Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Sinh sản nhân tạo cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus Valenciennes, 1839) tại Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.77 KB, 9 trang )

VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ LĂNG VÀNG
(Hemibagrus nemurus Valenciennes, 1839) TẠI ĐỒNG THÁP
Nguyễn Thị Long Châu1*, Mai Đình Bảng2

TĨM TẮT
Nghiên cứu sinh sản cá lăng vàng được thực hiện tại trại thực nghiệm Trường Cao đẳng cộng đồng
Đồng Tháp và Trường trung cấp nghề - giáo dục thường xuyên Hồng Ngự trong hai năm 2015 và
2016. Cá bố mẹ được thu gom từ tự nhiên khu vực Đồng Tháp. Để kích thích sinh sản cá, 2 loại
hormon được sử dụng là HCG và LRHa + DOM. Kết quả cho thấy, thời gian hiệu ứng kích dục tố
dao động từ 344,33 – 458,33 phút. Sức sinh sản thực tế cao nhất là 36.125,67 trứng/kg ở nghiệm
thức sử dụng (150µg + 5mg) LRHa + DOM. Trứng cá sau khi thụ tinh được chuyển sang bình weys
để ấp nở, nhiệt độ trong bể ấp được duy trì ổn định trong khoảng 28 – 300C nhờ hệ thống gia nhiệt
tự động. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao nhất đạt 67,28% và 77,63%. Thời gian phát triển phôi cho đến
khi cá nở là 18 giờ 26 phút. Cá sau khi nở được chuyển sang bể composite thể tích 4m3 để ương,
mật độ ương là 10.000 con/m3. Thức ăn trong 6 ngày đầu là Moina, từ ngày thứ 7 trở đi tập cho cá
ăn thức ăn công nghiệp 40% đạm. Sau 30 ngày ương cá đạt chiều dài là (28,6 – 30,5) mm và trọng
lượng tương ứng là (0,26 – 0,32) g. Tỷ lệ sống của q trình ương cá đạt (65,72 – 76,51)%.
Từ khóa: Cá lăng vàng, sinh sản nhân tạo, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở.

I. GIỚI THIỆU
Cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus)
là một trong những lồi thuộc họ cá lăng
Hemibagrus đang được ni và mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho nghề nuôi cá nước ngọt
(Bùi Anh Tuấn và Nguyễn Tường Anh, 2011).
Cá được ni trong ao đất hoặc ni trong lồng,
có thể nuôi bán thâm canh hoặc thâm canh ở
nhiều địa phương trong cả nước (http://www.
thuysanvietnam.com.vn). Những nghiên cứu về


sinh sản nhân tạo cá lăng vàng được ghi nhận từ
những năm 2003 (Ngô Văn Ngọc và Bùi Minh
Phụng, 2003). Năm 2006, tài liệu kỹ thuật sản
xuất giống và nuôi cá lăng nha, cá lăng vàng
của Nguyễn Chung được xuất bản bởi nhà xuất
bản nông nghiệp. Đến năm 2011, Bùi Anh Tuấn
và Nguyễn Tường Anh sử dụng 3 phương thức
dùng hormone khác nhau để kích thích sinh sản
cá lăng vàng. Nhìn chung, các tác giả đều đưa ra
được những kết quả tốt để áp dụng vào thực tiễn
sản xuất giống. Hiện nay, do sự thay đổi cơ cấu
về giống lồi ni, nhu cầu con giống cá lăng
vàng phục vụ cho nghề nuôi cá thương phẩm

ngày càng lên cao. Do đó nghiên cứu “Sinh sản
nhân tạo cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus)
tại Đồng Tháp” đã được thực hiện.
Mục tiêu:
- Nâng cao tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của cá
lăng vàng.
- Cung cấp một lượng cá lăng giống cho
người nuôi cá lăng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Thời gian và địa điểm
- Thời gian thực hiện: từ tháng 10 năm 2015
đến tháng 10 năm 2016.
- Địa điểm thực hiện: Trại thực nghiệm
Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp và
Trường Trung Cấp Nghề - Giáo dục thường
xuyên Hồng Ngự.

