Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Thương mại Bia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.39 KB, 16 trang )

Phân tích báo cáo tài chính
Cơng ty Cổ phần Thương mại Bia Hà
Nội
Mục lục

1


I. Phân tích khái qt về tình hình tài chính
1. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản
Theo số liệu tổng hợp tại “BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI
SẢN VÀ NGUỒN VỐN”, nhìn chung từ 2008-2010, quy mô tài sản của doanh nghiệp tăng,
nhất là năm 2009. Tổng tài sản năm 2009 đạt 84,360,149,841 đồng tăng 28,576,695,689
đồng (tương đương 51.2%) so với 2008; tổng tài sản năm 2010 là 84,514,957,897 đồng,
tăng 154,808,056 đồng so với 2009. Quy mô của công ty ngày càng mở rộng, đây là dấu
hiệu tốt cho sự phát triển của cơng ty.
Cùng với đà tăng đó, tài sản ngắn hạn (TSNH) cũng tăng đều qua các năm, tuy nhiên
tỷ trọng trong tổng tài sản giảm xuống rõ rệt đạt 52.6% vào 2008 nhưng chỉ còn 40.2% vào
2009 và 37.9% trong 2010. Tiền và các khoản tương đương tiền có tăng và khá ổn định về tỷ
trọng trong tổng tài sản qua các năm. Các khoản phải thu giảm từ 10,7 tỷ năm 2008 xuống
còn gần 1.7 tỷ năm 2009 cho thấy công tác thu nợ của công ty tốt, tuy nhiên con số này
giảm khá nhanh nên cũng cần xem xét chính sách tín dụng, cũng như sự ảnh hưởng của nó
đến doanh thu; năm 2010 con số này tăng lên gần 4 tỷ. Hàng tồn kho lại có sự biến động,
năm 2009 quy mô tài sản tăng lên nhưng hàng tồn kho lại giảm còn 540 triệu đồng và tăng
lên 1,6 tỷ đồng vào năm 2010. Tài sản ngắn hạn khác trong đó có thuế GTGT được khấu trừ
tăng một khoản lớn trong năm 2009 đạt gần 7 tỷ đồng tương ứng với tài sản tăng thêm
trong năm.
Khoản mục
1. TSNH
2. TSDH
Tổng TS



2008
52.6%
47.4%
100%

Tỷ trọng
2009
40.2%
59.8%
100%

2010
37.9%
62.1%
100%

Bảng 1.1 Kết cấu tài sản 2008-2010
Về tài sản dài hạn (TSDH), năm 2009 tài sản tăng mạnh cả giá trị lẫn tỷ trọng trong
tổng tài sản đạt 50,445,993,278 đồng (chiếm 59.8%) gần gấp đôi năm 2008 (26,415,530,730
đồng – 47.4%) và năm 2010 là 52,452,917,545 đồng (chiếm 62.1%). Sự tăng trưởng đó chủ
yếu là do cơng ty đầu tư cho tài sản cố định mà chủ yếu là “nhà cửa vật kiến trúc” (theo
thuyết minh BCTC). Tuy nhiên năm 2009 tài sản này vẫn đang được xây dựng, biểu hiện ở
chi phí xây dựng cơ bản dở dang là 28,836,623,145 đồng. Đến năm 2010, tài sản hoàn thành
đưa vảo sử dụng làm nâng tài sản cố định hữu hình lên gần 31.5 tỷ đồng (chiếm 37.2% tổng
tài sản). Bên cạnh đó, các chi phí trả trước dài hạn có sự biến động, giảm từ 7,044,359,704

2



đồng (2008) xuống còn 3,221,136,004 đồng (2009) tức giảm tới 54.2%, và tăng trở lại vào
nam 2010 đạt 13,498,439,644 đồng.
Tóm lại, tình hình tài sản của cơng ty qua 3 năm 2008-2010 có những biểu hiện tốt.
Quy mơ tài sản tăng, công ty chú trọng đầu tư phát triển. Xu hướng tăng dần tỷ trọng
TSDH, giảm dần tỷ trọng TSNH cũng là một cơ cấu hợp lý. Trong năm 2009, công ty đầu tư
mạnh cho tài sản cố định, các nguồn lực đều tập trung tài trợ cho hoạt động này nên có thể
đây chính là ngun nhân dẫn đến việc “các khoản phải thu”, “hàng tồn kho”, “chi phí trả
trước”, … đều giảm rõ rệt. Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, văn phòng, nhà xưởng cũng là một
hoạt động tốt, tạo môi trường làm việc thuận lợi nâng cao hiệu quả làm việc. Bên cạnh đó,
trong thời gian tới công ty cũng nên xem xét đầu tư cho máy mọc thiết bị, đầu tư, nghiên
cứu để nâng cao cũng như mở rộng sản xuất.

2. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Tương ứng với tổng tài sản, nguồn vốn tăng qua các năm 2008-2010, tuy nhiên cơ
cấu nguồn vốn có sự biến động nhất định.
Khoản mục
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
2. VCSH
Tổng nguồn vốn

2008
13.40%
0.08%
86.52%
100%

Tỷ trọng
2009
24.96%

0.05%
74.99%
100%

2010
20.26%
0.10%
79.64%
100%

Bảng 1.2 Kết cấu nguồn vốn 2008-2010
Năm 2009, nợ phải trả của công ty tăng lên khá nhanh, 7,5 tỷ đồng vào 2008 nhưng
đã tăng lên đến hơn 21 tỷ đồng vào 2009 (gần gấp 3 lần). Trong đó tăng chủ yếu là do nợ
ngắn hạn, mà cụ thể là các khoản như “phải trả người bán”, “thuế phải nộp”, và các khoản
phải trả, phải nộp khác trong đó có các khoản bảo hiểm xã hội. Điều này làm tỷ trọng nợ
NH trong tổng nguồn vốn tăng lên đến 24,96% vào năm 2009; và được điều chỉnh lại ở năm
2010, nợ ngắn hạn giảm còn 17,1 tỷ đồng (chiếm 20.26%). Nợ dài hạn nhìn chung ổn định
về tỷ trọng qua các năm, mặt dù năm 2010 nợ dài hạn tăng gấp đôi đạt 88 triệu đồng,
nhưng xét trong tổng nguồn vốn thì con số này là khơng đáng kể. Cơng ty không sử dụng
vốn vay, các khoản nợ chủ yếu là các khoản chiếm dụng vốn, nên nợ phải trả có tăng lên
nhưng chi phí lãi vay là khơng có, cơng ty cũng khơng chịu áp lực thanh tốn; đây là lợi thế
hay hạn chế thì cịn phải xem xét nhiều khía cạnh.
Vốn chủ sở hữu nhìn chung tăng đều qua các năm. Năm 2008 đạt 48,3 tỷ đồng, năm
2009 tăng lên thành 63,2 tỷ đồng và năm 2010 là 67,3 tỷ đồng. Trong đó vốn đầu tư của chủ
sở hữu khơng có sự thay đổi, mà sự tăng lên chủ yếu là do việc trích lập các quỹ ngày càng
3


lớn cũng như phần lợi nhuận chưa phân phối. Tuy tăng nhưng tốc độ tăng của VCSH chậm
hơn so với nợ phải trả nên tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn vốn giảm. Tỷ trọng VCSH năm

2010 là 79,64%, của 2009 là 74,99%, đều thấp hơn năm 2008 là 86,52%.
Nhìn chung từ 2008-2010, nguồn vốn của cơng ty có sự biến động nhưng vẫn có cơ
cấu hợp lý. Tổng giá trị nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu luôn lớn hơn giá trị tài sản dài hạn,
đảm bảo an toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp. Trong năm 2009, nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp có tăng lên, chủ yếu là các khoản chiếm dụng từ người bán, các khoản thuế,
bảo hiểm phải nộp, … đây có thế là do doanh nghiệp tạm thời sử dụng để hoàn thiện tài
sản đang xây dựng dở dang. Các khoản này đã được dần cân đối lại vào năm 2010.

3. Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
Qua 3 năm 2008-2010, doanh thu của công ty đều tăng, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế
năm 2010 lại giảm khá nhiều, từ 17,5 tỷ đồng năm 2008, 18,3 tỷ đồng năm 2009, xuống còn
14,3 tỷ đồng năm 2010. Việc giảm lợi nhuận này là do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh giảm, năm 2009 giảm đến 11,3% so với 2008 và 2010 lại tiếp tục giảm tới 21,4% so
với năm 2009.
Doanh thu tăng nhưng các khoản chi phí đồng thời cũng tăng lên tương ứng thậm
chí có phần nhanh hơn. Năm 2008, để tạo ra 100 đồng doanh thu doanh nghiệp mất 83,7
đồng giá vốn, đến năm 2009 con số này tăng lên 82,6 đồng (tăng 2,5 đồng so với 2008), và
2010 là 86,5 đồng (tăng 2,8 đồng so với 2008). Bên cạnh đó, chi phí cho hoạt động bán
hàng cũng tăng dần qua các năm, các về giá trị lần tỷ trọng trong doanh thu, năm 2008 là
14 tỷ đồng (chiếm 5,9%), năm 2009 là 18,9 tỷ đồng (chiếm 6,3%) và năm 2010 tăng lên đến
26,9 tỷ đồng (chiếm 8,3%). Chi phí quản lý doanh nghiệp có dầu hiệu giảm vào năm 2009
nhưng lại nhanh chóng tăng trở lại vào năm 2010. Trong giai đoạn này, nền kinh tế nói
chung lâm vào khủng hoảng, giá cả tăng vọt, do đó chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào
tăng; đồng thời đời sống người dân khó khăn, tiêu dùng giảm nên đây chính là nguyên
nhân làm cho chi phí sản xuất hay giá vốn cũng như chi phí bán hàng của cơng ty tăng vọt,
làm lợi nhuận giảm.
Về hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động tài chính khá ổn định. Trong năm
2009, việc tăng lượng tiền mặt đã ít nhiều làm ảnh hưởng đến doanh thu tài chính của cơng
ty, giảm còn 1 tỷ đồng vào năm 2009, trong khi đó năm 2008 là 2,8 tỷ đồng và tăng lên vào
năm 2010 là 3,1 tỷ đồng. Sự biến động này chủ yếu là do việc thay đổi các khoản tương

