Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tài liệu Tuyên Quang docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.99 KB, 7 trang )

Tuyên Quang
Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Có tỉnh lỵ là thị xã Tuyên
Quang.
Vị trí địa lý
Tỉnh có phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía Đông Bắc giáp Cao Bằng, phía Đông giáp Bắc
Kạn và Thái Nguyên, phía Nam giáp Vĩnh Phúc, phía Tây-Nam giáp Phú Thọ, phía Tây
giáp Yên Bái.
Tỉnh Tuyên Quang
Tỉnh
Chính trị và hành chính
Bí thư tỉnh ủy Hoàng Bình Quân
Chủ tịch HĐND Nguyễn Sáng Vang
Chủ tịch UBND Lê Thị Quang
Địa lý
Tỉnh lỵ Thị xã Tuyên Quang
Miền Đông Bắc
Diện tích 5.868 km²
Các thị xã / huyện 5 huyện
Nhân khẩu
Số dân
• Mật độ
718.100 người
122,4 người/km²
Dân tộc Việt, Tày, Dao, Sán Chay
Mã điện thoại 27
Mã bưu chính: 25
ISO 3166-2
Website Diễn đàn Tuyên Quang
Biển số xe: 22
Tuyên Quang nằm ở trung tâm của lưu vực sông Lô. sông Gâm chảy qua huyện theo
hướng Bắc-Nam và nhập vào sông Lô ở phía Tây Bắc huyện Yên Sơn chỗ giáp ranh giữa


ba xã Phúc Ninh, Thắng Quân và Tân Long.
Diện tích và dân số
Tuyên Quang có diện tích 5868 km² và dân số khoảng 718.100 người, mật độ trung bình
khoảng 122 người/1km².
Hành chính
Tuyên Quang gồm có 1 Thị xã Tuyên Quang và 5 huyện sau:
• Huyện Chiêm Hoá
• Huyện Hàm Yên
• Huyện Na Hang
• Huyện Sơn Dương
Kinh tế
Tuyên Quang là tỉnh miền núi, nền kinh tế nông-lâm nghiệp chiếm ưu thế, mô hình kinh tế
trang trại kết hợp nông lâm.
Năm 2005, cơ cấu kinh tế có công nghiệp-xây dựng: 30,7%, dịch vụ: 33,6% , nông-lâm-
ngư nghiệp: 35,7%. GDP bình quân hàng năm là 11 % (2000-2005)
Nông nghiệp: lúa là cây lương thực chính, sau đó là các cây ngô, sắn, khoai lang. Cây công
nghiệp gồm có: chè (nhà máy chè Tuyên Quang,Tháng Mười , Tân Trào),cây sả làm tinh
dầu sả, lạc , đậu, tương. Cây ăn quả có: cam, quýt, nhãn ,vải ,chanh. Chăn nuôi có trâu, bò,
lợn, dê gia cầm...
Công nghiệp: có quặng kẽm, quặng mangan, Quặng thiết, bột kẽm, khai thác
ăntimoan...Sản xuất giấy, bột giấy, xi măng, vôi.
Có nhà máy thủy điện Tuyên Quang được đưa vào sử dụng chính thức ngày 30/1/2008,
công suất thiết kế đạt 342 MW.
Giao thông
Vận tải đường bộ
1. Các tuyến Quốc lộ:
Tổng chiều dài: 340,6km. Gồm có 4 quốc lộ:
Quốc lộ 2: Điểm đầu tại km 115 00 (thuộc xã Đội Bình huyện Yên Sơn), điểm cuối km
205 00 (thuộc xã xã Yên Lâm huyện Hàm Yên), chiều dài 90km.
Quốc lộ 37: Điểm đầu km 172 800 (từ đỉnh Đèo Khế xã Hợp Thành - Sơn Dương) điểm

