Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý tài nguyên và môi trường: Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ phát triển du lịch bền vững tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.03 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Dương Thị Thủy

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ TÀI NGUYÊN PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số

: 9850101.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội - 2019


Cơng trình được hồn thành tại: Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Quang Tuấn
2. GS.TS. Trương Quang Hải
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
..............................
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
..............................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cơ sở chấm luận án
tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
………………vào hồi


giờ

ngày

tháng

năm 20...

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội


MỞ ĐẦU
Đắk Lắk có tiềm năng và lợi thế to lớn về du lịch bởi cảnh quan
độc đáo và truyền thống văn hóa đặc sắc, tọa lạc tại trung tâm vùng
Tây Nguyên dễ dàng kết nối liên vùng, liên quốc gia. Địa hình núi và
cao nguyên chia cắt mạnh tạo nên 17 thác nước hùng vĩ. Tỉnh có 2
VQG và 5 khu bảo tồn là nơi lưu giữ đặc thù thảm thực vật nhiệt đới
nguyên sinh cùng nhiều loài động vật quý hiếm. Nơi đây còn lưu giữ
và trao truyền các giá trị văn hóa tộc người đặc trưng của 47 đồng
bào mà tiêu biểu là Di sản văn hóa phi vật thể “Khơng gian văn hóa
cồng chiêng Tây Ngun” cùng 32 di tích VH-LS và 7 lễ hội đặc sắc.
Trong thời gian qua du lịch Đắk Lắk đã bắt đầu khởi sắc, tốc độ
tăng trưởng giai đoạn 2000-2018 đạt 10,72%/năm. Tốc độ nhanh
nhưng đã xuất hiện những dấu hiệu của khơng bền vững như: Sản
phẩm, loại hình du lịch bị mai một do tài nguyên suy giảm và biến
đổi như đàn voi, diện tích rừng nguyên sinh, nguồn nước, kiến trúc
nhà ở và văn hóa sinh hoạt đang bị mất đi. Du lịch còn tự phát, thiếu
vồn đầu tư, thiếu tính liên kết và hạn chế về nguồn lao động du lịch

đặc biệt tại các huyện. Do vậy, phát triển một cách bền vững, đảm
bảo và phát triển hài hịa giữa kinh tế xã hội và mơi trường thì nhất
thiết phải đánh giá ĐKĐL và TN khu vực, là căn cứ sử dụng hợp lý
tài nguyên du lịch, phát triển loại hình du lịch đúng với chức năng
lãnh thổ. Đây là vấn đề quan trọng nhất và cách duy nhất để phát
triển du lịch bền vững.
Mục tiêu của luận án là “Làm rõ sự phân hóa về điều kiện địa lý
theo các tiểu vùng với tiềm năng du lịch khác nhau, xác định và đề
xuất được một số loại hình du lịch đặc thù mang tính bền vững ở tỉnh
Đắk Lắk”.
Để thực hiện mục tiêu, sáu nội dung nghiên cứu được đặt ra:
1. Xác lập cơ sở lí luận về ĐKĐL&TN phục vụ phát triển du lịch
bền vững, vận dụng cho tỉnh Đắk Lắk;
1


Phân vùng địa lí du lịch (ĐLDL);
Phân tích, đánh giá tiềm năng, tài nguyên theo tiểu vùng địa lý du lịch;
Đánh giá ĐKĐL&TN cho phát triển các loại hình du lịch đặc thù;
Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển du lịch tại các tiểu
vùng địa lý theo hướng bền vững;
6. Định hướng tổ chức không gian và khuyến nghị giải pháp phát
triển du lịch bền vững tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu của luận án: (1). Phạm vi khơng gian là
tỉnh Đắk Lắk với diện tích 13.125 km2; (2). Phạm vi thời gian là số
liệu và các dữ từ 2010 đến 2018 và định hướng đến 2030; (3). Phạm
vi khoa học là Phân vùng địa lý du lịch tỉnh Đắk Lắk mang tính ứng
dụng với 2 cấp là vùng và tiểu vùng, khơng đi sâu phân tích hệ thống các
cấp phân loại. Khía cạnh DLBV được NCS đề cập và giải quyết với
phạm vi “phục vụ phát triển du lịch bền vững”.

Những điểm mới của luận án:
1. Làm rõ được sự phân hóa lãnh thổ thành các tiểu vùng ĐLDL với
đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, văn hóa tộc người, hoạt
động kinh tế, nhóm dạng tiềm năng du lịch tạo cơ sở khoa học cho
phát triển những sản phẩm DL đặc thù mang tính bền vững;
2. Xác định được mức độ thuận lợi cho phát triển 4 loại hình du lịch
theo hướng bền vững: 1, Du lịch sinh thái; 2, Du lịch văn hóa; 3,
Du lịch nghỉ dưỡng; 4, Du lịch nông nghiệp và định hướng phát
triển bền vững theo các tiểu vùng địa lý du lịch của tỉnh Đắk Lắk.
Những luận điểm bảo vệ:
Luận điểm 1: Sự khác nhau về vị trí địa lý cùng đặc điểm địa
chất, địa hình và các hợp phần tự nhiên, nhân sinh quyết định sự đa
dạng về đặc điểm sản xuất, hệ thống tài nguyên du lịch và ảnh hưởng
đến văn hóa dân tộc, đã hình thành một cấu trúc lãnh thổ đặc thù gồm
5 vùng và 11 tiểu vùng địa lý du lịch ở tỉnh Đắk Lắk.
2.
3.
4.
5.

2


Luận điểm 2: Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của điều kiện
địa lý, tài nguyên đối với các loại hình: du lịch sinh thái, du lịch văn
hóa, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch nông nghiệp theo tiểu vùng địa lý
du lịch, kết hợp phân tích thực trạng du lịch là cơ sở khoa học quan
trọng cho đề xuất định hướng không gian phát triển du lịch bền vững
tỉnh Đắk Lắk.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: (1). Ý nghĩa khoa học: Kết quả

của luận án góp phần hoàn thiện phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu về phân vùng địa lý ứng dụng và đánh giá điều kiện địa lí
và tài nguyên phục vụ phát triển du lịch bền vững cấp tỉnh. (2). Ý
nghĩa thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho cơng tác quy hoạch, quản lý
và thu hút đầu tư cho phát triển du lịch bền vững tỉnh Đắk Lắk.
Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài gồm: 1. Các tài liệu nghiên cứu về
ĐKĐL & TN tỉnh Đắk Lắk; 2. Hệ thống bản đồ cập nhật của tỉnh
Đắk Lắk được cung cấp bởi Sở TN & MT và Sở NN và PTNT; 3.
Niên giám thống kê, báo cáo kinh tế và du lịch tỉnh Đắk Lắk (20102018); 4. Các số liệu, kết quả khảo sát, điều tra thực địa của đề tài
cấp nhà nước TN3/T18 thuộc Chương trình Tây Nguyên 3; 5. Dữ liệu
thực địa, điều tra xã hội học khi chủ trì đề tài cấp Trường TN16.17;
6. Kết quả điều tra xã hội học tại Đắk Lắk: 468 phiếu khách du lịch
(quốc tế và nội địa), 665 phiếu phỏng vấn CĐĐP (trực tiếp & gián
tiếp) được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.
Luận án gồm 3 chương nội dung cùng mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo và các phụ lục. Trong đó có 41 bảng, 23 hình và biểu đồ,
24 bản đồ chuyên đề để minh họa.

