Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại công ty công nghiệp hóa chất mỏ cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.2 KB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

BÙI QUỐC ĐOÀN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ CẨM PHẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

BÙI QUỐC ĐOÀN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ CẨM PHẢ

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN CẢNH NAM


Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào trước đó.
Hà nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả

Bùi Quốc Đoàn


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Khoa kinh tế Quản trị kinh doanh Trường Đại
học Mỏ địa chất, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của PGS.TS.
Nguyễn Cảnh Nam cùng với sự giúp đỡ của các nhà khoa học trong và ngoài trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Cảnh Nam và các Thầy,
Cô giáo trong Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Mỏ- địa chất
Hà Nội đã giúp đỡ, truyền đạt kiến thức để tác giả hồn thành khóa học.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Ban Giám đốc và các đồng chi cán bộ
Công ty Cơng nghiệp Hố chất mỏ Cẩm Phả cùng các đồng nghiệp, bạn bè, người
thân đã động viên, hỗ trợ, giúp đỡ để tác giả hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng gửi tới các Thầy, Cô giáo cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp,
người thân và gia đình lời kính chúc sức khoẻ, lời biết ơn chân thành nhất.

Tác giả


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời Cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP...........5
1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
doanh nghiệp........................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm về cán bộ quản lý doanh nghiệp ..............................................5
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp.......6
1.1.3 Chất lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp..................................................7
1.2 Tổng quan kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trong doanh nghiệp......................................................................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm trong nước........................................................................ 18
1.2.2. Kinh nghiệm nước ngoài ....................................................................... 34
1.3 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng cán bộ quản lý
doanh nghiệp...................................................................................................... 41
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 42
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI
CƠNG TY CƠNG NGHIỆP HĨA CHẤT MỎ CẨM PHẢ ................................... 43
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Công nghiệp Hố chất mỏ Cẩm Phả ................ 43
2.1.1. Đặc điểm, tình hình của Cơng ty ........................................................... 43
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................. 47
2.1.3. Thu nhập của CBCNV .......................................................................... 51
2.1.4. Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước ................................................... 51



2.1.5. Các danh hiệu, hình thức khen thưởng đạt được .................................... 51
2.2 Tình hình chung về đội ngũ lao động của Cơng ty Cơng nghiệp Hố chất mỏ
Cẩm Phả............................................................................................................. 52
2.2.1 Số lượng, cơ cấu và chất lượng lao động ................................................ 52
2.2.2 Tình hình trình độ tay nghề và sử dụng lao động .................................... 54
2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Công
nghiệp Hoá chất mỏ Cẩm Phả ............................................................................ 58
2.3.1 Số lượng và biến động số lượng cán bộ quản lý từ 2008 - 2012.............. 58
2.3.2 Kết cấu và bố trí cán bộ quản lý trong Công ty....................................... 59
2.3.3 Đánh giá sự phù hợp của đội ngũ cán bộ quản lý với chức năng nhiệm vụ
và yêu cầu của sự nghiệp phát triển SXKD của Công ty.................................. 60
2.3.4 Đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lý
trong Cơng ty Cơng nghiệp Hố chất mỏ Cẩm Phả ......................................... 65
2.3.5 Những phương hướng, chủ trương, giải pháp mà Cơng ty Cơng nghiệp
Hố chất mỏ Cẩm Phả thực hiện nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ
quản lý và kết quả đạt được............................................................................. 73
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 80
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT MỎ CẨM PHẢ......... 82
3.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013 2020 và yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý............................. 82
3.2 Phương hướng chung phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL tại
Công ty trong giai đoạn 2014 đến 2020 .............................................................. 84
3.2.1. Quan điểm và căn cứ xây dựng các giải pháp ........................................ 84
3.2.2. Xây dựng hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý tại Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Cẩm Phả ................................. 86
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

DNSXCN

Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

SXCN

Sản xuất công nghiệp

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

VLNCN

Vật liệu nổ công nghiệp

TK

Thống kê


KT

Kỹ thuật

TCLTL

Tổ chức lao động tiền lương



Lãnh đạo

QL

Quản lý

CBQL

Cán bộ quản lý


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Tỷ trọng đảm nhiệm các chức năng của các cấp cán bộ quản lý doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp (%) ..............................................................14

