Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao công tác xây dựng, bồi dưỡng và quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên trường THPT lê lợi huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.03 KB, 23 trang )

PHẦN 1 : PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Nguồn lực con người là vấn đề quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia. Để có một nguồn lực lao động đạt được cả về số lượng và
chất lượng thì vai trị của GD&ĐT ln được đặt lên vị trí hàng đầu.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã nêu rõ: “ Phát triển giáo
dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hành đầu;
đầu tư cho giáo dục vad đào tạo là đầu tư cho phát triển."
Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học từ trước đến nay là nhiệm
vụ quan trọng nhất, thường xuyên nhất; là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tồn bộ q
trình dạy học nói riêng và q trình phát triển của nhà trường nói chung. Sự tồn
tại hay sự phát triển của sự nghiệp giáo dục là do chất lượng dạy học - giáo dục
quyết định. Vì vậy cần đổi mới quản lý giáo dục, quản lý nhà trường để nâng
cao chất lượng dạy học.
Giáo dục THPT ở trường THPT Lê Lợi, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
trong những năm qua đã thu được những thành tích đáng kể. Nhưng hiện nay
đang đứng trước sự thay đổi lớn về thế hệ đội ngũ giáo viên, quan điểm phụ
huynh học sinh về việc học của con em mình, làm cho cả giáo viên và học sinh
gặp khó khăn. Vấn đề lựa chọn nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy;
vấn đề phân hóa khối học... là một trong những khó khăn đối với GV và HS.
Đặc biệt là xếp hạng thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh, HS thi THPT Quốc gia
đạt kết quả cao như Thủ khoa, tổng điểm ba môn xét tuyển ĐH đạt 27 điểm trở
lên chưa ổn định. Một bộ phận HS ý thức, động cơ học tập còn hạn chế.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, bản thân là Phó Hiệu trưởng
nhà trường, tơi ln băn khoăn, trăn trở tìm các giải pháp để nâng cao chất
lượng cơng tác xây dựng, bồi dưỡng và quản lý đội ngũ CBGV. Đây cũng là một
vấn đề đặc biệt quan trọng đối với một nhà trường. Vì vậy, tơi chọn vấn đề:
“Một số giải pháp quản lí nâng cao chất lượng công tác xây dựng, bồi dưỡng
và quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên trường trung học phổ thông Lê Lợi,
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá” làm sáng kiến kinh nghiệm.
1.2. Mục đích nghiên cứu:


Xây dựng các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác xây dựng, bồi
dưỡng và quản lý đội ngũ CBGV trường THPT Lê Lợi.
1.3. Đới tượng nghiên cứu:
- Cơ sở lí luận của vấn đề chất lượng công tác xây dựng, bồi dưỡng và
quản lý đội ngũ CBGV trường THPT và giải pháp nâng cao nội dung này.
- Thực trạng quản lý công tác xây dựng, bồi dưỡng và quản lý đội ngũ
CBGV của nhà trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra
1


- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp chuyên gia
1.5. Những điểm mới của SKKN:
Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
bồi dưỡng và quản lý đội ngũ CBGV trường THPT Lê Lợi trong thời điểm hiện
tại và một số năm tiếp theo.

2


PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Chương 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Lịch sử lồi người cho thấy, khơng có quốc gia nào, không một dân tộc nào
lại không quan tâm đến phát triển giáo dục.
Trong nước nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục đã có nhiều cơng trình nghiên

cứu về quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học.
Tuy vậy, từ trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về các giải pháp quản lí
cơng tác xây dựng, bồi dưỡng và quản lý đội ngũ CBGV trường THPT Lê Lợi,
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Một sớ khái niệm cơ bản:
1.2.1. Quản lý:
Quản lý là q trình tác động có mục đích, có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý
và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội
của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hướng tới đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là
quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học.
1.2.3. Giải pháp:
Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
1.2.4. Giải pháp quản lý:
Giải pháp quản lý là phương pháp quản lý nhằm giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.5. Phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và trị
trong q trình dạy học, dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
dạy học.
1.2.6. Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông
mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thơng tồn diện vững chắc ở mỗi
người là chất lượng đích thực của dạy học.
Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
2.1. Thực trạng về công tác xây dựng, bồi dưỡng và quản lý đội ngũ CBGV
2.1.1.Thực trạng về công tác bồi dưỡng giáo viên

* Bảng 2.1- Việc thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên
3


Kết quả thực hiện
T

Nội dung

Tốt

Khá

TB

35/90

42/90

10/90

3/90

38.89%

46.67%

11.11%

3.33%


52/90

30/90

8/90

57.78%

33.33%

8.89%

51/90

29/90

10/90

để nâng cao trình độ chuyên môn, 56.67%

32.22%

11.11%

35/90

27/90

18/90


10/90

38.89%

30.00%

20.00%

8.89%

T
1

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

Quán triệt yêu cầu về công tác bồi
2

dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình
độ chun mơn, nghiệp vụ GV
Tạo điều kiện để GV tham gia

3

Yếu

công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
nghiệp vụ


4

Kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm việc thực hiện công tác bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng giáo viên.
Nhận xét :

- Một số giáo viên chưa nhận thức sâu sắc và đầy đủ cơng tác bồi dưỡng giáo
viên nên có 11,11% đánh giá việc thực hiện ở mức trung bình và 3,33% đánh giá
yếu.
- Đa số CBQL chưa đánh giá đúng thực trạng của đội ngũ GV về trình độ
chun mơn, nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hữu hiệu. CBQL kiểm
tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc GV thực hiện công tác bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng. Kết quả thực hiện có 20,00% đánh giá TB và 8,89% ý kiến đánh giá hiệu
trưởng thực hiện giải pháp này yếu.
Tóm lại, quản lý công tác bồi dưỡng GV của hiệu trưởng nhà trường chưa được
coi trọng và đầu tư đúng mức; chưa chủ động, sáng tạo trong quản lý công tác

4


này; phương thức bồi dưỡng giáo viên tại đơn vị chưa linh hoạt nên hiệu quả
còn thấp.
2.1.2. Thực trạng các chủ trương, biện pháp của nhà trường nhằm rèn
luyện đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, giáo viên
* Bảng 2.2 - Việc thực hiện các chủ trương, biện pháp của nhà trường nhằm
rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, giáo viên