3


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ
VÀ TÀI NGUYÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1 .Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan
1.1.1 .Hướng nghiên cứu điều kiện địa lý và tài nguyên phục vụ
phát triển du lịch
(1). Phân vùng địa lý bao gồm phân vùng địa lý tự nhiên
(Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập, V.G.Zavrie 1963; Nguyễn Hồn,
Đào Đình Bắc, 1999; Vũ Văn Phái, ng Đình Khanh, 2002;

Nguyễn Đức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu, 2004; Trần Việt Liễn,
1984, 2002; Nguyễn Khanh Vân, 2006; Đặng Văn Bào, 2015…đã
hoàn thiện cơ sở khoa học về phân vùng địa lý tự nhiên. Phân vùng
địa lý kinh tế - xã hội được quan tâm nghiên cứu nhiều từ thế kỷ XIX
cho đến hiện nay Trần Đình Gián, 1960; Ủy ban kế hoạch nhà nước
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 1964; Ngơ Dỗn Vịnh, 2005, Lê Thông,
2006, Đặng Văn Phan, 2006, Lê Thu Hoa, 2007, Hà Hữu Nga, 2012,
Trương Quang Hải, 2013,… Cơng trình phân vùng địa lý văn hóa đề
cập nhiều trên thế giới với các trường phái điển hình như: “khuyếch
tán văn hóa” ở Tây Âu, lý thuyết “vùng văn hóa”, Lý thuyết “khu
vực văn hóa lịch sử” của Liên Xơ. Ở Việt Nam cơng trình này chưa
nhiều, điển hình với Trần Quốc Vượng, 2000; Tô Ngọc Thanh, 2006;
Ngô Đức Thịnh, 2004.
(2). Phân vùng địa lý du lịch:Quan điểm tiếp cận trong phân
vùng ĐLDL theo 4 hướng: 1. Tiếp cận địa lý tự nhiên, 2, Tiếp cận địa
lý kinh tế - xã hội; 3. Tiếp cận địa lý tự nhiên – kinh tế xã hội- TN
môi trường; 3. Tiếp cận địa lý tổng hợp. Xu hướng phân vùng địa lý
DL thông qua hệ thống phân vị đã xuất hiện ở Liên Xô từ những năm
70, 80 của thế kỷ XX nhằm định hướng tổ chức lãnh thổ DL, đánh
giá mức độ thuận lợi cho một số loại hình DL tham quan, nghỉ dưỡng
Kobakhidze, 1987; Kotliaro, 1978; Dragiliva & Korneevets, 2004,
Kropinova & Mitrofanova, 2010. Tiếp cận địa lý trong phân vùng địa
4


lý DL xuất hiện ở Việt Nam từ năm 90 của thế kỷ XX và mang quan
điểm tiếp cận của Liên Xô như Viện nghiên cứu Phát triển DL, 1991;
Phạm Hoàng Hải, Trần Anh Tuấn, Lương Chi Lan, 2016; Nguyễn
Cao Huần, Trần Thị Mai Hoa, Phạm Thị Cẩm Vân, 2017. Tiếp cận
địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội – môi trường kết hợp bảo tồn trong

công tác phân vùng đã có những nghiên cứu khá điển hình như Maria
G.Sukhova, 2016; George S.J.Roman, 2001; Zoya G.Mirzekhanova,
2015; Sadegh Hadizadeh Zargar, 2016. Tiếp cận phân cụm (cluster)
cũng được ứng dụng trong phân vùng địa lý DL bởi Daniel Blasco
Franch, 2013; Anjali Chhetri, 2014. Các tiêu chí thường sử dụng
trong phân vùng địa lý DL: nhóm tiêu chí điều kiện tự nhiên; nhóm
tiêu chí điều kiện kinh tế xã hội; nhóm tiêu chí cơ sở hạ tầng, vật chất
kỹ thuật. Phương pháp sử dụng trong phân vùng địa lý cả định tính
và định lượng. Ở Việt Nam, chưa có cơng trình phần vùng ĐLDL cấp
tỉnh sử dụng tiêu chí kết hợp tự nhiên – KTXH-VH – TNDL.
(3). Du lịch bền vững: Thuật ngữ “du lịch bền vững” (sustainable
tourism) đề cập tại chương trình nghị sự 21, 1992; WTTC, 200;
UNEP và WTO, 2005. Tiếp sau đó là hướng nghiên cứu mang tính
tổng luận về phát triển DLBV được D.Pearce, 1989; B.Boniface,
C.Cooper, 1993; B.Steck, 1999; C.Cooper, S.Wanhill, 2008. Ở Việt
Nam, lý luận DLBV được đề cập nhiều từ năm 90 thông qua hội thảo
và đề tài khoa học của Tổng cục Du lịch Việt Nam, các trường Đại
học, tổ chức ESRT Việt Nam và các tác giả như Phạm Trung Lương,
2002; Lê Chí Cơng, 2013; Nguyễn Thế Đồng, 2015. Nghiên cứu mối
quan hệ giữa PTBV với các loại hình DLST, DLVH, DL nơng thơn
được nhiều tác giả quan tâm như Jeffrey D. Kline, 2001; Martha
Honey, 2008; Engelbert Ruoss, Loredana Alfarè, 2013; Ruth
McAreavey và John McDonagh, 2011. Nhóm tiêu chí đánh giá dựa trên
3 trụ cột kinh tế, xã hội, môi trường được nhiều nghiên cứu đề cập bởi Tổ
chức Du lịch Thế giới, 1996; McCool, 2001; Hội đồng Du lịch Anh,
5


2003. Vấn đề tài ngun, mơi trường thể chế chính sách và công nghệ
được Chris & Sirakaya, 2006; Paul AnthonyC. Notorio, 2016 quan tâm.

Vai trò của du khách và cộng đồng cũng quyết định thành công DLBV
Ioannides 1995; Sanchez & Pulido, 2008; Moore & Polley, 2007.
1.1.2 .Hướng đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch
(1). Đối tượng đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch
gồm 3 nhóm chính: thứ nhất là nhóm đối tượng về điều kiện tự nhiên,
tài nguyên du lịch tự nhiên; thứ hai là nhóm đối tượng thuộc điều
kiện kinh tế -văn hóa -xã hội, tài nguyên du lịch văn hóa; thứ 3 kết
hợp cả yếu tố tự nhiên và nhân văn. Đối tượng đánh giá gắn với điều
kiện thiên nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên thể hiện trong nghiên
cứu của Jakeman & Simpson, 1988; Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn
Trọng Hiệu, 1988; Đặng Duy Lợi, 1993, 1999. Đánh giá điều kiện
khí hậu cho DL của Julianna Priskin, 2001; C. R. de Freitas, 2003,
Reza Esmaili, 2014; Nguyễn Khan Vân, 2006. J.Vatrin Xkaia,
Thomas Kweku Taylor, 2013; Ngô Ngọc Cát & Nguyễn Xuân Tặng,
1994. Tài nguyên sinh vật cho du lịch có Nguyễn Đức Kháng, Đặng
Huy Huỳnh, Nguyễn Tiến Bân, 2013; Lê Quốc Tuấn, 2014. Đối
tượng nghiên cứu có thể là những hệ thống lãnh thổ tự nhiên cho du
lịch được nghiên cứu bởi L.M. Matley, 1976; Clare Gunn, 1994;
Marzuki, 2011; Backman, 2014; Yildurim, Olmez, 2008. Đánh giá
tổng hợp ĐKTN cho các loại hình DL dựa vào thiên nhiên khá phổ
biến Ashouri, P. Faryadi, Sh, 2010; Azizan Marzuki1, 2011, Tri
Rahayuningsih, 2015. Đối tượng đánh giá gắn với điều kiện kinh tế văn hóa- xã hội và tài nguyên du lịch văn hóa thực hiện bởi
Mathieson & Wall, 1982; Brunt và Courtney, 1999; Bucurescu,
Iuliana, 2012; John R.M. Philemon, 2015; Nguyễn Minh Tuệ, Công
Thị Nghĩa, 1990, Trần Thúy Anh, 2014. Đối tượng đánh giá là tổng
hợp thể tự nhiên và văn hóa (kết hợp địa lý tự nhiên cùng nhân văn,
đề cập tới vấn đề môi trường): Dư Tiễn, 1992; Vương Vinh, 1996;
6