đương tiền (đầu tư ngắn hạn dưới 3 tháng – theo thuyết minh BCTC).
Trong năm 2009, lợi nhuận của công ty có tăng nhưng đó là nhờ có phần lợi nhuận
khác tăng mạnh. Nhìn chung các hoạt động chính, thường xun của cơng ty trong giai
đoạn 2008-2010 lợi nhuận có xu hướng giảm. Đây là một kết quả không tốt. Tuy nhiên xét
4


trong điệu kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, doanh nghiệp vẫn thu lợi nhuận cũng là
một dấu hiệu tốt và doanh nghiệp cần phát huy nhiều hơn nữa.

4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Nhìn chung cả ba năm 2008-2010, cơng ty làm ăn có hiệu quả. Năm 2008, đoạt
động kinh doanh mang về cho công ty 6,45 tỷ đồng các khoản tiền và tương đương tiền.
Trong năm, cơng ty có tiến hành đầu tư cho tài sản dài hạn nhưng được bù đắp bởi việc
mua bán các cơng cụ nợ và có khoản thu từ cổ tức, nên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
đầu tư vẫn dương 3,25 tỷ đồng. Trong năm 2008, công ty tiến hành chi trả cổ tức 11,38 tỷ
đồng. Dòng ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh và đầu tư không đủ để tài trợ cho hoạt
động này, công ty lại không huy động thêm từ bất kỳ nguồn nào. Điều này làm cho lưu
chuyển tiền thuần trong kỳ giảm 1,68 tỷ đồng.
Năm 2009, dòng tiền từ các hoạt động của cơng ty có sự biến động mạnh. Tuy lợi
nhuận trước thuế khơng có sự thay đổi nhiều so với năm 2008 nhưng lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng vọt đạt 40,35 tỷ đồng; tăng tới 33,9 tỷ đồng so
với năm 2008. Có được sự thay đổi nhanh chóng này là nhờ việc cơng ty tăng cường việc
chiếm dụng vốn từ các khoản phải trả, đồng thời tăng thu, mà nguyên nhân sâu xa là do áp
lực chi trong năm. Trong năm 2009, công ty tiến hành đầu tư lớn cho tài sản dài hạn mà chủ
yếu là “nhà cửa, vật kiến trúc”, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư -30,558 tỷ đồng. Lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính có tăng lên đạt -2,21 tỷ đồng do cổ tức cho trả
trong năm giảm. Tuy khơng có huy động từ nguồn nào khắc, nhưng dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh vẫn đủ tài trợ cho các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, lưu chuyển tiền
thuần năm 2009 là 7,59 tỷ đồng.

Năm 2010, nhìn chung các dịng tiền đã ổn định lại, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính lần lượt là 6,91 tỷ đồng, 0,64 tỷ
đồng và -7,63 tỷ đồng. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -80 triệu đồng.

