Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử địa phương lớp 10 ở trường THPT ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.31 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH
------------***-------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC ĐỂ PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH QUA DẠY TIẾT LỊCH SỬ
ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT BA ĐÌNH

Người thực hiện: Lê Hồng Tuấn
Chức vụ: Nhóm trưởng
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Lịch sử

THANH HỐ NĂM 2021
1


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy
học lịch sử ở trường THPT Ba Đình


2.3. Các giải pháp sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát
triển phấm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử địa
phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình
2.3.1. Khái niệm và một số nguyên tắc khi sử dụng phương
pháp dạy học hợp tác qua dạy học lịch sử địa phương
2.3.2. Các giải pháp thực hiện
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
2
3
4
4
5
19
20

2


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Kế hoạch 87/KH-TU ngày 15/5/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
Thanh Hóa; Cơng văn 2519/KH- SGDĐT ngày 09 tháng 10 năm 2018 của Sở GD
& ĐT Thanh Hóa về nâng cao chất lượng nghiên cứu, biên soạn, đưa nội dung lịch
sử đảng bộ, truyền thống cách mạng của nhân dân Thanh Hoá lồng ghép vào nội
dung giáo dục lịch sử dân tộc, giáo dục công dân trong hệ thống giáo dục quốc dân
trên địa bàn tỉnh.
Trong những năm học vừa qua, bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch, tổ chức
biên soạn, sưu tầm tư liệu lịch sử địa phương lồng ghép vào giảng dạy lịch sử dân
tộc. Tuy nhiên, các tiết dạy lịch sử địa phương vẫn cịn mang tính hạn chế như: nội
dung giảng dạy cịn đóng khung trong tài liệu văn bản, khơng gian tổ chức bó hẹp
trong lớp học; chưa phát huy được tính chủ động, năng lực làm việc của học sinh;
việc truyền đạt kiến thức mang tính một chiều... Từ đó, chưa phát huy được thế
mạnh của lịch sử địa phương trong hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực
của học sinh.
Xuất phát từ thực tiễn trên, trong năm học 2020 – 2021, Bộ giáo dục và Đào
tạo triển khai công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện chương trình
giáo dục phổ thơng 2018. Qua q trình bồi dưỡng thường xuyên, bản thân tôi đã
học tập và áp dụng các phương pháp dạy học mới, hiện đại vào quá trình giảng dạy
lịch sử ở trường THPT Ba Đình, trong đó có phương pháp dạy học hợp tác.
Nhận thấy đây là phương pháp dạy học mới, có nhiều ưu điểm, phù hợp với
thực tiễn, nhất là đổi mới các tiết dạy học lịch sử địa phương. Bản thân tôi đã áp
dụng và khảo nghiệm trong tiết dạy lịch sử địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba
Đình. Bước đầu tơi đã đúc rút được những kinh nghiệm cho bản thân. Vì vậy, trong
khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng phương
pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy
tiết lịch sử địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình”, với mong muốn được
phổ biến kinh nghiệm và có điều kiện trao đổi sâu hơn với đồng nghiệp ở các

trường THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa về vấn đề mà sáng kiến đề cập.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đi sâu tìm hiểu nguyên tắc và cách thức sử dụng phương pháp dạy học
hợp tác; bước đầu đánh giá tính hiệu quả của phương pháp dạy học hợp tác đối với
việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Để trên cơ sỏ đó có thể áp
dụng vào các tiết dạy học lịch sử khác trong chương trình GDPT.
Đề tài góp phần trao đổi kinh nghiệm với giáo viên dạy môn lịch sử ở các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa phương pháp dạy học hợp tác trong dạy
học lịch sử địa phương. Khắc phục được cách học một chiều thầy cô giảng bài, học
sinh ghi chép thụ động trước kia. Cách dạy học hợp tác góp phần nâng cao kết quả
3


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

học tập của học sinh khá hiệu quả, giúp các em ý thức được sức mạnh của tập thể
và làm việc nhóm.
Đề tài góp phần khắc phục những hạn chế, đổi mới tiết dạy lịch sử địa phương,
nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử, phát huy thế mạnh của lịch sử địa phương trong
hình thành phẩm chất, năng lực học sinh, bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước
và trách nhiệm công dân. Đồng thời, giúp các học sinh, các thành viên trong nhóm
có cơ hội giao tiếp, trao đổi tốt hơn. Từ đó thúc đẩy giao tiếp, mối liên hệ giữa các
thành viên với nhau. Các em có cơ hội trình bày vấn đề của mình cho những thành
viên khác cùng biết giúp củng cố cho việc học kiến thức hiệu quả hơn. Có thể tham
khảo các ý tưởng, ý kiến đóng góp từ những thành viên khác cùng giải quyết vấn đề
sẽ hiệu quả hơn, khôn ngoan hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp dạy học hợp tác được sử
dụng qua tiết dạy lịch sử địa phương lớp 10.

Lấy học sinh lớp 10C của trường THPT Ba Đình làm đối chứng và thực
nghiệm của phương pháp dạy học hợp tác.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân tôi đã tiến hành các phương pháp
nghiên cứu sau:
Bồi dưỡng thường xuyên, nắm chắc về khái niệm, bản chất, nguyên tắc và
cách thức của phương pháp dạy học hợp tác và các phương pháp dạy học khác.
Để có nguồn tư liệu thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành đọc, sưu tầm tư liệu từ
các nguồn lịch sử Đảng bộ huyện Nga Sơn, Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo
giảng dạy lịch sử lớp 10, nguồn tư liệu Internet. Trên cơ sở đó, phân loại, lựa chọn
những đơn vị kiến thức tiêu biểu, điển hình, có giá trị cao trong giáo dục truyền
thống tốt đẹp của quê hương để định hướng, cung cấp cho học sinh trong quá trình
thực hiện các sản phẩm lịch sử mà giáo viên yêu cầu.
Thực hiện đề tài, tôi sử dụng các phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic.
Phương pháp điền dã ở những địa danh có những di tích, nhân vật…liên quan đề
tài; tiến hành điều tra, phỏng vấn đồng nghiệp và học sinh. Phương pháp thống kê
định lượng, phân tích kết quả phỏng vấn, kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận của
đề tài.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình hình thành và phát triển của lịch sử dân tộc thì lịch sử địa
phương là một bộ phận cấu thành của lịch sử dân tộc. Trong lúc gia nhập vào cái
chung của lịch sử dân tộc thì lịch sử địa phương cịn giữ cho mình một sắc thái
riêng, mà các địa phương khác khơng có. Do đó, muốn hiểu cái chung, chúng ta
cần phải biết cái riêng, cái cụ thể của từng địa phương, đồng thời từ cái riêng mà
hiểu cái tổng thể, cái chung. Điều này đã được cố thủ tướng Phạm Văn Đồng chỉ
4