Tự Tơn Bình, 1998; Syfujjaman Tarafder & Dr.N.C.Jana, 2012; Kuo
& Wu, 2013; Sintayehu Aynalem Aseres, 2015; Jiri Vystoupil, 2017;
Muna Mousa Slehat, 2018. Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng tiếp cận
hướng này như Nguyễn Thị Hải, 2002; Đào Ngọc Cảnh, 2003;
Trương Quang Hải, Nguyễn Cao Huần, Đặng Văn Bào, 2006; Phạm
Quang Tuấn, 2008; Trương Quang Hải, 2013; Bùi Thị Thu, 2012,
Phạm Hoàng Hải, Lương Chi Lan, 2015, Nguyễn Cao Huần, Trần
Mai Hoa, Phạm T.Cẩm Vân (2017).
(2). Phương pháp đánh giá: gồm Phương pháp đánh giá định
tính, đánh giá định lượng, ứng dụng bản đồ và GIS trong đánh giá.
Hướng đánh giá định tính thể hiện qua khảo sát thu thập tài liệu, điều
tra xã hội học (giá trị DL, mức độ hấp dẫn, mức độ hài lòng và mức
độ đa dạng), SWOT và phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu thực hiện
bởi Atsbha Gebreigziabher Asmelash, 2015; Sintayehu Aynalem
Aseres, 2015; Lê Quốc Tuấn, 2014. Trần Đăng Ninh, 2016; Phạm
Quang Tuấn & Dương Thị Thủy, 2015.
Đánh giá ĐKĐLvà TN cho DL bằng phương pháp định lượng sẽ
lượng hóa giá trị DL của điểm đến. Những cơng trình nghiên cứu tiếp
cận theo hướng này sử dụng đồng thời cả phương pháp định lượng và
định tính. Hệ phương pháp sử dụng trong hướng đánh giá này là phân
tích đánh giá đa chỉ tiêu nhằm tìm ra những khu vực thuận lợi cho
phát triển du lịch: phương pháp trung bình cộng, phương pháp trọng
số tổng (WSM), phương pháp phân tích thức bậc (AHP) kết hợp lý
thuyết mờ hay Delphi và các mơ hình, kỹ thuật tính tốn nhằm khách
quan giá trị du lịch của tài nguyên: Ngô Tất Hổ, 2000; Weiwei Wu,
2013; Xiaoyang Wang, 2017; Abdulla Al Mamun & Soumen Mitra,
2012; Đặng Duy Lợi, 1993; Nguyễn Tiến Chinh, 1995; Nguyễn Thị
Hải, 2002, Đào Ngọc Cảnh, 2003; Trương Quang Hải, Nguyễn Cao
Huần, Đặng Văn Bào, 2006.


7


Hệ thông tin địa lý (GIS) sử dụng để thu thập dữ liệu, trực quan
kết quả đánh giá lên bản đồ và kết hợp những phương pháp định
lượng và định tính thể hiện qua những nghiên cứu của Ashouri, P.
Faryadi, 2010; Azizan Marzuki1, 2011; Libo Yan, 2017. GIS sử
dụng để tính tốn và thu thập dữ liệu đánh giá: Jana Mikulec,
Michaela Antouskoca, 2011; Tri Rahayuningsih, 2015. Các cơng
trình sử dụng phương pháp định lượng hoặc kết hợp cả định tính và
GIS trong đánh giá ngày càng phổ biến tại Việt Nam như L.V.Tin,
2000; N.T.Hải, 2002; Trần Đức Thanh, 2001; N.C. Huần, 2005;
T.Q.Hải, 2006; Nguyễn Hữu Xuân, 2009; T.Q.Hải, H.T.T.Hương
2016; L.C.Lan 2016, D.T.Thủy, P.Q.Tuấn, 2019.
(3). Tiêu chí đánh giá: Bộ tiêu chí đánh giá đa phần gồm tiềm
năng nội lực và tiềm năng ngoại lực, trong đó nội lực là “sức hấp
dẫn” hay “giá trị tự thân” là giá trị du lịch của điểm đến được phản
ánh qua giá trị thẩm mỹ, giá trị giải trí, giá trị văn hóa, giá trị sinh
thái, giá trị lịch sử, giá trị khoa học, giá trị kinh tế,…. Còn ngoại lực
gồm năng lực, thái độ của cộng đồng địa phương và môi trường du
lịch, cơ sở hạ tầng du lịch, khả năng tiếp cận, khả năng liên kết, thể
chế chính sách, cơng ty du lịch… Các đánh giá tiềm năng, tài nguyên
du lịch thường gắn kết cả nội và ngoại lực.
1.1.3 Các cơng trình về khu vực nghiên cứu
Các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và văn hóa
của Đắk Lắk rất đa dạng nhưng du lịch thì hạn chế: tác giả Nguyễn
Văn Chiển, Phạm Quang Anh, Trương Quang Hải, Nguyễn Cao Huần
(1985), Phạm Hồng Hải, Nguyễn Đình Kỳ, Đặng Văn Bào, Phạm
Hồng Hải (2015)…Cơng trình nghiên cứu về kinh tế xã hội như Ngô
Đức Thịnh, 1980; Anna De Hautecloque Howe. 1990; Geoges

Condominas, 1992; Nguyễn Xuân Độ, 1996; Trần An Phong, 1996;
Lưu Anh Hùng, 1992; Nguyễn Thị Bích Hà, 2002; Phạm Văn Hồ,
2012; Nguyễn Văn Kự và Lưu Hùng, 2009. Hướng nghiên cứu du
8


lịch mởi ở phạm vi toàn vùng Tây Nguyên như Trần Sơn Hải, 2011;
Nguyễn Duy Mậu, 2012; Nguyễn Đức Tuy, 2014; Dương Thị Thủy,
Phạm Quang Tuấn, 2014; Trương Quang Hải & nnk, 2015. Cơng
trình nghiên cứu DL tỉnh Đắk Lắk chưa nhiều, một số ít nghiên cứu
của Tuyết Hoa Niêkdăm, 2008; Trương Quang Hải, 2015; Dương Thị
Thủy, Phạm Quang Tuấn, 2017, 2019.
1.2 Cơ sở lý luận cho đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch
1.2.1 Điều kiện địa lý và tài nguyên du lịch
Dưới góc độ du lịch, điều kiện địa lý (Geographical conditions
hay Geographical features) là toàn bộ các hợp phần của lớp vỏ địa lý
(lớp vỏ cảnh quan) bao gồm điều kiện tự nhiên và hệ quả tương tác
giữa con người với ĐKTN là điều kiện kinh tế xã hội. TNDL và
ĐKĐL (tiềm năng du lịch) là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống lãnh
thổ du lịch, căn cứ hình thành loại hình du lịch, quyết định mục đích
chuyến đi của du khách và tạo những sản phẩm du lịch bổ trợ.
1.2.2 Phân vùng địa lý du lịch
Quan niệm phân vùng địa lý du lịch :phân vùng địa lý du lịch là sự
phân chia lãnh thổ thành những khu vực có ranh giới khép kín, đồng
nhất tương đối về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội
và tài nguyên du lịch, không lặp lại trong không gian và mỗi đơn vị lãnh
thổ có sức hấp dẫn du lịch riêng. Mục tiêu cơng tác phân vùng ĐLDL
giúp hồn thiện chun mơn hóa và nâng cao hiệu quả kinh tế của lãnh
thổ. Các tiêu chí phân vùng khơng phải bất kì và ngẫu nhiên, mà chúng
có mối liên hệ hữu cơ với nhau, tạo nên thể thống nhất phản ánh cấu trúc