cuối km236 748 phà Hiên và km238 108 cầu Bỗng (thuộc xã Mỹ Lâm huyện Yên Sơn,
chiều dài 63,4Km (không kể 4.0 km đi chung QL.2).
Quốc lộ 2C: Điểm đầu km 49 750 (thuộc xã Sơn Nam huyện Sơn Dương), điểm cuối
km147 250 (thuộc xã Lăng Quán huyện Yên Sơn), chiều dài 91,2km (không kể 6,3 km đi
chung QL.37).
Quốc lộ 279: Từ xã Hồng Quang huyện Chiêm Hoá đến xã Đà Vị huyện Na Hang, chiều
dài 96km.
2. Các tuyến đường tỉnh: Gồm có 6 tuyến, tổng chiều dài 392,6 km trong đó:
Tuyến ĐT.185: Điểm đầu km 211 470 (thuộc xã Nông Tiến, thị xã Tuyên Quang), điểm
cuối thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hoá dài 74,1km.
Tuyến ĐT.186: Điểm đầu km 55 Quốc lộ 2C (Ngã ba Sơn Nam, huyện Sơn Dương), điểm
cuối km 234 400 Quốc lộ 37 (thuộc xã Mỹ Bằng huyện Yên Sơn), chiều dài 84km.
Tuyến ĐT.187: Điểm đầu đường ĐT.176 cũ (Đài Thị), điểm cuối đỉnh đèo Keo Mác huyện
Chiêm Hoá, chiều dài: 17km.
Tuyến ĐT.188: Điểm đầu từ Thị trấn huyện Chiêm Hoá , điểm cuối xã Bình An huyện
Chiêm Hoá, chiều dài: 40km (không kể 5 km đi chung QL.279).
Tuyến ĐT.189: Điểm đầu km 5 700 (thuộc xã Bình Xa, huyện Hàm Yên), điểm cuối thôn
Lục Khang xã Yên Thuận huyện Hàm Yên, chiều dài: 61,5Km.
Tuyến ĐT.190: Điểm đầu Km 166 QL.2 ( thuộc xã Thái Sơn, huyện Hàm Yên), điểm cuối
xã Thượng Giáp huyện Nà Hang, chiều dài : 116 km (không kể 35 km đi chung QL.279).
3. Các tuyến đường huyện: Là đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm
hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối đường
tỉnh với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cụm xã. Tổng chiều dài các tuyến
đường huyện trong tỉnh là 579,8 km. Bao gồm:
Huyện Na Hang: gồm 11 tuyến =122,5 km.
Huyện Chiêm Hoá: gồm 11 tuyến=146,0 km.
Huyện Hàm Yên: gồm 6 tuyến= 57,2 km.
Huyện Yên Sơn: gồm 14 tuyến=129,5 km.
Huyện Sơn Dương: gồm 12 tuyến=124,6 km
4. Các tuyến đường đô thị:

Chiều dài 141,71 km , là các đường giao thông nằm trong phạm vi địa giới hành chính thị
xã Tuyên Quang, các thị trấn huyện lỵ và khu Di tích lịch sử Tân Trào.
Vận tải đường sông
Sông khai thác vận tải được:
Sông Lô: dài 156 km, TW quản lý : 85 km (Phan lương – N3 Lô Gâm) - Sà lan < 200 T
hoạt động mùa nước, Tuyên Quang quản lý : 71 km (N3 Lô Gâm – Bạch xa)- Đò ngang
Sông Gâm:dài 109 +70 km, TW quản lý : 33 km (N3 Lô Gâm – Chiêm Hoá) 33 km ( tầu,
thuyền < 40T ), Tuyên Quang quản lý : 76 km (Chiêm Hoá - Thuý Loa) 37 km (Chiêm Hoá
- Na Hang) Thuyền < 5 T
2- Bến đò: Tổng số bến 44, Trong đó có giấy phép mở bến : 28
Du lịch
Danh lam, thắng cảnh
• Di tích lịch sử Tân Trào Tân Trào là xã nằm trong thung lũng nhỏ ở Đông Bắc
huyện Sơn Dương (Tuyên Quang) được bao bọc bởi núi Hồng ở phía Đông, núi
Thoa, ngòi Thia ở phía Nam, núi Bòng ở phía Tây… Để đến được Tân Trào, trước
đây chỉ có 2 đường mòn xuyên qua rừng rậm và đèo cao. Ngày nay, đến Tân Trào
đã có đường ô tô rất thuận tiện.
Tân Trào là tên mới, được hợp nhất từ hai xã Tân Lập và Hồng Thái vào năm 1945 (trước
đây còn gọi là Kim Long và Kim Châu). Gắn liền với chiến công oanh liệt của dân tộc
trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, ngày nay Tân Trào có nhiều di tích lịch sử
quan trọng như đình Tân Trào, đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào, lán Nà Lừa, hang
Bòng…
• Thác Mơ - Nà Hang Cách thị xã Tuyên Quang 100 km, thác Mơ nằm giữa khu bảo
tồn thiên nhiên Nà Hang. Lối vào thác là con đường rải nhựa ngoằn ngoèo chạy
dưới tán rừng nguyên sinh. Từ hồ nước trong xanh vời vợi trên đỉnh núi Pắc Ban,
từng ngọn thác mềm mại, trắng xoá đổ xuống chân núi.
• Suối nước khoáng Mỹ Lâm Nằm ở địa phận huỵên Yên Sơn, Tuyên Quang, suối là
một trong những địa chỉ nghỉ dưỡng và chữa bệnh yên tĩnh, thoáng mát. Nguồn
nước khoáng ở đây rất tốt cho việc điều trị các bệnh về cơ, xương, khớp...
Từ Hà Nội đi theo quốc lộ số 2 lên Tuyên Quang, tới ngã ba Bình Thuận (cách thị xã