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nguồn cá bố mẹ
Cá bố mẹ được thu gom từ tự nhiên ở khu
vực Đồng Tháp, cá có khối lượng từ 270 - 480
g/con. Tổng khối lượng cá bố mẹ là 40 kg. Thời

Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp.
Trường Trung cấp nghề - giáo dục thường xun Hồng Ngự.
*
Email:
1
2

10

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

điểm thu gom cá trùng với thời điểm cá sinh
sản ngoài tự nhiên. Sau đó, cá được đưa về ni
thuần dưỡng trong bể composite trong vòng 2
tuần trước khi được đưa vào tham gia sinh sản.

Trong q trình ni thuần dưỡng cá được cho
ăn thức ăn là cá tạp băm nhỏ, cho ăn theo nhu
cầu, ngày cho ăn một lần. Hàng ngày tiến hành
siphon thay nước, lượng nước thay khoảng 20%.


Hình 1: Cá lăng bố mẹ

2.2.2. Thí nghiệm sinh sản nhân tạo cá lăng
* Chọn cá bố mẹ cho sinh sản
- Cá cái: Cá khỏe mạnh khơng bị xây xát,
khơng thương tật, có phần bụng dưới to, mềm
đều, biểu hiện da bụng mỏng, lỗ sinh dục sưng
và ửng hồng.



- Cá đực: Thân thon dài, khỏe mạnh, không
bị xây xát, thương tật, gai sinh dục dài và ửng
màu trắng hồng ở đầu mút, có nhiều mạch máu
vùng da bụng.

Hình 2: Buồng trứng và buồng sẹ cá lăng

* Tiêm kích dục tố cho cá sinh sản:
Cá lăng được kích tích sinh sản bằng 2 loại

kích dục tố là HCG và LRHa + DOM được thể
hiện cụ thể qua bảng dưới đây.

Bảng 1: Bố trí thí nghiệm tiêm kích dục tố cho cá sinh sản
Loại kích dục tố
HCG (UI/kg cá cái)

LRHa + DOM (µg + mg)


Liều lượng
Liều sơ bộ
200
200
200
30
30
30

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017

Liều quyết định
3000
4000
5000
100 + 5
120 + 5
150 + 5
11


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Mỗi nồng độ của mỗi loại hormone dùng
trong thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi lần sử
dụng 4 cặp cá bố mẹ.
Cá cái được tiêm 2 liều, thời gian cách nhau

giữa liều sơ bộ và liều quyết định là 10 giờ. Cá
đực tiêm 1 liều bằng 1/3 liều quyết định của cá

cái. Sau khi tiêm xong, cá được chuyển sang bể
composite để chứa.

Hình 3: Tiêm cá

Sau khi tiêm liều quyết định 6 giờ, cá có
dấu hiệu sinh sản (bụng mềm, khi lật ngược cá
lên bụng chảy qua hai bên) tiến hành kiểm tra
sự rụng trứng bằng cách vuốt nhẹ bụng cá, thấy
trứng chảy ra chứng tỏ trứng đã rụng. Sau đó
tiến hành vuốt trứng theo hướng từ đầu xuống

bụng và dùng thau để chứa trứng. Đồng thời,
tiến hành mổ cá đực lấy buồng sẹ (hình lược,
dọc xương sống) rửa bằng nước cất, lau sạch,
dung kéo cắt nhỏ và dùng cối nghiền. Sau đó
tiến hành gieo tinh nhân tạo.

Hình 4: Vuốt trứng cá lăng

Trứng sau khi được thụ tinh nhân tạo thì
được khử dính bằng dung dịch Tanin 0,1%.
* Ấp trứng:
Trứng sau khi khử dính được chuyển sang
hệ thống bình Weys để ấp nở. Mật độ ấp nở là
100.000 trứng / bình (thể tích mỗi bình là 10L).
Tổng số trứng ấp nở là 1,5kg.
Hệ thống sử dụng trong thí nghiệm của
chúng tơi là hệ thống bình weys có gia nhiệt
nhằm nâng cao tỷ lệ nở của cá bột. Sơ đồ bố trí