lãnh thổ. Ranh giới được xác định thông qua mức độ đồng nhất không
gian lãnh thổ. Ranh giới phân định giữa hai vùng ĐLDL kề nhau thường
bằng sắc độ và biến dạng mang tính chuyển tiếp và nhận diện qua đối
tượng địa lý tự nhiên như sông, đường giao thông, dãy núi, thung lũng.
Đặt tên vùng ĐLDL theo đơn vị hành chính nếu như ranh giới vùng có
sự trùng hợp nhất định, hay theo tên núi, tên sông, thảm thực vật, đô
9


thị... kết hợp dạng địa hình đặc trưng. Phân vùng ĐLDL góp phần cải
thiện cơ cấu ngành, lãnh thổ du lịch theo hướng tổng hợp nhằm đạt hiệu
quả tối ưu trong phát triển du lịch, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, bảo
vệ môi trường sinh thái và là tiền đề quan trọng cho phát triển bền vững
du lịch. Nguyên tắc phân vùng: khách quan, tổng hợp, đồng nhất
tương đối, tồn vẹn lãnh thổ, địa giới hành chính.
1.2.3 .Phát triển du lịch bền vững
Quan niệm về du lịch bền vững: là quan điểm phát triển du lịch
sao cho các khía cạnh kinh tế văn hóa xã hội mơi trường và thể chế
chính sách tìm được sự cân bằng. Đồng thời đảm bảo hài hịa lợi ích
của các chủ thể tham gia du lịch hiện tại nhưng không làm tổn hại
nhu cầu du lịch trong tương lai. Đánh giá du lịch bền vững: đơn vị
đánh giá là tiểu vùng ĐLDL vói 4 nhóm tiêu chí gồm kinh tế - văn
hóa xã hội – tài ngun mơi trường, thể chế chính sách và được cụ
thể làm 24 tiêu chí thứ cấp. Hê phương pháp sử dụng trong đánh giá
gồm: điều tra khảo sát thực địa + AHP + VIKOR.
1.2.4 Các loại hình du lịch ưu thế miền núi và cao nguyên
Khu vực miền núi và cao nguyên là ưu thế cho các loại hình du lịch
sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch nông nghiệp và du lịch nghỉ dưỡng. (1).
DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa
địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về

bảo vệ mơi trường. (2). DLVH là loại hình du lịch được phát triển trên cơ
sở khai thác giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống, tơn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại. (3). DLNN là loại
hình du lịch dựa vào hoạt động nơng nghiệp với mục đích hưởng thụ,
nâng cao hiểu biết, giáo dục giúp tạo thêm thu nhập cho CĐĐP. (4). Du
lịch ND là hoạt động du lịch nhằm mục đích nâng cao sức khỏe của con
người sau những ngày lao động vất vả thường diễn ra nơi có khí hậu dễ
chịu, phong cảnh ngoạn mục, vùng núi, nơng thôn, hồ, thác,...

10


1.2.5 Đánh giá điều kiện địa lý và tài nguyên cho các loại hình du lịch
Đánh giá tài nguyên du lịch là xác định giá trị, mức độ thuận lợi
cho phát triển du lịch chung hay các loại hình du lịch cụ thể bằng
những phương pháp định lượng hay định tính. Nghiên cứu sử dụng
đơn vị đánh giá là tiểu vùng ĐLDL cho 4 đối tượng là DLST, DLVH,
DLNN, DLND. Hệ phương pháp sử dung trong đánh giá gồm điều
tra xã hội học + phân tích khơng gian + AHP + VIKOR. Tiêu chí
đánh giá khác nhau với từng loại hình du lịch:
Mức độ hấp dẫn của tài
nguyên du lịch

Tiềm năng du lịch sinh thái
của tỉnh Đắk Lắk

Văn hóa bản
địa

Địa hình


Khí hậu

Sinh vật
Chất lượng dịch
vụ lưu chú

Cơng tác bảo vệ bảo
tồn tài nguyên

Khả năng tiếp
cận

Hình 1.1 - Chuỗi quan hệ nhân quả các tiêu chí đánh giá DLST
Tám nhóm tiêu chí đánh giá DLST cụ thể bằng 31 tiêu chí thứ cấp.
Mức độ hấp dẫn của tiềm năng
du lịch
Di tích lịch sử
du lịch
Bảo tồn và
phát huy các
giá trị văn hóa

Lễ hội

Tiềm năng du lịch văn hóa

Làng nghề truyền
thống và các sản
phẩm của nghề


Cơng trình đương
đại

Khả năng tiếp cận

Năng lực cộng đồng
địa phương làm du lịch

Hình 1.2- Chuỗi quan hệ nhân quả các khía cạnh đánh giá DLVH
Chín nhóm tiêu chí đánh giá DLVH cụ thể bằng 34 tiêu chí thứ cấp.

11


Sức hấp dẫn của địa
điểm đến

Hoạt động nông
nghiệp

Tiềm năng du
lịch nông nghiệp

Khả năng
tiếp cận

Chất lượng môi
trường du lịch


Cơ sở dịch vụ du
lịch

Cộng đồng địa
phương

Hình 1.3- Chuỗi quan hệ nhân quả các khía cạnh đánh giá DLNN
Sáu nhóm tiêu chí đánh giá DLNN cụ thể bằng 25 tiêu chí thứ cấp.

Nhiệt
độ

Chỉ số đánh giá khí hậu cho DL
nghỉ dưỡng

Lượng
mưa

Độ ẩm

Gió

Tiềm năng Du Lịch nghỉ
dưỡng

Độ cao

Môi trường
cảnh quan
du lịch


Cơ sở hạ tầng DL
phục vụ nghỉ dưỡng

Khả năng
tiếp cận

Hình 1.4- Chuỗi quan hệ nhân quả các khía cạnh đánh giá DLND
Chín nhóm tiêu chí đánh giá DLND cụ thể bằng 30 tiêu chí thứ cấp.
1.3. Quan điểm, phương pháp nghiên cứu
Các quan điểm nghiên cứu: Quan điểm hệ thống, quan điểm
lãnh thổ, quan điểm lịch sử viễn cảnh, quan điểm phát triển bền
vững, và quan điểm kinh tế sinh thái.
Phương pháp nghiên cứu: (1). Hệ phương pháp phân vùng địa
lý du lịch: điều tra khảo sát và thu thập tài liệu, phân tích tổng hợp
ĐKĐL & TN, phân tích yếu tố trội, phân tích liên hợp, so sánh các
bản đồ hợp phần; (2). Hệ phương pháp đánh giá ĐKĐL & TN cho
loại hình du lịch ưu thế và đánh giá DLBV: điều tra xã hội học, phân
tích khơng gian, phân tích thứ bậc AHP kết hợp kỹ thuật VIKOR; (3)
Phương pháp khác như đánh giá tổng hợp các điều kiện địa lý, điều
tra xã hội học, phân tích chuỗi và bản đồ viễn thám và GIS.