5


II. Phân tích tỷ số tài chính
1. Các tỷ số về khả năng thanh toán
* Khả năng thanh toán tổng quát
HTTTQ=

Tổngtàisản
Tổngnợphải trả

* Khả năng thanh toán hiện hành (thanh toán ngắn hạn
HTTNH =

Tàisảnngắnhạn
Nợngắnhạn

* Khả năng thanh toán nhanh
HT N=

Tài sản gắnhạn−Hàngtồnkho
Nợngắnhạn

* Khả năng thanh toán bằng tiền
HTTBT =


Tiền
Nợngắnhạn

* Khả năng thanh tốn lãi vay
HTTLV =

EBIT
Chiphílãivay

Chỉ tiêu
1. HTTTQ
2. HTTNH
3. HTTN
4. HTTBT
5. HTTLV

2008
7,121
3,770
3,680
2,210

Năm
2009
3,998
1,611
1,585
1,178

2010

4,911
1,873
1,780
1,444

Trung
bình ngành

Bảng 2.1.1

6


Qua bảng số liệu ta thấy nhìn chung các hệ số thanh tốn của cơng ty đều lớn hơn 1
chứng tỏ cơng ty có đủ tài sản để đảm bảo cho các khoản nợ. Tuy nhiên nhìn chung các hệ
số này đều giảm qua các năm. Giảm mạnh vào năm 2009 và dần ổn định vào năm 2010.
Về tỷ số thanh toán tổng quát, năm 2008, 1 đồng nợ được đảm bảo bằng 7,121
đồng tài sản, năm 2009 giảm xuống còn 3,998 và 2010 là 4,911. Nguyên nhân là do nợ phải
trả tăng nhanh trong khi đó tốc độ tăng của tài sản chậm hơn, dẫn đến tỷ trọng nợ phải trả
trong tổng nguồn vốn ngày càng tăng lên.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng TS
Nợ phải trả

2008
55783
7834

2009

84360
21099

2010
% tăng 2009/2008
84515
51,2%
17208
169,3%

% tăng 2010/2009
0,2%
-18,4%

Bảng 2.1.2
Tương tự, các hệ số thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh, thanh toán bằng tiền
cũng giảm mạnh vào năm 2009 nhưng dần tăng lên vào năm 2010. Theo bảng 2.1.1, ta thấy
các hệ số thanh toàn ngắn hạn, thanh tốn nhanh khơng q chênh lệch; tỷ lệ hàng tồn kho
trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn khá thấp, năm 2009 chỉ là 0,6%, và năm 2010 là 1,9%; do
đó khả năng thanh tốn ngắn hạn sẽ có thể đánh giá chính xác năng lực tài chính của cơng
ty. Tuy là có giảm nhưng các tỷ số này, đặc biệt là tỷ số thanh toán bằng tiền vẫn luôn lớn
hơn 1. Tức là các khoản nợ ngắn hạn ln được đảm bảo thanh tốn ngay bằng tiền mặt
(bao gồm các khoản tương đương tiền).
Nhìn chung, qua các năm từ 2008-2010, hệ số thanh tốn của cơng ty có giảm. Tuy
nhiên, các hệ số này vẫn nằm trong mức an tồn, các khoản nợ của cơng ty đều được đảm
bảo thanh tốn. Ngồi ra, các hệ số này cũng khơng q cao, đây cũng là một dầu hiệu tích
cực về việc tận dụng hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong năm 2009, công ty
tiến hành đầu tư lớn cho tài sản (TSDH), việc tăng huy động vốn, nhất là thơng qua các hình
thức chiếm dụng vốn đã dẫn đến sự biến động về hệ số thanh toàn, tuy nhiên năm 2010,
các hệ này đã dần ổn định mang tính tích cực, đây là một dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh

doanh của công ty.

2. Các tỷ số về khả năng hoạt động
* Số vòng quay hàng tồn kho
Số vịngquay HTK=

Giávốnhàngbán
HTK bìnhqn

* Số ngày một vịng quay HTK
7


Sốngày1vịng quayHTK=

Sốngàytrongkỳ
Sốvịngquay HTK

* Kỳ thu tiền bình qn
KT BQ=

Khoản phải thubìnhqn
Doanhthubìnhqnngày
Doanhthubìnhqn gày=

Trong đó

Doanhthuthuần
Số ngàytrongkỳ


* Vịng quay các khoản phải thu
Vịngquaykhoản phảithu=

Doanhthuthuần
KPT bìnhquân

* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
HTSCĐ=

Doanhthuthuần
Nguyên giáTSCĐbìnhqn

* Hiệu suất sử dụng tài sản (Vịng quay tồn bộ vốn)
HTS=

Doanhthuthuần
TổngTSbìnhquân

* Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần
HVCP=

Doanhthuthuần
VCSHbìnhquân

Chỉ tiêu
1. Vòng quay HTK
2. Số ngày 1 vòng quay HTK
3. Kỳ thu tiền bình qn
4. Vịng quay khoản phải thu
5. HTSCĐ