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử

địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

dẫn: “Giáo dục phổ thơng phải gắn liền với lịch sử thiên nhiên, xã hội, con người ở
địa phương, làm cho việc học tập ở nhà trường thấm đượm hơn cuộc đời thực, học
sinh ngay từ khi đi học đã học, đã sống với xã hội thực xung quanh”.
Việc tìm hiểu lịch sử địa phương góp phần hiểu sâu hơn, rõ hơn lịch sử dân
tộc, đồng thời giáo dục tư tưởng, tình cảm truyền thống của mỗi địa phương. Mặt
khác, lịch sử địa phương là cung cấp cho học sinh những hiểu biết về những gì xảy
ra trên mảnh đất địa phương quê hương mình, tạo cho các em cảm xúc mạnh mẽ.
Bởi vì, ở đó có nhiều dấu tích, tên đất, tên người, những câu chuyện được lưu
truyền, thậm chí có cả những nhân chứng lịch sử. Cho nên việc đổi mới phương
pháp dạy học ở các tiết lịch sử địa phương là cần thiết góp phần hình thành, phát
triển phẩm chất, năng lực cho các em học sinh.
Vì vậy, đòi hỏi người giáo viên phải trang bị cho mình hệ thống kiến thức lịch
sử địa phương, có am hiểu về quá trình hình thành mảnh đất, dân cư, văn học dân
gian, nhân vật, địa danh lịch sử… đồng thời, giáo viên phái nắm chắc hệ thống các
phương pháp dạy học mới, hiện đại để áp dụng có hiệu quả vào giảng dạy tiết lịch
sử địa phương.
Do phân phối trong chương trình dạy học của nhà trường đã được Sở GD &
ĐT phê duyệt ở lớp 10 chỉ có 2 tiết dành cho lịch sử địa phương. Do đó, địi hỏi
giáo viên phải xác định mục đích, u cầu phù hợp, lựa chọn những đơn vị kiến
thức chọn lọc, phù hợp với thực tiễn…
2.2. Thực trạng dạy học lịch sử địa phương ở trường THPT Ba Đình
Qua quá trình điều tra, phỏng vấn, thống kê… chúng tôi nhận thấy một số thực
trạng ở các tiết dạy học lịch sử địa phương:
Thứ nhất, việc giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương chưa
thực sự được chú trọng. Một mặt, do hạn hẹp về phân phối chương trình, mặt khác
do giáo viên chưa được trang bị kiến thức lịch sử văn hóa của địa phương một cách
có hệ thống. Vì vậy, ảnh hưởng khơng nhỏ đến hình thành phẩm chất, năng lực học
sinh.

Thứ hai, do các tiết dạy lịch sử địa phương thường cấu trúc ở cuối học kỳ II
của năm học, thời điểm giáo viên đang bận rộn nhiều công việc chuyên môn như:
chấm bài, đánh giá tổng kết năm học. Học sinh đã thi xong học kỳ II ít nhiều có tư
tưởng rã đám, tâm lý háo hức nghỉ hè nên không chú ý trong tiết học lịch sử địa
phương.
Thứ ba, phương pháp giáo viên sử dụng trong các dạy lịch sử địa phương chủ
yếu là: truyền đạt kiến thức một chiều, áp đặt, mang tính sách vở hơn là thực tiễn,
thậm chí qua loa, chiếu lệ, chưa kích thích được sự tìm tịi, sáng tạo và thế mạnh
học sinh khi học về chính làng quê mà các em đang sống, hay những nhân chứng
lịch sử mà là hàng xóm, láng giềng của nhà các em.

5


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

Thứ tư, các tiết dạy và học lịch sử địa phương thường đóng khung trong lớp
học mà chưa được chú trọng về đổi mới không gian lớp học như tiến hành ở thực
địa, địa danh. Do đó gây nhàm chán cho học sinh.
Xuất phát từ thực tế đó, nhận thức được thế mạnh của lịch sử địa phương trong
hình thành phẩm chất và năng lực của học sinh. Bản thân tôi đã mạnh dạn áp dụng
phương pháp dạy học hợp tác để đổi mới các tiết dạy học lịch sử địa phương ở
trường THPT Ba Đình.
2.3. Các giải pháp sử dụng phương pháp dạy học hợp tác qua dạy học lịch
sử địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình.
2.3.1. Khái niệm và một số nguyên tắc khi sử dụng phương pháp dạy học
hợp tác qua dạy học lịch sử địa phương
2.3.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học hợp tác
Phương pháp dạy học hợp tác là cách dạy học mang tính tập thể gồm nhiều cá

nhân khác nhau. Trong đó, mọi người hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau dể đạt mục tiêu
chung. Dạy học hợp tác giúp người học tiếp thu kiến thức qua các hoạt động tương
tác đa dạng như giữa người học với người học, giữa người dạy với người học, giữa
người học và môi trường.
2.3.1.2. Một số nguyên tắc khi sử dụng phương pháp dạy học hợp tác qua
dạy tiết lịch sử địa phương
Thứ nhất, đảm bảo khơng ảnh hưởng đến thời lượng phân phối chương trình:
Việc lựa chọn các đơn vị lịch sử địa phương để giáo dục phải tinh gọn, không dài
trải, ôm đồm, không làm ảnh hưởng đến tiến độ chương trình và kế hoạch giảng
dạy theo quy định. Muốn vậy, giáo viên phải gọt rũa đơn vị kiến thức lịch sử địa
phương thật sự tiêu biểu, phù hợp với mục đích đề ra.
Thứ hai, việc phân chia nhóm hợp tác dựa trên các nguyên tắc: phân bố đều
năng lực; giới tính học sinh; vì đây là tiết học lịch sử địa phương nên để thuận tiện
cho các em trong việc đi đến tìm hiểu thực địa tơi cịn chia các em theo khu vực địa
lý… trên cơ sở đó các nhóm bầu ra nhóm trưởng, nhóm trưởng phân cơng nhiệm
vụ của từng thành viên
Thứ ba, phân công nhiệm vụ rõ ràng cho các nhóm như: thời gian hồn thành,
nhiệm vụ, mục đích cần đạt. Chẳng hạn trong 1 tuần các em phải hoàn thành sưu
tầm, tìm hiểu, hồn thiện bài viết về một nhân vật, địa danh, địa chỉ văn hóa, một
làng nghề… của quê hương.
Thứ tư, trình bày sản phẩm hoạt động của nhóm có thể là thuyết trình văn bản,
bài giới thiệu như hướng dẫn viên du lịch, trình chiếu hình ảnh kèm thuyết minh,
đoạn phim… hoặc đoạn phim quay về q trình hồn thành sản phẩm của nhóm tại
thực địa…
Thứ năm, có thể khuyến khích đánh giá chéo giữa các nhóm hay cả lớp cùng
đánh giá về sản phẩm của nhóm khác.
6


