Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không tại công ty TNHH TNT – Vietrans Express World wide

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.94 KB, 59 trang )

Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
BẢN CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ nội dung của bài chuyên đề này không
sao chép cua bất kỳ ai. Nếu em sao chép, em xin chịu mọi hình
thức kỷ luật của nhà trường.
1
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
môc lôc
2
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, dịch vụ vận tải, giao nhận đã phát triển rất nhanh
chóng ở nước ta. Sự phát triển của hoạt động vận tải, giao nhận có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng
hoá xuất nhập khẩu giữa nước ta với các nước trên thế giới, tạo điều kiện đơn giản
hoá các thủ tục pháp lý, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao sức cạnh tranh của hàng
hoá Việt Nam trên thị trường thế giới.
Trong các lĩnh vực vận tải giao nhận, hoạt động chuyển phát nhanh hàng hoá
và chứng từ là một lĩnh vực mới mẻ nhưng đầy tiềm năng. Từ chỗ là hình thức độc
quyền của hệ thống bưu điện Nhà nước, đến nay loại hình này đã thu hút rất nhiều
doanh nghiệp nước ngoài như: DHL, TNT, Fedex và cả những doanh nghiệp trong
nước như Netco, Toàn cầu, AT Express, APS, Thái Bình Dương… tham gia hoạt
động. Loại hình chuyển phát nhanh mang những đặc trưng chung của hoạt động vận
tải giao nhận. Bên cạnh đó, hoạt động chuyển phát nhanh cũng mang những đặc điểm
riêng . Với tính cấp thiết của đề tài này, em đã xin thực tập tại công ty chuyển phát
nhanh TNT – Vietrans để viết thu hoạch “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không tại công ty TNHH TNT –
Vietrans Express World wide ”.
Do hạn chế về mặt thời gian nên bài chuyên đề tốt nghiệp này chỉ giới hạn ở
quy trình hàng xuất mà chưa đề cập đến thủ tục đối với hàng nhập.
Chuyên đề này dùng làm tài liệu để công ty tham khảo và hoàn thiện hơn quy trình


xuất khẩu hàng hóa của công ty.Chuyên đề này có thể làm tài liệu cho sinh viên hệ
dài hạn chính quy của chuyên ngành quản trị kinh doanh thuong mại.
3
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
Với mục đích trên, chuyên đề này được kết cấu gồm ba chương :
CHƯƠNG I : LÝ THUYẾT CHUNG VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNT-VIETRANS
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH TNT-VIETRANS
Đây là một lĩnh vực mới, có phạm vi lớn và nội dung đa dạng. Trong quá trình viết
chuyên đề, do không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn.
4
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I:LÝ THUYẾT CHUNG VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HOÁ XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1. Lý thuyết về dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế bằng đường hàng không:
1.1.Vị trí và đặc điểm của vận tải hàng không:
Vận tải hàng không đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển hàng hóa
trong thương mại quốc tế. Vận tải hàng không chiêm 10% khối lượng hàng hóa vận
chuyển và 1/1000 khối lượng hàng hóa luân chuyển (t/km) trong buôn bán quốc tế.
Các hàng hóa chủ yếu vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm:
- Airmail: Thư từ, bưu phâm, hàng lưu niệm, tranh ảnh.
- Express: Chứng từ, tài liệu, sách báo, hàng cứu trợ khẩn cấp.
- Airfreight:
a) Hàng giá trị cao, quý, hiếm:
+ Kim cương, vàng, bạc, đá quý, đồ trang sức.
+ Tiền, sec, thư tín dụng, chứng từ có giá trị khác.

b) Hàng dễ hư hỏng: Hoa, quả tươi, rau, thực phẩm.
c) Hàng nhạy cảm với thị trường như: Quần áo, đồ chơi, hàng phục vụ lễ tế.
d) Động vật sống.
Vận tải hàng không có những ưu điểm:
- tuyến đường là không trùng và hầu như là đường thẳng, không tốn kém chi
phí xây dựng.
- Tốc độ vận tải của hàng không rất cao: Vận tải hàng không có thể đạt tốc độ
900 đến 1000 km/h, gấp tốc độ của tàu biển 27 lần, của oto 10 lần, của tàu
hỏa 8 lần.
- Đảm bảo tính an toàn cho hàng hóa hơn các phương thức vận tải khác.
5
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
- Luôn đòi hoi sử dụng công nghệ cao.
Nhược điểm của vận tải hàng không:
- Giá cước cao: Gấp đường biển 8 lần, gấp đường sắt và oto từ 2-4 lần
- Không thích hợp cho việc vận chuyển những hàng hóa có giá trị thấp, khối
lượng lớn và cồng kềnh.
- Tính cơ động và linh hoạt kém.
- Đòi hỏi vốn đầu tư lớn cho xây dưng cơ sơ vật chất-kỹ thuật.
1.2. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận:
Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người mua, người bán ở những nước
khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện việc giao
hàng, tức là hàng hoá được vận chuyển từ nước người bán sang nước người mua. Để
quá trình vận chuyển đó bắt đầu được, tiếp tục được và kết thúc được, tức là hàng hoá
đến tận tay người mua được, cần phải thực hiện hàng loạt các công việc khác liên
quan đến quá trình chuyên chở như đóng gói, bao bì, lưu kho, đưa hàng ra sân bay,
làm các thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hoá ở dọc đường, dỡ
hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận. Những công việc đó được gọi là dịch vụ
giao nhận.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service), theo Quy tắc mẫu của FIATA

