i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo cao học khóa học 2012 – 2014,
được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và khoa Sau Đại học trường Đại học
Lâm nghiệp, tôi đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp
“ Nghiên cứu đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng phịng hộ đầu
nguồn ở Tây Ngun”.
Tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Phùng Văn Khoa đã
hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo sở NN&PTNT, Chi cục Lâm
nghiệp, Chi cục Kiểm lâm và nhất là các Ban Quản lý rừng phòng hộ tại hai
tỉnh Lâm Đồng và Kon Tum, các cơ quan, ban, ngành, đồn thể cùng gia đình
bạn bè đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình thu thập và thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện, luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót vì vậy tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và
các bạn để luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xn Mai, ngày …. tháng …. năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị Phượng
ii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm về rừng phòng hộ ............................................................ 4
1.1.2. Khái niệm rừng phòng hộ đầu nguồn ............................................... 4
1.2. Quản lý rừng phòng hộ trên thế giới ...................................................... 4
1.3. Quản lý rừng phòng hộ tại Việt Nam ..................................................... 8
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý rừng phòng hộ ........................................... 8
1.3.2. Các nghiên cứu về quản lý rừng phòng hộ tại Việt Nam ................. 9
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................................. 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 13
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 13
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 13
2.2. Đối tượng điều tra khảo sát ................................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 13
2.3.1. Đánh giá hiện trạng rừng phòng hộ đầu nguồn ở Tây Nguyên ...... 13
2.3.2. Nghiên cứu những tác động vào rừng phòng hộ đầu nguồn ở Tây
Nguyên ...................................................................................................... 14
iii
2.3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả rừng phòng hộ đầu nguồn
tại khu vực nghiên cứu .............................................................................. 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 14
2.4.1. Phương pháp luận ........................................................................... 14
2.4.2. Công tác ngoại nghiệp .................................................................... 15
2.4.3. Điều tra thực địa.............................................................................. 16
2.5. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu ..................................................... 20
Chương 3. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 21
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực Tây Nguyên .............................................. 21
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 21
3.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................ 22
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................ 22
3.1.4. Thủy văn ......................................................................................... 23
3.1.5. Tài nguyên đất ................................................................................ 23
3.1.6. Tài nguyên rừng .............................................................................. 24
3.1.7. Tài nguyên khoáng sản ................................................................... 25
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực Tây Nguyên ................................. 25
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31
4.1. Đánh giá hiện trạng rừng phòng hộ đầu nguồn ở Tây Nguyên ............ 31
4.1.1. Diễn biến diện tích rừng của khu vực qua các năm........................ 31
4.1.2. Diễn Biến rừng phòng hộ các tỉnh khảo sát:................................... 33
4.1.3. Cấu trúc rừng phòng hộ tại khu vực nghiên cứu ............................ 35
4.2. Những tác động vào rừng phòng hộ đầu nguồn ở Tây Nguyên ........... 41
4.2.1. Những tác động từ thiên nhiên ....................................................... 41
4.2.3. Những tác động từ con người ......................................................... 44
iv
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả rừng phòng hộ đầu nguồn tại
khu vực nghiên cứu ...................................................................................... 86
4.3.1. Các giải pháp về chính sách............................................................ 86
4.3.2. Giải pháp về Tổ chức quản lý ......................................................... 89
4.3.3. Giải pháp về kỹ thuật ...................................................................... 89
4.3.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền giáo dục.................................. 90
4.3.5. Giải pháp về cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng và phòng trừ sâu
bệnh hại ..................................................................................................... 91
KẾT LUẬN,TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
TNMT
Tài nguyên môi trường
