả việc
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
2.1. Các n hiên cứu ở nước n oài
GDKNS ở trường Tiểu học đã trở thành đề tài nghiên cứu phong phú và hấp
dẫn đối với các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và càng ngày họ càng phát hiện ra
vai trò to lớn của ho t động GDKNS trong hình thành và phát triển nhân cách toàn
diện của con người.
GDKNS cho học sinh là việc các quốc gia đã - đang - và tiếp tục làm. Ở Nhật,
việc d y kĩ năng sống không đặt nặng thành một môn học, với những giáo trình hàn
lâm, mà nhẹ nhàng như hơi thở. Người Nhật quan niệm d y kĩ năng sống cho trẻ
không phải bắt đầu từ khi trẻ đi học, mà cần được d y ngay từ khi trẻ mới sinh ra,

và cha mẹ chính là những người thầy đầu tiên và quan trọng nhất để d y trẻ những
kĩ năng ấy. Ở Mĩ và các nước phương Tây, d y kĩ năng sống là việc tự lập đầu tiên
của trẻ, là việc đặt trẻ vào những tình huống thực để trẻ xử lí.
Vì vậy, ho t động GDKNS đã trở thành quan trọng của chương trình giáo dục
hầu hết các nước trên thế giới. Trong lịch sử, nhiều tác giả đã đề cập tư tưởng giáo
dục nhà trường kết hợp giáo dục xã hội, giáo dục gia đình.
2


Khổng Tử (551 - 479 TCN) - nhà tư tưởng, triết học và giáo dục học nổi tiếng
của Trung Hoa cổ đ i cho rằng: Muốn thông qua giáo dục t o ra lớp người “trị
quốc” thì học phải đi đơi với hành; ơng đánh giá rất cao vai trị của cá nhân trong
việc tu dưỡng, học thầy, học b n, học trong cuộc sống. Ông đã khẳng định: “Đọc
thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, nhưng giao cho việc hành chính khơng làm
được, giao cho việc đi sứ khơng có khả năng đối đáp, học kiểu như vậy chẳng có
ích gì” [dẫn theo 18, tr. 37].
C.Mác (1818 - 1883) là một nhà tư tưởng, nhà kinh tế chính trị, lãnh đ o cách
m ng và F.Anghen (1820 - 1895) - nhà lí luận chính trị, một triết gia và nhà khoa
học người Đức đã có nhiều đóng góp lớn cho nền giáo dục hiện đ i: cung cấp cho
khoa học giáo dục một phương pháp luận vững chắc để xây dựng lí luận giáo dục,
v ch ra qui luật tất yếu của xã hội tương lai là đào t o, giáo dục con người phát
triển toàn diện. Muốn vậy phải kết hợp tốt giáo dục đ o đức với thể dục, trí dục và
lao động trong việc thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp, trong ho t động thực tiễn
và ho t động xã hội [dẫn theo 10].
V.I.Lê nin (1870-1924) - tiếp tục sự nghiệp của C.Mác và F.Anghen. Ơng đề
cao vấn đề phát triển tồn diện con người. Việc hình thành con người phát triển
tồn diện khơng chỉ là trách nhiệm của riêng nhà trường mà còn là trách nhiệm của
tồn xã hội, gia đình, đồn thể, và tự rèn luyện của thế hệ trẻ. Trong bài phát biểu
“nhiệm vụ của Đồn thanh niên” (1920), Người nói “chỉ có thể trở thành người
Cộng sản khi biết lao động và ho t động xã hội cùng với công nhân và nông dân”

[dẫn theo 11; 18, tr. 41].
2.2. Các n hiên cứu ở tron nước
Tác giả Nguyễn Thanh Bình là một trong những người đầu tiên và là người có
những nghiên cứu mang tính hệ thống về KNS và GDKNS ở Việt Nam. Thông qua
một lo t các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu
tham khảo [2; 4]; tác giả Nguyễn Thành Bình đã góp phần đáng kể vào việc t o ra
những hướng nghiên cứu về kĩ năng sống và GDKNS ở Việt Nam. Trong các
nghiên cứu của tác giả đã chỉ rõ: Chương trình, tài liệu GDKNS được thiết kế cho
giáo dục khơng chính quy là phổ biến và rất đa d ng về hình thức.
Những tác giả biên so n bộ sách GDKNS trong các môn học bậc Tiểu học 3


Tài liệu dành cho giáo viên đã phân tích tầm quan trọng của việc GDKNS cho học
sinh trong các trường phổ thông. Kĩ năng sống là nhịp cầu giúp con người biến kiến
thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành m nh, kĩ năng sống thúc đẩy
sự phát triển cá nhân và xã hội; cho rằng GDKNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ
trẻ, GDKNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và cách tiếp cận
phương pháp GDKNS cho học sinh [6].
Tác giả Ngô Thị Tuyên trong cuốn “Cẩm nang giáo dục cho HS Tiểu học” chỉ
ra rằng kĩ năng sống là sản phẩm bắt buộc phải có của giáo dục nhà trường. Tác giả
đưa ra khái niệm về kĩ năng sống, phân lo i kĩ năng sống, xác định vị trí vai trị của
kĩ năng sống trong giáo dục nhà trường, phương pháp GDKNS và trình bày phương
pháp xây dựng một chương trình học tập, nguyên tắc chọn nội dung, hướng dẫn giáo
viên phương pháp giáo dục cho trẻ bằng việc làm để có được sản phẩm là kĩ năng
sống [20, tr. 3, 4; 12-14]. Các tác giả đều cho rằng thiếu kĩ năng sống con người sẽ
thiếu nền tảng giá trị sống.
Bên c nh những nghiên cứu về giáo dục trong nhà trường, đã có những tài
liệu, nghiên cứu cung cấp các kĩ năng sống, tự GDKNS cho thanh thiếu niên thơng
qua các câu chuyện, tình huống... cho các nhiều đối tượng, đa d ng về chủ đề. Tác
giả B ch Băng - NXB Kim Đồng năm 2011 với “Tuyển tập những câu chuyện vàng về