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử

địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

Thứ sáu, để đạt được hiệu quả của phương pháp dạy học hợp tác trong quá
trình lên lớp giáo viên linh hoạt sử dụng các phương pháp khác như: thảo luận
nhóm, làm việc của cá nhân, giao dự án, mảnh ghép… để làm sinh động tiết học và
phát huy ưu điểm của từng phương pháp, phù hợp với công đoạn của tiết học.
Thứ bảy, trong quá trình giao nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ và báo cáo kết
quả… giáo viên luôn sát sao quan sát, gợi ý để giúp các em tháo gỡ những khó
khăn nếu có, hoặc những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Cuối cùng, để thực hiện được các nguyên tắc trên, đòi hỏi giáo viên trước hết
phải tự trang bị cho mình kiến thức, tư liệu, hiểu biết về lịch sử địa phương; hiểu
sâu sắc về các phương pháp dạy học để có cơng cụ khi tổ chức tiết học lịch sử địa
phương.
2.3.2. Các giải pháp thực hiện
Trong chương trình nhà trường đã được Sở GD & ĐT Thanh Hóa phê duyệt,
chúng tơi xây dựng có 2 tiết lịch sử địa phương. Vì vậy, chúng tơi sử dụng quỹ thời
gian của 2 tiết này đã thực hiện các công việc sau:
Tiết 1: Giới thiệu khái quát về các mảng kiến thức lịch sử địa phương; tiến
hành phân chia các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, nhấn mạnh các yêu cầu
cần đạt, hình dung những thuận lợi và khó khăn có thể gặp trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
Tiết 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả; đánh giá nhận xét;
định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Công tác tổ chức, phân công nhiệm vụ (được thực hiện trong tiết 1)
Giáo viên giới thiệu chủ đề của tiết học: Để đảm bảo tính tiêu biểu, cơ đọng,
chúng tơi đã lựa chọn những đơn vị kiến thức tiêu biểu của lịch sử địa phương Nga
Sơn; có quan hệ “gần gũi” với những sự kiện, nhân vật và đơn vị kiến thức của lịch
sử dân tộc Việt Nam được trình bày trong SGK lớp 10 và xác định nhiệm vụ cần
đạt được.

Chúng tôi đã lựa chọn 4 chủ đề kiến thức lịch sử địa phương để tổ chức giáo
dục cho học sinh, bao gồm:
- Truyền thống lao động sáng tạo, cần cù vượt khó khai hoang lấn biển trong
q trình hình thành mảnh đất Nga Sơn.
- Truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của con người Nga Sơn, góp
phần to lớn vào sự nghiệp đánh giặc giữ nước thời phong kiến của cha ông ta.
- Giáo dục cho học sinh về nghề dệt chiếu truyền thống của quê hương Nga
Sơn ra đời và nổi tiếng hàng trăm năm trước.
- Giáo dục học sinh nhận thấy Nga Sơn là vùng đất có truyền thống giáo dục
khoa cử, có nhiều lễ hội văn hóa, thắng cảnh thiên nhiên có nhiều tiềm năng phát
triển du lịch.
Giáo viên giới thiệu cho học sinh các nguồn tài liệu, bao gồm:
7


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

- Tài liệu văn bản: Lịch sử Đảng bộ huyện Nga Sơn; Dư địa chí tỉnh Thanh
Hóa…
- Tài liệu điền dã: tìm hiểu tại các địa danh cửa Thần Phù; đền thờ Mai An
Tiêm; đền thờ Nữ tướng Lê Thị Hoa; Động Từ Thức; nghề dệt Chiếu ở Nga
Thủy…
- Khai thác tài liệu Internet…
Giáo viên phân chia lớp thành 4 nhóm, cử nhóm trưởng (dựa trên tỉ lệ ngang
nhau về giới tính; năng lực: có học sinh giỏi, khá, trung bình; có học sinh tích cực,
học sinh chưa tích cực; học sinh có vị trí địa lý, q hương gần với chủ đề được
phân công…); quy định trong 1 tuần các em hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Giáo viên gợi ý cách thức tiến hành cho các nhóm như sau:
Nhóm

Chủ đề tìm hiểu
Yêu cầu cần đạt
1
Truyền thống lao động sáng tạo, - Sản phẩm: có thể 01 bài thuyết trình;
cần cù vượt khó khai hoang lấn 01 video; 01 bài giới thiệu…về chủ đề
biển trong quá trình hình thành được phân công.
mảnh đất Nga Sơn
- Kiến thức: Giúp học sinh biết, hiểu
2
Truyền thống yêu nước, chống được sâu sắc nội dung chủ đề được
giặc ngoại xâm của con người phân công.
- Phẩm chất:
Nga Sơn thời phong kiến
+ Bồi dưỡng học sinh lòng tự hào
truyền thống của quê hương, trân trọng
những giá trị lịch sử, thành quả lao
3
Nghề dệt chiếu truyền thống của
động, sáng tạo của cha ông.
quê hương Nga Sơn
+ Nâng cao trách nhiệm bản thân xây
4
Lễ hội văn hóa, thắng cảnh thiên
dựng quê hương ngày càng giàu đẹp,
nhiên ở Nga Sơn có nhiều tiềm
văn minh.
năng phát triển du lịch.
- Năng lực:
+ Giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt
ra hiện nay ở quê hương; đề xuất các

giải pháp sáng tạo để giải quyết những
vấn đề đó.
+ Hình thành cho học sinh năng lực
giao tiếp trình bày; hợp tác…
Bước 2: Tiến hành làm việc theo từng nhóm riêng (được thực hiện trong thời
gian còn lại của tiết 1 và thời gian trong tuần)
- Nhóm trưởng xây dựng kế hoạch làm việc: thời gian, phân công nhiệm vụ.
- Quy định của nhóm.
- Thảo luận, trao đổi ý kiến trong nhóm.
- Hồn thành và báo cáo kết quả làm việc nhóm.
8