LNCĐ
Lâm nghiệp cộng đồng
UBND
Uỷ ban nhân dân
NN
Nông nghiệp
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
TT
2.1
4.1
4.2
4.3.1
4.3.2
Danh sách các địa phương được chọn làm địa điểm nghiên cứu
Diễn biến tài nguyên rừng của các tỉnh vùng Tây Nguyên giai
đoạn 2005 đến năm 2012
Diễn biến rừng phòng hộ tại hai tỉnh Kon Tum và Lâm Đồng
giai đoạn 2007 - 2013
Tỷ lệ diện tích các loại rừng được quy hoạch là rừng phòng hộ
tại Kon Tum
Tỷ lệ diện tích các loại rừng được quy hoạch là rừng phịng hộ
tại Lâm Đồng
4.3.3 Các lồi cây và tiêu chuẩn được chọn để trồng rừng phòng hộ
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
Tổng hợp tình hình cháy rừng và sâu bệnh hại rừng các tỉnh
thuộc khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2011 – 2013
Tổng hợp vi phạm tài nguyên rừng tỉnh Kon Tum giai đoạn
2010 – 7/2013
Diện tích rừng bị lấn chiếm tại các Ban quản lý rừng phòng hộ
tỉnh Kon Tum
Thống kê vi phạm luật Bảo vệ và phát triển rừng huyện Lạc
Dương giai đoạn 2007 - 2011
Tổng hợp tình hình vi phạm tài nguyên rừng của BQL RPHĐN
Đa Nhim tỉnh Lâm Đồng từ 01/2013 – 08/2013
Tổng hợp tình hình vi phạm tài nguyên rừng của BQL RPHĐN
Sêrêpôk tỉnh Lâm Đồng từ 2009 – 07/2013
Tầm quan trọng của tài nguyên rừng đối với cộng đồng dân cư
về mặt kinh tế, xã hội
Trang
19
32
34
37
38
39
43
47
48
49
49
50
52
vii
4.11
4.12
Thống kê thu nhập theo % các nguồn thu của các hộ dân theo
thành phần dân tộc tại nơi điều tra ( ĐVT: %)
Tiềm năng của cộng đồng đồng dân cư trong công tác bảo vệ
rừng
54
58
4.13 Tổng hợp các biện pháp tuyên truyền tại khu vực Tây Nguyên
76
4.14 Tổng hợp tình hình Khốn bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu
78
4.15 Diện tích rừng trồng phịng hộ tại các điểm nghiên cứu
80
4.16 Những bất cập về chính sách đối với rừng phòng hộ đầu nguồn
82
4.17
Tổng hợp những vấn đề gây ảnh hưởng đến cơng tác quản lý
rừng phịng hộ đầu nguồn khu vực Tây Nguyên
84
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
TT
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12
Trang
Rừng phịng hộ đầu nguồn tại xã Đăk Pxi huyện Đăk Hà tỉnh
Kon Tum
40
Rừng phòng hộ đầu nguồn tại xã Đăk Kôi huyện Kon Rẫy tỉnh
Kon Tum
Rừng phòng hộ tại xã Đa Rsal huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng
40
40
Rừng phịng hộ đầu nguồn sơng Sêrêpơk huyện Đam Rơng tỉnh
Lâm Đồng
40
Rừng phịng hộ đầu nguồn bị lấn chiếm để trồng sắn tại Kon Tum
51
Rừng phòng hộ đầu nguồn bị lấn chiếm để trồng Cà phê ở Lâm
Đồng
51
Một phần diện tích đất rừng sản xuất được chuyển thành đất
nông nghiệp tại xã Đa Rsal huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng
66
Pano tuyên truyền của Ban quản lý rừng phòng hộ Kon Rẫy,
huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum
77
Biển đánh dấu khu vực nhận khoán bảo vệ rừng của 1 tổ thuộc
Ban quản lý rừng phòng hộ Đa Nhim tỉnh Lâm Đồng
79
Biển đánh dấu khu vực thực hiện chi trả dịch vụ môi trường
rừng huyện Lạc Dương tỉnh Lâm Đồng.
79
Rừng trồng phịng hộ Thơng ba lá tại Ban quản lý Rừng phịng
hộ SêrêPơk Lâm Đồng.
81
Rừng trồng phịng hộ Thơng ba lá tại Ban quản lý Rừng phòng
hộ Kon Rẫy tỉnh Kon Tum.
81
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam có đặc điểm địa hình ¾ là đồi núi, diện tích trải dài trên
nhiều vĩ độ nhưng lại hẹp ngang do đó nước ta có nhiều sơng ngịi nhưng hầu
hết các sơng đều ngắn và dốc. Với những đặc điểm địa hình và thủy văn sẵn
có như vậy chúng ta có nhiều cơ hội để phát triển thủy điện nhưng cũng đứng
trước nhiều thách thức về thiên tai. Để phát triển được tiềm năng thiên nhiên
sẵn có và hạn chế những khó khăn phải đối mặt chúng ta cần quan tâm đến
việc quy hoạch, bảo vệ và phát triển những cánh rừng để chúng vừa có chức
năng điều tiết nguồn nước vừa có chức năng phịng hộ. Một thực tế đang xảy
ra là rừng phòng hộ nước ta đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng, đặc biệt là
ở những vùng đầu nguồn nước, nơi có địa hình cao, dốc và phân cắt mạnh.
Trong những năm qua, chính phủ hết sức quan tâm, ban hành nhiều văn
bản chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng,
triển khai thực hiện xã hội hóa nghề rừng, nâng cao vai trị quản lý Nhà nước
của chính quyền các cấp và tính tự chủ của chủ rừng, trong đó có vai trị tham
mưu của Kiểm lâm cho chính quyền các cấp thực hiện tốt chức năng quản lý
Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. Cụ thể trong gần 2 thập kỷ qua, cả nước
đã bắt tay thực hiện chương trình 327 phủ xanh đất trống đồi núi trọc…rồi
tiếp đến là dự án 661 trồng mới 5 triệu ha rừng đến năm 2010, thành lập các
Ban quản lý rừng phòng hộ. Nhờ những nỗ lực đó mà tính đến cuối năm
2009, tồn quốc có gần 13,259 triệu ha rừng (hơn 10,339 triệu ha rừng tự
nhiên và hơn 2,919 triệu ha rừng trồng). Độ che phủ rừng tăng mạnh từ 37%
năm 2005 lên 39,1% năm 2009 và năm 2010 đạt 39,5%, bình quân tăng mỗi
năm tăng 0,5%. Theo đánh giá của Bộ NN&PTNT, đây là kết quả đáng mừng
trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của nước ta, bởi thực tế ở
nhiều nước trên thế giới độ che phủ rừng đang suy giảm.
2
Có thể nhận thấy cơng tác quản lý bảo vệ rừng đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Tuy nhiên, cơng tác quản lý tài nguyên rừng và tổ chức sản xuất
ngành lâm nghiệp hiện nay còn nhiều hạn chế và yếu kém. Tiềm năng, lợi thế
của tài nguyên rừng chưa được khai thác sử dụng có hiệu quả, nạn phá rừng,
lấn chiếm đất rừng, khai thác gỗ trái phép ngày càng gia tăng, rừng phòng hộ
đầu nguồn vẫn tiếp tục bị suy thoái, nhất là về chất lượng.