về dịch vụ giao nhậnlà bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng,
lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như dịch vụ tư vấn hay có
liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh
toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá. Theo Luật thương mại Việt Nam,
giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng
hoá nhận từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ
và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo uỷ thác của chủ
hàng, của người vận tải hoặc người giao nhận khác.
6
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là Người giao nhận (Forwarder/
Freight Forwarder/ Forwarding Agent). Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu,
công ty xếp dỡ, hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất cứ người nào
khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá. Theo Luật thương mại Việt
Nam thì người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá là thương nhân có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Trước đây, người giao nhận thường chỉ làm đại lý (Agent) thực hiện một số
công việc do các nhà xuất nhập khẩu (XNK) uỷ thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá,
làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận tải nội địa, thủ tục thanh toán tiền hàng.
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và sự tiến bộ kỹ thuật trong
ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Ngày nay, người giao
nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận
không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về
toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. Ở các nước khác nhau, người kinh
doanh dịch vụ giao nhận được gọi tên khác nhau: Đại lý hải quan (Customs House
Agent); Môi giới hải quan (Customs Broker); Đại lý thanh toán (Clearing Agent); Đại
lý gửi hàng và giao nhận (Shipping and Forwarding Agent); Người chuyên chở chính
(Pricipal Carrier).
1.3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế:
Ngày nay, do sự phát triển của vận tải Container, vận tải đa phương thức,

người giao nhận không chỉ làm đại lý, người uỷ thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải
và đóng vai trò như một tên chính (Principal) - người chuyên chở (Carrier).
Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau đây:
1.3.1. Người chuyên chở (Carrier):
Ngày nay trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trò là người
chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và
chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. Người giao
7
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở (Contracting Carrier), nếu anh ta ký hợp
đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là
người chuyên chở thực tế (Performing/ Actul Carrier).
1.3.2. Người kinh doanh vận tải đã phương thức (MTO):
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc còn
gọi là vận tải “từ cửa đến cửa” thì người giao nhận đã đóng vai trò là người kinh
doanh vận tải đã phương thức (Multimodal Transport Operator - MTO). MTO cũng
là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong suốt hành trình
vận tải.
Người giao nhận còn được coi là “kiến trúc sư của vận tải” (Architect of
Transport), vì người giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt
nhất, an toàn nhất và tiết kiệm nhất.
1.3.3. Môi giới hải quan (Customs Broker):
Thuở ban đầu, người giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của người
giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu. Sau đó anh
ta mở rộng ra cả hoạt động xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế
hoặc lưu cước với các hãng máy bay theo uỷ thác của người xuất khẩu hoặc nhập
khẩu, tuỳ thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được Nhà nước cho phép, người
giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan như
một môi giới hải quan.
8

Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.4. Người gom hàng (Cargo Consolidator):
Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục vụ
cho vận tải đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hoá bằng Container dịch vụ gom
hàng là không thể thiếu được nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên
(FCL) để tận dụng sức trở của Container và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom
hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý.
1.3.5. Đại lý (Agent):
Trước đây, người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở. Anh ta hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở
như là một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng. Người giao nhận
nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công việc khác
nhau như nhận hàng, giao hàng, lấy chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho, trên cơ
sở hợp đồng uỷ thác.
1.4. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận hàng hoá:
Điều 235 Luật thương mại Việt Nam - 2005 quy định, trừ trường hợp có quy
định khác người làm hoạt động giao nhận hàng hoá có quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ giao nhận có thể thực hiện khác với
chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
- Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần
hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng
để xin chỉ dẫn.
- Trường hợp có thoả thuận về thời gian cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách
hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
9
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
- Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ
giao nhận phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.

1.5. Trách nhiệm của người giao nhận:
Khi người giao nhận đóng vai trò là đại lý, người giao nhận sẽ đương nhiên
phải chịu trách nhiệm do lỗi lầm sai sót của bản thân mình. Lỗi lầm sai sót đó có thể
là giao hàng không đúng những chỉ dẫn của khách hàng, gửi hàng sai địa chỉ, lập
chứng từ nhầm, làm sai thủ tục hải quan, không thông báo hoặc thông báo muộn cho
chủ hàng khiến hàng phải lưu kho làm ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá đồng thời
làm tăng chi phí.Trong trường hợp những tổn thất mà do bên thứ ba (người chuyên
chở, người ký hợp đồng phụ với người chuyên chở.) gây ra thì người giao nhận
không phải chịu trách nhiệm, miễn là chứng minh được tổn thất đó là do bên thứ ba
gây ra.
Khi người giao nhận đóng vai trò là người uỷ thác, ngoài những trách nhiệm là
đại lý nói trên, thì người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về cả những tổn thất do
bên thứ ba mà người giao nhận sử dụng để thực hiện hợp đồng gây ra. Trong trường
hợp này, người giao nhận thường có sự thoả thuận với khách hàng về giá dịch vụ
(thường áp dụng là giá cả gói), chứ không phải chỉ nhận hoa hồng như đại lý. Người
giao nhận thường đóng vai trò là người uỷ thác khi thực hiện các công việc như thu
gom hàng lẻ gửi đi, tự vận chuyển hàng hoá hay nhận bảo quản hàng hoá trong kho
của chính mình, hay khi kinh doanh vận tải đa phương thức.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư
hỏng của những hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau:
- Do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ thác.
- Khách hàng đóng gói và ghi, ký mã hiệu không phù hợp.
- Do nội tỳ hoặc do bản chất hàng hoá.
- Do chiến tranh, đình công.
- Do các trường hợp bất khả kháng.
10
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải lỗi
của mình.