khả năng tự bảo vệ mình” [1], tác giả Nguyễn Thị Oanh với “KNS cho tuổi vị thành
niên” [17], tác giả Ph m Văn Nhân - năm 1999 với “Cẩm nang sống tổng hợp kỹ
năng hoạt động thanh thiếu niên” [16]; tác giả Trần Thời “Kĩ năng thanh niên tình
nguyện” [19] đều theo hướng xác định những kĩ năng cần thiết ở các lĩnh vực ho t
động mà thanh thiếu niên tham gia cách thức để hình thành những kĩ năng này.
Bộ 5 cuốn “Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học”, tài liệu dành
cho giáo viên của Hoàng Hịa Bình và nhóm tác giả. Các cuốn sách này trình bày khá
tỉ mỉ các khái niệm kĩ năng sống, GDKNS, đưa ra định hướng về GDKNS cho học
sinh và tích hợp GDKNS trong các mơn học ở trường Tiểu học [5, tr. 32-37].
Luận văn Th c sĩ giáo dục học “Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” (2008), tác giả
Nguyễn Thị Hồng H nh, ĐHSP Hà Nội.
Qua thực tế phân tích các tài liệu cho thấy nội dung về kĩ năng sống và
4


GDKNS ở Việt Nam mới chỉ được nghiên cứu trong thời gian gần đây, tập trung
chủ yếu về nội dung kĩ năng sống, phương pháp GDKNS, cịn việc tìm hiểu kĩ năng
sống dưới góc độ quản lí cịn có ít cơng trình. Đặc biệt vấn đề quản lí GDKNS cho
học sinh Tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở Việt Nam nói chung và Hà
Nội nói riêng hầu như cịn ít được quan tâm nghiên cứu. Vấn đề quản lí GDKNS
trong các nhà trường chủ yếu phục vụ cho việc ho ch định chính sách về GDKNS.
Chính vì vậy, việc Quản lí GDKNS trong các trường Tiểu học ở Hà Nội là một vấn
đề mang tính thực tế cao và đề tài được triển khai có thể làm phong phú thêm
hướng nghiên cứu này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích n hiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
- Chỉ ra thực tr ng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tểu học ở các
trường Tiểu học Hà Nội.

- Đề xuất các biện pháp quản lí nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Xác định cơ sở lí luận về quản lí giáo dục kỹ năng sống ở trường phổ
thông.
3.2.2. Đánh giá thực tr ng quản lí giáo dục kỹ năng sống trong các trường
Tiểu học ở Hà Nội.
3.2.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ
năng sống ở trường Tiểu học.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

i tư n n hiên cứu

- Quản lý giáo dục kĩ năng sống trong các trường Tiểu học ở Hà Nội.
4.2. Phạm vi n hiên cứu
- Ph m vi nghiên cứu: Thực tr ng, biện pháp quản lí GDKNS của Hiệu trưởng
sáu trường Tiểu học quận Hoàn Kiếm (Tiểu học Trần Quốc Toản), Hai Bà Trưng (Tiểu
học Lê Ngọc Hân), Ba Đình (Tiểu học V n Phúc), Hồng Mai (Tiểu học Tân Mai), Đống
Đa (Tiểu học Khương Thượng) và Long Biên (Tiểu học Ngọc Thụy).

5


- Giới h n nghiên cứu: Những ho t động GDKNS trong các nhà trường Tiểu học.
5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận
Trên cơ sở lí luận và thực tr ng cơng tác quản lí GDKNS trong trường Tiểu
học ở Hà Nội, tác giả đề xuất biện pháp quản lí GDKNS trong trường Tiểu học ở
Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học.

5.2. Các phươn pháp n hiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng các tài liệu, các văn bản, chỉ thị,
nghị quyết của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ năm học về vấn đề ho t động giáo dục
kỹ năng sống và quản lí ho t động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học
làm tư liệu xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này xin ý kiến của các chuyên gia về
các vấn đề như: đánh giá thực tr ng, các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đề tài sử dụng phiếu hỏi để điều tra
thực tr ng ho t động GDKNS và quản lí ho t động GDKNS cho học sinh ở các
trường Tiểu học thuộc quận Hồn Kiếm, Ba Đình, Hồng Mai, Đống Đa, Long
Biên và Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu một số khách thể để
thu thập thêm những thông tin về quản lí ho t động GDKNS cho HS Tiểu học của quận
Hồn Kiếm, Ba Đình, Hồng Mai, Đống Đa, Long Biên và Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Phương pháp quan sát: Đề tài tiến hành dự một số buổi học (chính khóa,
ngo i khóa) có liên quan đến ho t động GDKNS cho học sinh Tiểu học của quận
Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hồng Mai, Đống Đa, Long Biên và Hai Bà Trưng - Hà Nội
nhằm trực tiếp tìm hiểu thơng tin về đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp khảo nghiệm: Đề tài tiến hành xin ý kiến chuyên gia về tính
cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý GDKNS ở các
trường Tiểu học quận Hồn Kiếm, Ba Đình, Hồng Mai, Đống Đa, Long Biên và
Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để
phân tích kết quả nghiên cứu thực tiễn của đề tài.