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày sản phẩm, thảo luận, chất vấn về kết quả
làm việc của nhóm khác (được thực hiện trong tiết 2):
*Đại diện nhóm 1 báo cáo:
Chủ đề

Sản phẩm làm việc của nhóm

Truyền
thống lao
động sáng
tạo, cần
cù vượt
khó khai
hoang lấn

biển trong
q trình
hình
thành
mảnh đất
Nga Sơn

- 01 bài thuyết trình về kèm theo hình
ảnh về:
+ Lịch sử hình thành mảnh đất Nga
Sơn: Theo truyền thuyết, gia đình Mai
An Tiêm là những người đầu tiên đặt
chân lên vùng đất hoang vu mà ngay từ
thời Hùng Vương còn là bãi biển xa xôi
này. Các nhà nghiên cứu khẳng định từ
thời đồng thau đã có con người sinh
sống ở đây. Họ là chủ nhân của nền văn
hóa Hoa Lộc (khoảng 3000 đến 1500
năm TCN).
Một số di chỉ khảo cổ ở Nga Phú, Thần
Phù, núi Yên Ngựa (Nga Điền), chùa
Tiên (Nga An) và Nga Thiện cho thấy
các bộ lạc ở đây đã sống bằng nghề
nông, trồng lúa bằng cuốc đá, khai thác
thủy sản.
Đến đầu công nguyên, vùng Nga Sơn
ngày nay thuộc địa hạt huyện Vô Thiết,
quận Cửu Chân. Sách Đại Nam nhất
thống chí chép: Huyện Nga Sơn đơng –
tây cách nhau 21 dặm, nam – bắc cách

nhau 21 dặm, phía đơng đến biển 5
dặm. Từ thời Trần về trước gọi là Chi
Nga hoặc Nga Lạc; thời thuộc Minh do
Ái Châu lãnh, lệ vào phủ Thanh Hóa;
đời Lê gọi là Nga Giang, lệ vào phủ Hà
Trung. Từ thời Minh Mạng địa danh
Nga Sơn được thay cho các địa danh cũ
và tồn tại cho đến ngày nay.
+Truyền thống lao động sáng tạo, cần
cù vượt khó khai hoang lấn biển:

Thực trạng
hiện nay
- Nhiều người
Nga Sơn được
hỏi chưa biết
nhiều về các địa
danh Thần Phú,
núi Mai An
Tiêm…
- Đền thờ Mai
an Tiêm chưa
được xây đầu tư
xây dựng, tôn
tạo đúng xứng
tầm với tiềm
năng.
- Giống dưa hấu
(Mai An Tiêm)
có nguy cơ bị

thất truyền.
- Việc khai
hoang lấn biển
có phần chững
lại trong nhiều
năm nay.
- Việc khai thác,
sử dụng đối với
diện tích khai
hoang chưa có
hiệu quả kinh tế
cao.

Đề xuất giải
pháp
- Tăng cường
giáo
dục
truyền thống,
quảng bá hình
ảnh mảnh đất,
con người Nga
Sơn cho thế hệ
trẻ, nhân dân
cả nước.
- Kêu gọi thu
hút đầu tư, xây
dựng tôn tạo
các địa danh
lịch sử như

Cửa biển Thần
Phù; đền thờ
Mai An Tiêm.
- Khơi phục
giống dưa hấu
Mai An Tiêm.
- Tiếp tục
khuyến khích
khai hoang lấn
biển, đi đối
với phát triển
kinh tế ở các
xã vùng ven
biển;

9


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

-Người Nga Sơn có truyền thống lao
động sáng tạo từ lâu trong lịch sử. Sống
ở vùng duyên hải, đất đai nhiễm mặn,
khó canh tác, gần biển, con người nơi
đây thường xuyên phải chống chọi với
thiên nhiên, ngày đêm lao động cần cù
để tồn tại và phát triển.
Theo sách Lĩnh Nam trích quái, vào thời
Hùng Vương (thứ XVIII) Mai An Tiêm

là con trai vua Hùng, là một người
thông minh, cần cù và cương nghị. Một
lần vơ tình nói với vua cha "của biếu là
của lo, của cho là của nợ" đã bị vua cha
bắt đi đầy ngồi hoang đảo vì tội bất
kính, khinh qn. Sau nhiều ngày lênh
đênh trên biển, sóng to gió lớn, Mai An
Tiêm đã đến một hoang đảo đầy chim
mng và thú dữ. Ơng và gia quyến đã
bị đầy ở đây khơng hẹn ngày về, khơng
có mối liên hệ với đất liền và quê nhà.
Vốn là người bản lĩnh, ông đã cùng vợ
lao động cần cù, vượt qua hiểm nguy để
tồn tại. Một hơm có con chim đánh rơi
mảnh dưa hấu ăn dở, ơng phát hiện ra
đó là giống quả quý nên đã trồng nó và
thả vào đất liền để mọi người biết và
chung hưởng. Cũng tình cờ nhờ quả dưa
có dấu tích đến được tay vua do dân sở
tại cung tiến, vua cha mới khen công
trạng và cho thuyền đón Mai An Tiêm
trở về triều đình. Thế rồi ngọn núi ấy
mang tên Mai An Tiêm của ông, vùng
đất ấy có con cháu họ Mai đơng đúc, có
nghề trồng dưa đỏ nổi tiếng muôn
phương.
Ngày nay, tại xã Nga Phú, huyện Nga
Sơn, có một dãy núi mang tên Mai An
Tiêm, tương truyền chính là hịn đảo
xưa kia vợ chồng An Tiêm đi đày. Dưới

chân núi này có đền thờ ông và được
10


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

nhân dân địa phương tổ chức lễ hội vào
ngày 12 đến 15 tháng Ba (Âm lịch)
hàng năm.
Câu chuyện về Mai An Tiêm từ thời
Hùng Vương, với hai bàn tay trắng đã
dựng nên cơ nghiệp từ một vùng hoang
vu, đất đai cằn cỗi, nhiễm mặn. Đây là
biểu tượng đầu tiên của người Nga Sơn
về tinh thần vượt khó, chiến thắng thiên
nhiên. Mặt khác, con người ta có tính
cần cù thì dù trong cuộc sống có khó
khăn đến đâu cũng vượt qua.
Có nhiều nghiên cứu cho rằng ít nhất từ
đầu cơng ngun cư dân Nga Sơn đã
biết khai hoang lấn biển, địa giới Nga
Sơn ngày càng được mở rộng về phía
Đơng. Thế kỉ thứ X, thời vua Lê Đại
Hành nhân dân Nga Sơn được chỉ đạo
khai thơng luồng lạch, nạo vét sơng
ngịi trên địa bàn huyện như: sơng Hoạt,
sơng Chính Đại. Nhờ các cơng trình này
mà thuyền bè từ ngồi Bắc vào cửa
Thần Phù, ngược sơng Hoạt, sơng