2. Nội dung dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất khẩu bằng đường hàng không:
Gồm các bước nghiệp vụ sau: Chuẩn bị hàng, nắm tình hình của hãng hàng
không; kiểm tra hàng hoá; đóng gói hàng hoá; làm thủ tục hải quan; giao hàng cho
hãng hàng không.
2.1. Chuẩn bị hàng hoá, nắm tình hình của hãng hàng không:
- Nhận hàng từ khách háng
- Nghiên cứu hợp đồng mua bán và L/C để chuẩn bị hàng hoá, xem người mua
đã trả tiền hàng mở L/C chưa.
- Chuẩn bị các chứng từ cần thiết để làm thủ tục hải quan.
- Nắm tình hình của hãng hàng không hoặc tiến hành lưu cước, đăng ký chuyến
bay.
- Lập Cargo List gửi hãng bay.
- Khai và nộp tờ khai hải quan cùng với các giấy tờ khác như: Hợp đồng mua
bán, hoá đơn thương mại, giấy phép kinh doanh, bản kê khai chi tiết, giấy phép xuất
khẩu (nếu cần).
2.2. Làm thủ tục kiểm nghiệm, giám định, kiểm hoá, tính thuế:
- Xin kiểm nghiệm, giám định, kiểm định nếu cần và lấy giấy chứng nhận hay
biên bản thích hợp.
- Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá theo Luật hải quan.
- Tính thuế và ra thông báo thuế, hoàn thành thủ tục hải quan.
2.3. Giao hàng hoá xuất khẩu cho hãng hàng không:
11
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
- Người giao nhận điền và ký Broking Note rồi đưa cho đại diện hãng hàng
không để xin ký cùng với bản danh mục hàng xuất khẩu (Cargo List).
- Người giao nhận trực tiếp giao hàng cho hãng hàng không hay uỷ thác cho
cảng để cảng giao hàng cho hãng hàng không, cũng có thể giao nhận tay ba (chủ
hàng, cảng, hãng hàng không).
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm hàng hoá nếu
cần.

3. Các chứng từ được sử dụng trong giao nhận hàng hoá bằng đường hàng
không:
3.1.Vận đơn hàng không (AWB – AirwayBill):
AWB là một chứng từ vận chuyển hàng hóa và là bằng chứng của việc ký kết
hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng máy bay, về điều kiện của hợp đồng và việc đã
tiệp nhận hàng hóa để vận chuyển (Luật hàng không dân dụng Việt Nam quy định)
Vận đơn hàng không là chứng từ không giao dịch được (Non Negotiable)
bằng cách ký hậu thông thương. Vân đơn hàng không được lập thành ba ban gốc, có
các màu khác nhau, phân phối cho các người khác nhau: Bản gốc 1 (Original 1) màu
xanh lá cây, có chữ ký của người gửi hàng dành cho người chuyên chở; Bản gốc 2
(Original 2) màu hồng, có chữ ký của cả hai bên, đi theo hàng đến nơi đến và dành
cho người nhận; Bản gốc 3 (Original 3) màu xanh da trời, có chữ ký của người
chuyên chở, dành cho người gửi. Ngoài ra còn có từ 6 tới 11 bản sao được phân phối
cho những người liên quan khác nhau. Người gửi hang phải chịu trách nhiệm về tinhd
đúng đắn của các chi tiết liên quan đến hàng hóa mà anh ta đã kê khai vào AWB và
phai chịu trách nhiệm về những thiệt hại của người chuyên chở hoặc những người
khác phát sinh do sự không chính xác hoặc không đầy đủ các nội dung đó.
12
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
3.2. Vận đơn gom hàng ( House B/L, House Airwaybill):
Là một chứng từ vận tải do người giao nhận caapscho các chủ hàng lẻ khi
người gom hàng nhận hàng từ các chủ hàng để vận chuyển hàng bằng các phương
thức vận tải đường biển hoặc đường hàng không. Vận đơn này thường dùng với vận
đơn chủ (Master B/L hoặc Master Airwaybill) do người vận tải cấp khi họ nhận hàng
từ người gom hàng ( người giao nhận ). Vận đơn này cũng có thể dùng để thang toán
nếu có thỏa thuận trong hợp đồng. Nội dung của vận đơn gom hàng, như đã nói ở trên
là chưa thống nhất trên phạm vi toàn thế giới và cũng chưa được phòng thương mại
thừa nhận, nên xu hướng chung là sử dụng vận đơn vận tải đa phương thức của
FIATA (FBL). FBL cũng mới được sửa đổi để phù hợp với bản quy tắc về cách thực
hàng thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) mới.