12


CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ TÀI
NGUYÊN CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH ĐẮK LẮK
2.1 Điều kiện địa lý
Tỉnh Đắk Lắk có trải dài từ 107o28’57” đến 108o59’37” kinh
Đông và từ 12o9’45” đến 13o25’06” vĩ Bắc, nằm ở trung tâm và là hạt

nhân kinh tế-văn hóa vùng Tây Ngun. Tỉnh có Tp. BMT, Tx. Bn
Hồ và 13 huyện với 184 đơn vị hành chính cấp xã (152 xã, 20
phường và 12 thị trấn). Nơi đây có hệ thống giao thông liên vùng và
liên quốc gia rất thuận lợi.
Đặc điểm địa lý tự nhiên khu vực có những đặc trưng sau:
(1). Địa chất: Đắk Lắk có lịch sử phát triển địa chất xuyên suốt
từ nguyên đại Nguyên sinh (Proterozoi), cổ sinh (Paleozoi) đến trung
sinh (Mesozoi) và tân sinh (Cenozoi). Trên nền tảng địa chất đa dạng
thiên tạo những giá trị di sản nổi bật như: di sản núi lửa cổ (Núi lửa
Pơng D’rang), thác ghềnh cổ và hiện đại (thác Dray Nur), địa hình
thành tạo liên quan đến sông (thềm Sokon Ea H’leo, hồ Lắk). .
(2). Địa mạo: mang địa hình cao nguyên bazan đặc trưng, độ cao
địa hình có xu hướng tăng dần từ Đơng Nam sang Tây Bắc, gồm địa
hình nội sinh núi lửa, bóc mịn chung, bóc mịn tích tụ và địa hình
tích tụ đã tác tạo cho nơi đây những dạng cảnh quan đặc trưng như
núi trung bình, núi thấp (ở phía Nam và Đơng), cao ngun bazan
(trung tâm tỉnh), bình sơn ngun bóc mịn (phía Đơng Nam), bán
bình ngun (phía Tây) và trũng giữa núi, sơng, hồ và đầm lầy.
(3). Khí hậu – thủy văn: Khí hậu phân hóa thành 10 kiểu sinh khí
hậu, kết hợp với chỉ số khí hậu cho du lịch (TCI) cho thấy Tx.Buôn
Hồ, H.Krông Búk, Krông Năng, Lắk, Krơng Bơng, M’Đrắk có khí
hậu dễ chịu. Các sơng Sêrêpơk, Krông H’Năng, Ea H’Leo chảy qua
cao nguyên BMT trên địa hình bị chia cắt mạnh, chênh lệch độ cao
lớn đã tạo nên 17 ghềnh thác có cảnh quan hùng vĩ, nguyên sơ.

13


(4). Thổ nhưỡng: phong phú và đa dạng gồm 6 nhóm đất chính,
trong đó nhóm đất đỏ vàng chiếm 72,1% và đất xám là 11,03%.

(5). Sinh vật: những thảm rừng đa sinh thái với hơn 3000 loài cây
rừng thuộc 3 kiểu rừng: Kiểu rừng kín thường xanh trên núi, kiểu
rừng kín nửa rụng lá, kiểu rừng thưa cây lá rộng & lá kim và được
chia làm 9 loại rừng, phân bố chính tại 2 VQG và 5 KBT.
Đặc điểm kinh tế xã hội có sự phân hóa sau:
(1). Dân cư, lao động: Tính đến năm 2017, dân số đạt 1.853.868
người chiếm 32,9% dân số Tây Nguyên. Mật độ dân số 144
người/km2 và đông nhất tại Tp.BMT và Tx. Buôn Hồ. Lao động là
1149,4 nghìn người và lao động thương mại và dịch vụ chiếm 27,42%.
(2). Dân tộc và văn hóa: Thành phần dân tộc tại Đắk Lắk đa
dạng, phong phú bậc nhất cả nước với 47 dân tộc cùng chung sống:
gồm 5 nhóm dân tộc Việt – Mường, Tày – Thái, Mơn Khmer,
H’Mơng – Dao và Nam Đảo. Trong đó Người Kinh chiếm 70%, Ê đê
là 12,3%, M’nông là 3,3% dân số. Nơi đầy hình thành ba dịng văn
hóa giàu bản sắc: dân tộc bản địa Trường Sơn – Tây Ngun, các dân
tộc thiểu số phía Bắc và văn hóa dân tộc Kinh.
(3). Kinh tế: Chuyển dịch kinh tế sang hướng cơng nghiệp – dịch
vụ cịn chậm. Giai đoạn 2010 - 2018, GDP bình quân đầu người tăng
từ 1.068.000 đồng/người lên 2.321.000 đồng/người và Tp.BMT, H
Eakar, CưM’gar, Krông Năng, Krông Pắk, Ea Hleo có GDP cao hơn
các huyện khác.
2.2 Tài nguyên du lịch
Sự phân bố TNDL theo dạng địa hình như sau:
(1). Phân bố trên địa hình núi đặc trưng với VQG Chư Yang Sin,
KBT Nam Kar, KBT Ea Sô, KBT sinh cảnh Ea Ral cùng những cảnh
quan địa hình nổi bật như đỉnh Chư, Vọng Phu, đèo Phượng Hoàng và
cảnh quan mặt nước gồm thác Thủy Tiên, Đắk Tuar, Sơn Long gắn với
buôn làng 25 dân tộc sống đan xen với đồng bào Ê đê, M’nông như
14



Bn Treng, Waio, Ea Răl, M’Liêng,Triết và Tría,... cùng những cánh
rừng cao su xanh mướt.
(2). Phân bố trên địa hình cao nguyên với dấu tích núi lửa Pơng
D’rang và 7 cảnh quan mặt nước gồm thác, hồ. TNDL văn hóa đặc biệt
nhất là buôn làng Ê đê như Ako Dhong, Ako Tam, di tích LSVH (Nhà
đày BMT, đình Lạc Giao, chùa Khải Đoan..) cùng các trang trại cà phê.
Nơi đây là trung văn hóa dịch vụ du lịch của tỉnh, nơi diễn ra các lễ hội
“Liên hoan cồng chiêng Tây Nguyên”, Festival hoa Cà Phê,...
(3). Phân bố trên địa hình bán bình ngun: nổi bật với VQG Yok
Đơn lớn nhất Việt Nam có HST rừng Khộp đặc hữu, khác biệt cùng hồ
Ea Súp Thượng- hồ thủy lợi lớn thứ 2 Tây Ngun. Nơi đây nổi bật với
văn hóa Voi (Bn Đôn), tháp Chăm Yang Prông, buôn làng Ê đê cùng
trang trại cây ăn quả.
(4). Phân bố trên địa hình bằng trũng giữa núi: điển hình nhất với
cụm thác Dray Nur-Dray Sáp thượng và hồ Lắk, hồ Krơng Buk Hạ. Văn
hóa đồng bào M’Nông và Ê đê bao trùm TNDL văn hóa nơi đây.
2.3 Phân vùng địa lý du lịch
Tiềm năng du lịch tỉnh Đắk Lắk là hệ quả sự tương tác tác giữa
các hợp phần tự nhiên như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh
vật với con người theo thời gian. Do vậy, nghiên cứu phân vùng địa
lý du lich xét cả yếu tố tự nhiên, kinh tế - bảo tồn, văn hóa và tài
nguyên du lịch. Sau khi xác lập được bộ 13 tiêu chí phân vùng
ĐLDL, dựa trên mức độ đồng nhất của chúng đã xây dựng được 80
đơn vị tiềm năng du lịch.
Nghiên cứu tiếp tục chọn lọc 6 tiêu chí gồm: Đồng nhất tương
đối về hình thái địa hình; Đồng nhất tương đối về kiểu sinh khí hậu;
Đồng nhất tương đối về nhóm đất; Đồng nhất tương đối về loại rừng;
Đồng nhất tương đối về loại hình sử dụng đất; Đồng nhất tương đối
về nhóm dạng tiềm năng du lịch phân hóa thành 11 tiểu vùng ĐLDL