Khu vực Tây Nguyên vốn được coi là rốn rừng của cả nước, so với các
vùng khác Tây Nguyên đứng đầu về trữ lượng và diện tích rừng song rừng
của khu vực này cũng đang đứng trước nguy cơ bị suy thoái trầm trọng.
Rừng ở Tây Nguyên được quy hoạch chủ yếu là rừng phòng hộ đầu
nguồn, đây còn là nơi bắt nguồn của các sông lớn chảy xuống vùng Duyên hải
Miền trung, nơi có diện tích rừng đầu nguồn quan trọng của thuỷ điện Yaly, Sê
San, Đồng Nai… Vì vậy đây là địa bàn có vị trí rất quan trọng về bảo vệ môi
trường, không những của Tây Nguyên mà cả vùng Duyên hải Miền trung,
Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh hạ Lào, Cam Pu Chia. Do đó khu vực
Tây Nguyên được coi là vùng trọng điểm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng
phòng hộ đầu nguồn đặc biệt là hai tỉnh Kon Tum và Lâm Đồng. Theo báo cáo
của Bộ Nông nghiệp và PTNT, trong 4 năm (2007-2011) diện tích rừng tại 5
tỉnh Tây Nguyên đã bị mất 129.686 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là
107.427 ha, rừng trồng 22.261 ha. Tính đến năm 2011, tổng diện tích rừng tự
nhiên trên địa bàn 5 tỉnh chỉ còn 5.464 ha với độ che phủ khoảng 51%. Riêng
tại Gia Lai, trong 6 năm (2006-2012) đã xảy ra 11.164 vụ vi phạm Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng. Trong đó, phá rừng trái phép 406 vụ, khai thác gỗ và lâm
sản 1.052 vụ, mua bán, vận chuyển cất giấu lâm sản 8.802 vụ…Đó là những
thực trạng đau lịng đang xảy ra tại nơi cò nhiều rừng nhất trong cả nước.
3
Trước vai trò quan trọng của rừng phòng hộ đối với việc điều tiết
nguồn nước và bảo vệ môi trường sinh thái, xuất phát từ thực tế vấn nạn suy
giảm diện tích của rừng phịng hộ ngày càng nghiêm trọng tại khu vực Tây
Nguyên tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn ở Tây Ngun” để
có một cái nhìn tổng qt hơn về thực trạng cơng tác quản lý rừng phịng hộ
đầu nguồn, nhằm bước đầu tạo cơ sở định hướng và góp phần xây dựng hồn
thiện hệ thống quản lý rừng phịng hộ đầu nguồn ở Tây Nguyên nói riêng và
cả nước nói chung.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm về rừng phòng hộ
Theo luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004[15], rừng phòng hộ là loại
rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói
mịn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hịa khí hậu góp phần bảo vệ
mơi trường.
1.1.2. Khái niệm rừng phòng hộ đầu nguồn
Theo Quyết định 186/2006/QĐ-TTG ngày 14/8/2006[21], đưa ra khái
niệm về rừng phòng hộ đầu nguồn : Rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng được
xác lập nhằm tăng cường khả năng điều tiết nguồn nước của các dòng chảy,
hồ chứa nước để hạn chế lũ lụt, giảm xói mịn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp các
lịng sơng, lịng hồ.
Rừng phịng hộ đầu nguồn được xác lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số
về diện tích, lượng mưa, độ dốc, độ cao, đất. Quy mơ của rừng phịng hộ đầu
nguồn phù hợp với quy mô của lưu vực sông và việc quản lý rừng phòng hộ
đầu nguồn gắn với việc quản lý tổng hợp lưu vực sơng.
1.2. Quản lý rừng phịng hộ trên thế giới
Trên thế giới phương thức quản lý rừng tập trung dưới dạng quản lý
nhà nước hoặc tư nhân đã có lịch sử từ rất lâu đời.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ Baskent (2008)
[39]
đã đưa ra khái niệm Khung Quy
hoạch Quản lý Rừng Đa tác dụng (Multiple-Use Forest Management Planning
Framework) nhằm tích hợp các chức năng cơ bản của rừng như chức năng về
sinh thái, kinh tế và xã hội trong quá trình quy hoạch và đưa ra những quyết
định, chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Bằng những kết quả
nghiên cứu của mình, tác giả cũng đưa ra những tiêu chí căn bản cho các khu
5
rừng phòng hộ đặc trưng như rừng phòng hộ ven biển, rừng phịng hộ ven bờ
sơng, suối. Chẳng hạn, đối với rừng phịng hộ ven bờ sơng suối cần giữ đai
rừng rộng 60 m đối với sông lớn, 30 m đối với suối và vùng đất ngập nước,
500 m đối với các hồ nước tự nhiên và 1km trở lên đối với các khu rừng ngập
mặn ven biển. Tác giả cũng đề nghị khơng nên có bất kỳ hoạt động khai thác
nào trong khu vực như vậy nhằm đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả phòng hộ
của đai rừng.