6


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa về lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung cơ sở lý luận về

quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học vào lý luận quản lý giáo dục,
góp phần hồn thiện lý luận quản lý giáo dục bậc học Tiểu học nói riêng và quản lý
giáo dục nói chung.
- Ý nghĩa về thực tiễn: Luận văn đã làm rõ thực tr ng quản lý giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh Tiểu học ở các một số trường Tiểu học của Hà Nội. Vì vậy,
luận văn là một tài liệu tham khảo bổ ích về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh Tiểu học dành cho các nhà quản lý giáo dục ở các cấp, giáo viên Tiểu học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục,
luận văn được trình bầy trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí giáo dục kỹ năng sống trong các trường Tiểu
học ở Hà Nội.
Chương 2: Thực tr ng công tác quản lí giáo dục kỹ năng sống trong các trường Tiểu
học ở Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lí giáo dục kỹ năng sống trong các trường Tiểu học ở
Hà Nội.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Kỹ năng sống
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kĩ năng sống:
* Định nghĩa của các cơ quan, tổ chức trên thế giới:
Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Kĩ năng sống là khả năng để có hành vi thích
ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày, là khả năng của một cá nhân để duy trì một

trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích
cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và mơi trường xung quanh” [dẫn
theo 2, tr. 11].
Theo tổ chức UNICEF: “Kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc
hình thành hành vi mới của m i cá nhân Muốn vậy, cá nhân cần có sự cân bằng về
tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng Theo quan niệm này, KNS là khả
năng phân tích tình huống và ứng xử, khả năng tìm kiếm cách ph ng tránh và ứng
xử với các tình huống” [dẫn theo 2, tr. 7].
Theo tổ chức UNESCO quan niệm: KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó
là: học để biết, học làm người, học để sống với người khác, học để làm. “Kĩ năng
sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia thuận lợi
vào cuộc sống hàng ngày Đó là những kĩ năng như: kĩ năng ứng phó với căng
thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức; kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách
nhiệm… Đó là khả năng cá nhân làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp
với cách ứng xử tích cực, giúp cá nhân đó có thể kiểm sốt, quản lí có hiệu quả các
nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày” [dẫn theo 1, tr. 15].

* Định nghĩa của các nhà khoa học:
- Tác giả Nguyễn Thanh Bình: “Kĩ năng sống là năng lực, khả năng tâm lý xã hội của con người có thể ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải
quyết các tình huống một cách tích cực và giao tiếp có hiệu quả” [3, tr. 9].
Theo Phan Thanh Hà: “Kĩ năng sống là năng lực biểu hiện những giá trị sống
trong hoạt động và giao tiếp hàng ngày KNS giúp người ta học tập, làm việc hiệu
quả hơn, giao tiếp với mọi người thân thiện, vui vẻ, hợp tác, thành công hơn; biết
tự điều chỉnh bản thân làm việc tốt, tránh việc xấu” [5, tr. 7].
8


Từ những góc nhìn và định nghĩa như trên, có thể thấy:
- Kĩ năng sống là kĩ năng, năng lực của mỗi cá nhân được hình thành thơng
qua những trải nghiệm của cá nhân đó trong suốt q trình tồn t i và phát triển.

- Kĩ năng sống là khả năng của mỗi cá nhân thích nghi tích cực khi tương tác
với người khác và với mơi trường của mình. Tuy nhiên, kĩ năng nói chung và kĩ
năng sống nói riêng khơng hình thành và tồn t i một cách độc lập mà trong mối
tương tác mật thiết và có sự cân bằng với kiến thức và thái độ.
- Kĩ năng sống là kĩ năng, năng lực của mỗi cá nhân được hình thành thơng
qua những trải nghiệm của cá nhân đó trong suốt q trình tồn t i và phát triển, nó
giúp cho con người có cách ứng xử tích cực và có hiệu quả đáp ứng mọi biến đổi
của đời sống xã hội, sống m nh khỏe hơn, an tồn hơn.
Tóm l i, kĩ năng sống giúp cho con người có thể làm chủ bản thân, có khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích
cực trước các tình huống của cuộc sống. Kĩ năng sống bao gồm cả hành vi vận
động của cơ thể và tư duy trong não bộ của con người. Kĩ năng sống có thể hình
thành một cách tự nhiên, thơng qua giáo dục hoặc tự rèn luyện của con người.
1.1.2. Giáo dục kỹ năng sống
GDKNS là “quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho các em khả
năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh
trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống ”
GDKNS có những tính chất cơ bản sau:
GDKNS là q trình giáo dục có mục đích, có kế ho ch và biện pháp cụ thể.
Đây là một quá trình lâu dài, phức t p, đòi hỏi nhiều lực lượng tham gia.
GDKNS phải gắn liền với ho t động giáo dục và sinh ho t của người học.
Người được hưởng GDKNS phải chủ động, tích cực và địi hỏi tính tự giác rất cao.
Q trình GDKNS có tính năng động cao, mục đích cuối cùng là hình thành
hành vi lành m nh, GDKNS khơng q coi trọng vấn đề tri thức, nhưng l i rất chú
trọng kĩ năng cụ thể.
1.1.3. Quản lí giáo dục kỹ năng sống
1.1.3 1 Quản lí
1) Khái niệm quản lí
Quản lí trong các tổ chức, hệ thống nói chung là hành động đưa cá nhân trong
tổ chức làm việc cùng nhau để thực hiện, hồn thành mục tiêu chung. Nó là tổ hợp

các tác động chun biệt, có chủ đích của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí và

9


đối tượng quản lí nhằm phát huy tiềm năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức
năng, sử dụng hiệu quả nguồn lực và cơ hội của tổ chức, hệ thống để trên cơ sở đó
đảm bảo cho tổ chức, hệ thống ho t động tốt đ t được các mục tiêu đề ra với chất
lượng và hiệu quả tối ưu trong điều kiện biến động của môi trường.
2) Chức n n của quản lí
Quản lí có chức năng xác định khối lượng cơng việc cơ bản và trình tự các
cơng việc của q trình quản lý, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là các
q trình liên tục của của các bước công việc tất yếu phải thực hiện.
Chức năng của quản lí là một hệ thống nhất các ho t động tất yếu của chủ thể
quản lý nẩy sinh từ sự phân công chuyên môn hoá trong ho t động quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu. Có nhiều quan niệm khác nhau về chức năng quản lý, nhưng cơ
bản thì quản lý gồm 4 chức năng: Lập kế ho ch, tổ chức, lãnh đ o - chỉ đ o, kiểm
tra - đánh giá.
- Chức năng lập kế hoạch: Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng lập
kế ho ch đóng vai trị là chức năng đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các
chức năng quản lý khác, đây được coi là chức năng h t nhân, quan trọng của quá
trình quản lý.
Việc lập kế ho ch là phải đặt ra mục tiêu, bước đi và các biện pháp cụ thể để
đ t mục tiêu. Muốn có được bản kế ho ch phù hợp, khoa học và mang tính khả thi
phải thực hiện tốt chức năng dự báo. Khi dự báo phải biết rõ thực lực của mình, đó
là việc xác định nhu cầu và các mục tiêu mà nhà trường cần đ t tới trên cơ cở phân
tích sư ph m và căn cứ hướng dẫn của cấp trên về chỉ thị và nhiệm vụ năm học mới
để suy ra định hướng cơ bản trong năm học tiếp theo của nhà trường, lựa chọn
những hướng ưu tiên, dự kiến những mục tiêu cần đ t được và các tiêu chuẩn đánh
giá. Làm được như vậy, bản kế ho ch đề ra mới có thể áp dụng được vào thực tiễn