Kết quả thực hiện
T


Nội dung

T
Về tinh thần yêu nước; chấp hành luật
1

Về lịng u nghề, thương u, tơn

Về tinh thần trách nhiệm trong

54/90

30/90

6/90

60.00% 33.33%

6.67%

Yếu

51/90

27/90

7/90

5/90


56.67% 29.99%

7.78%

5.56%

31/90

5/90

3/90

56.67% 34.44%

5.56%

3.33%

51/90

công tác, ý thức tổ chức kỷ luật;
đạo đức, lối sống; tinh thần hợp tác

4

TB

trọng và đối xử công bằng với học
sinh


3

Khá

pháp, quy định của ngành; thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của người GV

2

Tốt

Về tinh thần tự học, phấn đấu nâng

53/90

29/90

8/90

57.89% 33.22%

8.89%

cao trình độ chính trị, chun mơn,
nghiệp vụ
5

Các quy định của trường về hành
vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục


62/90

24/90

4/90

68.89% 26.67%

4.44%

Nhận xét:

5


- Hiệu trưởng nhà trường đã có các chủ trương, biện pháp kịp thời, hợp lý
nhằm rèn luyện đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, GV (kết quả đánh giá mức độ
tốt ở tất cả các nội dung đều đạt 56% trở lên).
-Trong đội ngũ CBGV vẫn cịn có một số trường hợp chưa thật quan tâm đến
việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp; vẫn còn một số CBGV chưa thật
sự yên tâm với nghề, yêu nghề.
- Tinh thần trách nhiệm của một số CBGV chưa tốt, ý thức kỷ luật, tinh thần
hợp tác còn yếu.
- Hiệu trưởng quản lý cơng việc, khuyến khích động viên, giúp đỡ, tạo điều
kiện cho GV đi học và tự học nâng cao trình độ chưa tốt, chính sách hỗ trợ cho
GV đi học nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ công tác chưa thật quan
tâm.
Qua đây ta thấy nhà trường đã quan tâm, đề ra các chủ trương, biện pháp nhằm
rèn luyện đạo đức, nghề nghiệp cho CBGV. Tuy nhiên khâu tổ chức, quán triệt

các nội dung trên đến CBGV vẫn chưa thật thường xuyên, còn hời hợt, chưa đầy
đủ; xử lý còn thiếu cương quyết, còn nể nang nên hiệu quả chưa cao.
2.1.3. Thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học:
* Bảng 2.3 - Việc đổi mới phương pháp dạy học
T

Nội dung

T

Tạo điều kiện thuận lợi để giáo
1

viên tiếp cận với phương pháp
mới.

Kết quả thực hiện
Tốt

Khá

TB

53/90

36/90

1/90

58.89%


40.00%

1.11%

32/90

55/90

3/90

35.56%

61.11%

3.33%

Yếu

Tổ chức hội giảng, trao đổi phương
pháp dạy học phát huy tính tích
2

cực của học sinh.

6


Sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy
3


học trong mỗi tiết dạy.
Giáo viên tự làm đồ dùng dạy học.

4

Giáo viên được tiếp cận với

5

phương tiện dạy học hiện đại.

28/90

38/90

14/90

10/90

31.11% 42.42% 15.56%

11.11%

18/90

18/90

25/90


29/90

20.00% 20.00% 27.78%

32.22%

30/90

35/90

20/90

5/90

33.33% 38.89% 22.22%

5.56%

Nhận xét:
- CBQL nhà trường đã quan tâm, tạo điều kiện để giáo viên tiếp cận với
phương pháp mới; tổ chức các hoạt động thao giảng, hội thảo, thi giáo viên giỏi
nhằm nâng cao năng lực chuyên mơn, cũng như phát huy được phương pháp dạy
học tích cực.
- GV vẫn ngại sử dụng đồ dùng dạy học hoặc sử dụng không hiệu quả (11,11%
ý kiến đánh giá yếu); đây là một thực tế ở nhà trường. Nhà trường chưa khuyến
khích được GV tự làm đồ dùng dạy học (32,22% ý kiến đánh giá yếu); các đồ
dùng dạy học chủ yếu do nhà trường mua hoặc Sở GD-ĐT cấp về.
- Do điều kiện kinh tế khó khăn, cũng như năng lực của GV hạn chế nên việc
GV tiếp cận với phương tiện dạy học hiện đại cịn ít và yếu.
2.1.4. Thực trạng về quản lý nề nếp dạy học:

* Bảng 2.4 - Việc quản lý thực hiện nề nếp dạy học

T
T
1

Nội dung
Xây dựng nội quy, quy chế về nề

Kết quả thực hiện
Tốt

Khá

TB

58/90

29/90

3/90

63.45% 33.22%

3.33%

Yếu

nếp dạy học trong nhà trường


7


Nâng cao nhận thức, quán triệt các
2

25/90

10/90

61.11% 27.78%

11.11%

văn bản, quy định của ngành, của
trường tới CBGV

3

55/90

35/90

7/90

53.33% 38.89%
61/90
22/90
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện


7.78%
7/90

Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nề nếp

48/90

dạy học
4

nề nếp dạy học
5

67.78% 24.44%
48/90
39/90
Xây dựng nội quy, quy chế về nề

7.78%
3/90

nếp dạy học trong nhà trường
53.33% 43.34%

3.33%

Nhận xét :
-Việc xây dựng nội quy, quy chế về nề nếp dạy học đã được CBQL nhà trường rất
quan tâm và làm tốt (đánh giá ở mức tốt từ 53% trở lên). Phối hợp với các tổ chức
trong trường như: Tổ chuyên mơn, Cơng đồn, Đồn thanh niên, xây dựng nội quy,

quy chế về nề nếp dạy học ngay từ đầu năm học phù hợp với tình hình thực tế của
nhà trường.
Bên cạnh đó, CBQL ln chú trọng qn triệt các văn bản, quy định của ngành,
của trường tới toàn thể CBGV, giúp cho mọi thành viên nắm được các văn bản
gắn với việc thực hiện nề nếp dạy học.
- Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện nề nếp dạy học cũng được nhà trường khá
quan tâm. CBQL thường xuyên chỉ đạo sát sao việc thực hiện các nề nếp như:
Giờ giấc lên lớp, việc soạn bài, việc thực hiện chương trình, về hồ sơ chun
mơn... Nhưng có 7,78% đánh giá ở mức trung bình, điều này cho thấy vẫn cịn
một số ít CBQL ít quan tâm chỉ đạo thực hiện nề nếp dạy học.