Bảng 1.2: Tiêu chuẩn giám đốc, quản đốc doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Việt Nam 2011 .........................................................................................15
Bảng 1.3: Cơ cấu ba loại kiến thức quan trọng đối với cán bộ quản lý DNSX
công nghiệp Việt Nam (%) .......................................................................16
Bảng 1.4: Các hệ số xét tính lợi ích xã hội - chính trị và ảnh hưởng đến môi trường
trong việc xác định, đánh giá hiệu quả sản xuất công nghiệp Việt Nam.........20
Bảng 1.5: Mẫu bảng khảo sát mức độ đáp ứng tiêu chuẩn của cán bộ quản lý ........23
Bảng 1.6: Mẫu bảng khảo sát mức độ cán bộ quản lý theo giới tính .......................24
Bảng 1.7: Mẫu bảng khảo sát cán bộ quản lý theo cơ cấu khoảng tuổi....................24
Bảng 1.8: Mẫu bảng khảo sát đánh giá chất lượng đào tạo chuyên môn của cán
bộ quản lý.................................................................................................25
Bảng 1.9: Thay đổi cần thiết về cơ cấu đội ngũ CBQL DNSXCN VN về mặt đào
tạo chuyên môn ngành nghề. ....................................................................26
Bảng 1.10: Tỷ lệ (%) yếu kém trong cơng tác có thể chấp nhận được của đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp ...............................................27
Bảng 1.11: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bằng điểm......28
Bảng 1.12: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp bằng điểm...............29
Bảng 1.13: Số lượng đào tạo của PVN giai đoạn 2006-2010 (ĐV: người) ..............33
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động SXKD của Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Cẩm
Phả giai đoạn 2009 - 2012 ........................................................................47
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện nộp Ngân sách Nhà nước từ năm 2008 - 2012.........51
Bảng 2.3: Cơ cấu và chất lượng lao động trong tồn Cơng ty năm 2012 .................53
Bảng 2.4: Trình độ bậc thợ công nhân kỹ thuật.......................................................54


Bảng 2.5: Tình hình sử dụng thời gian lao động .....................................................56
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện năng suất lao động ..................................................57
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát chất lượng cán bộ quản lý Cơng ty Cơng nghiệp hóa
chất mỏ Cẩm Phả......................................................................................60
Bảng 2.8: Chất lượng đội ngũ CBQL của công ty theo cơ cấu giới tính..................61

Bảng 2.9: Chất lượng đội ngũ CBQL của công ty về cơ cấu khoảng tuổi................61
Bảng 2.10: Chất lượng đào tạo chuyên môn của đội ngũ CBQL tại Cơng ty
Cơng nghịêp Hố chất mỏ Cẩm Phả .........................................................64
Bảng 2.11: Tỷ lệ % yếu kém trong cơng tác (có thể chấp nhận được) của đội ngũ
cán bộ quản lý của Cơng ty Cơng nghiệp Hố chất mỏ Cẩm Phả .............65
Bảng 2.12: Kết quả chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của Cơng ty Cơng nghiệp Hố
chất mỏ Cẩm Phả bằng điểm ....................................................................68
Bảng 2.13: Đánh giá mức độ đáp ứng chất lượng cán bộ quản lý Cơng ty Cơng
nghiệp Hố chất mỏ Cẩm Phả bằng điểm..................................................68
Bảng 2.14: Hệ số lương cơ bản đối với công chức chuyên môn, nghiệp vụ.............74
Bảng 2.15: Bảng phụ cấp chức vụ (theo quy định của nhà nước)............................74
Bảng 2.16: Hệ số lương khoán (hệ số lương trách nhiệm chức vụ) .........................75
Bảng 2.17: Bảng phụ cấp cho các chức danh quản lý kiêm nhiệm ..........................75
Bảng 2.18: Thống kê các khoá đào tạo đã thực hiện ...............................................76
Bảng 2.19: Suất hỗ trợ đào tạo trình độ cho đội ngũ CBQL của Công ty ................77
Bảng 3.1: Nhu cầu cán bộ quản lý của Cơng ty Cơng nghiệp Hố chất mỏ Cẩm Phả...87
Bảng 3.2: Chính sách thu hút cán bộ quản lý giỏi của Cơng ty Cơng nghiệp Hố
chất mỏ Cẩm Phả......................................................................................88
Bảng 3.3: Bảng nhu cầu đã được hỗ trợ đào tạo trình độ cho đội ngũ CBQL của
Cơng ty Cơng nghiệp Hố chất mỏ Cẩm Phả ............................................92
Bảng 3.4: Số lượng cán bộ quản lý kế cận dự kiến và phân bố cán bộ quản lý tại
Cơng ty Cơng nghiệp Hố chất mỏ Cẩm Phả đến năm 2020 .....................96
Bảng 3.5: Tiêu chuẩn giám đốc, Phó giám đốc cơng ty.........................................101