3.3. Hóa đơn thương mại:
Chứng từ này có ghi các thông tin và địa chỉ của người bán hàng và người mua,
danh mục và mô tả hàng hóa(bao gôm giá,chiết khấu và số lượng), số hóa đơn chi tiết
bao gói,ký mã hiệu,chi tiết về giao hàng, tổng số tiền ngày và số tham chiếu của
người mua. Vì các chứng từ khác sẽ được đối chiếu với hóa đơn thương mại, nên hóa
đơn có vị trí cực kỳ quan trọng do đó phải chính xác đến từng chi tiết. Một hóa đơn
không chính xác có thể ảnh hưởng lớn đối với các giao dịch có sư dụng thư tin dụng.
Người mua thường cần thông tin trong hóa đơn để tiến hành các thủ tục về giấy phép
nhập khẩu, thuế thủ tục hải quan và theo đúng các hạn chế về hối đoái. Vì những điều
này, người mua thường yêu cầu có một hóa đơn thương mại gửi trước, gọi là hóa đơn
sơ bộ (Proforma invoice).
3.4. Chứng từ bảo hiểm:
Trong các giao dịch bán hàng theo điều kiện CIF và CIP Incoterms 2000,
người bán và mua phải thanh toán bảo hiểm cho người mua. Trong đơn xin mở thư
tín dụng phải ghi rõ trách nhiệm bảo hiểm, và người bán phải xuất trình chứng từ bảo
hiểm có thể thu tiền hàng. Tùy từng trường hợp, chứng từ bảo hiểm có thể là một
hợp đồng bảo hiểm (hoặc hợp đồng theo từng chuyến hoặc một hợp đồng bảo hiểm
13
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
bao, tức là cho giao hàng liên tục, thường xuyên, giấy chứng nhận bảo hiểm. Tổ chức
các nhà bảo hiểm London đã cụ thể hóa phạm vi bảo hiêm theo yêu cầu Incoterm
2000: nói chung được đính kèm vào bản hợp đồng, và cho biết một cách chính xác
các rủi ro được bảo hiểm và các miễn trừ được bảo hiểm.
3.5. Giấy chứng nhận và giấy phép:
Quan trọng nhất trong số các giấy chứng nhận này là giấy chứng nhận xuất xứ,
chứng minh xuất xứ hàng hóa và thường được phòng thương mại ở nước người bán
phát ra. Giấy chứng nhận kiểm định hàng hóa chứng nhận chất lượng hàng hóa được
các công ty kiểm định tư nhân và chung lập phát ra. Một số công ty nổi tiếng như:
SGS (Thụy sĩ) và Bureau Veritas (Pháp), ở việt nam có công ty giám định hàng hóa
xuất nhập khẩu (VINACONTROL), các trung tâm kiểm dịch kỹ thuật an toàn v.v…

3.6. Hối phiếu:
Hối phiếu là một công cụ thanh toán có thể chuyển nhượng, là lệnh đòi trả tiền vô
điều kiện của người ký phát. Cùng với vận đơn hối phiếu tạo nên cơ sở cho quy trình
nhờ thu chứng từ. Cùng với hóa đơn thương mại của người bán, người bán có thể sử
dụng một cách đơn giản để đòi tiền hàng. Hối phiếu có thể ký hậu để chuyển nhượng
cho một người thứ ba, gọi là người giữ hối phiếu hợp pháp.
3.7. Hợp đồng mua bán hàng hóa:
Một số công ước quốc tế đã định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa có các yếu
tố như sau: “ Hợp đồng mua bán quốc tế là hợp đồng mua bán hang hóa trong đó các
bên ký kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, hàng hóa được chuyể từ nước
này sang nước khác, hoặc vieech trao đổi ý trí ký hợp đồng giữa các bên được ký kết
thiết lập ở các nước khác nhau” (Điều 1- Công ước La Haye 1964 về mua bán hàng
hóa quốc tế những động sản hưu hình).
Ở Việt Nam theo luật thương mại 1997 thì hợp đồng mua bán được hiểu là: Là
những cam kết giữa một bên là tổ chức xuất nhập khẩu Việt Nam với một bên là
14
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng nước ngoài nhằm thiết lập thay đổi, đình chỉ mối quan hệ nghĩa vụ và
quyền lợi trong linh vực mua bán, trao đổi hàng hóa, mua bán phát gia công.
3.8.Bảng lược khai hàng hóa:
Đây là bảng lược kê các loại hàng hóa xếp lên may bay để vận chuyển đến các
cảng hàng không khác nhau do đại lý tại cảng xếp nhận hàng
3.9.Phiếu cân: Phải ghi rõ số chuyến bay, thời gian bay, số cân, số kiện, địa điểm đến
địa điểm đi.
3.10.Booking note: Giấy đặt chỗ với hàng không. Khi có hàng đi thì nhân viên công
ty gửi phách lên hạng hàng không và chờ báo cáo của hàng không xem có đồng ý cho
đI chuyến đó không.
3.11.Chứng từ của hải quan và các giấy tờ khác:
- Tờ khai hải quan
- Giấy chứng nhận kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp

- Công văn
- Giấy ủy quyền
4. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh thực trạng của dịch vụ giao nhận hàng
hoá xuất khẩu bằng đường hàng không:
4.1. Chất lượng dịch vụ cung ứng:
Nhằm tăng cường sức cạnh tranh thì chất lượng dịch vụ giao nhận cung ứng
cũng phải càng nâng cao. Dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế là tổng hợp nhiều loại
hình dịch vụ khác như gom hàng, chuyển tải hàng, thủ tục về xuất nhập khẩu, về hải
quan. Chất lượng dịch vụ được thể hiện ở khoảng thời gian giao nhận được rút ngắn,
hàng hoá vẫn đảm bảo chất lượng, giá cả giao nhận giảm xuống, cung cách phục vụ
của đội ngũ nhân viên.
4.2. Sự thỏa mãn và hài lòng của khách hàng:
15
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng dịch vụ đó chính là sự thoả mãn
và hài lòng của khách hàng về dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. Do dịch vụ không
có chỉ tiêu cụ thể và chuẩn mực để đánh về chất lượng do vậy mà nó tốt khi được
người tiêu dùng cảm thấy hài lòng, đáp ứng được nhu cầu của họ đặt ra và họ sẽ tiếp
tục tiêu dùng lại dịch vụ đó khi có nhu cầu. Ngược lại thì chất lượng dịch vụ đó là
chưa tốt và doanh nghiệp sẽ mất khách hàng và cần phải có điều chỉnh để thoả mãn
nhu cầu của họ
4.3. Số lượng khách hàng của doanh nghiệp:
Bất cứ một ngành kinh doanh nào thì số lượng khách hàng tuyệt đối quan trọng
cần thiết. Không có khách hàng thì hoạt động kinh doanh của công ty không thể tồn
tại được. Nhu cầu của khách hàng trên thị trường ngày càng cao, càng khắt khe về
chất lượng của dịch vụ là thời gian giao nhận. Trên thị trường, khách hàng là người
có quyền bỏ phiếu lựa chọn người cung cấp dịch vụ có thể mang lại cho mình những
dịch vụ tốt nhất. Số lượng khách hàng đến với doanh nghiệp ngày càng nhiều thể hiện
sự phát triển của hoạt động kinh doanh của công ty về nhiều mặt, có sức lôi cuốn
khách hàng về phía doanh nghiệp.

4.4. Khối lượng hàng hoá giao nhận:
Khối lượng hàng hoá thể hiện được thế mạnh của doanh nghiệp. Với khối
lượng lớn sẽ cho thấy việc kinh doanh thuận lợi của doanh nghiệp, các công cụ chính
sách mà doanh nghiệp áp dụng đã mang lại hiệu quả. Ngược lại khối lượng hàng hoá
không nhiều chứng tỏ công ty chưa thực sự tạo thế đứng của mình trong hoạt động
kinh doanh.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không:
5.1. Các nhân tố khách quan:
5.1.1. Chính sách Nhà nước về xuất nhập khẩu:
16
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
Chính sách của Nhà nước là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Chính sách
khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước, trong đó có Nghị định 57/CP của Chính phủ
cho phép mọi doanh nghiệp có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp đã khuyến khích các
doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực ngoại thương, góp phần làm tăng sản lượng hàng
hoá giao nhận. Song phần lớn hàng hoá lại là những lô hàng lẻ, để thuận tiện cho việc
chuyên chở cần phải gom hàng, khi đó dịch vụ kinh doanh kho và gom hàng sẽ phát
triển. Tuy nhiên bên cạnh đó, chính sách khuyến khích xuất khẩu sẽ làm tăng số
lượng các hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu, dẫn đến giảm kết quả giao nhận. Còn
chính sách hạn chế nhập khẩu lại làm giảm lượng hàng hoá nhập khẩu cho nên dịch
vụ giao nhận hàng nhập khẩu cũng giảm. Nhưng chính sách này lại tạo cơ hội cho
ngành kinh doanh, đặc biệt là kho ngoại quan phát triển do hàng nhập khẩu phải chờ
để làm thủ tục nhập khẩu.
5.1.2. Quy định của luật pháp đối với hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế:
Vì đây là hoạt động thương mại quốc tế nên việc giao nhận hàng hoá sẽ phải
chịu ràng buộc của luật pháp ở nước có người mua, luật pháp ở nước có người bán,
hoặc của một nước thứ ba có liên quan và chịu sự ràng buộc của các thông lệ quốc tế
trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá quốc tế.

Thị trường hàng hoá dịch vụ giao nhận vận tải cũng là thị trường hàng hoá
trong nền kinh tế quốc dân nên sẽ chịu ảnh hưởng bởi đường lối phát triển thị trường
và cơ chế thị trường của nhà nước. Mỗi quốc gia có đường lối phát triển kinh tế khác
nhau, thể chế chính trị khác nhau và do vậy quan điểm về phát triển, định hướng thị
trường sẽ có những khác nhau và trong đó nó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thị
trường dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Đặc điểm của thị trường dịch vụ giao nhận hàng hóa là mang tính quốc tế
cao. Muốn phát triển thị trường có hiệu quả thì cần có mối quan hệ tốt về chính trị và
kinh tế. Thực tế thì các quốc gia có quan hệ chính trị và ngoại giao tốt thì sự thuận lợi
trong giao nhận và vận tải là điều dễ nhận thấy. Bên cạnh đó các quốc gia này còn
17
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
giành cho nhau những ưu đãi để thúc đẩy mối quan hệ và thị trường dịch vụ giao
nhận hàng hóa sẽ phát triển cả về quy mô và chất lượng. Nếu quan hệ chính trị của
hai quốc gia hoặc khu vực không được tốt thì nó sẽ cản trở hoạt động buôn bán và thị
trường dịch vụ giao nhận vận tải cũng khó mà phát triển được.
Nhân tố luật pháp cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thị trường
dịch vụ giao nhận hàng hóa. Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng biệt. Trong xu
thế hiện nay tuy luật pháp các quốc gia thường tuân thủ các quy tắc buôn bán quốc tế
nhưng trong các quy định, hệ thống luật pháp vẫn có những bảo hộ hay ưu đãi cho sự
phát triển kinh tế của các quốc gia đó. Sự phát triển của thị trường dịch vụ giao nhận
hàng hóa cũng chịu ảnh hưởng bởi những quy định đó. Thông thường các quốc gia có
quy định về rất chặt chẽ về thủ tục hải quan, quá cảnh hàng hoá tạo ra một số các khó
khăn cho các công ty nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa. Trừ
một số các quốc gia trong cùng khu vực hoặc các khối liên kết như ASEAN, EU, sẽ
dành cho nhau một số ưu đãi, tạo thuận lợi cho giao thương giữa các quốc gia. Do
vậy mà khi tiến hành các biện pháp phát triển thị trường thì các doanh nghiệp phải
tính đến yếu tố luật pháp để có chiến lược phát triển cho phù hợp.
5.1.3. Ảnh hưởng của thiên nhiên:
Thời tiết ảnh hưởng tới hoạt động giao nhận hàng hoá rất lớn như mưa, bão, lũ