8


- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nề nếp dạy học cũng là một yêu cầu hết sức
cần thiết trong HĐGD của nhà trường. Tuy vậy, vẫn còn một số CBQL ít quan
tâm đến tiêu chí này, được thể hiện rõ qua đánh giá có 7,78% ở mức trung bình.
2.1.5 . Thực trạng về quản lý kiểm tra đánh giá
* Bảng 2.5 - Về việc quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Kết quả thực hiện
T

Nội dung

T
1

Thực hiện đúng thông tư của Bộ
Giáo dục


2
3
4

Đổi mới hình thức coi kiểm tra
Kiểm tra việc chấm bài kiểm tra
Phân tích kết quả

Tốt

Khá

TB

Yếu

52/90

31/90

7/90

57.78%

34.44%

7.78%

35/90


30/90

25/90

38.89%
33/90

33.33%
30/90

27.78%
20/90

7/90

36.67%

33.33%

22.22%

7.78%

60/90

19/90

11/90

66.67%


21.11%

12.22%

Nhận xét:
- CBQL nhà trường đã thực hiện tương đối tốt và đầy đủ các thông tư của Bộ
GD-ĐT về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
- Cơng tác đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá của nhà trường vẫn chuyển biến
chậm, vẫn chủ yếu theo hình thức và thói quen cũ.
- Công tác kiểm tra việc chấm bài của nhà trường vẫn mang tính hành chính là
chính, chưa đi sâu vào kiểm tra chất lượng của kiểm tra đánh giá. Một số ý kiến
cho rằng cơng tác này của CBQL cịn yếu (7,78%).
2.1.6. Thực trạng về công tác quản lý dạy thêm, học thêm
* Bảng 2.6 - Về việc quản lý dạy thêm, học thêm

9


Kết quả thực hiện
T

Nội dung

T
Quản lý việc dạy thêm, học thêm trong
1

Quản lý việc dạy thêm, học thêm ngoài


Quản lý việc dạy thêm, học thêm đảm

Yếu

52/90

27/90

11/90

57,78 %

30,00%

12,22%

24/90

24/90

25/90

17/90

26,67%

26,67%

27,78%


18,88%

22/90

25/90

23/90

20/90

24,44%

27,78%

25,56%

22,22%

46/90

23/90

11/90

10/90

51,11%

25,56%


12,22%

11,11%

bảo không ảnh hưởng đến u cầu chất
lượng giờ dạy chính khóa

4

TB

nhà trường theo quy định của Bộ GDĐT

3

Khá

nhà trường theo quy định của Bộ GDĐT

2

Tốt

Kiểm tra việc thực hiện các quy
định của nhà trường đối với GV,
HS trong việc dạy thêm, học thêm
và có các biện pháp chấn chỉnh kịp
thời
Nhận xét:


- Nhà trường mới quản lý được việc dạy thêm, học thêm trong nhà trường cịn
bên ngồi nhà trường đang bị bng lỏng; đây chính là kẽ hở gây nên hiện tượng
dạy thêm, học thêm tràn lan, khơng kiểm sốt được.
- Việc dạy thêm, học thêm của nhà trường không đồng đều, chỉ tập trung vào
một số bộ mơn như Tốn, Lý, Hóa (vì HS chủ yếu là học ban KHTN), do đó chủ
yếu GV các bộ môn này tham gia dạy thêm, nhưng số lượng GV có hạn, số lớp
đơng nên mỗi GV phải dạy từ 2- 4 lớp. Do vậy, chất lượng dạy thêm cũng như
dạy chính khóa giảm sút; sức khỏe GV bị ảnh hưởng nhiều.
2.2. Kết luận chương 2
10


Qua kết quả nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng, bồi dưỡng và quản lý
đội ngũ CBGV của trường THPT Lê Lợi và căn cứ cơ sở lý luận của đề tài đã
cho thấy các CBQL đã nhận thức được vai trị của cơng tác xây dựng, bồi dưỡng
và quản lý đội ngũ CBGV. Quản lý tốt hoạt động này sẽ nâng cao chất lượng dạy
học. Từ nhận thức đó, nhà trường đã xây dựng một hệ thống giải pháp quản lý
cụ thể và tập trung chỉ đạo thành công một số khâu của từng nội dung quản lý.
Kết quả:
- Ưu điểm:
Dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, ngành giáo dục cùng với
sự nỗ lực phấn đấu của tập thể CBGV và HS chất lượng giáo dục đào tạo ngày
càng được nâng lên, năm sau cao hơn năm trước, góp phần quan trọng trong
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương.
- Tồn tại:
+ Đội ngũ GV chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục đào tạo của địa phương, của đất nước; đội ngũ GV có trình độ chun mơn
chưa đồng đều, GV có chun mơn giỏi thực sự cịn ít, tính kế thừa về chuyên
môn giữa các thế hệ GV chưa cao; phần nhiều GV cịn ngại học thêm để nâng

cao trình độ, ít chịu tự học, tự bồi dưỡng, ngại đổi mới PPDH, chưa tích cực sử
dụng TBDH và tự làm đồ dùng dạy học.
+ Việc kiểm tra đánh giá học sinh còn thiên về hình thức chưa đi sát đối tượng
dạy, chưa thực hiện triệt để việc thi thực chất.
+ Việc áp dụng các giải pháp quản lý chưa đồng bộ, tổ trưởng CM chưa được
qua đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý; đội ngũ CBQL chưa kiên quyết chỉ
đạo đổi mới PPDH; quản lý việc kiểm tra đánh giá GV và HS còn đơn điệu.
+ Một bộ phận GV chưa yên tâm công tác, chưa yêu nghề.
- Nguyên nhân của những tồn tại trên:
11