Bảng 3.6: Tiêu chuẩn trưởng, phó phịng ban các đơn vị và Phân xưởng sản xuất102
Bảng 3.7: Đề xuất đổi mới tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm các chức vụ của
Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Cẩm Phả ..........................................111
Bảng 3.8: Mức thưởng cho cán bộ quản lý của Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất
mỏ Cẩm Phả ...........................................................................................115



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

Tên hình

Trang

Hình 1.1: Q trình tác động của trình độ lãnh đạo, quản lý điều hành đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp .............................................................8
Hình 1.2: Quan hệ giữa trình độ quản lý doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh .....9
Hình 1.3: Vị thế cạnh tranh quyết định hiệu quả.................................................... 21
Hình 1.4: sơ đồ đào tạo nguồn nhân lực của Toyota .............................................. 36
Hình 1.5: Mơ hình đào tạo tại cấp Tập đồn Samsung........................................... 38
Hình 1.6: Mơ hình đào tạo cấp công ty – Công ty Điện tử Samsung...................... 40
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ Cẩm Phả ...... 45
Hình 2.2 : Lợi nhuận sau thuế của Công ty giai đoạn 2009 - 2012......................... 49


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong một một tổ chức kinh tế hay một công ty và doanh nghiệp lớn hay nhỏ
thì chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, quyết định sự
thành bại của tổ chức đó. Nếu một tổ chức kinh tế nào dù có nguồn tài chính phong
phú, nguồn tài nguyên dồi dào với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại đạt trình độ
cơng nghệ kỹ thuật thần kỳ đi chăng nữa, cũng sẽ trở nên vơ ích nếu khơng có
những người lãnh đạo, quản lý, chun mơn giỏi, hay nói chung là đội ngũ cán bộ

quản lý giỏi, lực lượng chủ chốt của công ty, của Bộ máy điều hành công ty. Đặc
biệt, trong nền kinh tế thị trường mọi tổ chức kinh tế, công ty và doanh nghiệp ...
đều chịu sự tác động bởi một môi trường đầy cạnh tranh và thách thức. Để tồn tại
và phát triển khơng có con đường nào khác là phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý một cách có hiệu quả.
Theo lý luận chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý Công ty là nhân tố quyết
định nhiều nhất đến khả năng cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của cơng ty đó.
Trên thực tế Việt Nam từ trước đến nay chất lượng của đội ngũ cán bộ quản
lý là vấn đề còn nhiều yếu kém, bất cập nhất. Nếu đội ngũ cán bộ quản lý có năng
lực lãnh đạo yếu sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, gây thiệt hại to lớn đến tài sản và thu nhập của người lao động trong
doanh nghiệp, thậm chí sai đường lối chỉ đạo, sai phương hướng phát triển có thể
đưa doanh nghiệp đến bờ vực phá sản.
Vì vậy, trong tương lai khi nước ta hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế
giới doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp cơng nghiệp Việt Nam nói
riêng phải có những đột phá trong giải quyết tất cả các vấn đề, trong đó vấn đề có
vai trị quyết định nhất là chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý.
Trên thực tế cho thấy thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý của các doanh
nghiệp trong Tổng công ty Cơng nghiệp Hố chất mỏ - Vinacomin mấy năm gần
đây tuy đã được nâng cao, song vẫn còn chưa được tốt, chưa đáp ứng kịp yêu cầu.
Việc ra quyết định cịn có những tồn tại, bất cập, bố trí công việc chưa được hợp lý