quản lý và đem l i kết quả khả thi.
- Chức năng tổ chức: Khi bàn đến vấn đề này, Barmard cho rằng: “chức năng
quản lý như là hệ thống các ho t động hay tác động có ý thức của hai hay nhiều
người”.
Tổ chức giữ vai trò to lớn trong quản lý vì:
+ Tổ chức giúp cho các chức năng khác của ho t động quản lý thực hiện có
hiệu quả.
+ Tổ chức dựa trên khối lượng công việc quản lý mà xác định biên chế, sắp
xếp con người.

10


+ Tổ chức t o điều kiện cho ho t động tự giác sáng t o của các thành viên
trong tổ chức, t o nên sự phối hợp, ăn khớp nhịp nhàng trong cơ quan quản lý và
đối tượng quản lý. Qua đó, dễ dàng trong việc kiểm tra, đánh giá các ho t động
quản lý.
Nói tóm l i, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa con
người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống các ho t động
nhịp nhàng như một thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho những tiềm
năng, cho các động lực khác, tổ chức không tốt sẽ triệt tiêu động lực và giảm sút
hiệu quả quản lý. Với quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, điều quan trọng nhất
của công tác tổ chức là phải xác định rõ vai trò, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi thành
viên, mỗi bộ phận, đảm bảo mối quan hệ liên kết giữa cá nhân, các thành viên, các
bộ phận t o nên sự thống nhất và đồng bộ - yếu tố đảm bảo thành công trong quản
lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
- Chức năng lãnh đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý
đến hành vi, thái độ con người (khách thể quản lý) nhằm đ t mục tiêu đề ra. Q
trình đó thể hiện ở sự tác động qua l i giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong
tổ chức nhằm góp phần hiện thực hóa các mục tiêu đề ra. Chức năng này có tính

chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành ho t động của hệ thống nhằm thực hiện đúng
kế ho ch đã định, để biến mục tiêu trong dự kiến thành kết quả hiện thực.
Việc điều khiển bộ máy thực chất là điều khiển con người, điều khiển phải căn
cứ vào kế ho ch. Để điều khiển được con người thì phải có quyền lực, phải có sự
phân cơng r ch rịi (danh có chính, ngơn mới thuận), khơng những vậy phải có các
cơng cụ khác (lợi ích về vật chất và tinh thần). Để chỉ đ o điều hành có hiệu quả
chủ thể ngồi việc khuyến khích vật chất phải biết khuyến khích động viên tinh
thần đối tượng
- Chức năng kiểm tra: Là thu thập những thông tin ngược từ phía bộ máy. Tức
là nắm tình hình từ dưới bộ máy lên để biết được:
+ Thực tr ng bộ máy: Bộ máy đang ho t động như thế nào để có kế ho ch
điều chỉnh nhằm đ t được tới mục tiêu đã định.
+ Thực tr ng các quyết định quản lý: Việc thực hiện quyết định đến đâu, ở
mức độ nào để kịp thời điều chỉnh và sửa chữa.
Nói tóm l i, quản lý là một ho t động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ, chính
sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu xác định.

11


1.1.3.2. Quản lý nhà trường
Quản lí nhà trường (School Management) về thực chất là việc quản lí ho t
động giáo dục trong nhà trường, nhằm tập hợp và tổ chức ho t động của giáo viên
và học sinh cùng các lực lượng giáo dục, cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục khác để nâng cao chất lượng giáo dục và đào t o.
Ph m Minh H c cho rằng: “Quản lí nhà trường ở Việt Nam là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam trong phạm vi trách nhiệm, đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo thế hệ trẻ và với từng học sinh” [10, tr. 89].

Các cấp quản lí nhà trƣờng:
Lãnh đ o Bộ Giáo dục và Đào t o (cấp Trung ương - chỉ đạo)
→ Lãnh đ o Sở Giáo dục và Đào t o (cấp Tỉnh - Thành phố)
→ Lãnh đ o Phòng GD & ĐT

(cấp địa phương: Quận - Huyện)

→ Hiệu trưởng

(cấp cơ sở - thực hiện)

Quản lí nhà trường hiện nay tổ chức theo hướng tăng cường phân cấp quản lí
nhằm phát huy tối đa năng lực và quyền h n của chủ thể quản lí để luôn thực hiện
mục tiêu giáo dục theo đúng yêu cầu xã hội.
1.1.3.3. Quản lý giáo dục kỹ năng sống trong các trường Tiểu học
Quản lí GDKNS là ho t động của cán bộ quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các
ho t động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa
các nguồn lực xã hội để nâng cao hiệu quả GDKNS trong nhà trường.
Từ đó có thể hiểu “Quản lí GDKNS trong nhà trường là một hệ thống các tác
động sư phạm hợp lí và hướng đích của chủ thể quản lí đến tập thể học sinh, giáo
viên, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp sức
lực, trí tuệ của họ vào mọi hoạt động GDKNS của nhà trường, hướng vào việc
hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống
cho học sinh đã đề ra”
Quản lí GDKNS cho học sinh được tiến hành với những chức năng cụ thể
trong mối quan hệ mật thiết với quản lí giáo dục tồn diện nhân cách học sinh, quản
lí ho t động d y học, quản lí ho t động giáo dục khác.
1.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh Tiểu học
Như chúng ta đã thấy, nhân cách học sinh Tiểu học mang tính chỉnh thể, hồn
nhiên. Các em hiếu động, giàu trí tưởng tượng, mơ mộng, đa cảm, tin tưởng người

lớn tuyệt đối. Thông thường trẻ em bộc lộ nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của