+ Do nhận thức của đội ngũ GV về vị trí, vai trị của mình trong giai đoạn mới
chưa cao, nên chưa có sự thay đổi về chất. Đội ngũ GV chưa được tạo điều kiện
thuận lợi cho việc bồi dưỡng chuyên môn, năng lực sư phạm và nghiên cứu khoa
học; chất lượng GV không đồng đều, cơ cấu không đồng bộ. Thu nhập của GV
thấp nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc tồn tâm, tồn ý cho cơng việc và cho
việc học nâng cao trình độ.
+ Do cơng tác quản lý chất lượng DH và HĐDH cịn có mặt hạn chế, chưa tốt
như: Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn, chỉ đạo đổi mới PPDH, quản lý
hoạt động học tập của HS.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho HĐDH và nâng cao chất lượng DH
còn hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu ngày càng cao của GD.
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CBGV
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI, HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA
3.1. Giáo dục tư tưởng, đạo đức, lòng yêu nghề cho cán bộ, giáo viên
3.1.1. Mục tiêu giải pháp:
Nhằm giúp cán bộ quản lý nhà trường THPT xây dựng đội ngũ giáo viên
được chuẩn hố, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề

nghiệp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
3.1.2. Nội dung giải pháp:
- Chúng ta biết rằng đội ngũ GV là lực lượng nòng cốt quyết định chất lượng
GD, có nhiệm vụ to lớn trong việc "Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau",
trong việc truyền tải đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng đến với thế hệ
trẻ, đến với quần chúng nhân dân. Do đó nhà trường phải quan tâm, bồi dưỡng
đội ngũ GV về chính trị, tư tưởng, chăm lo cơng tác xây dựng Đảng và các đoàn
thể trong nhà trường.
- Qui định về GD là các văn bản có tính pháp quy của Nhà nước mà mỗi
CBGV phải tuân thủ. Các quy định cụ thể này trước hết phải được phổ biến tới
từng GV. Các nội dung chính, cơ bản, quan trọng cần được thể hiện trên các
bảng biểu ở trong phịng hội đồng, tạo điều kiện cho GV ln ln được tiếp
cận. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các chế định này, tránh để tình trạng
GV vi phạm rồi mới xử lý.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng đồng bộ về
cơ cấu, đặc biệt xây dựng đội ngũ giáo viên nòng cốt của nhà trường, tạo điều
12


kiện nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Xây dựng bồi dưỡng đội ngũ quản
lý là tiêu chuẩn hàng đầu để xây dựng và nâng cao chất lượng dạy học nhằm xây
dựng nhà trường vững mạnh toàn tiện.
3.1.3. Tổ chức thực hiện:
- Tổ chức tốt cho giáo viên học tập, nắm bắt các chủ trương, chính sách của
Đảng, của Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
- Tổ chức thực hiện tốt các qui định về giáo dục, hưởng ứng các chủ trương,
các phong trào, các cuộc vận động do ngành phát động.
- Xây dựng mối đoàn kết và bầu khơng khí dân chủ thực sự, mơi trường sư
phạm lành mạnh, tạo nên chất lượng dạy học với tinh thần “Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui”.

3.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên đảm bảo số lượng và chất lượng
3.2.1. Mục tiêu giải pháp:
Nhằm giúp cán bộ quản lý nhà trường THPT xây dựng đội ngũ giáo viên đủ
về số lượng, chuẩn về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu nhằm thực hiện được
nhiệm vụ, mục tiêu và kế hoạch của nhà trường.
3.2.2. Nội dung giải pháp:
- Công tác bồi dưỡng đội ngũ GV có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất
quyết định, muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì giáo viên phải thường xuyên
bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận, bồi dưỡng về chuyên mơn, nghiệp vụ, có
như vậy mới theo kịp xu hướng giáo dục mới và đáp ứng với yêu cầu đổi mới
hiện nay.
- Hiệu trưởng cần xây dựng tốt kế hoạch bồi dưỡng chung của trường và nội
dung cần bồi dưỡng của mỗi GV, quản lý và chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch đó.
3.2.3. Tổ chức thực hiện:
- Dựa vào kế hoạch chiến lược phát triển và kế hoạch hàng năm của nhà
trường, có kế hoạch biên chế GV cho phù hợp, đủ về số lượng, cơ cấu.
- Nhà trường định số lượng cần đào tạo nâng cao trình độ về chuyên môn cho
GV trên chuẩn là 20-30% làm hạt nhân, nịng cốt ở các tổ chun mơn.
- Nâng cao hiệu quả các buổi sinh hoạt, đặc biệt là các buổi sinh hoạt tổ nhóm
chun mơn, nên đi sâu vào sinh hoạt theo chủ đề, chuyên đề; hạn chế các cuộc
họp mang tính sự vụ, hành chính.
- Điều tra cơ bản về đội ngũ giáo viên, xác định rõ từng mặt mạnh, mặt yếu của
từng giáo viên trong nhà trường để tiện cho việc kiểm tra, đánh giá các mặt hoạt
động của đội ngũ.

13


- Tăng cường mua sắm trang bị các loại đầu sách, tạo điều kiện cho GV tự nâng
cao về chuyên mơn, nghiệp vụ, nâng cao ý thức giác ngộ chính trị, thấm nhuần