(1.Tiểu vùng núi thấp Nam Kar; 2.Tiểu vùng núi trung bình Chư
15


Yang Sin; 3.Tiểu vùng núi thấp Chư Mư, 4.Tiểu vùng núi thấp Chư
Prông; 5. Tiểu vùng núi thấp Chư Kung – Chư Su; 6.Tiểu vùng sơn
nguyên M’Đrắk, 7.Tiểu vùng cao nguyên EaH’leo – Buôn Hồ; 8.Tiểu
vùng cao nguyên Cư Mgar – Bn Ma Thuột – Cư Kuin. 9.Tiểu vùng
bán bình ngun Ea Súp; 10.Tiểu vùng bán bình ngun Bn Đơn.
11.Tiểu vùng bằng trũng Krông Ana - Krông Pắk - Ea Kar). Mỗi tiểu
vùng chịu tác động của tiêu chí phân vùng khác nhau.
Tiếp tục dựa trên 7 tiêu chí là Đồng nhất tương đối về hệ tầng,
phức hệ; Đồng nhất tương đối về quá trình địa mạo; Đồng nhất tương
đối về đá mẹ; Đồng nhất tương đối về kiểu rừng; Đồng nhất tương
đối về hoạt động kinh tế chính; Đồng nhất tương đối về mục đích bảo
tồn; Đồng nhất tương đối về giá trị văn hóa và lịch sử phát triển theo
nhóm dân tộc đã phân hóa thành 5 vùng ĐLDL (1.Vùng địa lý du
lịch núi trung bình thấp Chư Yang Sin – Chư Mư; 2.Vùng địa lý du
lịch núi thấp Chư Djiu – M’Đrắk; 3.Vùng địa lý du lịch cao nguyên
Buôn Ma Thuột; 4.Vùng địa lý du lịch bán bình ngun Bn Đơn –
Ea Súp; 5.Vùng địa lý du lịch bằng trũng Krông Ana - Krông Pắk Ea Kar). Mỗi vùng chịu tác động của tiêu chí phân vùng khác nhau.
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỈNH ĐẮK LẮK
3.1 Đánh giá chung
Trong quyết định 2162/2013/QĐ-TTg về quy hoạch du lịch vùng
Tây Nguyên đến 2020 và định hướng 2030, đồng thời trong Nghị quyết
số 06/2016/NQ-HĐNDvề phát triển du lịch giai đoạn 2016-2020 cũng
định hướng phát triển một số loại hình du lịch. Với mục tiêu phát triển
DLBV tỉnh Đắk Lắk, nghiên cứu đã lựa chọn những loại hình nổi trội,
khác biệt mang tính bền vững để đánh giá mức độ thuận lợi gồm DLST,

DLVH, DLNN, DLND. Quy trình đánh giá được được thực hiện tương
tự quy trình đánh giá sinh thái cảnh quan (Nguyễn Cao Huần, 2005),
nghiên cứu có sử dụng phương pháp VIKOR để khách quan hơn kết quả
16


quy trình thực hiện qua 7 bước: Bước 1. Lựa chọn tiêu chí đánh giá;
Bước 2. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá thành phần; Bước 3. Xác định
trọng số các khía cạnh, tiêu chí bằng phương pháp AHP; Bước 4. Xác
định điểm đánh giá thành phần dựa trên hiện trạng tiểu vùng địa lý
DL; Bước 5. Đánh giá tổng hợp; Bước 6. Tiến hành xếp hạng giá trị tiềm
năng du lịch theo tiểu vùng bằng phương pháp VIKOR; Bước 7. Phân loại
mức độ thuận lợi theo tiểu vùng; Dựa vào kết quả xếp hạng Qi,
nghiên cứu tiến hành phân hạng mức độ thuận lợi cho các tiểu vùng
theo từng loại hình du lịch theo cơng thức:
𝑄𝑖𝑚𝑎𝑥−𝑄𝑖𝑚𝑖𝑛
∆Qi =
𝑛
Trong đó: ∆M là khoảng cách điểm giữa các hạng (bậc) đánh giá;
Qimax điểm đánh giá chung cao nhất;
Qimin điểm đánh giá chung thấp nhất;
n là số cấp đánh giá (n=5).
Bước 7. Tổng hợp và lựa chọn loại hình DL ưu tiên.
Bảng 3.7- Phân loại mức độ thuận lợi ĐKĐL & TN cho loại hình DL
TV
Qi DLST
Qi DLVH
Qi DLNN
Qi DLND
TV11

0,9561
0,8874
0,1754
1,0000
TV12
0,0773
0,2321
0,2899
0,5191
TV2.1
0,5735
0,3406
0,0000
0,4923
TV2.2
1,0000
0,0000
0,2737
0,9131
TV3.1
0,3917
1,0000
1,0000
0,7851
TV3.2
0,3592
0,7951
0,5190
0,2228
TV3.3

0,9734
0,8507
0,7854
0,5568
V4
0,3680
0,5123
0,0834
0,5748
TV5.1
0,2972
0,6495
0,4848
0,1507
TV5.2
0,0000
0,7269
0,4223
0,0000
TV5.3
0,7646
0,9509
0,9543
0,3462
(Qi càng nhỏ thì mức độ ưu tiên phát triển càng cao)
Tiểu vùng ĐLDL 11: Rất thuận lợi cho phát triển DLNN; Tiểu vùng
ĐLDL 12: Rất thuận lợi cho DLST, khá TL cho DLVH và DLNN, trung
17



bình cho DLND; Tiểu vùng ĐLDL TV2.1: Rất thuận lợi cho DLNN,
khá TL cho DLVH, trung bình cho DLST và DLND; Tiểu vùng
ĐLDL TV2.2: Rất thuận lợi cho DLVH, khá thuận lợi cho DLNN và
trung bình cho DLST. Tiểu vùng ĐLDL TV3.1: Khá thuận lợi cho
DLST; Tiểu vùng ĐLDL TV3.2: Khá TL cho DLST, DLND và trung
bình cho DLNN; Tiểu vùng ĐLDL TV3.3: Trung bình cho DLND;
Vùng ĐLDL V4: Rất TL cho DLNN, khá TL cho DLST, trung bình
cho DLVH và DLND. Tiểu vùng ĐLDL TV5.1: Rất TL cho DLND,
khá TL cho DLST, trung bình cho DLNN; Tiểu vùng ĐLDL TV5.2:
Rất TL cho DLST, DLND và trung bình với DLNN.Tiểu vùng ĐLDL
TV5.3: Khá thuận lợi cho DLND.
3.2 Phân tích hiện trạng và quy hoạch
3.2.1 Hiện trạng du lịch tỉnh Đắk Lắk
Thứ nhất là hiện trạng tổ chức lãnh thổ du lịch:
(1). Tuyến, khu du lịch: Các tuyến du lịch của Đắk Lắk chủ yếu bám
theo hệ thống giao thông: Tuyến du lịch quốc lộ 14 kết nối TV2.2,
TV2.1 và TV3.1 với tỉnh Gia Lai và Đắk Nông; Tuyến du lịch theo quốc
lộ 26 liên kết TV2.2 với 2.1. tới V4, TV3.3 rồi TV5.3; Tuyến du lịch
theo quốc lộ 29 tích hợp TV.2.1 với 3.2 tiếp tới Quy Nhơn, Nha Trang;
Tuyến du lịch quốc lộ 27 đưa du khách từ TV2.2 tới V4 và TV5.1 đến
đô thị Đà Lạt; Đường Trường Sơn Đông đi qua TV3.2, TV3.3 và TV5.3
để tới Phú Yên và Lâm Đồng. Các khu du lịch trọng điểm của tỉnh phân
bố chính ở TV2.2, TV1.2, TV2.1, V4, TV5.1 và TV5.2.
(2). Loại hình du lịch: Đắk Lắk có 6 loại hình du lịch chính đang khai
thác là Du lịch tham quan ở TV2.2, TV1.2, V4, TV5.1, TV2.1, TV3.2;
du lịch sinh thái ở (TV1.2), V5, V4; du lịch văn hóa ở TV2.2, V4,
TV1.2, TV5.1 và TV3.2; du lịch nông nghiệp ở (V2) và TV1.2; du lịch
nghỉ dưỡng ở V4, TV5.1, TV2.2.
Thứ hai là hiện trạng khách du lịch: Lượng khách đến Đắk Lắk có sự
tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ 10,72%/năm, trong đó khách nội địa đạt