2
phù hợp với ngành nghề trình độ của người lao động, v.v. dẫn đến gây lãng phí
nhân lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút, chưa đáp ứng được mục tiêu đề
ra. Một số, doanh nghiệp trong Tổng công ty cịn có nhiều cán bộ có trình độ
chun mơn thấp không phù hợp với chức danh công việc. Do cơ cấu hoạt động
hạch toán phụ thuộc, chịu sự tác động, điều hành cơng việc trong mơ hình Cơng ty
mẹ - Cơng ty con nên việc nhìn nhận sắp xếp, bố trí cán bộ chủ chốt chưa được hợp

lý, ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của công ty. Cơng ty Cơng nghiệp Hố
chất mỏ Cẩm Phả là một trong những doanh nghiệp của Tổng cơng ty Cơng nghiệp
Hóa chất mỏ - Vinacomin có qui mơ lớn đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất cung
ứng vật liệu nổ cho các ngành khai thác khống sản và nổ mìn dịch vụ cho các
cơng ty khai thác khống sản... Số lượng lao động cũng lớn nhất trong Tổng Công
ty Công nghiệp Hố chất mỏ - Vinacomin. Cơng ty Cơng nghiệp Hố chất mỏ Cẩm
Phả hiểu rằng muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phải có đường lối, phương
hướng phát triển chiến lược kinh doanh phù hợp, đúng đắn. Người xây dựng chiến
lược, đường lối đó phải là đội ngũ cán bộ chủ chốt của công ty, những người cầm
cân nẩy mực, bộ máy điều hành cơng ty. Vì vậy để phát triển nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh không có con đường nào khác là phải nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý của Công ty.
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó cùng với những kiến thức, kinh
nghiệm thực tiễn, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ
Cẩm Phả” cho luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn
Đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học và tính khả thi nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Cẩm phả
trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành, trên cơ
sở đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty, xây dựng Cơng ty Hố
chất mỏ Cẩm Phả đạt được mục tiêu: “Phồn thịnh - Đồng tâm - An toàn - Phát
triển - Hiệu quả”.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty Công nghiệp Hóa
chất mỏ Cẩm Phả thuộc Tổng Cơng ty Cơng nghiệp Hóa chất mỏ - Vinacomin.

4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu, mục đích trên, luận văn nghiên cứu những nội dung
sau:
- Nghiên cứu tổng quan lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại Cơng ty Cơng
nghiệp Hố chất mỏ Cẩm Phả 2008 - 2012.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại Cơng
ty Cơng nghiệp Hố chất mỏ Cẩm Phả.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nội dung nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu đề ra,
phương pháp nghiên cứu chung của đề tài là kết hợp nghiên cứu lý thuyết gắn liền
với nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn thông qua các tài liệu thu thập được và khảo
sát, phân tích, đánh giá thực tế tại doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng tổng hợp các
phương pháp chuyên môn sau:
- Phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh, đánh giá.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế thu thập số liệu bổ sung ngoài số
liệu thống kê.
- Phương pháp chuyên gia nhằm thu thập, trao đổi ý kiến với các chuyên gia
có liên quan.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần bổ sung, cụ thể hóa cơ sở lý
thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về quản trị nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ
cán bộ quản lý nói riêng trong doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường


4
định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam; xây dựng các luận cứ khoa học làm cơ
sở đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp

trong điều kiện Công ty Công nghiệp Hóa mỏ Cẩm Phả.
* Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có giá trị tham khảo cho Cơng ty
Cơng nghiệp Hóa mỏ Cẩm Phả nói riêng, cũng như Tổng cơng ty Cơng nghiệp Hóa
chất mỏ - Vinacomin và các doanh nghiệp hóa chất mỏ trong và ngồi Tổng cơng
ty. Ngồi ra, có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu trong
lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực tại các viện nghiên cứu, trường đào tạo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục và 3 chương, luận
văn được kết cấu trong 118 trang, 40 bảng biểu, 08 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý thuyết và thự tiễn về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại cơng ty
cơng nghiệp Hóa chất mỏ Cẩm
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại
Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ Cẩm Phả