Tại Hàn Quốc[nghiên cứu của tác giả Yeo-Chang cho thấy gần đây
chính sách quản lý rừng của Hàn Quốc tập trung nhiều vào việc tạo điều kiện
cho các chủ rừng trong khi đó quyền lợi của những người sống phụ thuộc vào
rừng ở các khu vực lân cận bị xem nhẹ
[13]
. Đây chính là một trong những
nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng đến tính khơng bền vững trong quản lý rừng. Cịn
Lee Soo-hwa chỉ ra rằng đất rừng tốt có thể thấm được khoảng 250 mm nước
mưa trong một giờ. Tuy nhiên, cũng theo tác giả thì khi rừng khơng qua tác
động cải thiện cấu trúc sẽ không tốt cho cải thiện nguồn nước thậm chí cịn
làm tăng sự thiếu nước do làm cho một lượng lớn nước bị ngăn giữ từ các
tầng tán và bốc thoát hơi. Ngược lại, khi rừng được cải thiện tầng tán thì sẽ
tạo điều kiện cho nước mưa thấm vào đất nhiều hơn, sự chiếu sáng sẽ làm cho
các sinh vật đất như giun hoạt động tốt hơn vì vậy có tác dụng duy trì nguồn
nước và cải thiện nguồn nước tốt hơn. Các khu rừng được cải thiện cấu trúc
tốt đã được chứng minh là có tác dụng ngang bằng và đơi khi cịn hơn cả các
đập nước trong việc làm giảm các vấn đề do nước gây ra dù đó là lũ lụt hay
hạn hán[13].
Ở Nê Pal, năm 1989 nhà nước thực hiện chính sách lâm nghiệp mới đó
là chia rừng và đất rừng làm hai loại: Rừng tư nhân và rừng nhà nước cùng
với hai loại sở hữu tương ứng là sở hữu rừng tư nhân và sở hữu rừng nhà
nước[19]. Trong quyền sở hữu của nhà nước lại được chia theo các quyền sử
6
dụng khác nhau như: rừng cộng đồng theo nhóm sử dụng, rừng hợp đồng với
các tổ chức, rừng tín ngưỡng, rừng phịng hộ. Nhà nước cơng nhận quyền
pháp nhân và quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng rừng. Trong những năm
qua, Nepal đã giao khoảng 19000 ha rừng quốc gia cho các cộng đồng, đến
năm 2002 đã có hơn 2000 nhóm sử dụng rừng được hình thành. Những
nghiên cứu về chính sách lâm nghiệp của Pandit và cộng sự năm 2009 đã cho
thấy cần phải hỗ trợ các cộng đồng và nhóm sử dụng rừng trở thành những
đơn vị có tư cách pháp nhân (dưới dạng hợp tác xã, hoặc cơng ty) có thể giao
dịch với các tổ chức chính thống như ngân hàng và các đối tác trong và ngồi
nước, để từ đó họ có thể ký kết các hợp đồng kinh tế nhằm hỗ trợ nâng cao
sinh kế của người quản lý bảo vệ rừng. Đây có thể là bài học bổ ích cho điều
kiện của Việt Nam.
Ở Nhật Bản, hiện có khoảng 25 triệu ha rừng, trong đó: rừng cộng đồng
chiếm 10%, rừng tư nhân chiếm 60%, rừng quốc gia chiếm 30%. Từ đam mê
và quan tâm đến văn hóa, người Nhật đã học được cách cải tiến việc sử dụng
bền vững và bảo tồn nguồn tài nguyên rất lớn. Vì vậy, thực tế các mục tiêu
chính trong pháp luật bảo vệ rừng và quản lý tài nguyên ở Nhật Bản đều được
công bố rõ ràng, nhằm đẩy mạnh và phát triển bền vững dựa trên cơ sở lợi ích
cộng đồng ngay từ những năm 1800[38].
Tại Châu Âu, phần lớn các nước phát triển như Thụy Điển, Phần Lan ...
trên các khu vực đỉnh đồi, ngọn núi cao người ta thường giữ khoảng 40-70%
diện tích rừng phịng hộ, phần cịn lại phía chân đồi được dùng cho các hoạt
động chăn nuôi và canh tác nông nghiệp. Theo Parviainena[38], hệ thống quản
lý rừng phịng hộ khơng nên là một phần độc lập mà phải là một phần của
chiến lược quản lý tài nguyên rừng và tài nguyên thiên nhiên quốc gia.
Có một nghiên cứu khác rất đáng chú ý là nghiên cứu của Tole, ông đã
chỉ ra những tồn tại cơ bản tại các nước đang phát triển làm hạn chế hiệu quả
7
của các chính sách quản lý rừng và đề xuất những giải pháp thích ứng[40]. Một
trong những điểm đáng chú ý của đề xuất đó là:
1. Hạn chế sự chuyển giao quyền lực quản lý cho các địa phương – giải
pháp là cho phép ban hành các quyết định quản lý rừng từ cấp hành chính
thấp nhất nếu có thể.
2. Thiếu cơ chế tổ chức quản lý hiệu quả về phân quyền quản lý ở cấp
cơ sở - cần phân định rõ quyền hạn và sự phối hợp của các cơ quan quản lý
rừng cấp cơ sở, có cơ chế hỗ trợ tài chính thích hợp từ các nguồn thu địa
phương cho các cơ quan tham gia quản lý rừng.
3. Không hoặc thiếu cơ chế giải quyết xung đột – cần tạo cơ hội cho
các bên hữu quan đối thoại, trao đổi và thống nhất quyền lợi cũng như trách
nhiệm của họ.
4. Thiếu tính đại diện – cần tạo điều kiện phát huy đầy đủ vai trò đại
diện của các bên như khuyến khích sự tham gia của phụ nữ, vai trị của tri
thức bản địa và văn hóa địa phương. Trong khơng ít trường hợp sự tham gia
của phụ nữ đã góp phần to lớn làm giảm xung đột, tạo sự đồng thuận cao.