12

của hệ thống này được mô phỏng như sau:
Nhiệt độ trong bể ấp được duy trì trong
khoảng 28 – 300C nhờ bộ điều khiển nhiệt độ tự
động. Thiết bị này có hiển thị nhiệt độ hiện tại
trong bể ấp và các nút điều khiển nhiệt độ trong
khoảng thích hợp cho sự phát triển của phôi cá.
Khi nhiệt độ tăng cao hơn mức cài đặt thì máy
nước nóng sẽ ngưng hoạt động và khi nhiệt độ
xuống thấp dưới mức cài đặt thì máy nước nóng
sẽ hoạt động trở lại để cung cấp nhiệt độ cho
bể ấp.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Hình 5: Cấu tạo mơ hình hệ thống bình Weys ấp nở trứng cá có gia nhiệt

2.2.3. Ương cá lăng bột
Cá được ương trong bể composite thể tích
4m , mật độ ương là 10.000 con/m3. Bể trước
khi ương được vệ sinh sạch sẽ. Cấp khoảng 0,8
– 1m nước, sau đó bố trí cá bột vào ương.
3

Sau khi cá hết nỗn hồng thì cấp trứng
nước vào bể ương, lượng trứng nước duy trì

khoảng 5 con/mL, nếu kiểm tra thấy ít thì cấp bổ
sung. Từ ngày thứ 7 bắt đầu tập cho cá ăn thức
ăn cơng nghiệp dạng bột, có độ đạm là 40%.
Đến ngày thứ 10 thì cá chuyển sang ăn thức ăn
cơng nghiệp hồn tồn.
Trong q trình ương từ ngày thứ 9 trở đi
cá có sự phân đàn, tiến hành phân cỡ định kỳ 1
tuần/lần.

Đến ngày 30 thì tiến hành thu hoạch, xác
định tỷ lệ sống, chiều dài và trọng lượng của cá.
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu ở các thí nghiệm được tính toán
giá trị trung bình, đợ lệch chuẩn bằng chương
trình phần mềm Excel 2003 và SPSS 16.0. So
sánh giá trị trung bình giữa các nghiệm thức dựa
vào phân tích ANOVA và phép thử DUNCAN ở
mức ý nghĩa p<0,05.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả sinh sản nhân tạo
Cá bố mẹ sau khi nuôi thuần dưỡng 2 tuần
được tiến hành kiểm tra mức độ thành thục
trước khi đưa vào sinh sản nhân tạo.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017

13


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II


Hình 6: Cá cái và buồng trứng

Tiến hành mổ một số cá cái có khối lượng
từ 310 – 450g để thu buồng trứng, xác định một
số chỉ tiêu sinh sản. Các chỉ tiêu thu thập được
thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu sinh sản
Chỉ tiêu

Kết quả

Tỷ lệ thành thục

88,7%

Hệ số thành thục

26,7%

Sức sinh sản tuyệt đối

32.750 trứng

Sức sinh sản tương đối 93.324 trứng/kg cá cái

Qua bảng trên ta thấy cá lăng vào mùa sinh
sản đạt tỷ lệ thành thục khá cao (90%) với hệ
số thành thục là 26,7%. Kết quả này cao hơn
so với kết quả của Ngô Văn Ngọc (2003) hệ số

thành thục của cá lăng vàng là 20,8 – 25%. Có
thể giải thích cho sự khác biệt này có thể do cá
tự nhiên thành thục tốt hơn so với cá nuôi vỗ
trong ao đất. Kết quả này cũng cao hơn cá lăng

nha khi hệ số thành thục của lồi này chỉ là 3,6
– 8,5% (Ngơ Văn Ngọc, 2003). Ngun nhân
là cá lăng vàng có kích thước nhỏ nhưng khối
lượng buồng trứng lớn.
Sức sinh sản của cá lăng vàng rất cao so với
các lồi cá da trơn khác vì chúng có hệ số thành
thục cao và kích thước trứng khá nhỏ, đường
kính trứng chín từ 1,17 - 1,32mm (Bộ thủy sản,
2005). Sức sinh sản tương đối và tuyệt đối của
cá lăng vàng kích thước 310 – 450g theo ghi
nhận của chúng tôi lần lượt là 93.324 trứng/
kg cá cái và 32.750 trứng. Theo Bộ thủy sản
(2005), sức sinh sản tuyệt đối của cá cái có khối
lượng 774,4 g là 39.079 trứng, kết quả này cao
hơn ghi nhận của chúng tơi có thể do sự khác
biệt về kích cỡ cá thí nghiệm.
Kích thích sinh sản nhân tạo cá lăng vàng
bằng 2 loại hormone là HCG và LRHa + DOM
kết quả được thể hiện theo bảng sau:

Bảng 3: Kết quả kích thích sinh sản cá lăng vàng
Nghiệm thức

HCG (UI/Kg)
LRHa+DOM

(µg + mg)/kg

3000
4000
5000
100 + 5
120 + 5
150 + 5

Thiệu ứng
(phút)

SSS thực tế
(trứng/kg)

Tỷ lệ thụ
tinh (%)

Tỷ lệ nở
(%)

352,33a
344,33a
351,67a
453,33b
452,33b
458,33b

25.469,67a
25.442,33a

25.818,33a
35.968,67b
35.933,67b
36.125,67b

66,22a
65,83a
67,28a
66,49a
67,13a
66,22a

77,63a
77,48a
76,85a
76,79a
75,57a
76,52a

Tỷ lệ sống
hết nỗn
hồng (%)
95,81a
96,16a
96,72a
94,15a
95,44a
96,25a

Ghi chú: Số liệu trong cùng một cột có ký hiệu mũ khác nhau thể hiện khác biệt có ý nghĩa (p<0,05)


14

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Từ kết quả trên ta thấy, đối với thời gian
hiệu ứng kích dục tố trong các nghiệm thức
kích thích cá lăng vàng sinh sản cùng một loại
kích dục tố thì khơng có sự khác biệt giữa các
nồng độ tiêm khác nhau (p>0,05). Tuy nhiên
có sự khác biệt giữa 2 loại kích dục tố, các
nghiệm thức sử dụng HCG có thời gian hiệu
ứng ngắn hơn so với nghiệm thức sử dụng
LRHa + DOM (p<0,05). Kết quả này có sự đối
nghịch so với kết quả trong nghiên cứu của Bùi
Thanh Tuấn và Nguyễn Tường Anh (2011),
nhưng loại tương đồng với kết quả của Vũ Thị
Hậu (2007). Có thể thời gian và địa điểm bố
trí thí nghiệm cũng như liều lượng kích dục tố
khác nhau sẽ ảnh hưởng đến thời gian hiệu ứng
kích dục tố.
Sức sinh sản thực tế của cá lăng vàng
trong thí nghiệm này dao động từ 25.442,33 –
36.125,67 trứng/kg, kết quả này cũng tương tự
với kết quả được Bộ thủy sản (2005) công bố
(sức sinh sản thực tế là 20.841 trứng/kg (cá cỡ
327 g) và 87.110 trứng/kg (cá nặng 1,589 kg).

Khơng có sự khác biệt giữa các nghiệm thức sử
dụng cùng loại hormone (p>0,05), nhưng lại có
sự khác biệt khi sử dụng các loại hormone khác
nhau, các nghiệm thức sử dụng LRHa+DOM
để kích thích sinh sản cá lăng vàng cho kết quả
sức sinh sản thực tế cao hơn (p<0,05), kết quả
này cũng tương tự nhận định của Bùi Thanh
Tuấn và Nguyễn Tường Anh (2011). Trong
nghiên cứu của Bùi Thanh Tuấn và Nguyễn
Tường Anh (2011), nhóm tác giả này cho
rằng các nghiệm thức sử dụng HCG có sức
sinh sản thực tế thấp (21.124,67 – 24.182,33
trứng /kg) điều này cũng được khẳng định lại
trong nghiên cứu này, khi sức sinh sản thực
tế cao nhất ở nghiệm thức sử dụng HCG đạt
được là 25.818,33 trứng/kg với nồng độ kích
dục tố là 5.000 UI/kg cá cái. Đối với nghiệm
thức sử dụng LRHa+DOM, sức sinh sản thực
tế dao động trong khoảng 35.933,67 trứng/kg
đến 36.125,67 trứng/kg, kết quả này thấp hơn
kết quả mà nhóm tác giả Bùi Thanh Tuấn và
Nguyễn Tường Anh (2011) công bố khi cho