quan điểm đường lối của Đảng
3.3. Sắp xếp, phân công GV hợp lý, sử dụng lao động một cách tối ưu
3.3.1. Mục tiêu giải pháp:
Sắp xếp, phân công giáo viên hợp lý, sử dụng lao động một cách tối ưu, khoa
học sẽ phát huy được các điểm mạnh, hạn chế được các điểm yếu của từng
người, tiết kiệm được nhân lực, đạt hiệu quả cao trong công việc.
3.3.2. Nội dung giải pháp:
- Để làm tốt công tác phân công, phân nhiệm, người quản lý phải thấy được
năng lực phẩm chất, tính cách, mặt mạnh, mặt yếu của từng người mà phân công
lao động cho phù hợp với đối tượng.
- Phân công lao động phải đảm bảo nguyên tắc: Hiệu quả lao động đứng hàng
đầu, mặt bằng lao động phải đảm bảo (do yêu cầu của biên chế), song lại phải
tìm được đúng người, đúng việc. Phát huy thế mạnh của mỗi cá nhân, tạo điều
kiện cho mặt yếu của họ giảm đi, biết khơi dậy ở mỗi GV lịng tự trọng nghề
nghiệp, phải có cách nhìn nhận, đánh giá GV theo quan điểm phát triển biện
chứng, không nên đẩy giáo viên vào tâm lý tự ti, ỷ lại.
3.3.3. Tổ chức thực hiện:
- Đầu năm học hiệu trưởng cần kiện tồn các tổ nhóm chun mơn, phân cơng
người phụ trách hợp lý; lưu ý một người không nên bố trí kiêm nhiệm q nhiều
cơng việc. Cần phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để bố trí,
phân cơng cho GV hợp lý.
- Hiệu trưởng chỉ đạo phân công chuyên môn, phân công GV chủ nhiệm một
cách khoa học, phù hợp với năng lực sở trường của từng người.
- Hiệu trưởng chỉ đạo xếp thời khoá biểu phù hợp, đảm bảo tính khoa học,
chính xác.
3.4. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên, khuyến khích
tự học, tự bồi dưỡng
3.4.1. Mục tiêu giải pháp:
Nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển của giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục.

3.4.2. Nội dung giải pháp:
GV phải nhận thức rằng: Việc bồi dưỡng CM nghiệp vụ, việc tự học, tự bồi
dưỡng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng nghề nghiệp, tới sự phát triển
của những phẩm chất, năng lực sư phạm của người thầy. Đặc biệt tự học, tự bồi

14


dưỡng đó là sự phát huy cao nhất vai trị chủ thể của GV trong quá trình cập
nhật kiến thức và kĩ năng, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD.
3.4.3. Tổ chức thực hiện:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho GV có thời gian tự học, tự bồi dưỡng.
- BGH phải tạo mọi điều kiện cho CBGV tự nâng cao về trình độ ngoại ngữ, tin
học, chuyên môn và năng lực sư phạm.
- Tài liệu bồi dưỡng, các loại báo chí, đặc biệt sách báo, tạp chí trong ngành, hệ
thống mạng thơng tin internet phải được mua phục vụ việc nâng cao nhận thức,
quan điểm đường lối giáo dục của Đảng cũng như những thông tin mới về công
tác GD, về kiến thức chuyên môn. Tạo điều kiện cho GV tham gia các lớp tập
huấn do Bộ và Sở giáo dục tổ chức.
- Tổ chức tốt cho GV xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng: Hướng dẫn GV
xây dựng kế hoạch tự học là cung cấp cho họ những kĩ năng về phương pháp lựa
chọn, định hướng quá trình tự học, tự bồi dưỡng của bản thân.
- Tổ chức các hoạt động tự thể hiện kết quả tự học, tự bồi dưỡng, của GV.
- Xây dựng nền nếp GV tự kiểm tra, tự đánh giá và tự điều chỉnh thường xuyên
HĐ tự học, tự bồi dưỡng dưới sự tổ chức, chỉ đạo, giúp đỡ của hiệu trưởng.
3.5.Tăng cường chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học
3.5.1. Mục tiêu giải pháp:
Nhằm tích cực hố hoạt động học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo và
năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường.

3.5.2. Nội dung giải pháp:
- Phương pháp dạy học là con đường, là cách thức, là hình thức vận động bên
trong của nội dung để đi tới mục đích. PPDH là một trong những yếu tố quan
trọng nhất của QTDH. Trong giai đoạn hiện nay đổi mới là con đường tất yếu để
tồn tại. Đổi mới PPDH phải được tiến hành đồng bộ với việc đổi mới các khâu,
các bước, các nhân tố khác của QTDH. Đổi mới PPDH phải hướng vào phát huy
tính tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo của người học.
- Giúp GV nhận thức được ngày nay khoa học phát triển như vũ bão đã dẫn
đến sự bùng nổ thông tin khoa học, làm cho khối lượng tri thức nhân loại lớn lên
gấp bội. Thực tế đó đã ảnh hưởng đến việc dạy học trong nhà trường phổ thông
dẫn đến phải đổi mới mục tiêu, nội dung và PPDH, đặc biệt coi trọng rèn luyện
cho HS phương pháp tự học.
3.5.3. Tổ chức thực hiện:
- Tổ chức cho GV học tập hướng dẫn của Bộ GD- ĐT, Sở GD-ĐT về đổi mới
PPDH trong nhà trường.
15


- Tổ chức cho các tổ bộ mơn, nhóm bộ mơn lựa chọn các bài trong chương
trình, tổ chức soạn giảng theo hướng đổi mới PPDH. Các thành viên trong tổ
đóng góp ý kiến và xây dựng bài soạn đó làm bài mẫu, rồi tiến hành thử nghiệm
ở các lớp. GV dạy đánh giá và so sánh với phương pháp cũ.
- Tổ chức các đợt hội thảo, thao giảng về đổi mới PPDH ở trường, mời các GV
giỏi, chuyên gia đầu ngành, các chuyên viên Sở, GV các trường bạn tham gia
đóng góp ý kiến. Có đánh giá thi đua, sao cho trong một năm học, mỗi GV đều
phải thể hiện việc đổi mới PPDH của mình.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho HS tự học, tự nghiên cứu. Xây dựng tủ sách tự
học, mở rộng quy mô thư viện trường học. Kết hợp với gia đình và xã hội, tạo
môi trường lành mạnh cho HS.
- Chỉ đạo, làm điểm những giờ dạy học "Dạy học sinh tự học". Trong giờ học