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về cán bộ quản lý doanh nghiệp
a. Quản lý: Quản lý vừa là một nghệ thuật, vừa là một khoa học. Đó là nghệ
thuật làm cho người khác (nhân viên) làm việc hiệu quả hơn những điều bản thân họ
sẽ làm được nếu khơng có bạn. Cịn khoa học chính là cách bạn làm thế nào để thực
hiện được nghệ thuật quản lý. Lên kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và giám sát là bốn

điều căn bản trong khoa học đó. Quản lý khơng đơn giản chỉ là khái niệm, nó là sự
kết hợp của 3 phương diện: Thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực
của cá nhân; Thứ hai, điều hồ quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn giữa
hai bên; Thứ ba, tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm được
những việc mà một cá nhân không thể làm được, thông qua hợp tác tạo ra giá trị lớn
hơn giá trị cá nhân - giá trị tập thể
Xét về mặt tổng thể, quản lý doanh nghiệp là thực hiện những cơng việc có
vai trị định hướng, điều tiết, phối hợp hoạt động của toàn bộ và của các thành tố
thuộc hệ thống doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao bền lâu nhất có thể. Và
quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp (Sách Quản lý doanh nghiệp 12,
tr15) là tìm cách, biết cách tác động đến những con người, nhóm người để họ tạo ra
và ln duy trì ưu thế về chất lượng, giá, thời hạn của sản phẩm, thuận tiện cho
khách hàng.
Quản lý doanh nghiệp là việc thực hiện các nội dung quản lý, quản lý doanh
nghiệp luôn phải dựa trên nguyên tắc: "lấy hiệu quả kinh tế thực tế làm nguyên tắc
hoạt động, đây là một cách nhìn tổng thể lấy thành tích làm cốt lõi". Quản lý doanh
nghịêp chủ yếu là thực hịên các loại công việc sau đây:


6
- Lập kế hoạch kinh doanh;
- Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ cho hoạt động của doanh nghiệp
- Điều phối (Điều hành) hoạt động của doanh nghiệp
- Kiểm tra chất lượng của mọi sản phẩm, tiến độ thực hiện mọi công việc,
mọi khoản chi, mọi nguồn thu; kiểm định chất lượng các sản phẩm quản lý trước
khi quyết định triển khai…
b. Cán bộ quản lý: Cán bộ quản lý doanh nghiệp là người trực tiếp hoặc
tham gia, đảm nhiệm cả bốn loại (chức năng) quản lý ở doanh nghiệp. Đội ngũ cán
bộ của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người có quyết định bổ nhiệm và hưởng
lương hoặc phụ cấp trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đó.

Cán bộ quản lý phải là người hiểu biết nhất định về thị trường, về hàng hoá,
về công nghệ, hiểu biết sâu sắc trước hết về bản chất kinh tế của các quá trình diễn
ra trong hoạt động của doanh nghiệp, hiểu biết sâu sắc về con người và về phương
pháp, cách thức (công nghệ) tác động đến con người. Cán bộ quản lý phải là người
có khả năng tư duy biện chứng, tư duy hệ thống, tư duy kiểu nhân - quả liên hoàn,
nhạy cảm và hiểu được những gì mới, tiến bộ, dũng cảm áp dụng những gì mới,
tiến bộ vào thực tế...