Chính Đại để đi sâu vào nội địa Thanh
Hóa.
Năm 1009, vua Lê Long Đĩnh xuống
Chiếu cho quân và dân ở đây “đào sông
từ cửa ải Chi Long qua núi Đích Sơn
đến sơng Vũ Lũng” (Ải Chi Long thuộc
huyện Chi Nga- tức Nga Sơn). Đến năm
1248, dưới thời nhà Trần, nhân dân Nga
Sơn được lệnh tham gia đào kênh Chiếu
Bạch nối sông Hoạt với sông Lèn.
Nhờ công tác khai hoang, lấn biển được
tổ chức thường xuyên, liên tục mà diện
tích huyện Nga Sơn được mở rộng, lập
được nhiều xã mới như: Nga Thanh,
Nga Thủy, Nga Tân, Nga Tiến, Nga
Thái…
11


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

* Đại diện nhóm 2 báo cáo:
Chủ đề

Sản phẩm làm việc của nhóm

Truyền
thống yêu
nước,

chống
giặc
ngoại
xâm của
con người
Nga Sơn
thời
phong
kiến

- 01 bài thuyết trình về kèm theo hình
ảnh minh họa về:
- Đền thờ Lê Thị Hoa: Theo thần phả bà
Lê Thị Hoa kết hơn cùng ơng Mai Tiến
là người văn võ, tồn tài.
Bà cùng ông Mai Tiến sinh được 3
người con là Mai Đạt, Mai Thỏa, Mai
An. Sau đó cả gia đình chuyển sang
huyện Gia Lâm khi ông Mai Tiến ra làm
quan huyện. Ở Gia Lâm bà sinh hạ thêm
người con thứ tư là Mai Trí.
Mai Tiến làm quan hết sức thanh liêm,
thương dân như con nên được nhân dân
tơn kính, song điều đó lại trái với chính
sách cai trị của phong kiến đô hộ
phương bắc. Đây là nguyên nhân khiến
ông bị Thái thú Tơ Định bắt giết ơng
vào năm Bính Tuất. Ngay trong đêm đó
bà Lê Thị Hoa đã cùng 4 người con và
những người thân tín rời khỏi huyện Gia

Lâm tới thôn Thượng Linh (làng
Giềng), xã Đại Thắng, huyện Vụ Bản,
tỉnh Nam Định (quê ngoại của bà) với
lòng quyết tâm trả thù cho chồng. Tại
đây bà chiêu mộ nghĩa sĩ chống lại Tơ
Định, nhưng do lực lượng cịn mỏng
nên phải rút về phủ Trường An lấy vùng
đất Yên Nội (nay thuộc huyện Nga
Sơn - tỉnh Thanh Hoá) là nơi khởi
nghiệp trả thù cho chồng và đánh đuổi
quân xâm lược.
Ở vùng đất Yên Nội bà cùng 4 người
con trai tập hợp, kêu gọi nhân dân khai
phá vùng đất mới và luyện tập chiến
trận chuẩn bị khởi nghĩa với số quân lên
đến 2000 người. Theo lời hiệu triệu

Thực trạng
hiện nay
- Nhiều học
sinh huyện Nga
Sơn không biết
về nhân vật, đền
thờ Nữ tướng
Lê Thị Hoa.
- Đền thờ Nữ
tướng Lê Thị
Hoa tọa lạc
trong
khơng

gian hẹp, có
nhiều hạng mục
bị xuống cấp.

Đề xuất giải
pháp
- Đẩy mạnh
giáo
dục
truyền thống
lịch sử chống
ngoại
xâm,
bảo vệ quê
hương
của
nhân dân Nga
Sơn trong hệ
thống
các
trường học.
- Chú trọng
giáo dục tại
thựa địa, tham
quan di tích.
- Tơn tạo, mở
rộng
khơng
gian đền thờ
nữ tướng Lê

Thị Hoa.

12


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

của Trưng Nhị bà Lê Thị Hoa đã tham
gia vào cuộc khởi nghĩa lớn này. Năm
đó Trưng Vương lên ngơi vua phong
tước, thưởng thực ấp cho tướng sỹ có
cơng. Riêng nữ tướng Lê Thị Hoa từ
chối nhận tước mà chỉ nhận thực ấp nhỏ
ở vùng Yên Nội (Nga Sơn) và cho dân
được miễn tô thuế, binh dịch trong hai
năm.
Nhà Hán cử Mã Viện tiếp tục cầm đầu
quân xâm lược đi bằng đường thủy, kéo
quân vào Cửu Chân để đàn áp quân
khởi nghĩa ở đây. Nhưng mới kéo quân
đến Thần Phù (xã Nga Phú), Mã Viện đã
vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của
nhân dân địa phương. Trận đánh ở cửa
Thần Phù được xác định vào khoảng
tháng 12 năm 43. Lực lượng của địch bị
tiêu hao nhiều bị cầm chân ở đây hơn
một tháng.
Năm Quý Mão (43), Mã Viện đem đại
binh sang đàn áp, bà đã mau chóng tập

hợp lực lượng để chiến đấu chống quân
thù một cách quyết liệt, nhưng sau thất
bại, bà đã tử trận ngay trên đất Nga
Sơn mà bà đã giàu cơng khai khẩn, thọ
45 tuổi.
Tấm lịng vì dân, vì nước và sự hy sinh
anh dũng của bà Lê Thị Hoa, ngay từ
thuở ấy, nhân dân Nga Sơn đã lập đền
thờ bà tại xã Nga Thiện (Nga Sơn) vẫn
cịn đến ngày nay. Đền thờ bà có đơi câu
đối:
Thệ báo Tô cừu, thanh Bắc khấu
Nghĩa phù Trưng chủ, phục Nam bang.
Nghĩa là:
Thề trả mối thù với Tô Định, trừ
khử giặc Bắc.
Giữ nghĩa phị Trưng Vương,
khơi phục nước Nam.
13


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

- Đóng góp của nhân dân Nga Sơn
trong cuộc kháng chiến chống quân
Mông - Nguyên lần thứ hai (1285).
Nhân dân Nga Sơn theo lệnh của
triều đình nhà Trần “Tất cả các qn
huyện trong nước, nếu có giặc ngồi