cá lăng vàng đẻ chính vụ (46.189 – 47.325,67
trứng/kg) nhưng lại cao hơn so với kết quả của
Vũ Thị Hậu (2007) (21.156 - 24.200 trứng/kg).
Như vậy, có thể thấy rằng sức sinh sản thực tế
của cá lăng ngoài việc khác nhau do loại và
liều lượng kích dục tố cịn phụ thuộc vào thời
điểm cho sinh sản và nguồn gốc cá bố mẹ.

Trong khi đó, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ
sống cho đến khi cá hết nỗn hồng đều khơng
có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (p>0,05).
Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống cho đến khi
cá hết nỗn hồng cao nhất lần lượt là 67,28%,
77,48% và 96,72%. Kết quả này cao hơn nhiều
so với các kết quả mà nhóm tác giả Bùi Thanh
Tuấn và Nguyễn Tường Anh (2011), Vũ Thị
Hậu (2007) tìm ra. Sự khác biệt về tỷ lệ thụ
tinh so với các nghiên cứu trước có thể do cá
được tuyển chọn từ nguồn cá tự nhiên có trải
qua q trình ni thuần dưỡng trước khi cho
đẻ hai tuần, trước khi tiến hành sinh sản được
tuyển chọn rất kỹ càng, cá bố mẹ thành thục
tốt, chất lượng buồng trứng và buồng sẹ cao
do đó tỷ lệ thụ tinh được cải thiện đáng kể. Sự
khác biệt về tỷ lệ nở có thể đến từ việc cải tiến
quy trình kỹ thuật ấp trứng trong bình Weys
có hệ thống gia nhiệt tự động, nhiệt độ trong
bể ấp được duy trì ổn định và tối ưu cho sự
phát triển của phôi. Theo Nguyễn Văn Kiểm và
Phạm Minh Thành (2009) thì nhiệt độ làm ảnh
hưởng đến thời gian nở, tỷ lệ nở của trứng và
tỉ lệ dị hình của cá bột. Nhiệt độ thích hợp cho
q trình phát triển phơi của những lồi cá có
xuất xứ ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long là
27 – 310C (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn
Kiểm, 2009). Như vậy, khi ấp nở trứng cá lăng
vàng trong hệ thống bình Weys có hệ thống gia
nhiệt tự động giúp cải thiện đáng kể tỷ lệ nở và

tỷ lệ sống của cá bột.
3.2. Quá trình phát triển phôi của cá lăng
Thời gian phát triển phôi của cá lăng vàng
đến lúc trứng nở là phút ở điều kiện nhiệt độ
nước là 28 - 300C là 18 giờ 26 phút và được thể
hiện ở hình 7.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017