Tuyên Quang gần 2 km) có đường rẽ trái là quốc lộ 13A. Đi tiếp 14 km nữa sẽ tới khu du
lịch Suối khoáng Mỹ Lâm. Khác hẳn với ấn tượng một khu vui chơi ồn ào, đây là một làng
quê nhỏ vùng cao của người dân tộc Cao Lan, Tày. Với rừng núi yên bình, không khí trong
lành, rất thích hợp với việc nghỉ ngơi và điều dưỡng sức khỏe, chữa bệnh.
TUYÊN _SƯU TẦM I/ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
Tuyên Quang là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa, thuộc vùng đông bắc nước ta, diện
tích khoảng 5820 km vuông. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang . Phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ và
Vĩnh Phúc. Phía Đông giáp tỉnh Thái Nguyên – Bắc Kạn. Phía Tây giáp tỉnh Yên Bái.
+Giao thông: giao thông chủ yếu ở Tuyên Quang là đường ô tô, một phần là đường sông,
chưa có đường sắt, đường hàng không. -Quốc lộ 2 nối Hà Nội , Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà
Giang (tới biên giới Việt Trung), đoạn qua tỉnh dài khoảng 90 km, gần như song song với
sông Lô. Quốc lộ 37 nối Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái . Sông Lô và sông Gâm là
hai tuyến giao thông chính , với tổng chiều dài là 247 km. +Địa hình : hơn 73% là đồi núi,
có thể chia làm ba vùng: -Vùng phía Bắc gồm các huyện pHàm Yên, Chiêm Hoá, Na Hang
độ cao phổ biến la 200-600 m, có nhiều ngọn núi , có nhiều khu rừng nguyên sinh , xen kẽ
đồi núi là các thung lũng, có thể canh tác được, đây là vùng đi lại khó khăn hơn các vùng
khác. -Vùng trung tâm: gồm thị xã Tuyên Quan, phía Nam huyện Yên Sơn và phía Bắc
huyện Sơn dương, độ cao trung bình dưới 500m. -Dọc sông Lô, sông Phó Đáy và các suối
lớn là những thung lũng những cánh đồng rộng, tương đối bằng phẳng. -Vùng phía Nam
gồm phần lớn huyện Sơn Dương, có những cánh đồng rộng , đôi chỗ có dạng lòng chảo,
giao thông thuận tiện. II/HÀNH CHÍNH: Tỉnh lị là Thị xã Tuyên Quang (nằm bên bờ phải
sông Lô) Các huyện : Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên , Yên Sơn, Sơn Dương. III/ TÀI
NGUYÊN: +Rừng: Tuyên Quang có 201.200 ha rừng, tự nhiên và 55.000 ha rừng trồng.
Nhiều khu rừng nguyên sinh vẫn còn tồn tại ở Na Hang, Hàm Yên, khu bảo tồn Tát Kẻ,
Bản Bung, Na Hang), là nơi bảo tồn nguồn gen đa dạng của khu hệ động thực vật vùng núi
cao ở nước ta. Rừng gỗ có trữ lượng lớn hiện nay chỉ còn tập trung ở huyện Hàm Yên và
một số khu rừng ở Na Hang. Rừng trồng Tuyên Quang chủ yếu là các loại cây như Mỡ,
keo, bồ đề... Động vật ở Tuyên Quang cso 46 loài quý hiếm được ghi ở sách đỏ Việt Nam
là 5 loài trong sách đỏ thế giới. +Đất đai: Đặc điểm đất đai ở Tuyên Quang khá là đa dạng
và diện tích đất khai thác chưa cao, có khoảng 22.000 ha núi đồi . Diện tích đất chưa sử

dụng chiếm 30,5% tổng diện tích. +Khoáng sản: Tuyên Quang có nhiều loại khoáng sản
những phần lớn có quy mô nhỏ. Thiếc ở Sơn Dương, Bảit ở Sơn Dương, Yên Sơn, Chiêm
Hoá, Mangan ở Chiêm Hoá, Na Hang... Ăngtimoan ở Chiêm Hoá, NaHang, Yên Sơn. IV
ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU THỦY VĂN: +Khí hậu: Tuyên Quang thuộc vùng khí hậu nhiệt
đới , mùa đông lạnh, khô mùa hạ, nóng mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hằng năm 22 độ C-
24 độ C. Lượng mưa trung bình hàng năm 1500-1800mm Độ ẩm trung bình hằng năm là
85% Các vùng phía Bắc của tỉnh có sương muối về mùa đông, gió lốc và giói xoáy vào
mùa hạ. +Thủy văn: Sông Lô bắt nguồn từ trung Quốc, qua Hà Giang, Tuyên Quang, hợp
lưu với sông Hồng tại Việt Trì (đoạn chảy qua Tuyên Quang dài 145 km), có khả năng vận
tải lớn từ thị xã Tuyên Quang về xuôi. Sông gâm bắt nguồn từ Vân Nam( Trung Quốc) qua
Cao Bằng , Hà Giang, hợp với sông Lô tại Tuyên Quang.Đoạn chảy qua tỉnh dài 110km,

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×