12


mình một cách hồn nhiên, ngay thẳng,

Nhân cách các em cịn mang tính tiềm ẩn,

tính đang hình thành, nếu có tác động thích ứng, năng lực, tố chất sẽ bộc lộ và phát
triển. Việc hình thành này khơng diễn ra một sớm một chiều mà hoàn thiện dần
cùng với tiến trình phát triển của bản thân.
1.3. Giáo dục kỹ năng sống trong các trƣờng Tiểu học
1) Mục tiêu
GDKNS cho học sinh Tiểu học nhằm những mục tiêu sau:
Một là, trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp.
Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành m nh, tích
cực; lo i bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình
huống và ho t động hàng ngày.
Hai là, t o cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của
mình và phát triển hài hịa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đ o đức.
2) Nội dun

iáo dục ỹ n n s n tron trườn Tiểu học

a. Những kĩ năng sống cốt lõi và phù hợp với học sinh Tiểu học
* Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình:
- Kĩ năng tự nhận thức: Tự nhận thức và hiểu rõ bản thân về tiềm năng, tình
cảm, mặt m nh, mặt yếu của mình.
- Kĩ năng xác định giá trị: Khả năng xác định được những gì là quan trọng, là

ý nghĩa đối với bản thân, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối
sống. Giá trị có thể thay đổi theo thời gian, theo giai đo n trưởng thành của con
người. Giá trị phụ thuộc vào sự giáo dục và văn hóa của bản thân học sinh.
- Kĩ năng kiểm sốt cảm xúc: Kĩ năng nhận biết cảm xúc của mình và nguyên
nhân cụ thể của chúng, từ đó có những quyết định phù hợp không để cảm xúc chi
phối.
- Kĩ năng ứng phó với căng thẳng: Căng thẳng là một phần tất yếu của cuộc
sống hiện đ i. Ở mức độ nào đó, đương đầu với căng thẳng mang l i cảm xúc tích
cực, vì sức ép buộc cá nhân phải tập trung vào cơng việc và tìm hướng đi thích hợp.
Tuy nhiên, sự căng thẳng quá mức sẽ hủy diệt cuộc sống cá nhân. Do đó, cũng
giống như cảm xúc, học sinh Tiểu học cần có khả năng nhận biết căng thẳng,
nguyên nhân, hậu quả và đồng thời phải biết cách giải tỏa và khắc phục chúng.
- Kĩ năng tìm kiếm sự h trợ: Kĩ năng xác định và tìm sự hỗ trợ từ những địa
chỉ đáng tin cậy khi gặp khó khăn trong cuộc sống như: nhận biết sự bảo vệ, lời
khuyên,

13


- Kĩ năng thể hiện sự tự tin: Kĩ năng này thể hiện qua việc cá nhân hiểu rõ mặt
m nh, mặt yếu và giá trị của bản thân đồng thời kiên định giữ gìn những giá trị có ý
nghĩa đối với mình trong các tình huống buộc phải lựa chọn.
* Nhóm các kĩ năng phân biệt và sống với người khác:
- Kĩ năng giao tiếp: Khả năng truyền đ t, chấp nhận cảm xúc, lắng nghe tốt,
biết sử dụng hình thức phi ngơn ngữ như cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ
cười... trong giao tiếp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực: Biết thể hiện sự tập trung chú ý, quan tâm lắng
nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng: Khả năng trình bày ý kiến, quan điểm,
suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu của bản thân qua hình thức nói, viết, ngơn ngữ cơ thể

một cách phù hợp với đối tượng, hồn cảnh và văn hóa giao tiếp.
- Kĩ năng cảm thông, chia sẻ: Bày tỏ sự cảm thơng bằng cách tự đặt mình vào
vị trí của người khác, biết hỗ trợ để họ có thể tự quyết định và đứng vững trên đơi
chân của mình một cách nhanh chóng nhất.
- Kĩ năng thương lượng: Là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích, giải thích,
thảo luận để đ t được sự điều chỉnh, thống nhất về một vấn đề gì đó. Thương lượng
liên quan đến tính kiên định, sự cảm thông cũng như khả năng thỏa hiệp những vấn
đề khơng có tính ngun tắc của bản thân.
- Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn: Khả năng nhận thức được nguyên nhân nảy
sinh, cách giải quyết mâu thuẫn với thái độ tích cực, khơng dùng b o lực, thỏa mãn
nhu cầu và quyền lợi các bên một cách hòa bình và thân thiện.
- Kĩ năng hợp tác: Là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, cam kết và
cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
* Nhóm các kĩ năng ra quyết định:
- Kĩ năng tư duy phê phán: Khả năng phân tích, phê phán khách quan và toàn
diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng... xảy ra.
- Kĩ năng tư duy sáng tạo: Khả năng nhìn nhận, tiếp cận, giải quyết vấn đề
theo phương thức, cách sắp xếp và tổ chức mới. Tư duy sáng t o là kĩ năng sống
quan trọng trong thời đ i hiện nay.
- Kĩ năng ra quyết định: Khả năng lường được hậu quả trước khi ra quyết
định, lên kế ho ch cho những lựa chọn và đưa ra phương án tối ưu để giải quyết kịp
thời tình huống gặp phải trong cuộc sống.
- Kĩ năng giải quyết vấn đề: Khả năng nhìn nhận, phân tích, xác định vấn đề;