6. HTS

2008

Năm
2009
415 vịng
0,87 ngày
7,41 ngày
48,53 vịng
11,65
4,28

2010
264 vịng
1,36 ngày
3,05 ngày
117,87 vịng
9,28
3,91

Trung
bình ngành

8


7. HTSNH
8. HTSDH
9. HVCP


9,50
7,82
5,38

10,01
6,42
5,06

Bảng 2.2.1
Năm 2009, trung bình hàng tồn kho của cơng ty luận chuyển 415 vịng, tương ứng
mỗi vòng là 0,87 ngày. Năm 2010, số ngày 1 vòng quay HTK là 1,36 ngày, có nghĩa là thời
gian trung bình từ lúc mua vật liệu cho đến khi tiêu thụ của công ty mất 1,36 ngày tăng
thêm gần 1 ngày so với năm 2009, Kết quả cho thấy năm 2010 công ty bị ứ đọng vốn ở
hàng tốn kho nhiều hơn năm 2009. Tuy nhiên không đáng kể lắm. Ngun nhân có thể
khơng xuất từ bên trong cơng ty, mà là do nền kinh tế khó khăn, cơng tác tiêu thụ sản
phẩm ít nhiều bị ảnh hưởng.
Về vịng quay khoản phải thu, số ngày thu tiền bình quân năm 2009 là 7,41 ngày, tức
là thời gian trung bình từ lúc công ty bán hàng cho đến khi thu được tiền năm 2009 là 7,41
ngày. Số ngày thu tiền năm 2010 giảm hơn 4 ngày so với năm 2009 và làm cho số vòng
quay tăng lên 69,34 vòng và đạt 117,87 vịng. Như vậy năm 2010 cơng ty đã thu hẹp chính
sách bán chịu và cơng ty cũng cần xem xét tác động của nó đối với cơng tác tiêu thụ.
Qua bảng 2.2.1 ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản, tài sản cố định và vốn chủ sở hữu
đều giảm qua các năm. HTSCĐ giảm từ 11,65 năm 2009 xuống cịn 9,28. Năm 2009, bỏ ra 1
đồng vốn thì thu về tới 4,28 đồng doanh thu thuần, 2010 con số này giảm còn 3,91. Nguyên
nhân là do tốc độ tăng doanh thu thuần thấp hơn so với tốc độ tăng giá trị tài sản. Năm
2009, giá trị tài sản tăng nhanh do công ty đầu tư nhiều cho TSDH (nhà cửa, vật kiến trúc),
năm 2010 TSDH (nhà cửa, vật kiến trúc) này được đưa vào sử dụng nhưng lợi ích mang lại là
chưa cao, bên cạnh đó hiệu suất sử dụng TSNH có tăng nhưng chưa cải thiện được nhiều,
dẫn đến các hệ số này vẫn giảm. Do đó cơng ty cần có nhiều biện pháp để khai thác tối đa

tài sản hiện có.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Tổng TS
3. TSDH
4. VCSH
6. Quỹ đầu tư phát triển
7. Quỹ dự phịng tài chính
8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

2008
239925
55783
26415
48266

2009
300493
84360
50446
63262

2010
330329
84515
52453
67307

9911

2693
4115

10766
2994
18271

18993
3122
13961

Bảng 2.2.2
9


Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần cũng giảm từ 5,38 (2009) xuống còn 5,06 (2010).
Nguyên nhân chủ yếu là do việc gia tăng các quỹ và và nhất là lợi nhuận chưa phân phối.
Cơng ty cần có kế hoạch phân bổ và sử dụng hiệu quả khoản lợi nhuận này.

3. Tỷ số địn bẩy tài chính và cơ cấu tài sản
* Hệ số nợ
H N=

Nợphảitrả
X100
Tổngtàisản

* Hệ số VCSH
HVCSH =


VCSH
X100
Tổngtài sản

* Tỷ suất đầu tư TSDH
TSDH
Tỷ suấtđầutưTSDH= X10
Tổngtàisản
* Tỷ suất đầu tư TSNH
TSNH
Tỷ suấtđầutư TSNH= X10
Tổngtàisản
* Cơ cấu đầu tư tài sản
Cơcấuđầutư tàisản=

TSNH
TSDH

* Tỷ suất tự tài trợ TSDH
Tỷ suất ựtàitrợ TSDH=

VCSH
TSDH

Chỉ tiêu
1. HN
2. HVCSH
3. Tỷ suất đầu tư TSDH
4. Tỷ suất đầu tư TSNH
5. Cơ cấu TS (TSNH/TSDH)

6. Tỷ suất tự tài trợ TSDH

2008
14,04%
85,96%
47,35%
53,65%
1,11
183%

Năm
2009
25,01%
74,99%
59,80%
40,20%
0,67
125%

2010
20,36%
79,64%
62,06%
37,94%
0.61
128%

Trung
bình ngành


10


Bảng 2.3.1
Theo bảng trên ta thấy, trong 100% nguồn tài trợ của doanh nghiệp thì có 14,4%
được tài trợ bằng các khoản vay (năm 2008), con số này tăng lên là 25,01% năm 2009 và
20,36% năm 2010. Ngược lại, hệ số VCSH năm 2009 là 74,99%, giảm 10,97% so với năm
2008. Mức độ sử dụng nợ của công ty tương đối thấp, năm 2009 do đầu tư lớn vào tài sản
dài hạn, nhu cầu vốn lớn nên công ty đã tăng cường sử dụng nợ. Nhưng nợ ở đây chủ yếu
là các khoản chiếm dụng, công ty không sử dụng nợ vay nên tình hình tài chính cơng ty rất
an tồn; tuy nhiên cơng ty cũng nên xem xét trong việc sử dụng các địn bẩy tài chính.

Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Nợ phải trả
2. VCSH
3. Tổng TS
3. TSDH

2008
7834
47949
55783
26415

2009
21098
63262
84360
50446


2010
17208
67307
84515
52453

Bảng 2.3.2
Dựa vảo bảng 2.3.1 ta thấy, cơ cấu tài sản của công ty qua các năm biến động theo
xu hướng tăng dần tỷ trọng tài sản dài hạn và giảm dần tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong
tổng tài sản. Tỷ suất đầu tư TSDH từ 47,35% năm 2008, tăng mạnh lên 59,80% năm 2009 và
là 62,06% năm 2010. Năm 2008, cứ 1 đồng đầu tư vào TSDH thì cơng ty đầu tư tới 1,11
đồng vào TSNH, năm 2009 là 0,67 đồng giảm khá nhiều so với năm 2008, năm 2010 ổn
định hơn ở mức 0,61 đồng. Xu hướng thay đổi cơ cấu tăng dần tỷ trọng TSDH và giảm dần
tỷ trọng TSNH nhìn chung là hợp lý cho các ngành sản xuất nói chung.
Tỷ suất tự tài trợ TSDH của cơng ty cũng ln ở mức cao, tuy có giảm qua các năm
nhưng tỷ suất này luôn lớn hơn 1 (100%). Điều này chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài
chính vững vàng và lành mạnh.

4. Tỷ số sinh lời
* Doanh lợi doanh thu (Tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu)
DLDT=

ln sauthuế
X10
Doanhthuthuần

* Sức sinh lợi căn bản

11



BEPR=

EBIT
X10
Tổng tàisảnbìnhquân

* Doanh lợi tài sản (Tỷ suất lợi nhuận rịng tài sản)
ROA=

ln sauthuế
X10
Tổngtàisảnbìnhqn

* Doanh lợi VCSH (Tỷ suất lợi nhuận thuần trên VCSH)
ROE=

lnsau thuế
X10
VCSH bình quân

Chỉ tiêu

2008
7,3%

1. DLDT
2. BEPR
3. ROA

4. ROE

Năm
2009
6,1%
31,57%
26,07%
32,76%

Trung
bình ngành

2010
4,3%
22,36%
16,93%
21,89%

Bảng 2.4.1
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh lợi doanh thu của công ty giảm đều qua các năm,
tức là lợi nhuận sau thuế thu được trên doanh thu giảm dần. Mặt khác, theo bảng ta thấy
doanh thu thuần qua các năm tăng lên nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm xuống. Như vậy
ta có thể thấy rằng chi phí của cơng ty ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng càng lớn trong
doanh thu.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. LNST

2008

239925
17524

2009
300493
18271

2010
330329
14293

Bảng 2.4.2
Sức sinh lợi căn bản của cơng ty có xu hướng giảm sút từ 31,57% năm 2009 xuống
cịn 22,36% năm 2010.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

2008

2009

2010
12


1. EBIT
2. Tổng TS

24292
55783


22123
84360

18878
84515

Bảng 2.4.3
Theo bảng trên ta thấy tổng tài sản thì tăng lên nhưng EBIT lại giảm xuống. Đây là
nguyên nhân làm cho BEPR giảm qua các năm. Đây là biểu hiện không tốt trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy hiệu quả kinh doanh không cao. Tuy nhiên nếu xét
trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn thì chưa thể kết luận được gì. Ngồi ra, theo bảng cân
đối kế tốn thì cơng ty khơng sử dụng nguồn vốn vay, đây có thể là hạn chế trong việc
khơng tận dụng được địn bẩy tài chính. Tuy nhiên có thể thấy trong năm 2010, khi nền
kinh tế khó khăn, BEPR của cơng ty cũng giảm sút thì việc khơng sử dụng nợ vay lại là một
ưu thế. Mặt khác, việc mở rộng sản xuất (vay nợ để mở rộng) cũng địi hỏi phải có sự tính
tốn kỹ lưỡng, đôi khi mở rộng lại làm giảm hiệu quả hoạt động, do đó cũng khơng mang
lại lợi ích gì.