5. Thiếu chính sách và chế tài bảo vệ người dân bởi sự xâm lấn và phá
rừng từ các đối tượng khác – cần tạo cơ hội cho cơ chế phát huy luật lệ cộng
đồng và những quy định ở địa phương.
Tóm lại có thể nói trên thế giới biện pháp quản lý, bảo vệ rừng dựa vào
cộng đồng đang được xem như một giải pháp hữu hiệu đối với việc bảo vệ tốt
vốn rừng hiện có, giải quyết tình trạng diện tích và trữ lượng rừng giảm sút.
Trong những năm gần đây đều có khơng ít những mơ hình bảo vệ rừng thành
cơng ở Nhật Bản, Indonesia, Philippin….đây là những mơ hình, bài học q
báu cho việc xây dựng những giải pháp bảo vệ rừng trong đó có rừng phịng
hộ đầu nguồn dựa vào cộng đồng ở nước ta.
8
1.3. Quản lý rừng phòng hộ tại Việt Nam
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý rừng phòng hộ
Theo điều 20 của Quy chế Quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng
sản xuất là rừng tự nhiên[23] (Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2001/QĐTTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ) quy định:
1. Tuỳ theo quy mơ, tính chất, mức độ quan trọng của mỗi khu rừng
phòng hộ để thành lập Ban quản lý, trường hợp đặc biệt có quy mơ diện tích
tập trung từ 5.000 ha trở lên được thành lập Ban quản lý, hoạt động theo cơ
chế đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu. Ban quản lý rừng phịng hộ là chủ rừng,
được giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chịu
trách nhiệm quản lý, bảo vệ và xây dựng khu rừng đó;
2. Khu rừng phịng hộ có diện tích tập trung từ 20.000 ha trở lên, được
tổ chức Hạt Kiểm lâm trực thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ, đồng thời chịu
sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh;
3. Những khu rừng phịng hộ có diện tích dưới 5.000 ha (tập trung hoặc
không tập trung) không thành lập Ban quản lý mà giao cho các tổ chức khác,
hộ gia đình, cá nhân quản lý, bảo vệ, xây dựng. Kinh phí để thực hiện nhiệm
vụ này do ngân sách của tỉnh tài trợ;
Trường hợp chưa giao cho chủ rừng cụ thể, Uỷ ban nhân dân các xã sở
tại chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và xây dựng rừng, đồng thời có kế hoạch
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để từng bước giao đất, giao rừng cho
các chủ rừng nêu trên;
4. Định suất biên chế Ban quản lý khu rừng phịng hộ được xác định theo
diện tích khu rừng phịng hộ được Nhà nước giao, bình qn 1.000 ha rừng có
một định suất biên chế, tối thiểu mỗi Ban quản lý được biên chế 7 người.
9
1.3.2. Các nghiên cứu về quản lý rừng phòng hộ tại Việt Nam
Quan điểm về quản lý bảo vệ rừng ở nước ta là: Bảo vệ có hiệu quả tài
nguyên rừng chính là để nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng dân
cư thôn, bản. Công tác bảo vệ rừng cần phải được tiến hành đồng thời với sự
phát triển kinh tế - xã hội và góp phần nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân
cư thôn, bản trên địa bàn. Mấu chốt của vấn đề bảo vệ rừng dựa vào cộng
đồng chính là vùa bảo vệ được tài nguyên rừng vừa giải quyết tốt vấn đề
không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng[1] .
Ở nước ta quản lý rừng phòng hộ chịu tác động chung của chính sách
quản lý rừng trong tồn quốc.
Hoạt động quản lý rừng của Việt Nam được bắt đầu vào giai đoạn từ
sau hồ bình lập lại vào năm 1954, tuy nhiên chủ yếu tập trung vào chính sách
định canh, định cư và ổn định kinh tế sau chiến tranh[10]. Đến giai đoạn sau
năm 1975, phạm vi hoạt động quản lý bảo vệ rừng được triển khai rộng khắp
trên qui mô toàn quốc với đặc điểm nổi bật là Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ tài nguyên rừng và đất rừng dưới hình thức Lâm trường Quốc
doanh[12]. Vì vậy, người dân và cộng đồng gần như bị tách biệt khỏi các hoạt
động quản lý sử dụng tài nguyên rừng. Từ những năm 1990, thực hiện đường
lối đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, Nhà nước đã đặc biệt quan tâm đến
quản lý bền vững rừng và khai thác hợp lý tài nguyên rừng bằng các giải pháp
chính sách, tổ chức quản lý và xã hội hoá nghề rừng. Điểm mốc đột phá quan
trọng nhất trong quản lý rừng là việc ban hành và thực hiện chính sách giao
đất rừng (năm 1994 theo Nghị Định số 02) và khoán rừng cho các hộ gia đình
(theo Quyết định số 01/1995) với mục tiêu của chủ yếu là chuyển người dân
thành chủ rừng, gắn quyền lợi và trách nhiệm của người dân trong quản lý
rừng. Trong thời gian đó những nghiên cứu về quản lý rừng chủ yếu hướng
vào các chính sách giao đất giao rừng cùng với một số chính sách hỗ trợ kinh
tế cho người nhận khoán quản lý bảo vệ rừng.