đến, phải liều chết mà đánh, nếu không
địch nổi cho phép lẩn tránh vào rừng
núi, không được đầu hàng”. Mười vạn
quân của Toa Đô từ trong Chămpa đánh
ra với ý đồ kết hợp với 50 vạn qn
Thốt Hoa từ ngồi Bắc vào tạo thành
gọng kìm hịng đè bẹp qn nhà Trần.
Qn đội nhà Trần dưới sự chỉ huy của
Trần Quang Khải đã cùng với nhân dân
Nga Sơn lập phòng tuyến Phú Tân (một
địa điểm trọng yếu của khu vực sông
Nga từ ngã ba Lèn đến cửa Bạch Câu
(Cửa Lạch Sung - Nga Bạch), bên tả
huyện Nga Sơn, bên hữu huyện Hậu
Lộc. Từ núi Vân Hồn Nga Lĩnh có thể
quan sát trận địa. Cuộc chiến đấu chống
quân Toa Đô ở Phú Tân diễn ra ác liệt,
qn Toa Đơ chọc thủng được phịng
tuyến Phú Tân rồi kéo quân ra Trường
Yên. Vua Trần phải rời về Thanh Hóa
để củng cố lực lượng và chuẩn bị phản
cơng. Lực lượng triều đình đã triển khai
trên khắp vùng từ Thạch Thành, Hà
Trung đến Nga Sơn. Nhân dân Nga Sơn
tích cực cung cấp sức người, sức của
cho quân đội triều đình. Tiêu biểu ở
làng n Nội (Nga Thiện) có Trịnh
Minh là người có cơng mộ dân binh,
dẫn đường cho vua Trần đánh giặc.
Những chiến công hiển hách của quân

đội nhà Trần trong cuộc kháng chiến
chống quân xâm lược Mông – Nguyên
có phần đóng góp đáng kể của nhân dân
Nga Sơn.
14


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

- Phong trào đấu tranh chống quân
xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam
Sơn.
Cửa biển Thần Phù là một địa
danh nằm xã Nga Điền, Nga Sơn, Thanh
Hóa, đã từng nổi tiếng trong sử sách về
sự hiểm trở của địa danh này. Người
xưa có câu:
“Lênh đênh qua của Thần Phù
Khéo tu thì nổi, vụng tu thì chìm”
Nơi đây cịn gắn liền với cuộc kháng
chiến chống quân Minh. Đầu thế kỉ XV,
quân Minh xâm lược nước ta. Hồ Quý
Ly tổ chức kháng chiến bảo vệ tổ quốc.
Các cửa sông, cửa biển được bố phòng
chặt chẽ. Hồ Quý Ly cho quân lấp lấy
đá lấp ngã thông từ sông Hổ (hạ lưu
sông Vân Sàng) sang cửa Thần Phù.
Cơng việc đó của Hồ Q Ly được
Nguyễn Trãi ghi nhận qua bài thơ Qua

cửa Thần Phù.
CỬA BIỂN THẦN PHÙ
“Nhớ nước lịng theo bóng nhạn cơi,
Đậu thuyền cửa biển lá thu rơi.
Sóng kình tựa sấm rung Nam – Bắc
Núi giáo như măng dựng đất trời.
Non nước đa tình khơi biển lấp,
Công danh mấy hội gửi sông trôi.
Dựa chèo bóng xế mênh mang đứng,
Khói tỏa sơng chiều nước lạnh xi”
(Hồng Tuấn Phổ dịch)
* Đại diện nhóm 3 báo cáo:
Chủ đề

Sản phẩm làm việc của nhóm

Thực trạng
Đề xuất giải
hiện nay
pháp
Nghề dệt - Sản phẩm: 01 Video giới thiệu về
- Nghề trồng cói - Tìm kiếm thị
chiếu
nghề dệt chiếu ở Nga Sơn
và dệt Chiếu trường tiêu thụ
truyền
+Hình ảnh về những cánh đồng cói, hiện nay của ổn định cho
15



Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

thống của
q
hương
Nga Sơn

ngun liệu chính để dệt chiếu. Cách
thức trồng, chăm sóc và thu hoạch
cói.
Ngồi truyền thuyết về “Mai An Tiêm”,
thì Chiếu Cói là một sản phẩm nổi tiếng
của vùng đất ven biển Nga Sơn. Đây là
sản vật cống phẩm tiến dâng triều đình,
được các bậc vua chúa, quý tộc thời xưa
ưa dùng, là biểu tượng cho niềm hạnh
phúc lứa đơi...
Để làm ra cây Cói đẹp, người dân
phải một nắng hai sương. Khoảng
tầm tháng 6 đến tháng 9 hàng năm, thì
người ta tiến hành thu hoạch, lúc đó Cói
đã phát triển rất nhanh và cao khoảng 1,7
m đến 1,8 m. Người dân dùng một
loại liềm chuyên dụng chỉ có ở vùng Cói
để cắt. Vừa cắt, người ta vừa giũ và phân
loại Cói, thường thì thành ba loại: loại
dài nhất là 1,75 m (dùng để dệt chiếu lại
1,6 m và 1,5 m) loại trung bình dài
khoảng 1,5 m và loại ngắn nhất (loại này

dệt chiếu cá nhân 0,9-1,0 m). Còn lại là
những cây Cói chết gọi là "bổi". Bổi
thường được dùng để đun nấu hoặc lợp
nhà.
Sau đó lợi dụng thuỷ triều lên,
người dân thả những đóm Cói xuống
mương và dùng dây thừng kéo về nhà.
Để chẻ Cói, người ta có thể dùng tay
(ngày nay là máy) chẻ cây Cói ra làm 2
mảnh rồi mới đem phơi (khi phơi có thể
phơi tại ruộng Cói).
Nếu trời nắng đẹp thì khoảng
3 ngày nắng to là được. Khi phơi, tránh
trời mưa vì nước mưa mà ngấm vào thì
coi như là Cói xấu, mất giá. Vì mùa thu
hoạch vào mùa hè nên thường có mưa,
người trồng phải theo dõi thời tiết để
phơi Cói.

huyện Nga Sơn
đang gặp nhiều
khó khăn, thách
thức do: thị
trường tiêu thụ
ít; giá trị sản
phẩm thấp; do
mở rộng diện
tích ni trồng
thủy sản nên
ảnh hưởng đến

nguồn
nước
cung cấp cho
cói; sản phẩm từ
cây cói cịn đơn
diệu hoặc gặp
phải sự cạnh
tranh gay gắt từ
các ngun liệu
khác…Từ
đó
nghề dệt chiếu
khơng cịn hấp
dẫn người thợ
thủ công, một số
xã, làng bị mai
một dần.

cây cói và các
sản phẩm từ
cói; đang dạng
hóa sản phẩm,
mẫu mã hàng
hóa;
quy
hoạch
vùng
chun canh
cây cói ổn
định; làm tốt

cơng tác thủy
lợi; thành lập
các làng nghề;
đăng

thương hiệu;
quảng bá sản
phẩm trên các
phương
tiện
truyền thông.
- Trách nhiệm
bản thân học
sinh giữ gìn,
bảo tồn, tuyên
truyền,
sử
dụng dụng sản
phẩm truyền
thống của quê
hương.