Phân tích tỷ số doanh lợi tài sản
Dựa vào bảng 2.4.1 ta thấy, tỷ suất lợi nhuận ròng tài sản (ROA) của công ty năm

2009 đạt 26,07%, năm 2010 là 16,93% giảm 9,14%. Điều này cho thấy lợi nhuận giảm 16,93
đồng trên mỗi 100 đồng tài sản công ty đầu tư vào năm 2010 so với năm 2009. Đây là biểu
hiện cho thấy hiệu quả đầu tư vốn của công ty năm 2010 đã giảm nhiều so với năm 2009.
Sự biến động của ROA do chịu ảnh hưởng của các nhân tố:
• Chi phí
Theo bảng 2.4.2 ta thấy, doanh thu thuần của công ty đều tăng qua các năm từ 240
tỷ năm 2008, tăng lên 300,5 tỷ năm 2009 và 2010 là 330,3 tỷ. Tuy nhiên lợi nhuận lại có xu

hướng giảm. Cụ thể lợi nhuận trước thuế lần lược là 24,3 tỷ (2008), 22,1 tỷ (2009), 18,9 tỷ
(2010). Riêng lợi nhuận sau thuế năm 2009 có tăng, tuy nhiên đây là nhờ thuế Thu nhập
doanh nghiệp được giảm theo chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong thời kỳ kinh tế
khó khăn của Nhà nước. Doanh lợi doanh thu do đó cũng giảm qua các năm 7,3% (2008),
6,1% (2009), 4,3% (2010). Nhu vậy ta có thể thấy rằng chi phí cho hoạt động sản xuất và
kinh doanh của cơng ty đã tăng lên.
Chỉ tiêu
1. Giá vồn hàng bán
2. Chi phí bán hàng
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp

2008
83,7%
5,9%
1,4%

2009
86,2%
6,3%
0,6%

2010
86,5%
8,3%
1,0%

Bảng 2.4.4 Tỷ trọng các khoản chi phí trong doanh thu thuần
13



Dựa vào bảng 2.4.4 ta thấy tỷ trọng các khoản chi phí tăng qua các năm. Chứng tỏ
để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp ngày càng phải tốn chi phí hơn. Điều này làm
lợi nhuận cơng ty giảm, đây là nguyên nhân làm ROA giảm.
Giả sử vòng quay tổng vốn (H TS) không đổi: cứ 100 đồng vốn bỏ ra thu về 428 đồng
doanh thu (năm 2009), đồng thời LNST giảm 1,8 đồng ( tính trên 100 đồng doanh thu) thì
ROA giảm:
Ta có:
∆ROA = (DLDTN – DLDTN-1) x HTS(N-1) + (HTS(N) – HTS(N-1)) x DLDTN
Xét tác động của DLDT đối với ROA:
∆ROA = ∆DLDT x HTS(2009) = = 1,8% x 4,28 = 7,70%

• Hiệu suất sử dụng tài sản
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Tổng TS
3. HTS
4. HTSNH
5. HTSDH

2008
239925
55783

2009
300493
84360
4,28
9,50
7,82


2010
330329
84515
3,91
10,01
6,42

Bảng 2.4.5
Theo bảng trên ta thấy, cả doanh thu thuần và tổng tài sản của công ty đều tăng qua
các năm. Nhưng vòng quay tổng vốn lại giảm. Điều đó chứng tỏ giá trị tài sản tăng nhanh
hơn doanh thu. Năm 2009 cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì cơng ty thu về 4,28 đồng doanh thu,
năm 2010 con số này giảm còn 3,91 đồng. Bên cạnh đó ta thấy H TSNH thì tăng, HTSDH lại giảm.
Như vậy ta có thể thấy rằng nguyên nhân chủ yếu làm cho vòng quay tổng vốn giảm là do
TSDH tăng mạnh, trong khi doanh thu lại có tốc độ tăng thấp hơn.
Giả sử DLDT = 4,3% (năm 2010) không đổi, HTS năm 2010 giảm 0,37 so với năm 2009
thì ROA giảm:
∆ROA = DLDT2010 x ∆HTS = 4,3% x 0,37 ≈ 1,50%
• Kết luận

14


Như vậy doanh lợi tài sản của công ty năm 2010 giảm 9,14% so với năm 2009 là chủ
yếu là do chi phí sản xuất, kinh doanh tăng mạnh, phần cịn lại là do hiệu suất sử dụng tài
sản có xu hướng giảm nên làm ROA giảm, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn
chưa tốt. Đây là một tín hiệu cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang ngày
càng gặp khó khăn. Doanh nghiệp cần có biện pháp để lấy lại đà tăng trưởng.