đó, GV phải hướng dẫn HS tự nghiên cứu, tìm ra kiến thức mới có tính chất tự
lực của cá nhân. Tổ chức cho HS tự thể hiện mình. Thầy là trọng tài, cố vấn kết
luận, khẳng định những gì cá nhân HS đã tìm ra.
- Sau mỗi học kỳ, mỗi năm học từng tổ phải báo cáo, nhà trường thống kê mỗi
mơn, mỗi khối lớp có bao nhiêu tiết dạy đổi mới PPDH, kết quả cụ thể. Có bao
nhiêu tiết ứng dụng công nghệ thông tin, đồ dùng, thí nghiệm trong giảng dạy.
- Khuyến khích GV viết sáng kiến kinh nghiệm về đổi mới PPDH, viết bài trao
đổi gửi các báo, tạp chí của ngành.
3.6. Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn
3.6.1. Mục tiêu giải pháp:
Nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường trong việc thực hiện quy chế
chuyên môn và kế hoạch dạy học của giáo viên và tổ chuyên môn.
3.6.2. Nội dung giải pháp:
Tổ chuyên môn là đơn vị quản lý tới trực tiếp các thành viên trong tổ. Chất
lượng tổ chuyên môn được nâng lên hay nói khác đi tổ chun mơn có giỏi thì
trường giỏi, tổ chun mơn giỏi thì trị giỏi. Do vậy phải đầu tư xây dựng, quản
lý tổ chuyên môn một cách tốt nhất.
Quản lý HĐ tổ chuyên môn là một giải pháp chỉ đạo nền nếp DHvừa mang
tính chất quản lý hành chính vừa có yếu tố sư phạm. Quản lý HĐ của các tổ
chuyên môn là quản lý bằng kế hoạch, bằng các quy định cụ thể và bằng thi đua.
3.6.3. Tổ chức thực hiện:
- Kế hoạch hố các sinh hoạt theo định kì, hàng tuần, hàng tháng, học kỳ,
năm, hướng về thực hiện nền nếp dạy học. Tổ trưởng chuyên môn chịu trách
nhiệm trước hiệu trưởng kế hoạch hoạt động của tổ căn cứ vào kế hoạch chung
của nhà trường. Kế hoạch phải cụ thể thời gian tiến hành hoạt động, nội dung

16


cần thực hiện, người thực hiện, các chỉ tiêu phải đạt được, danh hiệu đăng kí thi

đua của các tổ và cá nhân thành viên của tổ.
- Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp lên kế hoạch dự giờ, thăm lớp, của các tổ
viên. Mỗi tổ viên phải có sổ dự giờ; sau dự giờ có họp rút kinh nghiệm. Tổ
trưởng chun mơn trực tiếp kiểm tra, kí giáo án của tổ viên từng tuần.
- Tổ chức các hoạt động theo chủ đề ở các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ
chức họp nhóm dạy một tuần một lần; họp cả tổ hai tuần một lần. Trong thời
gian họp nhóm, tổ, GV phải soạn bài mẫu, vấn đề khó được đưa ra từ các buổi
họp trước. Cử GV trình bày, các GV khác đóng góp ý kiến để hồn thiện bài dạy.
Có thể mời các chuyên gia giỏi giảng theo chủ đề.
- Tổ CM là nơi nuôi dưỡng, bồi dưỡng GV dạy giỏi. Tổ phải làm tốt công tác
vận động, tạo điều kiện cho đồng nghiệp tham gia đăng kí GV giỏi các cấp.
Điều đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn là phải tạo
ra sự đa dạng hố các loại hình sinh hoạt; tạo mọi cơ hội để cho mọi người được
trình bày ý kiến, phản ánh kinh nghiệm của mình hoặc được tiếp nhận những
vấn đề mới mẻ, nguồn thơng tin bổ ích nhiều mặt, tránh thuyết giáo một chiều,
đơn điệu, nhàm chán.
3.7. Đổi mới công tác quản lý kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
của giáo viên
3.7.1. Mục tiêu giải pháp:
- Kiểm tra đánh giá góp phần thúc đẩy hoạt động dạy của GV, hoạt động học
của HS.
- Giúp nhà quản lý kiểm định và đánh giá được chất lượng dạy học .
3.7.2. Nội dung giải pháp:
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong dạy học việc đánh
giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt
động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều
chỉnh hoạt động dạy của thầy. Giáo viên không được giữ độc quyền đánh giá
mà phải hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá để điều chỉnh cách
học. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho
sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho người học.

- Kiểm tra đánh giá là một khâu tất yếu trong hoạt động dạy học. Kiểm tra đánh
giá không chỉ là công cụ thước đo kết quả học tập của học sinh. Vì vậy, cải tiến
việc kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học.
3.7.3. Tổ chức thực hiện:
- Kiểm tra chất lượng dạy của GV qua dự giờ, thăm lớp, soạn bài... Quá trình
kiểm tra phải đặc biệt chú ý rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp loại khách quan,
mang tính GD.
17


- Kiểm tra chất lượng giáo án, đánh giá chất lượng của giáo án theo thang điểm
và xếp loại giáo án theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo.
- Kiểm tra việc thực hiện tiến độ chương trình, đối chiếu với kế hoạch cá nhân,
phiếu báo giảng để tránh hiện tượng GV giảng dạy tuỳ tiện. Đặc biệt việc quản
lý sổ đầu bài, BGH phải ghi nhận xét và kí vào sổ đầu bài sau một tuần học và
xem xét tiến độ chương trình của tất cả các môn.
- Kiểm tra việc đánh, giá xếp loại của GV đối với HS: Các hình thức kiểm tra
cần phải giúp GV thực hiện đúng chế độ kiểm tra, chế độ cho điểm theo đúng
quy định của Bộ GD-ĐT.
Đánh giá GV là cơng việc quan trọng và cần thiết trong tồn bộ q trình QL.
Đó là sự xác nhận của nhà trường đối với năng lực, phẩm chất của GV. Đánh giá
nhằm giúp người quản lý có được phương cách sử dụng (đào tạo, bồi dưỡng)
hữu hiệu, đồng thời giúp GV rèn lụn vươn lên hồn thiện mình hơn trong
nghề nghiệp. Vì vậy cần có những nhận xét chính xác của người quản lý về GV.
3.8. Quản lý nề nếp, kỷ cương trong dạy học của giáo viên
3.8.1. Mục tiêu giải pháp:
Duy trì kỷ cương nề nếp trong dạy học, thực hiện nghiêm túc quy chế chun
mơn, góp phần hồn thành mục tiêu dạy học.
3.8.2. Nội dung giải pháp:
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phải coi trọng xây dựng nề nếp