18


11,11%/năm và khách quốc tế là 10,33%. Tỷ trọng khách du lịch nội địa
đến Đắk Lắk có hướng giảm dần song vẫn chiếm tỷ lệ lớn hơn 50% tổng
số khách năm 2018. Mục đích du lịch của khách quốc tế và nội địa có sự
khác biệt rõ rệt: khách nội địa ưa thích tìm hiểu văn hóa lịch sử
(69,52%) trong khi khách quốc tế ưa trải nghiệm sinh thái nông nghiệp
(55,35) cho nên tiểu vùng đón khách thường xuyên có sự khác nhau.
Thứ bà là hiện trạng lao động du lịch: tốc độ tăng trưởng lao động du
lịch giai đoạn 2005-2017 đạt 29,2%, đạt 4210 người (năm 2017). Tỷ lệ
lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ lớn, nhưng có xu hướng giảm.
Theo đánh giá của du khách người dân địa phương “Thân thiện, cởi mở,
sẵn sàng giúp đỡ khách”, “thái độ nhã nhặn, lịch sự, và đa phần đều có
am hiểu tốt về văn hóa tộc người, ẩm thực địa phương. Tuy nhiên, mức
độ hiểu biết về lịch sử địa phương, năng lực ngoại ngữ còn hạn chế.
CĐĐP tham gia DL với 7 hình thức chính: cung ứng lưu trú, ăn uống,
vận chuyển, mua sắm bán hàng, hướng dẫn viên, chăm sóc sức khỏe và
vui chơi giải trí.
Thứ 4 là cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật du lịch: Dịch vụ lưu trú
của Đắk Lắk tương đối đa dạng phụ thuộc vào từng tiểu vùng địa lý du
lịch: tại TV2.2, V4, TV3.3 thì dịch vụ chính là khách sạn, resort và
homestay của đồng bào Ê đê và M’Nơng; TV1.2, TV5.1, TV5.2 thì hình
thức lưu trú phổ biến là homstay, nhà khách và lều trại (camping) của
VQG. Còn tại các tiểu vùng tiềm năng như TV1.1, TV3.1, TV3.2,
TV5.3 thì lưu trú ở nhà nghỉ, khách sạn 1-2 sao và nhà đồng bào Ê đê,
Thái, Tày, Nùng là lựa chọn chính. Giai đoạn 2010 – 2018 tốc độ tăng
trưởng trung bình số giường đạt 10,1%, chất lượng cơ sở lưu trú tiếp tục
mở rộng với 206 cơ sở lưu trú với 6620 giường.
Thứ năm là quảng bá và đầu tư du lịch: Sở VHTT&DL, Trung tâm

Thông tin xúc tiến du lịch Đắk Lắk và các đơn vị liên quan tổ chức từ 4 5 lớp tập huấn du lịch,…. Bên cạnh đó, các hội nghị, hội thảo, hội chợ
cũng được tổ chức thường xuyên với 10-12 đợt/năm. Các sự kiện văn
19


hóa, thể thao, du lịch được tổ chức thường xuyên; Hỗ trợ tài chính cho
doanh nghiệp kinh doanh du lịch nhưng hạn chế vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ sáu là công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch: Kết quả
quan trắc chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu khá tốt, các chỉ số về
pH giao động 6,2 – 8,1, chỉ số DO giao động từ 2,26 - 4,18 (ppm), chỉ số
BOD giao động từ 3,5 – 5,8 (mg/L) và COD giao động từ 7,4 – 28,6
(mg/L) cơ bản nằm trong tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam năm 2015.
Du khách đánh giá xử lý MT & bảo tồn DTLSVH chưa hiệu quả.
3.2.2 Đánh giá du lịch bền vững
Đánh giá DLBV tỉnh Đắk Lắk chủ yếu dựa vào dữ liệu thống kê
của các điểm du lịch trong từng tiểu vùng và kết qủa thực trạng
DLBV được đối sánh trong khơng gian tồn tỉnh, nghiên cứu chưa đề
cập nhiều trong quy mơ tồn vùng Tây Ngun hay quốc gia. Thực
trạng du lịch Đắk Lắk có 3 tiểu vùng rất bền vững là TV2.2, TV2.1,
V4, đây là các khu vực mà du lịch đã phát triển từ lâu, điểm đến của
đơng đảo du khách. Có 3 tiểu vùng khá bền vững gồm TV5.1, TV5.2
và TV3.2 là tiểu vùng hấp dẫn du khách quốc tế lưu trú cũng như
khách Việt tham nhưng hiệu quả kinh tế và bảo tồn văn hóa truyền
thống chưa thực sự tốt. Cịn TV2.1 và TV3.3 bền vững trung bình là
khu vực có điểm du lịch tự nhiên thu hút du khách nhưng chưa nhiều.
TV1.1 đạt ít bền vững và TV3.1, TV5.3 là kém bền vững là khu vực
chưa hoặc rất ít du khách quan tâm mặc dầu có tiềm năng du lịch.
3.2.3 Phân tích ảnh hưởng giữa các đối tượng tham gia du lịch
Nghiên cứu đã phân tích ảnh hưởng tích cực và tiêu cực giữa các
hợp phần của hệ thống lãnh thổ du lịch: tài nguyên du lịch, CĐĐP, cơ

sở hạ tầng du lịch, công ty du lịch, nhà quản lý DL, tổ chức phi chính
phủ và nhà khoa học. Thực trạng phát triển tại Đắk Lắk tồn tại một số
vấn đề hạn chế: (1). Chất lượng cơ sở hạ tầng du lịch còn yếu kém,
nhiều đoạn đường đi lại khó khăn đặc biệt TV1.1, TV3.1, TV3.2,
TV5.1, TV5.2; (2). Khó khăn trong việc cân bằng giữa an ninh quốc
20