Phân tích tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
ROE năm 2010 so với năm 2009 giảm mạnh, năm 2009 ROE đạt 32,76% nhưng đến

năm 2010 chỉ còn 21,89%, giảm 10,87%. Điều này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu
đầu tư vào công ty năm 2010 đem lại cho chủ sở hữu ít hơn năm 2009 10,87 đồng lợi
nhuận. Đây là biểu hiện không tốt.
ROE năm biến động là do tác động của các yếu tố:
• Tác động của ROA
ROA năm 2010 giảm 9,14% so với năm 2009 chứng tỏ hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp năm 2010 hiệu quả đã giảm sút so với 2009, làm ROE giảm.
• Tác động của nợ
Trong năm 2009, ROA công ty đạt 26,07%, nếu cơng ty khơng sử dụng nợ thì ROE
của cơng ty đạt 26,07%. Thực tế trong năm 2009, ROE của công ty đạt 32,76%. Chứng tỏ
việc sử dụng nợ của công ty có hiệu quả làm ROE tăng 6,69% so với ROA.
Trong năm 2010, ROA công ty đạt 16,93%, nếu công ty khơng sử dụng nợ thì ROE
của cơng ty đạt 16,93% nhưng thực tế trong năm 2010 ROE của công ty đạt 21,89%. Chứng
tỏ việc sử dụng nợ của công ty năm 2010 đã có tác động tích cực làm ROE 4,96%.
Chỉ tiêu
1. HN
2. NPT

2008
13,48%
7834 triệu đồng

Năm
2009
25,01%
21098 triệu đồng


2010
20,36%
17208 triệu đồng

Bảng 2.3
Nhìn chung cả hai năm việc sử dụng nợ của cơng ty đều có hiệu quả (ROA đều lớn
hơn ROE). Năm 2009, nợ phải trả tăng cả về giá trị lẫn tỷ trọng (H N) nên làm cho ROE tăng
nhiều hơn. Ngồi ra nợ của cơng ty chỉ là các khoản chiếm dụng vốn, khơng có nợ vay, do
cho khơng tốn chi phí lãi vay. Nhờ đó mà ROE cũng tăng mạnh khi công ty tăng khoản nợ
phải trả.

15


16


III. Kết luận
Giai đoạn 2008-2010, nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần thương mại bia Hà Nội không được khả quan. Các tỷ số tài chính đều có xu hướng
biến động mang tính tiêu cực. Đặc biệt các tỷ số sinh lời đều giảm. Điều đó cho thấy hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp khơng còn được như trước. Tuy nhiên nếu xét trong bối
cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, lạm phát ln ở mức cao, chi phí nguyên vật liệu đầu
vào tăng, bên cạnh đó thì nhu cầu tiêu dùng lại giảm xuống; thì việc doanh nghiệp vẫn hoạt
động tốt và đạt doanh lợi VCSH (ROE) trên 20% là một kết quả đáng khích lệ.
Cơ cấu tài sản của cơng ty có sự biến động theo xu hướng tăng dần tỷ trọng TSDH
và giảm dần TSNH, xu hướng này là hợp lý đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Trong năm 2009, doanh nghiệp có tiến hành đầu tư lớn cho TSDH, đây là một biểu hiện tốt
cho thấy doanh nghiệp quan tâm đến việc mở rộng quy mô công ty. Tuy nhiên tài sản dài
hạn mà doanh nghiệp đầu tư là nhà cửa, vật kiến trúc; các TSDH khác như máy móc thiết bị,

tài sản vơ hình qua các năm khơng có sự biến động. Có thể do nhu cầu chưa cần thiết hoặc
do điều kiện khó khăn trước mắt mà doanh nghiệp chưa tiến hành đầu tư được. Tuy nhiên,
doanh nghiệp cũng cần xem xét đầu tư cho các tài sản này, để nâng cao chất lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như mở rộng quy mơ sản xuất.
Tỷ lệ nợ và VCSH nhìn chung khá ổn định qua các năm, khơng có sự thay đổi quá
lớn. Cơ cấu nguồn vốn cũng hợp lý và an tồn, tổng giá trị nợ dài hạn và VCSH ln lớn hơn
giá trị tài sản dài hạn. Công ty không sử dụng nợ vay, đây có thể là điểm hạn chế do khơng
tận dụng được địn bẩy tài chính. Tuy nhiên trong năm 2010, khi tỷ số BEPR giảm sút thì đây
lại là một ưu thế, cơng ty khơng phải chịu áp lực gánh nặng nợ vay cũng như chi phí lãi vay
tăng cao trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Mặt khác, đôi khi việc mở rộng sản xuất (thông
qua vay nợ) nhiều khi cũng không mang lại hiệu quả khi quy mơ q lớn.
Tóm lại, tuy tình hình hoạt động của công ty không mấy tốt đẹp, nhưng cũng hứa
hẹn sự hồi phục và tăng trưởng bền vững trong tương lai.

17



×