10
Những chính sách mới về quản lý rừng của nước ta đã có nhiều thay
đổi theo từng thời kỳ, Sikor một nhà nghiên cứu người nước ngồi đã bỏ
nhiều cơng sức để tìm hiểu về tính hiệu quả của vấn đề này và ông cũng thừa
nhận rằng việc chuyển đổi chính sách quản lý rừng của Việt Nam được thể
hiện rõ nét ngay từ những năm 1990 thơng qua chính sách giao đất khoán
rừng mà thực chất là một cuộc cải cách về chuyển giao quyền quản lý cho
chính quyền địa phương và các chủ rừng[41]. Đó là một dấu hiệu tích cực và
phù hợp với xu thế chung của thế giới. Tuy nhiên, việc giao quyền quản lý
rừng một cách riêng biệt cho các chủ rừng đã loại bỏ quyền tiếp cận của các
đối tượng khác. Bên cạnh đó, việc giao rừng đã cơ bản khơng hoặc ít dựa trên
yếu tố lịch sử và truyền thống sử dụng rừng và đất rừng ở địa phương. Về bản
chất, chính sách đó đã mắc phải một lỗi hệ thống đó là không lấp được
khoảng trống giữa luật pháp quốc gia và luật lệ địa phương, tạo ra những mâu
thuẫn thậm chí xung đột và vẫn dẫn đến mất rừng. Trong không ít trường hợp,
chẳng hạn như đã thấy ở Đắk Lắk, Sơn La chính người được giao rừng và
người khơng được giao rừng đều mạnh tay hơn trong chặt phá rừng làm
nương rẫy (người được giao thì tranh thủ cơ hội, người khơng được giao thì
cố gắng giành lại một phần nào đó)[15]. Vì vậy, cần hướng tới xây dựng và
thực hiện một cơ chế giao quyền chung tạo cơ hội cho các bên liên quan, các
nhóm hộ, các cộng đồng dân cư được chia sẻ nghĩa vụ và quyền lợi trong
quản lý bảo vệ rừng phù hợp với những điều kiện cụ thể tại địa phương.
Một tác giả khác cũng là người nước ngồi quan tâm đến tình hình bảo
vệ và phát triển rừng của Việt Nam, ông Lambin, đã đưa ra kết luận sau quá
trình nghiên cứu về quản lý rừng của Việt Nam như sau: ở Việt Nam, hiệu
quả của chính sách giao đất khốn rừng phụ thuộc rất lớn vào chính sách nơng
nghiệp và điều kiện kinh tế từng vùng. Ở đâu có diện tích đất nơng nghiệp lớn
và cường độ canh tác nơng nghiệp cao thì ở đó việc hạn chế tác động vào
rừng cũng như đốt nương làm rẫy có hiệu quả cao và ngược lại[38].
11
Theo Lê Trọng Hùng[11], có 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến
khích người dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng ở Việt Nam đó là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất và rừng
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ rừng.
- Nâng cao hiểu biết, trình độ kỹ thuật cho người dân. Đây cũng là vấn đề
mà các nước trong khu vực Đông Nam Á đã và đang giải quyết để thu hút
nguồn vốn tư nhân đầu tư vào bảo vệ và phát triển rừng.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Trình, Chu Thiện Quang, Phạm Xuân
Phương, một số hạn chế dẫn đến phát triển không bền vững về quản lý rừng ở
Việt nam được tóm tắt lại như sau:
- Cơng tác quy hoạch rừng tại một số nơi còn manh mún, áp đặt từ trên
xuống, thiếu sự nghiên cứu kỹ lưỡng các điều kiện địa phương, thiếu sự tham
gia của người dân. Quy hoạch tổng thể chưa có đã tiến hành giao đất, giao
rừng và không làm đủ các hồ sơ theo quy định, không coi trọng công tác bàn
giao cụ thể trên thực địa.
- Ở một số nơi, người nghèo không được giao đất rừng do không đáp ứng
đủ các tiêu chí về lao động, vốn, khả năng quản lý. Bên cạnh đó vấn thiếu các
văn bản hướng dẫn cụ thể về giao rừng tự nhiên cho các hộ gia đình.
- Tại một số nơi thuộc vùng phòng hộ xung yếu và rất xung yếu, người
nghèo và cộng đồng bản địa nói chung sống dựa vào rừng. Tuy nhiên, khi
thực hiện chính sách giao đất, giao rừng Nhà nước khơng có chủ trương giao
rừng và đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ cho họ mà tập trung vào các Vườn
Quốc Gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng phòng hộ trọng điểm giao
cho các tổ chức Nhà nước độc quyền quản lý. Điều đó đã làm cho các hộ
nghèo sống dựa vào rừng mất đi nguồn thu nhập chính trong khi sự hỗ trợ của
Nhà nước rất hạn chế.
- Thiếu các văn bản hướng dẫn cụ thể về việc tích tụ, tập trung đất đai
trong lâm nghiệp. Bên cạnh đó, ở một số nơi, đất rừng phòng hộ đã bị sử dụng
sai mục đích.
12
- Hệ thống thông tin về rừng và đất rừng, các hoạt động quản lý bảo vệ và
phát triển rừng cịn nghèo nàn, thiếu nhất qn và kém chính xác.
- Chưa có chính sách thúc đẩy động cơ xây dựng kế hoạch và phương án
quản lý sử dụng rừng phòng hộ bền vững ở cấp cơ sở.