16


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

Cói một nắng gọi là "ưởn" được
đánh đống để ngồi sân phơi, che bằng

bổi đã khô, sau ba nắng là cây Cói
có màu trắng xanh đem bó lại gọi là
"gù".
+Quy trình sản xuất chiếu
Khi hết mùa thu hoạch, hầu hết người
dân ở vùng Cói ở nhà dệt chiếu. Cói
được chọn loại bỏ những cây xấu và bắt
đầu dệt. Thường thì mọi người dệt chiếu
cho đến vụ mùa năm sau.
Bắt đầu dệt chiếu người ta
dùng đay sợi mắc lên thành từng hàng
theo chiều dài sợi nọ cách sợi kia khoảng
1 cm trước khi mắc đay người ta xuyên
những sợi đay qua lỗ cái "go". Mỗi "và
chiếu" gồm 2 người dệt, 1 người mắc sợi
Cói vào một cái văng (làm bằng tre, nứa)
rồi văng qua "và đay" (lúc này người
ngồi trên và đay nghiêng go để và đay
chia làm 2 một nửa trên, một nửa dưới
để sợi Cói được văng vào) và một người
dập go. Để dệt được một lá chiếu đẹp thì
2 người mất khoảng 3-4 giờ đồng hồ.
Nếu
dệt
chiếu
cải
hoa
thì
phải nhuộm Cói bằng phẩm màu, và
phải mất 1 ngày 2 người mới dệt được

một lá chiếu. Chiếu dệt màu trắng
thường được in hoa văn rồi đem hấp cho
chín phẩm màu. Khi dệt hết 1 và chiếu
(thường thì khoảng 2 lá chiếu) thì được
cắt ra và gim những đầu đay để thừa để
giữ cho cây Cói khơng bị bong ra khi sử
dụng.
+ Chiếu cói đã đi vào ca dao:
- Học sinh trả lời khá chính xác:
+ Đây là hình ảnh về cây Cói. Ở huyện
Nga Sơn cây Cói được trồng phổ biến ở
các xã Nga Tân, Nga Thủy, Nga Tiến,
Nga Thái, Nga Thanh…
17


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

+ Cây Cói là ngun liệu để dệt Chiếu.
+ Từ xưa đã có câu ca dao:
“Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng
Vải tơ Nam Ðịnh, lụa hàng Hà Ðông”.
- Giáo viên: giới thiệu cho học sinh một
số nét về cây Cói và sản phẩm Chiếu
Cói.
* Đại diện nhóm 4 báo cáo:
Chủ đề

Sản phẩm làm việc của nhóm


Thực trạng

Lễ hội
văn hóa,
thắng
cảnh
thiên
nhiên ở
Nga Sơn
có nhiều
tiềm năng
phát triển
du lịch.

- Sản phẩm: Đóng vai hướng dẫn viên
du lịch giới thiệu về lễ hội và thắng
cảnh thiên nhiên của huyện Nga Sơn
+ Giới thiệu về Động Từ Thức và Lễ
hội Từ Thức (Phụ lục)
+ Giới thiệu về quền thể di tích chùa
Tiên, hồ Đồng Vựa; Lễ hội Mai An
Tiêm (Phụ lục)

- Nga Sơn có
nhiều Lễ hội;
thắng cảnh đẹp.
Tuy nhiên, hiện
nay chưa được
đầu tư, khai

thác. Các lễ hội
chưa
được
quảng bá rộng
rãi, các hoạt
động của Lễ hội
chưa
phong
phú, chưa thu
hút được du
khách từ các địa
phương khác về
Nga Sơn; các
thắng cảnh còn
ở dạng tiềm
năng,
chưa
được đầu tư
khai thác bài
bản mà còn nhỏ
lẻ, tự phát; sản

Đề xuất giải
pháp
Vì vậy, trách
nhiệm của các
em học sinh là
phải có ý thức
giữ gìn, bảo vệ
di tích, thắng

cảnh; tích cực
tuyên truyền,
quảng bá về
giá trị của các
Lễ hội và
thắng
cảnh;
sẵn sàng tham
gia vào các
hoạt
động
quần
chúng
trong Lễ hội
khi được yêu
cầu.

18


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

phẩm du lịch
đơn điệu…
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các nhóm
- Nhóm trưởng: Nhận xét về tinh thần, thái độ hợp tác và ý thức tham gia của từng
thành viên trong nhóm; những kinh nghiệm cần rút ra.
- Giáo viên:
+ Tổng hợp nhận xét về tinh thần, thái độ của các thành viên.

+ Nhận xét về ưu, nhược điểm sản phẩm làm việc của các nhóm; định hướng giải
quyết những nhược điểm. Đánh giá hồn thành theo các mức độ: Tốt Khá; Trung
bình.
+ Những vấn đề cần phải rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Tiến hành thực nghiệm và đối chứng trên cùng 1 đối tượng: lớp 10C trường THPT
Ba Đình.
- Kết quả trước và sau khi thực nghiệm:
Lớp


số

10C 42

Thời
điểm

Mức độ nhận biết
Mức độ phẩm chất, năng lực
kiến thức lịch sử địa
phương đạt được
Giỏi Khá TB Yếu Nhân Trách Tự
Giải
Giao
ái
nhiệm chủ
quyết tiếp
và tự vấn


học
đề và hợp
sáng tác
tạo
3
10
24 5
70% 60%
50% 30%
20%

Trước
khi
thực
nghiệm
Sau khi 12
thực
nghiệm

23

7

0

100% 100%

80%

70%


70%

- Đánh giá kết quả thực nghiệm so với đối chứng:
+ Trước khi thực nghiệm: kiến thức về lịch sử của địa phương Nga Sơn, phẩm chất
và năng lực của các em còn ở mức độ thấp; thiếu tự tin trước đám đông; chưa sáng
tạo khi đưa ra cách thức giải quyết những vấn đề thực tiễn…