14


chọn giải pháp; thực thi giải pháp; đánh giá việc thực thi.
- Kĩ năng kiên định: Kiên định là nhận thức rõ những gì mình muốn và lí do.
Kiên định khơng nghĩa là bảo thủ, mà kiên trì bảo vệ ý kiến cá nhân, có lắng nghe ý

kiến người khác, sử dụng tư duy phê phán, khả năng thuyết phục để bảo vệ ý kiến
của mình.
Bên c nh đó, với học sinh Tiểu học cần có một số kĩ năng khác như: kĩ năng
đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng đặt mục tiêu, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng tìm
kiếm và xử lí thơng tin, kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng phịng chống tai n n thương
tích,
b. Mối quan hệ giữa các nhóm kĩ năng sống
Cả ba nhóm kĩ năng có mối quan hệ tương tác với nhau. Khi thành thục nhóm
các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, học sinh sẽ tự tin với các kĩ năng ra
quyết định, đồng thời cũng sẽ hỗ trợ tốt cho nhóm kĩ năng phân biệt và sống với
người khác và ngược l i.
3)

nh thức t chức iáo dục

n n s n cho học sinh Tiểu học

GDKNS trong nhà trường là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới. Việc
GDKNS cho học sinh ở các nước được thực hiện theo ba hình thức:
- Kĩ năng sống là một mơn học riêng biệt.
- Kĩ năng sống được tích hợp vào một số mơn học chính.
- Kĩ năng sống được tích hợp vào tất cả các mơn học trong chương trình.
Mặc dù vậy, chỉ có một số nước đưa kĩ năng sống thành một mơn học riêng
biệt, ví dụ: Ma-la-wi, Cam-pu-chia, ... còn đa số các nước để tránh sự quá tải trong
nhà trường, thường tích hợp kĩ năng sống vào một phần nội dung các mơn học.
Những hình thức GDKNS cho học sinh ở trường Tiểu học Việt Nam hiện nay:
- Một là, tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống trong một số mơn học có
tiềm năng.
- Hai là, tổ chức lồng ghép vào các ho t động tập thể, ho t động giáo dục
ngoài giờ lên lớp của nhà trường.

- Ba là, thông qua các chương trình liên kết, các dự án hợp tác.
4) Ý n h a giáo dục

n n s n cho học sinh Tiểu học

- Kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ: Học sinh là lứa tuổi đang
hình thành giá trị nhân cách, giàu ước mơ, thích tìm tịi, khám phá, song chưa hiểu
biết sâu sắc về xã hội, thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động. Đặc biệt
trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường

15


xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, vì vậy việc
GDKNS cho học sinh là rất cần thiết, cấp thiết.
- Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội. Nó là nhịp cầu giúp con
người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực; Kĩ năng sống không
những thúc đẩy sự phát triển cá nhân mà cịn góp phần thúc đẩy phát triển xã hội, giúp
ngăn ngừa các tệ n n xã hội, bảo vệ quyền con người.
- GDKNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng.
Có thể nói, GDKNS khơng thể thiếu trong ho t động nhà trường. Ho t động
này giúp cho học sinh góp phần quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường
trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
1.4. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
1.4.1 Nguyên tắc tương tác
Việc hình thành kĩ năng sống không thể chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài
liệu mà phải thông qua các ho t động tương tác với người khác. Có rất nhiều kĩ
năng sống được hình thành trong quá trình người học tương tác với người lớn, b n
bè cùng trang lứa (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết vấn đề


). Khi được

tương tác, các em có dịp thể hiện ý kiến của mình và xem xét ý kiến của người
khác, tự đánh giá, xem xét l i những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo
một cách nhìn nhận khác... [9, tr. 5-12].
1.4 2 Nguyên tắc trải nghiệm
Các kĩ năng sống chỉ hình thành khi người học trải nghiệm các tình huống
thực tế. Kinh nghiệm hành động trong các tình huống đa d ng giúp trẻ dễ dàng dịch
chuyển kĩ năng trong hồn cảnh tương tự. Chính vì vậy cần thiết kế, tổ chức các
ho t động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá
nhân, có cơ hội xử lí tình huống, phản biện, phân tích kinh nghiệm sống của mình
và người khác.
1.4.3 Ngun tắc tiến trình
Việc GDKNS khơng thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà địi hỏi cả
q trình từ nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành vi. Để thay đổi hành vi
của một con người, đặc biệt hành vi tốt là quá trình lâu dài. Đây là q trình mà mỗi
yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Vì vậy, nhà giáo dục có thể tác
động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu trình trên; thay độ thái độ dẫn đến mong
muốn thay đổi nhận thức, hành vi hoặc thay đổi hành vi t o nên thay đổi về nhận
thức, thái độ.

16


1.4 4 Nguyên tắc thay đổi hành vi
Thực chất, mục đích cao nhất của GDKNS là giúp học sinh thay đổi hành vi
theo hướng tích cực. Tuy nhiên, đây là q trình khó khăn, khơng diễn ra đồng thời.
Có thời điểm người học l i quay trở l i những thái độ, hành vi và giá trị trước đó.
Vì thế, nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các ho t động liên tục để học
sinh duy trì hành vi mới; t o động lực cho học sinh điều chỉnh, thích nghi, chấp

nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới.
1.4.5 Nguyên tắc thời gian và môi trường giáo dục
GDKNS cần được thực hiện ở mọi nơi (gia đình, nhà trường, xã hội), mọi lúc,
thực hiện các sớm càng tốt đối với trẻ. Người tổ chức GDKNS có thể là bố mẹ, thầy
cơ, b n học hay các thành viên cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, GDKNS được
thực hiện trong giờ học, trong ho t động ngoài giờ lên lớp và các ho t động khác.
1.5. Phƣơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thường sử dụng các phương
pháp chung (từ các phương pháp giáo dục và phương pháp d y học) song cần tập
trung vào các phương pháp d y học tích cực sau: Phương pháp đóng vai, phương
pháp thảo luận nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp giao nhiệm vụ,
phương pháp tr chơi, phương pháp động não, phương pháp nghiên cứu tình
huống,… Tuy nhiên, khi vận dụng giáo viên cần linh ho t, kết hợp nhiều phương
pháp để đ t hiệu quả cao nhất.
1.6. Các lực lƣợng tham gia giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
1.6.1. Nhà trường
Ho t động giáo dục trong các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
theo mục đích, nội dung, phương pháp chọn lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
Các ho t động đó được tiến hành có tổ chức, tác động trực tiếp, có hệ thống đến sự
hình thành và phát triển của nhân cách.
1.6.2. Giáo viên
Trong Điều lệ trường Tiểu học nêu rõ nhiệm vụ của giáo viên: Giảng d y, giáo
dục đảm bảo chất lượng theo chương trình; quản lí học sinh trong các ho t động
giáo dục do nhà trường tổ chức; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng d y
và giáo dục. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học
sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức ho t động giáo dục... [13, tr. 20]
1.6.3. Cán bộ đoàn thể trường học - Tổng phụ trách Đội
Trách nhiệm của Tổng phụ trách Đội : tổ chức, quản lí các ho t động của Đội