- Tình trạng thiếu nguồn lực và kinh phí để triển khai một số chương trình
và chính sách quốc gia tại một số nơi khá phổ biến. Vì vậy, quy trình giao đất
lâm nghiệp khơng thực hiện đúng do khơng đủ kinh phí, nhân lực ... Bên cạnh
đó, một số địa phương giao đất không đúng thẩm quyền, chưa làm tốt các thủ
tục cần thiết, thiếu các chương trình tun truyền phổ biến chính sách. Việc
áp dụng chính sách hưởng lợi cũng chưa đầy đủ và thiếu sự nhất quán, còn
nhiều vướng mắc. Nhiều nơi, người dân không biết Quyết định 178 [19], cũng
như không hiểu rõ quyền hưởng lợi của họ theo Quyết định cho nên động lực
để tham gia quản lý rừng của họ chưa được thể hiện rõ ràng.
- Thiếu hỗ trợ tài chính và các nguồn lực cần thiết.
- Việc giao đất, giao rừng ở địa phương hầu như chưa tính đến khả năng
tăng dân số và lao động trong những năm tiếp theo cho nên đã làm nảy sinh
nhiều vướng mắc về đất đai.
- Thiếu sự phối hợp giữa các ban ngành, các bộ và thiếu sự lồng ghép các
chương trình, các chính sách quản lý rừng khác nhau[25].
Tóm lại, trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về cơng tác quản lý
rừng phịng hộ ở trong và ngồi nước, những cơng trình nghiên cứu đã đề cập
ở trên là những định hướng quan trọng cho việc giải quyết các vấn đề nghiên
cứu của đề tài. Tuy vậy, những nghiên cứu đó hầu như chỉ tập trung nghiên
cứu về rừng nói chung mà chưa đi sâu nghiên cứu về hiệu quả quản lý của
rừng phòng hộ đầu nguồn. Vì vậy, việc thực hiện đề tài nghiên cứu này vừa
góp phần bổ sung vừa góp phần tạo những căn cứ khoa học cần thiết để đề
xuất các giải pháp mang tính định tính, định lượng để nâng cao hiệu quả quản
lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại khu vực nghiên cứu.
13
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn ở Tây Nguyên nói
riêng và Việt Nam nói chung.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến quản lý rừng
phòng hộ đầu nguồn.
- Đánh giá các hình thức quản lý rừng phịng hộ và vai trị của người dân
trong cơng tác bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn.
- Đề xuất được các giải pháp cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý rừng
phòng hộ đầu nguồn cho khu vực Tây Nguyên.
2.2. Đối tượng điều tra khảo sát
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu.
- Rừng phòng hộ đầu nguồn tại khu vực nghiên cứu.
- Cộng đồng dân cư thơn bản trong cơng tác quản lý rừng phịng hộ
đầu nguồn (gồm người dân tham gia QLBVR để được chia sẻ lợi ích và
những người khơng được chia sẻ lợi ích trực tiếp từ cơng tác QLBVR).
- Các biện pháp quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đặt ra đề tài cần đạt được những nội dung cơ
bản sau:
2.3.1. Đánh giá hiện trạng rừng phòng hộ đầu nguồn ở Tây Nguyên
- Diễn biến diện tích rừng của khu vực qua các năm.
- Diễn biến diện tích rừng phịng hộ qua các năm.
- Cấu trúc rừng phòng hộ tại khu vực nghiên cứu.
14
2.3.2. Nghiên cứu những tác động vào rừng phòng hộ đầu nguồn ở Tây
Nguyên
2.3.2.1. Những tác động từ thiên nhiên
- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.
- Ảnh hưởng của lửa rừng và sâu bệnh hại.
2.3.2.2 Những tác động từ con người
- Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của
khu vực nghiên cứu đến cơng tác quản lý rừng phịng hộ đầu nguồn.
- Ảnh hưởng của việc khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
- Tiềm năng bảo vệ rừng của cộng đồng.
- Hệ thống quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn tại khu vực nghiên cứu.
- Các biện pháp quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn đang được áp dụng.
- Quy hoạch rừng phòng hộ đầu nguồn và ảnh hưởng của những văn
bản pháp luật hiện hành.
- Kết quả của công tác trồng rừng phòng hộ.
2.3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả rừng phòng hộ đầu nguồn
tại khu vực nghiên cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Đề tài thực hiện theo lý thuyết hệ thống, theo lý thuyết này, rừng phòng
hộ đầu nguồn là đối tượng nghiên cứu vừa là bộ phận của hệ thống tự nhiên
vừa là bộ phận của hệ thống kinh tế, xã hội.
Với ý nghĩa là một bộ phận của hệ thống tự nhiên, rừng phòng hộ đầu
nguồn tuân theo những quy luật chung của tự nhiên, chịu những tác động của
các nhân tố tự nhiên như nhiệt độ, mưa, bão, sâu bệnh… và tác động trở lại tự
nhiên theo chu kỳ tuần hoàn của nó.
Với ý nghĩa là một bộ phận của hệ thống kinh tế xã hội, sự tồn tại và
phát triển của rừng và rừng phòng hộ đầu nguồn ảnh hưởng tới các hoạt động
kinh tế xã hội của con người như việc cung cấp các sản phẩm từ rừng cho các
15
hoạt động sản xuất, vai trị điều tiết khí hậu, thủy văn của rừng đối với đời
sống con người. Ngược lại con người cũng có những tác động ngược trở lại
rừng nói chung và rừng phịng hộ nói riêng như việc chặt phá rừng quá
ngưỡng phục hồi của rừng, lấn chiếm diện tích đất rừng để chuyển đổi mục
đích sử dụng đất… Rừng là một thực thể sinh vật, sự tồn tại và phát triển của
rừng phụ thuộc rất nhiều vào các hoạt động của con người, nếu con người tác
động tích cực thì rừng cũng quay trở lại tác động tích cực, nếu con người tác
động tiêu cực vào rừng thì rừng cũng có những tác động tiêu cực trở lại con
người, đó là mối quan hệ nhân quả rất rõ ràng.