19


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

+ Sau khi thực nghiệm: Các em đã được trang bị cơ bản về kiến thức lịch sử địa
phương; tự tin; sáng tạo trong giải quyết tình huống; mạnh dạn nêu vấn đề và phản
biện vấn đề thực tiễn…
- Đối với bản thân giáo viên: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển
phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử địa phương lớp 10 ở trường
THPT Ba Đình, bản thân tơi đã đúc rút được những kinh nghiệm nhất định để nâng
cao chất lượng bộ mơn lịch sử, cũng như khích lệ lịng đam mê, hứng thú học tập,
hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
3. KẾT LUẬN
3.1. Kết luận:
Lịch sử địa phương là một nội dung quan trọng của chương trình lịch sử ở
trường phổ thơng, có ý nghĩa to lớn về mặt giáo dưỡng, giáo dục và hình thành kĩ
năng, giá trị sống. Vì vậy, mỗi giáo viên phải tâm huyết, nhiệt tình, sử dụng phương
pháp dạy học hiện đại nhằm giúp cho học sinh hình dung ra được bức tranh lịch sử,
văn hóa của quê hương, từ đó nâng cao trách nhiệm với quê hương đất nước.
Qua một năm thực hiện, bản thân tôi nhận thấy, việc giáo dục truyền thống lịch

sử văn hóa quê hương cho học sinh là hết sức cần thiết, góp phần quan trọng vào
quá trình đổi mới phương pháp dạy học và đáp ứng yêu cầu dạy học lịch sử hướng
đến vận dụng vào thực tiễn. Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả địi hỏi giáo viên
phải hiểu rõ những phương pháp dạy học hiện đại; có sự lựa chọn phù hợp và cách
thức tiến hành phù hợp với đặc điểm học sinh của từng lớp, từng trường.
3.2. Kiến nghị
Đối với nhà trường: Tạo điều kiện cơ sở vật chất, thời gian, kinh phí, con
người để giáo viên có thể đa dạng hóa các hình thức dạy học lịch sử như: dạy học
tại thực địa, tại di tích, hoặc các hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường.
- Đối với giáo viên: Nhận thức đúng đắn và khai thác triệt để thế mạnh của lịch
sử địa phương trong giáo dục, hình thành nhân cách học sinh. Đa dạng hố các hình
thức tổ chức dạy học lịch sử... để gây hứng thú cho học sinh, từ đó hình thành nên
lịng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương đất nước.
Những kinh nghiệm bước đầu được tích lũy là tiền đề để tơi tiếp tục đúc rút
kinh nghiệm trong những năm tiếp theo. Vì vậy, rất mong nhận được sự đóng góp
từ các bạn đồng nghiệp để sáng kiến được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 22 tháng 05 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
ĐƠN VỊ
khơng sao chép nội dung của người khác.
P. Hiệu trưởng
Tác giả

20


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình


Nguyễn Thị Thanh

Lê Hồng Tuấn
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Nga Sơn (2011): Lịch sử Đảng bộ huyện
Nga Sơn (tập 1), NXB Chính trị Quốc gia, HN.
2. Phan Ngọc Liên - chủ biên (2006): Lịch sử lớp 10, NXB Giáo dục, HN
3. Phan Ngọc Liên – chủ biên (2002): Một số chuyên đề phương pháp dạy học
lịch sử, NXB Đại học Quốc gia, HN.
4. Website: Taphuan.cosodulieu.edu.vn
5. Tư liệu điền dã:
- Tư liệu Nữ tướng Lê Thị Hoa do ông Mai Đức Bợn xã Nga Thiện cung cấp)
- Tư liệu động Từ Thức và Lễ hội Từ Thức do ông Nguyễn Văn Kiền xã Nga
Thiện cung cấp.
- Tư liệu thám hoa Mai Anh Tuấn do Ban văn hóa xã Nga Thạch cung cấp.
- Tư liệu về trồng Cói do phịng thống kê xã Nga Tân cung cấp.
6. Tư liệu khai thác từ nguồn Internet.

21


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN


Họ và tên tác giả: LÊ HOÀNG TUẤN
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Nhóm trưởng – trường THPT Ba Đình
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

1

2

3

4

5

6

7

Khắc phục nhược điểm trong thiết

kế và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm
mơn lịch sử ở trường THPT
Tìm hiểu “chủ nghĩa nhân vị” của
chính quyền Diệm trong dạy học
phần cách mạng miền Nam 1954 1960
Góp thêm nhận thức mới về “Hiệp
ước Nhâm Tuất 1862 và trách
nhiệm của triều đình nhà Nguyễn”
Thực trạng và giải pháp đổi mới
PPDH lịch sử ở trường THPT Ba
Đình
Bước đầu đánh giá đổi mới PPDH
lịch sử sau 2 năm thực hiện chương
trình SGK mới ở trường THPT Ba
Đình.
Hướng khắc phục những khó khăn
trong đổi mới PPDH và sử dụng
SGK lịch sử ban KHXH.
Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí
Minh thơng qua dạy học lịch sử Bài
17: Nước Việt Nam DCCH …

Năm học
đánh giá xếp
loại

Sở GD& ĐT

B


2004 - 2005

Sở GD& ĐT

C

2005 - 2006

Sở GD& ĐT

C

2006 - 2007

Sở GD& ĐT

B

2007 - 2008

Sở GD& ĐT

C

2008 - 2009

Sở GD& ĐT

B


2009 - 2010

Sở GD& ĐT

C

2012 - 2013

22


Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh qua dạy tiết lịch sử
địa phương lớp 10 ở trường THPT Ba Đình

8

9

10

11

(SGK lịch sử lớp 12 Ban Cơ bản)
Sử dụng niên biểu trong đổi mới
kiểm tra đánh giá môn Lịch sử ở
trường THPT Ba Đình
Sử dụng niên biểu trong đổi mới
kiểm tra đánh giá mơn Lịch sử ở
trường THPT Ba Đình
Giáo dục truyền thống lịch sử, văn

hóa huyện Nga Sơn thơng qua dạy
học lịch sử lớp 10 ở trường THPT
Ba Đình
Một số gợi ý về lồng ghép lịch sử
địa phương trong quá trình giảng
dạy lịch sử lớp 10 ở các trường
THPT của tỉnh Thanh Hóa

Sở GD& ĐT

A

2014 - 2015

UBND tỉnh

B

2015 - 2016

Sở GD& ĐT

B

2017 - 2018

UBND tỉnh

B


2018-2019

23



×