1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ
quản lý có vai trị quan trọng trong việc cùng ban giám đốc triển khai các hoạt động
của đơn vị, có ảnh hưởng đến thành cơng cũng như thất bại của doanh nghiệp. Khi
đường lối, chính sách, phương hướng, mục tiêu đã được đề ra đúng đắn; vị trí, chức
năng, nhiệm vụ được xác định rõ ràng thì chất lượng đội ngũ cán bộ có ý nghĩa
quyết định đúng như lời Bác Hồ dạy cách đây gần 60 năm (trong cuốn “Sửa đổi lề
lối làm việc” nói về vấn đề cán bộ) - Bác nói: Cán bộ là cái gốc của mọi công việc.
Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém (1, trang 15). Đội ngũ
cán bộ quản lý của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người có quyết định bổ
nhiệm và hưởng lương hoặc phụ cấp trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đó. Đội
ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là do những người cán bộ quản lý hợp thành. Đội


7
ngũ quản lý có bổn phận chịu trách nhiệm về hiệu quả vận hành và thực hiện cam
kết của doanh nghiệp với cá nhân và tổ chức cả bên trong và bên ngồi doanh
nghiệp: cổ đơng, bạn hàng, đối tác, nhân viên, khách hàng, và cộng đồng. Ngoài ra,
đội ngũ quản lý cịn có trách nhiệm duy trì các chuẩn mực đạo đức cao nhất trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đội ngũ quản lý doanh nghiệp liên tục giám sát q trình thực hiện cơng
việc của nhân viên, và đưa ra nhận xét, đánh giá để hỗ trợ và cải thiện hiệu quả làm

việc hàng ngày. Doanh nghiệp xây dựng cơ chế giám sát phù hợp để thu nhận
thông tin về hiệu quả và mối quan hệ giữa người quản lý và người chịu quản lý từ
cả hai chiều. Thông thường, kết quả đánh giá được tập hợp hàng năm (hoặc hai lần
mỗi năm).
Để đảm bảo công việc được hồn thành, người quản lý có thể áp dụng nhiều
phương pháp khác nhau như: quản lý công việc theo mục tiêu, người quản lý là
người hướng dẫn thực hiện, huấn luyện, hay truyền cảm hứng.

1.1.3 Chất lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp
a. Khái niệm: Chất lượng của cán bộ quản lý là một khái niệm dùng để phản
ánh mức độ phù hợp của các phẩm chất của họ với những yêu cầu của hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chúng ta ngầm hiểu rằng chất lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp là sự đo
lường kết quả thực hiện cơng việc quản lý thơng qua trình độ năng lực lãnh đạo
doanh nghiệp.
Trình độ (năng lực) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp phải được nhận biết,
đánh giá trên cơ sở chất lượng thực hiện các loại công việc một cách có hiệu quả,
đem lại những kết quả có lợi cho doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ nêu ở hình 1.1.
Trình độ quản lý kinh doanh được nhận biết, đánh giá thông qua hiệu lực
quản lý. Hiệu lực quản lý được nhận biết, đánh giá thông qua chất lượng của các
quyết định, biện pháp quản lý. Chất lượng của các quyết định, biện pháp quản lý
phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng của các cơ sở, căn cứ phán đốn, nhận thức
nghiên cứu vấn đề về cơng việc hay con người một cách cụ thể, chính xác. Chất


8
lượng của các cơ sở, căn cứ phụ thuộc chủ yếu vào mức độ tiến bộ của phương
pháp, mức độ đầu tư cho quá trình nghiên cứu tạo ra chúng.