phòng với phát triển du lịch, nên hạn chế trong công tác đầu tư du
lịch; (3). Sản phẩm du lịch cịn nghèo nàn, có sự lặp lại giữa các địa
phương; (4). Suy giảm tài nguyên du lịch; (4). Năng lực cạnh tranh
của ngành du lịch còn thấp hơn các ngành kinh tế khác; (5). Chất
lượng cộng đồng làm du lịch còn hạn chế về ngoại ngữ, kỹ năng và
vốn; (6). Đơ thị hóa đang làm mai một giá trị văn hóa truyền thống
như kiến trúc nhà ở, văn hóa trang phục, âm nhạc và ngôn ngữ.
3.3 Định hướng và giải pháp
3.3.1 Định hướng phát triển du lịch bền vững
Căn cứ định hướng: Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi ĐKĐL
& TN cho 4 loại hình DL ưu thế mang tính bền vững theo tiểu vùng
ĐLDL; Phân tích đánh giá hiện trạng du lịch; Dựa trên Nghị quyết số
59/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số
06/2016/NQ-HĐND về Phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2016 – 2020; Quyết định 2162/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Tây Nguyên
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Đảm bảo 10 nguyên tắc
trong phát triển DLBV của UNWTO (2016).
Định hướng không gian du lịch bền vững:
(1). Tổ chức không gian du lịch với trung tâm du lịch là đô thị
Buôn Ma Thuột; Cum DLST là 2 tiểu vùng rất thuận lợi cho phát

triển DLST là TV1.2 (khu DL trọng điểm VQG Yok Đôn) và TV5.2
(Khu DL trọng điểm VQG Chư Yang Sin); Cụm DLVH tiểu vùng
2.2 mà Tp. Buôn Ma Thuột là khu du lịch trọng điểm, cũng là trung
tâm du lịch của tồn vùng. Cịn 2 cụm du lịch phụ trợ là TV1.2 (Khu
DL trọng điểm Buôn Đôn) và TV2.1 (Khu DL trọng điểm Buôn Hồ);
Cụm DLNN là TV2.1 (trang trại cà phê tại Krông Pắk, Tx.Buôn Hồ,
Krông Búk, Cư M’gar và Krông Năng); V4 (cánh đồng lúa, cảnh
quan mặt nước nuôi trồng thủy sản,...) và TV1.1 (trang trại cây ăn
21


quả đặc biệt là xoài, nhãn, ổi, bưởi xã Cư M’lan, Ya Tờ Mốt). Ngồi
ra, cịn 2 cụm DLNN phụ trợ là TV2.2 (trang trại cà phê chồn, vườn
cà phê) và TV2.1 (trang trại cà phê, làng nghề, vườn lan); Cụm
DLND với 2 cụm du lịch nghỉ dưỡng hạt nhân là TV5.1 (khu DL
trọng điểm là vùng đệm VQG Chư Yang Sin), TV5.2 (KDL trọng
điểm là vùng đệm KBT Nam Kar) và cụm DLND phụ trợ là TV3.2
(Khu DL trọng điểm là vùng đệm KBT Ea Sô và thác Thủy Tiên)
cùng TV5.3 (đặc trưng bởi khu vực quanh đỉnh Chư Mư).
(2). Loại hình du lịch: Tiểu vùng ĐLDL 11: Ưu tiên cho phát
triển DLNN (UT1); Tiểu vùng ĐLDL 12: Phát triển DLST (UT1),
DLVH (UT2), DLNN (UT2), DLND (UT3); Tiểu vùng ĐLDL
TV2.1: Phát triển DLNN (UT1), DLVH (UT2), DLST (UT3), DLND
(UT3); Tiểu vùng ĐLDL TV2.2: Phát triển DLVH (UT1), DLNN
(UT2), DLND (UT3); Tiểu vùng ĐLDL TV3.1: Phát triển DLST
(UT2); Tiểu vùng ĐLDL TV3.2: Phát triển DLST (UT2), DLND
(UT2), DLNN (UT3); Tiểu vùng ĐLDL TV3.3: phát triển DLND
(UT3); Vùng ĐLDL V4: Phát triển DLNN (UT1), DLST (UT2),
DLST (UT3), DLND (UT3); Tiểu vùng ĐLDL TV5.1: Phát triển
DLND (UT1), DLST (UT2), DLNN (UT3); Tiểu vùng ĐLDL TV5.2:

Phát triển DLST (UT1), DLND (UT1), DLNN (UT3); Tiểu vùng
ĐLDL TV5.3: Phát triển DLND (UT2).
(3). Nghiên cứu đề xuất các tuyến du lịch liên vùng, liên quốc
gia bằng đường bộ và hàng không. Đồng thời, hệ thống chuỗi sản
phẩm du lịch ưu thế cho từng tiểu vùng cũng được xây dựng.
3.3.2 Giải pháp phát triển du lịch bền vững
Nhóm giải pháp bền vững về kinh tế: Đề nghị mở thêm văn
phòng đại diện của các cơ sở kinh doanh này tại TV1.2, V4, TV 3.2,
TV5.1, TV5.2, TV5.3, TV3.1 và đề xuất bổ sung hình thức dịch vụ
du lịch cho từng tiểu vùng ĐLDL.

22


Nhóm giải pháp bền vững về văn hóa xã hội: Giữ gìn sắc phục
của dân tộc tại TV2.2, TV2.1, TV1.2, TV1.2, TV5.2, V4, TV5.1,
TV3.1, TV3.2; Ưu tiên vốn đầu tư cho hoạt động quản lý, bảo tồn các
di sản văn hóa TV2.2, TV1.2, TV2.1, V4; Bảo tồn phát triển đàn voi
nhà tại TV1.2, TV5.1; Duy trì tổ chức các Lễ hội theo định kỳ tại
TV2.1, TV1.1, V4, TV1.2, TV2.2; chương trình giáo dục cộng đồng
tại TV1.1, TV5.3, TV2.1, TV3.3; Các cơ sở lưu trú tại TV2.2, TV1.2,
V4, TV3.2, TV5.1, TV5.2 cần tăng cường cơng tác đào tạo chun
mơn, ngoại ngữ.
Nhóm giải pháp bền vững về tài nguyên môi trường: Trồng lại
rừng đầu nguồn, cải tạo môi trường sinh thái... cần thiết có thể phải
đóng cửa để khơi phục mơi trường trong một thời gian tại TV1.2,
TV3.2, TV5.2, TV5.1, TV3.1; Tổ chức thu gom và xử lý vệ sinh chất
thải rắn tại các khu điểm du lịch, đặc biệt là mùa du lịch cao điểm tại
TV2.2, TV1.2, V4, TV5.1; Phân loại tài nguyên du lịch và xây dựng
tiêu chuẩn môi trường du lịch tại TV1.2, TV2.2, TV3.1, TV3.2,

TV5.2, TV5.1; ban hành tiêu chuẩn, quy định về thiết kế và xây dựng
các cơng trình du lịch tại TV2.1, TV3.1, TV3.2, TV5.1, TV5.2.
KẾT LUẬN
Tổ hợp nền địa chất – địa hình thể hiện rõ nét sự phân bậc độ cao
của kiểu địa hình theo hướng Bắc – Nam, Đông Nam – Tây Bắc: địa
hình núi trung bình, núi thấp, cao nguyên, vùng trũng giữa núi và bán
bình nguyên. Sự khác biệt này kéo theo tính đa dạng và sự đặc thù về
khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật, văn hóa tộc người, phương
thức sản xuất và tiềm năng du lịch tỉnh Đắk Lắk.
Hướng tiếp cận phân vùng địa lý du lịch cho đơn vị cấp tỉnh là
hướng mới ở Việt Nam, là công cụ hữu hiệu phục vụ tổ chức lãnh thổ
du lịch. Tiêu chí sử dụng trong phân vùng ĐLDL là sự kết hợp giữa
tự nhiên – kinh tế bảo tồn- văn hóa lịch sử và tiềm năng du lịch.
Phương pháp phân vùng thực hiện qua sáu bước chính kết hợp sáu
nguyên tắc và năm nhóm phương pháp đã xác lập được 05 vùng địa

23


×