lụt, hạn hán, động đất. Nó gây ra các khó khăn và trở ngại đối với việc chuyên chở
hàng hoá và làm ảnh hưởng tới tính thời vụ của các doanh nghiệp giao nhận hàng hoá
quốc tế.
5.1.4. Nhu cầu của khách hàng về dịch vụ:
Đối với hoạt động giao nhận thì khi thương mại quốc tế ngày càng phát triển,
khách hàng nhận thấy vai trò đại lý môi giới của người giao nhận trở nên hạn chế rất
nhiều, đặc biệt là việc các đại lý giao nhận không chịu trách nhiệm về hàng hoá trong
quá trình chuyên chở. Khách hàng mong muốn có người thu xếp toàn bộ quá trình
chuyên chở cũng như dịch vụ khác có liên quan như gom hàng, mua bảo hiểm, thuê
phương tiện vận tải, hoàn toàn chịu trách nhiệm trong quá trình chuyên chở đó để
18
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng tránh phải khiếu nại khi có tổn thất xảy ra. Do vậy mà người giao nhận
phải cung cấp các dịch vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng, phải phát triển dịch
vụ giao nhận theo nhiều mặt, nhiều hướng.
5.1.5. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp giao nhận:
Hiện nay đã có hơn 300 doanh nghiệp, công ty hoạt động trong lĩnh vực giao
nhận hàng hoá quốc tế tại Việt Nam. Việc cạnh tranh trong hoạt động giao nhận hàng
hoá quốc tế đang ngày càng trở nên phức tạp và thiếu tính tổ chức, đặc biệt là thiếu
một cơ chế điều hành chung của Nhà nước.
5.1.6. Môi trường kinh tế :
Một môi trường kinh tế - xã hội ổn định, phát triển nhất định sẽ thúc đẩy hoạt
động giao nhận hàng hoá quốc tế, hoạt động này sẽ diễn ra thuận lợi, ít biến động,
nếu không nó sẽ kìm hãm thậm chí đẩy lùi hoạt động này.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa nhằm vận chuyển hàng hóa phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh, khi mà nền kinh tế có sự tăng trưởng cao hoặc chững lại sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển của thị trường. Tăng trưởng kinh tế sẽ mở rộng quy mô của
sản xuất kinh doanh. Khối lượng hàng hóa cần vận chuyển và lưu thông cũng sẽ tăng
và thúc đẩy hoạt động giao nhận vận tải.
Do đặc thù của dịch vụ giao nhận hàng hóa liên quan chặt chẽ đến cơ sở hạ

tầng cùng hệ thống kho tàng bến bãi của ngành vận tải nên sự phát triển thị trường
của dịch vụ này chịu ảnh hưởng của sự phát triển của ngành vận tải. Hàng hoá muốn
vận chuyển thông suốt, nhanh chóng thì hệ thống giao thông phải đảm bảo trong một
quốc gia và trên thế giới. Khu vực nào hay quốc gia nào trên thế giới mà có hệ thống
đường xá và cơ sơ vật chất kĩ thuật của ngành giao thông tốt thì thị trường dịch vụ
giao nhận hàng hóa tại đó sẽ có cơ hội phát triển cao và hiệu quả. Ngược lại nếu thực
hiện đẩy mạnh phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa mà sự đồng bộ của hệ thống
giao thông vận tải không cao thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
19
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh đó các yếu tố: Giá xăng dầu, tỷ giá giữa VND và USD và lam j phát
là các yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến dịch vụ giao nhận hàng hóa. Giá xăng tăng có thể
làm cho doanh nghiệp phảI chi nhiều tiền cho hoạt động vận chuyển như vậy sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhận. Tỷ giá giữa VND với USD thay đổi sẽ tác động lớn đến doanh
nghiệp. Nếu VND lên giá so với USD thì xuất khẩu sẽ bị ảnh hưởng, từ đó ảnh hưởng
đến dịch vụ giao nhận. Lạm phát cao làm cho giá cả leo thang ngành dịch vụ cụng bị
ảnh hưởng rất lớn.
Trên thế giới hiện đang diễn ra xu thế lớn là toàn cầu hoá và tự do hoá
thương mại. Sự phát triển của mỗi quốc gia cũng sẽ chịu ảnh hưởng của sự phát triển
kinh tế thế giới. Dịch vụ giao nhận hàng hóa phụ thuộc nhiều vào hoạt động kinh
doanh buôn bán quốc tế. Do vậy mà sự phát triển của thị trường phụ thuộc rất lớn vào
sự tăng trưởng của thương mại quốc tế. Quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia với
nhau sẽ thúc đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên những ưu đãi về thuế quan và nhiều
ưu đãi khác sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển thị trường dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Đối với sự phát triển của thị trường dịch vụ giao nhận hàng hóa thì đòi hỏi
phải có sự đầu tư tương đối lớn và đồng bộ, do quy mô hoạt động của thị trường là rất
lớn và rộng trên phạm vi thế giới cần kĩ thuật nghiệp vụ cao theo kịp với xu thế giao
nhận hàng hóa của thế giới. Mặt khác muốn phát triển thị trường tốt thì các doanh
nghiệp lại phải có cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối tốt cùng với hệ thống kho tàng
bến bãi, phương tiện vận chuyển chuyên dụng để kinh doanh. Với quy mô đầu tư lớn