Trình độ lãnh

đạo, quản lý
vĩ mơ và vi


Trình độ và
động cơ làm
việc của
người LĐ

Trình độ
khoa học
cơng nghệ

Chất lượng
sản phẩm

Khả năng
cạnh tranh
của sản
phẩm

Giá thành

Hiệu quả

sản phẩm

kinh doanh

Hình 1.1: Quá trình tác động của trình độ lãnh đạo, quản lý điều hành đến

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Trình độ quản lý kinh doanh được nhận biết, đánh giá thông qua hiệu lực
quản lý. Hiệu lực quản lý được nhận biết, đánh giá thông qua chất lượng của các
quyết định, biện pháp quản lý. Chất lượng của các quyết định, biện pháp quản lý
phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng của các cơ sở, căn cứ phán đoán, nhận thức
nghiên cứu vấn đề về công việc hay con người một cách cụ thể, chính xác. Chất
lượng của các cơ sở, căn cứ phụ thuộc chủ yếu vào mức độ tiến bộ của phương
pháp, mức độ đầu tư cho quá trình nghiên cứu tạo ra chúng.
Hiệu lực quản lý là tập hợp những diễn biến, thay đổi ở đối tượng quản lý
khi có tác động của chủ thể quản lý. Hiệu lực quản lý cao khi có nhiều diễn biến,
thay đổi tích cực ở đối tượng quản lý do tác động của chủ thể quản lý. Thay đổi,
diễn biến tích cực là thay đổi, diễn biến theo hướng đem lại lợi ích cho con người,
phù hợp với mục đích của quản lý; Chất lượng của quyết định, giải pháp, biện pháp
quản lý, chất lượng sản phẩm của từng loại công việc quản lý được đánh giá trên cơ
sở xem chúng được xét tính đầy đủ đến đâu các mặt, các yếu tố ảnh hưởng và trên
cơ sở xem xét chất lượng (độ tin cậy) của các số liệu, thông tin (căn cứ) sử dụng.


9
Như vậy, khi các quyết định, giải pháp, biện pháp quản lý kinh doanh có đầy
đủ, chính xác, căn cứ khoa học là khi chúng có chất lượng đảm bảo. Với quyết định
chất lượng; các yếu tố cho tiến hành có mức độ tiến bộ phù hợp, người lao động
trong doanh nghiệp tích cực, sáng tạo, doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả kinh
doanh cao, không ngừng phát triển.
Hiệu quả kinh doanh

+

a
0


-

Trình độ quản lý
doanh nghiệp

Hình 1.2: Quan hệ giữa trình độ quản lý doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh
Thực tế khẳng định rằng: lãnh đạo, quản lý yếu kém là nguyên nhân sâu
xa, quan trọng nhất của tình trạng:
- Thiếu việc làm; Thiếu vốn, tiền chi cho hoạt động kinh doanh;
- Cơng nghệ, thiết bị lạc hậu;
- Trình độ và động cơ làm việc của đông đảo người lao động thấp;
- Chất lượng sản phẩm không đáp ứng yêu cầu của người sử dụng;
- Lãng phí nhiều, chi phí cao, giá thành đơn vị sản phẩm cao, giá chào bán
khơng có sức cạnh tranh;
b. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Nâng cao là ln ln tìm cách cho họ học thêm lý luận và cách làm việc,


10
làm cho tư tưởng và năng lực của họ ngày càng tiến bộ.
Đẩy mạnh tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ cao, có
tâm huyết, trí tuệ, có tính chun nghiệp, trở thành nguồn cán bộ lãnh đạo và
chuyên gia đầu ngành trong tương lai. Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý
doanh nghiệp do nhiều yếu tố tạo nên, ảnh hưởng. Sau đây là những nhân tố chủ
yếu và cũng là phương hướng nâng cao:
- Mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu, quy hoạch cán bộ quản lý
doanh nghiệp cụ thể;
- Mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút chuyên gia quản lý và mức độ hợp

lý của tổ chức đào tạo bổ sung cho cán bộ quản lý mới được bổ nhiệm;
- Mức độ hợp lý của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm cán bộ quản
lý của doanh nghiệp cụ thể;
- Mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp dẫn
của chính sách đãi ngộ cho các loại cán bộ quản lý doanh nghiệp cụ thể;
- Mức độ hấp dẫn của chính sách và mức độ hợp lý của tổ chức đào tạo nâng
cao cho từng loại cán bộ quản lý doanh nghiệp cụ thể;
Về mức độ sát đúng của kết quả xác định nhu cầu và quy hoạch cán bộ quản
lý doanh nghiệp cụ thể. Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là
mức độ đáp ứng nhu cầu nhân lực về mặt toàn bộ và cơ cấu các loại. Như vậy, chất
lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ chính xác
của kết quả xác định nhu cầu. Mức độ chính xác của kết quả xác định nhu cầu và
quy hoạch cán bộ quản lý doanh nghiệp cụ thể. Chất lượng của đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp là mức độ đáp ứng nhu cầu nhân lực về mặt toàn bộ và cơ
cấu các loại. Như vậy, chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp phụ
thuộc vào mức độ chính xác của kết quả xác định nhu cầu. Mức độ chính xác của
kết quả xác định nhu cầu và quy hoạch cán bộ quản lý doanh nghiệp chỉ cao khi các
cơ sở, căn cứ đầy đủ và tương đối chính xác. Các cơ sở, căn cứ xác định nhu cầu
cán bộ quản lý doanh nghiệp là: các mục tiêu và chủ trương phát triển kinh doanh
trong chiến lược; các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh; hệ thống các mức lao động và