17



Thiếu niên và Sao Nhi đồng ở nhà trường và tổ chức, quản lí ho t động ngồi giờ
lên lớp [13, tr. 35].
Người Tổng phụ trách Đội phải năng động, sáng t o, u trẻ, thích làm việc
với trẻ. Vì chỉ khi u thích, quan tâm chăm sóc trẻ thì mới hịa đồng, hiểu được trẻ
cần gì để chia sẻ; t o được sự tôn trọng, tin tưởng, gần gũi, quý trọng nơi trẻ; thật
sự là chỗ dựa tinh thần cho các em. Từ đó, có thể thực hiện tốt hơn công tác
GDKNS cho học sinh.
1.6.4. Cha mẹ học sinh
Cha mẹ học sinh là người chịu trách nhiệm trong gia đình và trước xã hội việc
chăm lo học tập và giáo dục con cái, để chúng phát triển lành m nh về thể chất, trí
tuệ và đ o đức. Gia đình là mơi trường giáo dục đầu tiên và suốt đời đối với trẻ. Kết
quả giáo dục của gia đình là nền tảng hỗ trợ cho giáo dục nhà trường, giúp phát
triển toàn diện nhân cách học sinh, đặt cơ sở cho sự phát triển bền vững sau này.
1.6.5. Các đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư địa phương
Địa bàn dân cư, các cơ quan, ban, ngành

nơi học sinh cư trú ảnh hưởng rất

lớn đến việc GDKNS cho học sinh nói chung và học sinh Tiểu học nói riêng. Môi
trường xã hội trong s ch, lành m nh, văn minh là điều kiện thuận lợi cho GDKNS
và hình thành nhân cách học sinh. Bên c nh đó, các đồn thể xã hội có vai trị rất
quan trọng trong việc tập hợp, vận động các tầng lớp nhân dân t o môi trường giáo
dục t i địa phương.
1.6.6. Các cơ sở giáo dục liên kết
Ngày nay, các cơ sở GDKNS liên kết với sự chun mơn hóa của mình cũng
là một lực lượng tham gia GDKNS cho học sinh.
Ngoài các lực lượng tham gia giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học,
cơ chế quản lí các ho t động GDKNS: Cơ chế quản lí ho t động GDKNS là một

điều kiện rất quan trọng trong việc tổ chức các ho t động GDKNS. Nhà trường với
chức năng chuyên biệt về d y học, giáo dục, được sự lãnh đ o, chỉ đ o trực tiếp của
các cấp, nắm vững quan điểm, đường lối, mục đích, mục tiêu đào t o, bồi dưỡng
con người mới.
1.7. Việc quản lí giáo dục kĩ năng sống của hiệu trƣởng trong các trƣờng
Tiểu học
Theo Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thơng mới của BGD & ĐT, mục tiêu
chung của Chương trình giáo dục phổ thơng mới có điểm kế thừa mục tiêu chung
của Chương trình giáo dục phổ thơng truyền thống, thể hiện ở định hướng: Tiếp tục

18


mục tiêu giáo dục phát triển con người toàn diện “đức, trí, thể, mỹ”, hài hịa về thể
chất và tinh thần

Chương trình giáo dục phổ thơng mới chuyển sang cách tiếp cận

năng lực, đó là là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế
nào?; nhấn m nh yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất, chú ý phát huy tiềm năng
vốn có của mỗi học sinh, chú ý phát triển cả con người xã hội và con người cá
nhân. Đó chính là đổi mới căn bản trong Chương trình giáo dục phổ thơng mới. Sự
thay đổi căn bản trong cách tiếp cận này sẽ chi phối và bắt buộc tất cả các khâu của
quá trình d y học thay đổi: nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức,
cách kiểm tra, đánh giá, thi cử; cách thức quản lý và thực hiện

nhằm t o ra sự

thay đổi căn bản về chất lượng giáo dục.
Cũng theo Dự thảo, mục tiêu chương trình giáo dục Tiểu học mới giúp học sinh

hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa
về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá
trị gia đình, quê hương, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học
tập và sinh hoạt. Mục tiêu trên đã thể hiện chương trình giáo dục Tiểu học mới chú
trọng tới việc tăng cường GDKNS cho học sinh [8, tr. 11-18].
1.7 1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường Tiểu học
Điều 20, Điều lệ trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TTBGD & ĐT ngày 30/12/2010, Hiệu trưởng trường Tiểu học có chức năng, nhiệm vụ
và quyền h n sau: “Hiệu trưởng trường Tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ
chức, quản lí các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường”. [14, tr. 65]
1.7.2. Nội dung quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
1.7 2 1 Lập kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
Việc lập kế ho ch là quá trình xác định mục tiêu, các biện pháp tốt nhất, thời
gian tiến hành, chỉ tiêu cần đ t để thực hiện những mục tiêu đó.
* Tùy từng nội dung, Hiệu trưởng sẽ lập kế hoạch khác nhau:
- Một là, lập kế ho ch GDKNS cho học sinh theo năm học, theo đợt thi đua,
cho toàn trường và cho từng khối lớp đảm bảo tính hệ thống và hoàn chỉnh lồng
ghép vào kế ho ch năm học của nhà trường.
- Hai là, xác định rõ các nội dung cần giáo dục và quyết định chọn hình thức
GDKNS cho học sinh phù hợp học sinh từng khối lớp.
- Ba là, lập kế ho ch bồi dưỡng năng lực tổ chức ho t động GDKNS cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên tham gia.
- Bốn là, lập kế ho ch phân công nhiệm vụ cụ thể và phối hợp với các lực

19


lượng GDKNS cho học sinh.
- Năm là, lập kế ho ch sử dụng kinh phí, đầu tư mua sắm cơ sở vật chất phục
vụ GDKNS cho học sinh.
- Sáu là, lập kế ho ch kiểm tra, đánh giá ho t động GDKNS cho học sinh.