15


VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Phơi cá sau 10 phút

Phôi cá sau 20 phút

Phôi cá sau 0,5 giờ

Phôi cá sau 2 giờ

Phôi cá sau 8 giờ

Phôi cá sau 10 giờ

Phôi cá sau 12 giờ

Phôi cá sau 14 giờ


Phôi cá sau 16 giờ

Cá nở sau 18 giờ 26 phút

Hình 7: Q trình phát triển phơi của cá lăng vàng

Kết quả tương tự cũng được ghi nhận bởi
Ngô Văn Ngọc (2004) khi tác giả này cho rằng
thời gian nở của cá lăng vàng từ 28 ÷ 32 giờ
tính từ lúc trứng được thụ tinh. Trong điều kiện
ấp trứng bằng bình Weys thời gian phát triển
phơi kéo dài từ 18 ÷ 20 giờ. Một số loài khác
như cá mè trắng và cá trôi Ấn Độ thời gian
phát triển phôi cũng tương tự (16 – 18 giờ và
14 – 16 giờ) (Phạm Minh Thành và Nguyễn
Văn Kiểm, 2009).
Qua kết quả này ta thấy rằng, thời gian phát
triển phôi của cá lăng vàng ngắn hơn so với một
số loài cá khác. Theo Đỗ Minh Tri (2008) thời
gian phát triển phôi của cá hú ở điều kiện nhiệt
độ nước 28 – 290C là 26 – 28 giờ. Ở điều kiện
nhiệt độ 28 – 290C thời gian phát triển phôi của
cá chép là 36 – 38 giờ; cá trê là 26 – 28 giờ (Phạm
Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Như
vậy thời gian phát triển phơi của cá sẽ phụ thuộc
vào lồi và nhiệt độ nước trong bể ấp.
16

3.3. Kết quả ương cá lăng.
Cá được ương trong bể composite thể tích

4m , mật độ ương là 10.000 con/m3. Bể trước
khi ương được vệ sinh sạch sẽ. Cấp khoảng 0,8
– 1m nước, sau đó bố trí cá bột vào ương. Tổng
số bể ương là 2 bể, đến ngày thứ 9 tiến hành san
thưa kết hợp với phân cỡ cá. Các yếu tố môi
trường được theo dõi trong suốt q trình thí
nghiệm và được thể hiện qua bảng 3.
Bảng 4: Chỉ tiêu chỉ tiêu chất lượng nước
của bể ương.
3

Yếu tố thủy lý hóa
Nhiệt độ (0C)
NH3 (mg/L)
pH
DO (mg/L)

Biên độ dao động
27 – 30
0 – 0,003
6,5 – 8
3,5 – 6

Nhìn chung các yếu tố mơi trường dao động
khơng đáng kể và đều nằm trong khoảng thích
hợp cho sự phát triển của cá bột.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017



VIỆN NGHIÊN CỨU NI TRỒNG THỦY SẢN II

Trong q trình ương cá bắt mồi tốt, sau
những ngày đầu sử dụng thức ăn tự nhiên đến
ngày thứ 7 cá đã bắt đầu sử dụng được thức ăn

Cá bột 10 ngày tuổi

Với thức ăn ở ống tiêu hóa

Hình 8: Cá bột 10 ngày tuổi

Sau thời gian ương 30 ngày tuổi tiến hành
thu hoạch và xác định các chỉ tiêu sản xuất. Kết
quả được thể hiện trong bảng 4 dưới đây.
Bảng 5: Kết quả quá trình ương cá lăng vàng.

Chỉ tiêu
Chiều dài (mm)
Trọng lượng (g)
Tỷ lệ sống (%)

công nghiệp và đến ngày thứ 10 cá đã sử dụng
thức ăn cơng nghiệp hồn tồn (Hình 8).

Kết quả
28,6 – 30,5
0,26 – 0,32
65,72 – 76,51


Qua kết quả này ta thấy, cá lăng vàng trong
giai đoạn 30 ngày tuổi tăng trưởng về chiều
dài và trọng lượng khá cao, từ kích cỡ ban đầu
3,18mm sau q trình ương đạt 30,5mm và
trọng lượng 0,32g. Cá đạt tỷ lệ sống tương đối
cao trong quá trình ương. Tổng số cá bột thu
được trong q trình ương ni là 56.892 con.
IV. KẾT LUẬN
Cá lăng vàng sinh sản tốt với cả hai loại
kích dục tố là HCG và LRHa. Thời gian hiệu
ứng kích dục tố dao động từ 344,33 – 458,33
phút. Sức sinh sản thực tế cao nhất là 36.125,67
trứng/kg ở nghiệm thức sử dụng (150µg + 5mg)
LRHa + DOM. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao
nhất đạt 67,28% và 77,63%.
Trứng nở sau khi thụ tinh 18 giờ 26 phút ở
điều kiện nhiệt độ là 28 - 300C.
Sau 30 ngày ương cá đạt chiều dài, trọng
lượng và tỷ lệ sống tương ứng là (28,6 – 30,5)