kỷ cương và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy đủ, dạy đúng phân phối chương
trình, cải tiến phương pháp giảng dạy, kiên quyết chống kiểu dạy đọc - chép, chú
ý khâu thí nghiệm thực hành, bồi dưỡng năng lực diễn đạt và hướng dẫn học
sinh tự học, thực hiện đúng những quy định về kiểm tra, chấm bài, ghi sổ điểm
và các loại hồ sơ dạy học khác.
3.8.3. Tổ chức thực hiện:
- Chỉ đạo, xây dựng môi trường sư phạm đẩy mạnh các hoạt động chính trị, xã
hội trong Nhà trường.
- Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng bộ, Chi bộ Đảng, xây dựng tổ chức Cơng
đồn, Đồn TN vững mạnh.
- Chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo quy định về thời
gian, tiến độ. Xây dựng đội ngũ giáo viên, Phát động, đẩy mạnh công tác chuyên
môn nghiệp vụ. Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác kiểm tra, đánh
giá, tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong việc trong việc dạy và học
nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục.
- Đối với tổ trưởng, tổ phó chun mơn:
+ Có sổ kế hoạch tuần, tháng, năm. Có sổ theo dõi kiểm tra đánh giá xếp loại
tiết dạy, xếp loại cán bộ giáo viên hàng kỳ, hàng năm. Tổ chức đánh giá rút kinh
18


nghiệm giảng dạy trong tổ, nhóm chun mơn, tổ chức thao giảng theo chun
đề, ngoại khố.
+ Có kế hoạch bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên nòng cốt trong nhóm tổ
chun mơn. Tổ chức cho giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm, kết hợp với ban
chuyên môn nhà trường xếp loại sáng kiến kinh nghiệm.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm:
+ Có kế hoạch quản lý chỉ đạo giáo dục học sinh phát triển toàn diện, chú trọng
giáo dục đạo đức cho học sinh, xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt, thực hiện
tốt qui chế của nhà trường trong công tác quản lý HS, kết hợp với đoàn thanh

niên, các tổ chức trong nhà trường tham gia tích cực vào cơng tác thi đua.
+ Có ý chí cao và nghệ thuật sư phạm tốt giáo dục học sinh cá biệt tiến bộ.
+ Thực hiện tốt qui chế chun mơn, có hệ thống sổ điểm, sổ lớp, sổ đầu bài
đầy đủ và đúng qui định.
3.9. Quản lý dạy thêm, học thêm theo quy định
3.9.1. Mục tiêu giải pháp:
Củng cố kiến thức giờ học chính khóa, bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu
kém, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
3.9.2. Nội dung giải pháp:
- Thực hiện nghiêm túc theo Chỉ thị của Bộ GD&ĐT; Quy định của UBND
Tỉnh; Quy định của Sở GD- ĐT, nhà trường.
-Việc dạy thêm phải trên cơ sở nâng cao chất lượng giờ chính khố, tụt đối
khơng được cắt giảm nội dung, chương trình chính khố để đưa vào dạy thêm,
nhà trường xử lý kỷ luật nặng đối với cá nhân vi phạm điều này.
- Nhà trường trân trọng việc dạy thêm - học thêm chính đáng, tổ chức chặt
chẽ và khuyến khích các GV có năng lực chun mơn, có điều kiện dạy thêm
cho các em có nhu cầu, tuy nhiên cũng kiên quyết chống việc dạy thêm - học
thêm tràn lan, hoặc dùng dạy thêm để chi phối HS trong các giờ chính khố.
3.9.3. Tổ chức thực hiện:
- Dạy thêm trong nhà trường:
+ Tổ chức thành các đơn vị lớp theo nguyện vọng và năng lực của học sinh ,
cử một GVCN làm công tác phụ trách, quản lý.
+ Các lớp học thêm dưới sự quản lý của nhà trường, một phó Hiệu trưởng quản
lý trực tiếp, phân cơng người trực theo dõi, cắt cử người phục vụ, bảo vệ đảm
bảo an tồn về mọi mặt; hàng ngày có người theo dõi, ghi chép đầy đủ thông tin
về từng lớp như môn học, người dạy, số lượng HS, nề nếp học tập.
+ Hồ sơ học thêm: Có đơn xin học thêm của từng HS, có ý kiến của PHHS,
GVCN lập danh sách học sinh đăng ký học thêm theo đơn vị lớp, ghi rõ số
19



lượng học thêm của từng mơn, có chữ ký của đai diện học sinh và chữ ký của
GVCN, nộp cho BGH một bản, một bản lưu tại GVCN để theo dõi kiểm tra.
+ GVCN theo dõi nề nếp của lớp, giáo viên dạy theo lịch, thời khoá biểu đã
được phân công, tuyệt đối không được tuỳ tiện thực hiện trái qui định trên, nếu
khơng dạy đúng lịch thì báo cáo với BGH để có kế hoạch cụ thể.
+ Dạy thêm - học thêm, khi đến trường tất cả GV và HS đều phải chấp hành
nghiêm túc nội qui, qui định của trường như dạy học chính khố.
+ GV dạy bộ môn phải phối hợp với GVCN, với nhà trường để quản lý và tổ
chức tốt, đặc biệt đối với lớp học có nhiều học sinh ở nhiều lớp đến học, những
lớp có sĩ số HS ít.
- Dạy thêm ngồi nhà trường: Nhà trường khơng có giáo viên dạy thêm ngồi
nhà trường.
Chương 4. THĂM DỊ TÍNH KHẢ THI CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, BỒI
DƯỠNG VÀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CBGV TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý công tác xây dựng, bồi
dưỡng và quản lý đội ngũ CBGV của trường THPT Lê Lợi, tôi đã hệ thống hoá
và đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác này.
Với tư cách là người nghiên cứu vấn đề này, sau khi đề xuất những giải pháp
quản lý phù hợp thực trạng ở trường THPT Lê Lợi, tôi đã khảo sát mức độ cần
thiết và tính khả thi của việc sử dụng các giải pháp này bằng phương pháp
chuyên gia, lấy ý kiến của các nhà quản lý giáo dục và các GV đang trực tiếp
giảng dạy tại các trường THPT trong huyện và trong tỉnh; bằng phiếu hỏi ý kiến
đối với 90 phiếu hỏi đã thu được kết quả như sau:
Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Mức độ cần thiết (%)
T
T