như vậy thi ít có doanh nghiệp có đủ khả năng đầu tư. Do vậy sự phát triển của thị
trường phụ thuộc rất lớn vào sự đầu tư của nhà nước về hệ thống cơ sơ vật chất như
cảng biển, cảng hàng không, nâng cấp các kho tàng bến bãi cùng nhiều ưu đãi để tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường.
Sự phát triển thị trường con phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh
nghiệp lớn trên thế giới cùng cung cấp dịch vụ. Đó hầu hết là các doanh nghiệp lớn
hoạt động lâu đời và có rất nhiều kinh nghiệm trong giao nhận hàng hóa quốc tế, bên
20
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
cạnh là họ có đội ngũ thực hiện giao nhận rất chuyên nghiệp. Điều này sẽ tạo nhiều
khó khăn cho doanh nghiệp đi sau muốn phát triển thị trường dịch vụ này.
5.1.7. Môi trường văn hóa – xã hội:
Trong buôn bán quốc tế luôn tồn tại các tập quán khác nhau ở các khu vực
khác nhau. Châu Mĩ sẽ có phong tục và tập quán buôn bán khác Châu Phi, khác với
Trung đông, và khác với Châu á. Đó chính là các quy định bất thành văn của các
thương nhân nhưng chúng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc buôn bán và trao đổi
hàng hoá và sự phát triển của thị trường giao nhận hàng hóa. Mặc dù hiện nay các
quy định buôn bán quốc tế được tổ chức thành các quy định trong INCOTERMS
nhưng tập quán buôn bán vẫn là một phần của trong các quy định buôn bán quốc tế.
Và nó sẽ có những ảnh hưởng tích cực nếu các doanh nghiệp hiểu và có những điều
chỉnh để phát triển thị trường, ngược lại nếu các doanh nghiệp thiếu hiểu biết hoặc
tìm hiểu chưa sâu thì sẽ gặp phải những khó khăn trong việc phát triển thị trường.
Trên thế giới tồn tại nhiều nền văn hóa khác nhau, với mỗi nền văn hoá có
những ngôn ngữ phong tục khác nhau, cách thức sinh hoạt cũng sẽ khác nhau. Khi
một doanh nghiệp giao nhận hàng hóa muốn kinh doanh như mở đại lí, chi nhánh thì
phải tính đến yếu tố văn hoá của nước sở tại, thái độ của người dân địa phương đối
với hoạt động của doanh nghiệp, bên cạnh đó là các tập quán sinh hoạt của họ cùng
thiện cảm của họ về quốc gia có doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ giao
nhận hàng hóa.
Như vậy ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường có nhiều nhân tố : kinh

tế, chính trị, pháp luật, văn hóa xã hội, mỗi nhân tố có những ảnh hưởng ơ mức độ
khác nhau nhưng khi phát triển thị trường dịch vụ giao nhận hàng hóa thì các doanh
nghiệp cần phân tích các nhân tố này để có những chiến lược cùng các biện pháp để
có thể phát triển thị trường mang lại hiệu quả cao nhất.
5.2. Các nhân tố chủ quan:
5.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế:
21
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế đòi hỏi người kinh doanh nó phải có
khối lượng cơ sở vật chất nhất định để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khắt khe
của khách hàng, đó là hệ thống kho bãi chứa hàng, lượng đầu xe vận chuyển và các
loại xe chuyên dụng, trang bị các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại để liên lạc
như hệ thống máy tính kết nối Internet, các phương tiện viễn thông quốc tế, các
phương tiện dùng trong quản lý. Chỉ có đủ điều kiện về phương tiện giao nhận vận
tải, các thiết bị thông tin hiện đại, mới có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trường đáp
ứng yêu cầu giao nhận phát triển ngày càng mạnh mẽ như ngày nay.
5.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp:
Tình trạng tổ chức bộ máy của doanh nghiệp nếu gọn nhẹ, đơn giản, phù hợp
với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, năng lực quản lý của các nhà quản trị và với quy mô
doanh nghiệp và sự phối hợp giữa các phòng ban chặt chẽ thì hoạt động của doanh
nghiệp đó sẽ có hiệu quả cao hơn nhiều so với doanh nghiệp có tình trạng cơ cấu tổ
chức lỏng lẻo, không phù hợp với các yêu cầu của bộ máy quản trị doanh nghiệp.
5.2.3. Nguồn vốn:
Ngoài sử dụng nguồn vốn để nâng cấp trang thiết bị cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho doanh nghiệp hoạt động trong giao nhận hàng hoá quốc tế, còn phải dùng trong
quá trình thực hiện các dịch vụ như ứng trước tiền thuê tàu, tiền làm thủ tục hải quan,
nộp thuế xuất nhập khẩu. Nếu không có vốn hoặc vốn không đủ sẽ gây rất nhiều khó
khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh.
5.2.4. Trình độ đội ngũ nhân viên:
Yếu tố này tác động rất lơn đến hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế. Đó là