mm, (0,26 – 0,32)g và (65,72 – 76,51)%. Tổng
số cá bột thu được trong quá trình ương nuôi là
56.892 con.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Tường Anh, 1999. Một số vấn đề về nội
tiết học sinh sản cá. NXB Nông nghiệp Hà
Nội. 238 trang.
Bộ Thủy Sản, 2005. Kỹ thuật nuôi cá lăng vàng
thương phẩm (tài liệu tập huấn dùng cho dự
án chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá

lăng vàng.
Ngô Văn Ngọc, 2002. Kết quả nghiên
cứu sản xuất giống nhân tạo cá
lăng vàng (Mystus nemurus Vanlenciennes,
1839)-Tr 104 – 107. Nhà xuất bản Nông
nghiệp. Tập san khoa học kỹ thuật Nơng lâm
nghiệp, Số 3/2002.
Ngơ Văn Ngọc, 2004. Quy trình công
nghệ sản xuất giống nhân tạo cá
lăng vàng (Mystus nemurus Vanlenciennes,
1839).
Nguyễn Chung, 2006. Kỹ thuật sản xuất
giống & nuôi cá lăng nha, cá lăng
vàng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 94 trang.
Vũ Thị Hậu, 2007. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo
cá lăng vàng (Mystus nemurus) tại Khánh Hòa.
Phạm Quốc Hùng, Nguyễn Tường Anh và Nguyễn
Đình Mão, 2014. Hormon và sự điều khiển
sinh sản ở cá. NXB Nông nghiệp. 107 trang.
Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009.

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017

17


VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II

Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất cá giống.
NXB Nông nghiệp. 215 trang.

Bùi Thanh Tuấn và Nguyễn Tường Anh, 2011. So
sánh ba phương thức dùng hormone kích thích
sinh sản cá lăng vàng (Hemibagrus nemurus
Valenciennes, 1839)
Đỗ Minh Tri, 2008. Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất

giống cá hú (Pangasius conchophilus). Luận
án thạc sĩ.
Nguyễn Văn Tư, 2011. Nghiên cứu bước đầu về
đặc điểm sinh học của cá trê Phú Quốc (Clarias
gracilentus). Tạp chí KHKT NLN.


INDUCED SPAWNING OF NEMURUS CATFISH (Hemibagrus
nemurus Valenciennes, 1839) IN DONG THAP PROVINCE
Nguyen Thi Long Chau1*, Mai Đinh Bang2

ABSTRACT
The research for induced spawning of Nemurus catfish (Hemibagrus nemurus Valenciennes, 1839)
was carried out at the Dong Thap Community College and Hong Ngu Vocational Training and
Continuing School between 2015 and 2016. Broodstock was catched from the wild in Dong Thap.
Inducing agents used including HCG (Human Chorionic Gonadotropin) and LRHa + DOM (Luteinising Hormone – Releasing Hormone analogue and Domperidone). The result showed that, the
spawning time ranged from 344,33 – 458,33 minutes. The highest level of actual relative fecundity
was 36.125,67 eggs.kg-1 ((150µg + 5mg) LRHa + DOM). After fertilization, all of eggs were tranferred to weys tank system to hatching. During the hatching period, the temperature was remained
from 28 – 300C by automatic heating system. The highest level of fertilization and hatching rate
were 67,28% and 77,63% respectively. The hatching period took approximately 18 hours and 26
minutes. After 3 days of hatching, finished – yolk sac – fry were tranferred to fibre glass tanks for
nursing at density of 10.000 inds/m3. Moina were used to feed the fries in the first 6 days. After that,
formulate diet were used (40CP). The result showed that, the total length and weight and survival
rate were (28,6 – 30,5)mm, (0,26 – 0,32)g and (65,72 – 76,51)% respectively at the day of thirty.

Keywords: Nemurus catfish, maturation, artificial propagation, fertilizition rate, hatching rate.

Người phản biện: TS. Nguyễn Tuần
Ngày nhận bài: 5/12/2016
Ngày thông qua phản biện: 12/12/2016
Ngày duyệt đăng: 05/01/2017

Dong Thap Community College
Hong Ngu Vocational Training and Continuing School
*
Email:
1
2

18

TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SƠNG CỬU LONG - SỐ 9 - THÁNG 02/2017



×