Tên giải pháp

Giáo dục tư tưởng,
1 đạo đức, lòng yêu
nghề cho cán bộ, giáo
viên
2 Xây dựng đội ngũ
giáo viên đảm bảo số
lượng và chất lượng
3 Sắp xếp, phân công

Mức độ khả thi (%)

Không Rất
Cần Bình
cần
khả
thiết thường
thiết
thi

Khơ
Bình
Khả
ng
thườn
thi
khả
g
thi


90,00

10,0
0

91,1
1

8,89

91,11

8,89

83,3
3

16,6
7

97,78

2,22

88,8

11,1

Rất

cần
thiết

20


4

5
6
7

8
9

GV hợp lý, sử dụng
lao động một cách
tối ưu
Bồi dưỡng chun
mơn nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên,
khuyến khích tự học,
tự bồi dưỡng
Tăng cường chỉ đạo
việc đổi mới phương
pháp dạy học
Quản lý hoạt động
của các tổ chuyên
môn
Đổi mới công tác

quản lý kiểm tra,
đánh giá trong quá
trình dạy học của
giáo viên
Quản lý nề nếp, kỷ
cương trong dạy học
của giáo viên
Quản lý dạy thêm,
học thêm theo quy
định

9

1

88,89

11,1
1

87,7
8

12,2
2

91,11

8,89


83,3
3

16,6
7

90,00

10,0
0

91,1
1

8,89

91,11

8,89

83,3
3

16,6
7

97,78

2,22


88,8
9

11,1
1

88,89

11,1
1

87,7
8

12,2
2

Qua kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của việc đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh trường THPT
Lê Lợi cho thấy các giải pháp đều được đánh giá ở mức độ cần thiết và tính khả thi
rất cao (đều đạt từ 83,33% trở lên). Đây là một thuận lợi cho việc áp dụng đối với
các năm học tiếp theo nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý công tác xây dựng, bồi
dưỡng và quản lý đội ngũ CBGV ở trường THPT Lê Lợi, tơi đã hệ thống hóa và
đề xuất 9 giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động này là:
+ Giải pháp 1: Giáo dục tư tưởng, đạo đức, lòng yêu nghề cho cán bộ,
giáo viên.
+ Giải pháp 2: Xây dựng đội ngũ giáo viên đảm bảo số lượng và chất

lượng.
21


+ Giải pháp 3: Sắp xếp, phân công GV hợp lý, sử dụng lao động một
cách tối ưu.
+ Giải pháp 4: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên,
khuyến khích tự học, tự bồi dưỡng.
+ Giải pháp 5: Tăng cường chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học.
+ Giải pháp 6: Quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn.
+ Giải pháp 7: Đổi mới công tác quản lý kiểm tra, đánh giá trong quá
trình dạy học của giáo viên.
+ Giải pháp 8: Quản lý nề nếp, kỷ cương trong dạy học của giáo viên.
+ Giải pháp 9: Quản lý dạy thêm, học thêm theo quy định.
Tôi đề xuất những giải pháp này trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu những vấn
đề lý luận, phân tích, tổng hợp các vấn đề thực tiễn ở trường THPT Lê Lợi,
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá. Những giải pháp này tác động tạo nên chất
lượng của đội ngũ CBGV nhà trường.
Từ thực tiễn sinh động của xã hội luôn tác động trực tiếp đến công tác giáo
dục, người quản lý trường học phải áp dụng các giải pháp này một cách mềm
dẻo, linh hoạt và sáng tạo. Trong từng điều kiện, thời điểm cụ thể mà lựa chọn
ưu tiên hoặc phối hợp tối ưu giữa chúng.
Tuy nhiên, đề tài này xuất phát từ thực tế của trường THPT Lê Lợi, huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá, chưa vươn tới giải quyết triệt để một số vấn đề quản
lý giáo dục như quản lý công tác quản lý, quản lý các đối tượng CBGV đặc
biệt... Muốn trở thành các giải pháp tốt và mang tính phổ biến để quản lý cơng
tác xây dựng, bồi dưỡng và quản lý đội ngũ CBGV ở trường THPT cịn phải tiếp
tục nghiên cứu, tìm hiểu. Tơi sẽ cịn tiếp tục cố gắng và rất mong được các đồng
chí đồng nghiệp trao đổi thêm về vấn đề này.
Sau khi đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác xây

dựng, bồi dưỡng và quản lý đội ngũ CBGV trường THPT Lê Lợi, tôi sử dụng
phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các nhà quản lý cấp sở, cấp trường
bằng phiếu hỏi ý kiến và đã thu được những kết quả tốt đẹp. Điều đó chứng tỏ
rằng: Các giải pháp quản lý được hệ thống hoá và đề xuất trong sáng kiến kinh
nghiệm là cần thiết, phù hợp và có tính khả thi ở trường THPT Lê Lợi, huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
2. Kiến nghị:
- Với Bộ giáo dục và đào tạo:
+ Đào tạo GV dạy nghề, HĐNGLL, HĐHN; Cán bộ thư viện, phụ tá thí
nghiệm đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu của từng cấp học.
+ Tham mưu cho chính phủ có chế độ lương và phụ cấp thỏa đáng cho GV; thu
hút được người tài vào GD.
- Với Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hoá:
+ Tạo điều kiện cho CBQL thường xuyên nâng cao chuyên môn nghiệp vụ QL
22


+ Bồi dưỡng GV, đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá đội ngũ.
+ Có chế độ sử dụng, đãi ngộ, khuyến khích, thu hút nhân tài.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 12 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Đỗ Văn Thọ
LỜI CẢM ƠN

Đề tài này đúc kết từ những trải nghiệm của bản thân, do đó không thể
tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của
đồng nghiệp, Hội đồng khoa học nhà trường, đặc biệt là những thông tin phản
hồi từ phía CBGV để đề tài này hồn thiện hơn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, bạn bè đồng
nghiệp trong thời gian qua đã nhiệt tình quan tâm, hưởng ứng và giúp đỡ tôi
thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

23



×