do hoạt động này đòi hỏi các cán bộ phải có trình độ cao về nghiệp vụ, giỏi ngoại
ngữ, am hiểu pháp luật, có kiến thức sâu rộng và có sự nhạy bén. Khách hàng chỉ uỷ
thác giao nhận toàn quyền cho công ty khi họ thấy khi họ thấy sự tin tưởng vào hoạt
động của công ty. Mà điều này phụ thuộc rất lớn vào trình độ đội ngũ cán bộ, công
nhân viên của doanh nghiệp.
22
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
5.2.5. Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp trên toàn thị trường:
Uy tín, danh tiếng hay thương hiệu của doanh nghiệp ngày nay là một trong
những nhân tố then chốt đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Chất lượng dịch vụ
của doanh nghiệp có uy tín lớn và đã gây dựng được thương hiệu trên thị trường sẽ dễ
dàng dành được khách hàng đón nhận và lựa chọn hơn những dịch vụ của doanh
nghiệp chưa có thương hiệu. Thương hiệu của doanh nghiệp cũng giống như một sự
đảm bảo của doanh nghiệp với khách hàng vào tạo ra một ưu thế nhất định của dịch
vụ với dịch vụ của doanh nghiệp khác. Nhất là đối với doanh nghiệp tham gia vào mở
rộng thị trường giao nhận hàng hóa quốc tế thì thương hiệu của doanh nghiệp sẽ kiến
cho doanh nghiệp dễ tạo được lòng tin và ưa chộng hơn trong lòng khach hàng.
23
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II : THỰC TRANG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH TNT-
VIETRANS
1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập từ năm 1995, TNT-Vietrans là công ty liên doanh giữa tập
đoàn TNT Post Group – Hà Lan và Công ty giao nhận kho vận ngoại thương
(Vietrans) trực thuộc Bộ Công Thương Việt Nam. TNT-Vietrans là công ty liên
doanh đầu tiên tại thị trường Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chuyển
phát nhanh và kho vận hậu cần. Với đội ngũ hơn 350 nhân viên chuyên nghiệp, TNT-
Vietrans hiện đang hoạt động tại 3 sân bay cửa ngõ quốc tế ( Hồ Chí Minh, Hà Nội

và Đà Nẵng ) với 18 văn phòng, chi nhánh trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Lịch sử hình thành và phát triển của TNT - Vietrans:
Hình 1: Cơ cấu vốn pháp định của công ty TNT - VIETRANS:
60% vốn 40 % vốn
Nguồn: Công ty TNT- Vietrans
Liên doanh TNT – Vietrans :
• Năm 1990, TNT ký hợp đồng đại lý với Vietrans
• Ngày 17/01/1995, công ty liên doanh TNT - Vietrans Express
Worldwide được cấp giấy phép thành lập
24
Nguyễn Đình Dương Chuyên đề tốt nghiệp
• Tháng 02/1997, trụ sở chính tại Hà Nội chính thức đi vào hoạt động
là trung tâm trung chuyển hàng chính, nhận hàng từ các đại lý, chi
nhánh trên toàn Miền Bắc (từ Quảng Bình trở ra phía Bắc) và tháng
6/1997, chi nhánh Sài Gòn (TP. HCM) chính thức đi vào hoạt động.
• Từ năm 1998 - đến nay, TNT – Vietrans mở thêm các chi nhánh ở
Hải Dương, Hải Phòng,Việt Trì, Nam Định, Đồng Nai, Vũng Tàu,
Bình Dương, Cần Thơ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Cà Mau.
• Ngoài ra, công ty còn ký các hợp đồng đại lý với Vietrans để mở
rộng dịch vụ tại các tỉnh thành lớn khác nhằm đáp ứng tốt các yêu
cầu của khách hàng mọi lúc, mọi nơi, được khách hàng tin tưởng và
sử dụng các dịch vụ của công ty.
Từ những thành công đó, TNT- Vietrans đã đạt được rất nhiều giải thưởng và
chứng chỉ trong nước và quốc tế như: chứng chỉ ISO 9002 phiên bản 1994, phiên bản
2000, giải thưởng “ Best Practice in Quality & Innovation” của Tập đoàn TPG, vòng
chung kết giải thưởng TPG Master, chứng chỉ “Investors in people”, giải thưởng
Rồng Vàng – phong cách kinh doanh, chứng chỉ TAPA ... và mới đây nhất vào tháng
7/2007, TNT-Vietrans được nhận chứng chỉ SA8000 về tiêu chuẩn quản lý trách
nhiệm xã hội đối với người lao động và chứng chỉ ISO 14001 về hệ thống quản lý
môi trường. Điều đó thể hiện cam kết phát triển bền vững của TNT-Vietrans và

khẳng định vị trí của TNT-Vietrans là một trong những công ty chuyển phát nhanh
hàng đầu trong nước được xã hội công nhận.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ
TNT-Vietrans mang sứ mạng chung của cả tập đoàn TNT trên toàn thế giới là
trở thành nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh nhanh nhất, đáng tin cậy nhất.
Mục tiêu của công ty là đáp ứng những mong đợi của khách hàng trong việc
vận chuyển và giao nhận hàng hóa, chứng từ trên toàn thế giới. Công ty mang lại giá
trị cho khách hàng bằng việc cung cấp những giải pháp đáng tin cậy nhất, hiệu quả
25

×