* Bản kế hoạch cần đảm bảo yếu tố cấu thành sau:
- Các dự kiến về mục tiêu, chỉ tiêu, kết quả đ t tới.
- Tiến độ về thời gian.
- Nội dung công việc gắn liền với ho t động d y học, ho t động giáo dục.
- Người thực hiện và các điều kiện khả thi.
- Công tác tổ chức, chỉ đ o và điều hành từng nội dung cơng việc.
- Tính pháp lí của kế ho ch.
1.7 2 2 Tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
* Tổ chức bộ máy quản lí
- Thành lập Ban chỉ đ o giáo dục đ o đức, lối sống, GDKNS cho học sinh.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban chỉ đ o.
- Xây dựng quy chế phối hợp trong GDKNS.
- Ban hành văn bản hướng dẫn về GDKNS cho học sinh, bao gồm cả quy chế tài
chính.
* Tổ chức thực hiện nội dung giáo dục: Cần xác định rõ kĩ năng sống cần giáo
dục cho học sinh và cách thức giáo dục phù hợp với từng kĩ năng sống.
1.7.2.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
* Hiệu trưởng chỉ đạo GDKNS thông qua bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và
quản lí tốt các hoạt động dạy học lồng ghép:
Qua nhiều hình thức và nhiều biện pháp, người Hiệu trưởng cần làm cho tập
thể sư ph m của nhà trường nhận thức được rằng GDKNS cho học sinh là công tác
cấp thiết, cần tiến hành thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi; trong tất cả các
ho t động đều có thể và phải thực hiện yêu cầu này. Tuy nhiên, Hiệu trưởng cũng
cần lưu ý giáo viên tránh lối GDKNS sáo rỗng, gượng ép dẫn đến mất tác dụng,
thậm chí phản tác dụng.
* Hiệu trưởng chỉ đạo GDKNS thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt
động đoàn thể, xã hội và sinh hoạt tập thể :
Ho t động lao động, học tập, ho t động giáo dục ngoài giờ lên lớp, ho t động
đoàn thể, xã hội, ... là những ho t động có nhiều thuận lợi để giáo dục, rèn luyện
cho học sinh các kĩ năng sống trong thực tế. Song những ho t động này rất cần sự


20


phối hợp các lực lượng giáo dục, cần đầu tư nhiều kinh phí. Chính vì vậy, người
Hiệu trưởng phải có kế ho ch cụ thể, trọng tâm, chỉ đ o sâu sát ho t động này.
* Hiệu trưởng chỉ đạo GDKNS thơng qua các chương trình liên kết, các dự án
hợp tác
Người hiệu trưởng cần tích cực tham mưu, tìm kiếm các chương trình liên kết,
các dự án hợp tác có liên quan đến cơng tác GDKNS để phối hợp hiệu quả, đưa vào
nhà trường, mở ra xu hướng mới, cập nhật nội dung mới trong GDKNS.
1.7.2.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học
Thông qua các cách triển khai GDKNS trong nhà trường, ta có cách kiểm tra,
đánh giá tương ứng.
* Kiểm tra cơng tác GDKNS thơng qua tích hợp trong một số mơn học có tiềm
năng
Người Hiệu trưởng xây dựng kế ho ch kiểm tra nội bộ, trong đó nội dung
kiểm tra ho t động sư ph m, dự giờ, thăm lớp cần có nội dung kiểm tra lồng ghép
GDKNS. Nhiệm vụ của Ban kiểm tra nội bộ cần quan sát lớp học, quan sát trẻ học,
chơi, giao tiếp,

để thu nhận thông tin phản hồi về việc GDKNS thường xuyên

của giáo viên chủ nhiệm. Kiểm tra cũng có thể tiến hành qua khảo sát, trắc nghiệm
nhanh, qua tổ chức một ho t động theo chủ đề để kiểm tra phản ứng, xử lí của học
sinh. Kiểm tra xong cần có tư vấn, đánh giá cụ thể để giáo viên rút kinh nghiệm
trong q trình triển khai.
* Kiểm tra cơng tác GDKNS thơng qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt
động đoàn thể, xã hội và sinh hoạt tập thể:
Hiệu trưởng phải có kế ho ch cụ thể, cân đối; quan tâm bao quát, tổ chức,

kiểm tra việc GDKNS đối với từng ho t động, cần xác định mục tiêu, lên kế ho ch
triển khai, theo đó là nội dung rút kinh nghiệm tương ứng.
* Kiểm tra công tác GDKNS thông qua các chương trình liên kết, dự án hợp tác
Các chương trình liên kết, các dự án hợp tác có liên quan đến công tác
GDKNS là môi trường tiềm năng, mở ra xu hướng mới, cập nhật nội dung mới
trong GDKNS, song cũng có nhiều bất cập, thậm chí rủi ro nếu khơng có sự kiểm
tra, kiểm sốt thường xun. Các chương trình liên kết cần được xây dựng chặt chẽ
đầy đủ tính pháp lí từ nội dung, cách thức, lộ trình, quyền lợi, trách nhiệm các
bên

ngay từ khâu kí kết ban đầu. Tất cả phải đảm bảo theo Luật định, theo định

hướng giáo dục của nước Việt Nam. Khi triển khai, cần có phân cơng Ban quản lí
liên kết kiểm tra tay đôi các bên, lập biên bản để đánh giá, rút kinh nghiệm, điều

21


×