Hiệu quả của các hoạt động quản lý rừng phụ thuộc rất nhiều vào các
thể chế và chính sách của nhà nước, cụ thể là hoạt động của các hệ thống tổ
chức nhà nước trong công tác quản lý rừng, các chính sách giao đất giao rừng,
chính sách hưởng lợi từ rừng và cả sự quan tâm đến rừng của các tổ chức
đoàn thể trong cộng đồng. Nhà nước ban hành chính sách, các cơ quan chức
năng đại diện thực hiện quản lý, nhân dân giám sát các hoạt động đó. Trong
chuỗi hoạt động này vai trị của người dân rất quan trọng, việc một chính sách
có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự ủng hộ và đồng hành của
người dân. Vì vậy, việc quan tâm đến chủ thể này hết sức cần thiết.
2.4.2. Công tác ngoại nghiệp
2.4.2.1. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
Tham vấn các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài để lựa chọn địa điểm nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí và chỉ
số đánh giá, phương pháp phân tích, đánh giá và đề xuất các biện pháp cho
phù hợp.
2.4.2.2. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa có chọn lọc những thơng tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của khu vực nghiên cứu có tác động đến cơng tác quản lý rừng phịng hộ
đầu nguồn.
Kế thừa các nghiên cứu trước đó về quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn.
16
Kế thừa các số liệu đã có về diễn biến và hiện trạng rừng phòng hộ trên
địa bàn khu vực nghiên cứu.
Thu thập các báo cáo của các cấp chính quyền địa phương, các cơ quan
quản lý nhà nước về lâm nghiệp, các tổ chức lâm nghiệp, các tổ chức xã hội
dân sự… liên quan đến quản lý và sử dụng rừng phòng hộ.
Thu thập các văn bản pháp luật liên quan đến cơng tác quản lý rừng
phịng hộ đầu nguồn
Các tài liệu kế thừa phải đảm bảo tính mới nhất, tính chính thống, độ
chính xác cao.
2.4.3. Điều tra thực địa
2.4.3.1. Phương pháp điều tra
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) được thực hiện để thu
thập những thông tin bổ sung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, ảnh hưởng
cả về mặt khó khăn, thách thức và cả những thuận lợi của các nhân tố này đến
cơng tác quản lý rừng phịng hộ đầu nguồn .
- Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia (PRA) được áp dụng
để củng cố những thông tin thu thập được từ phương pháp kế thừa và phương
pháp RRA đồng thời xác định được những kiến thức và thể chế bản địa có
liên quan đến hiệu quả của cơng tác quản lý rừng phịng hộ đầu nguồn đồng
thời tìm ra tiềm năng để có thể phát triển phục vụ cho việc nâng cao tính hiệu
quả của cơng tác quản lý. Theo phương pháp này đề tài đã tổ chức những
cuộc thảo luận nhóm tại những nơi được chọn khảo sát với chủ đề tập trung
những nội dung trên, tác giả chỉ giữ vai trò định hướng và thư ký chứ không
áp đặt nội dung.
Song song với việc thực hiện tổ chức thảo luận, tác giả thực hiện phỏng
vấn. Đối tượng được chọn để phỏng vấn gồm có các cán bộ thuộc các đơn vị
công tác liên quan đến quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn như Ban quản lý
17
rừng phòng hộ, cơ quan Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp.. nội dung phỏng vấn
về phương thức quản lý rừng, các hệ thống quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn
đang được áp dụng , công tác trồng rừng, các biện pháp chăm sóc bảo vệ rừng
đang được thực hiện.
Phỏng vấn người dân, những người sống trong rừng (nếu có) và gần
rừng cũng như những người được hưởng lợi và không được hưởng lợi từ
rừng. Nội dung phỏng vấn tập trung vào vấn đề họ suy nghĩ như thế nào về
vai trò của rừng phòng hộ, về quyền hưởng lợi và trách nhiệm của người dân
đối với rừng.
- Phương pháp học hỏi và hành động có sự tham gia (PLA); thơng qua
các cuộc tiếp xúc, thu thập số liệu, tác giả đã học hỏi được rất nhiều từ những
người cùng tham gia.
- Phương pháp điều tra theo tuyến đánh giá chất lượng cây trồng trong
rừng phòng hộ đầu nguồn. Tuyến điều tra yêu cầu phải đi qua những hiện
trạng rừng đặc trưng của khu vực nghiên cứu.
2.4.3.2. Các công cụ sử dụng khi tiến hành điều tra
- Ma trận, sơ đồ đánh giá sự quan tâm của các bên liên quan trong cơng
tác quản lý rừng phịng hộ đầu nguồn.
- Ma trận đánh giá mâu thuẫn, khả năng hợp tác của các bên liên quan
trong cơng tác quản lý rừng phịng hộ đầu nguồn và mức độ quan trọng của
rừng đối với đời sống người dân.
- Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân, bảng câu hỏi phỏng vấn cán bộ.
- Lập ô tiêu chuẩn để đánh giá tình hình sinh trưởng của cây trồng
trong rừng phòng hộ đầu nguồn.
2.4.3.3. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Chọn địa điểm nghiên cứu dựa trên ngun tắc địa điểm nghiên cứu
phải có tính đại diện cao.