11
tình hình, xu hướng phát triển của các cá nhân trong doanh nghiệp.
Về mức độ hấp dẫn của chính sách thu hút chuyên gia quản lý và hợp lý của
việc tổ chức đào tạo bổ sung cho cán bộ quản lý doanh nghiệp mới. Chuyên gia
quản lý doanh nghiệp là người giỏi cả về lý thuyết lẫn thực tế. Khi chuyển sang
kinh tế thị trường, khi đất nước hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới doanh
nghiệp Việt Nam nào cũng thiếu chuyên gia quản lý. Cuộc tranh giành chuyên gia
quản lý ngày càng trở nên quyết liệt. Doanh nghiệp chỉ thu hút được chuyên gia

quản lý khi có chính sách hấp dẫn và cách thức thích hợp. Mức độ hấp dẫn của
chính sách thu hút chuyên gia quản lý là mức độ đáp ứng, phù hợp cả về mặt giá
trị, cả về mặt cách thức của những cam kết trong chính sách thu hút với những nhu
cầu ưu tiên thoả mãn của ứng viên mục tiêu. Các mặt đó của chính sách thu hút
phải hấp dẫn hơn của các đối thủ cạnh tranh trong cùng một tương lai nên có
trường hợp chúng hơn nhiều so với thực trạng của công ty. Mức độ đáp ứng, phù
hợp càng cao tức là mức độ hấp dẫn càng cao. Tổ chức đào tạo bổ sung là hoàn
toàn cần thiết vì mục tiêu, các điều kiện của các doanh nghiệp khác nhau thường
khác nhau. Đào tạo bổ sung cần có mục tiêu cụ thể, rõ ràng và tuân thủ nghiêm
ngặt theo bài bản. Thu hút được nhiều chuyên gia quản lý và đào tạo bổ sung hợp
lý góp phần đáng kể làm tăng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Về mức độ hợp lý của tiêu chuẩn và quy trình xem xét bổ nhiệm cán bộ quản
lý ở doanh nghiệp cụ thể. Trong kinh tế thị trường tiêu chuẩn cán bộ quản lý doanh
nghiệp khác rất nhiều so với trước đây. Phải từ nội dung, tính chất, các u cầu
thực hiện, hồn thành các loại cơng việc quản lý doanh nghiệp trong kinh tế thị
trường để đưa ra các tiêu chuẩn đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp. Tiếp theo cần
có quy trình tìm hiểu, phát hiện, đàm phán đi đến quyết định bổ nhiệm từng cán bộ
quản lý doanh nghiệp. Giám đốc doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Việt Nam
phải là người tốt nghiệp đại học công nghệ chuyên ngành, đại học hoặc cao học
QTKD, đại học hành chính và chính trị. Như vậy, tiêu chuẩn càng sát hợp, quy
trình xem xét càng hợp lý càng bổ nhiệm được người đảm bảo chất lượng. Và như
thế sẽ góp phần đáng kể vào việc đảm bảo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ


12
quản lý doanh nghiệp.
Về mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá thành tích và mức độ hấp dẫn
của chính sách đãi ngộ cán bộ quản lý doanh nghiệp cụ thể. Đánh giá chất lượng
công tác quản lý, đánh giá thành tích của cán bộ quản lý là cơng việc rất quan trọng
và vơ cùng phức tạp địi hỏi trí tuệ bậc cao. Chính sách, giải pháp, biện pháp quản

lý thường có tác động tích cực hoặc tiêu cực sau một khoảng thời gian nhất định,
đôi khi khá dài. Khi chúng ta nghiên cứu về đội ngũ cán bộ quản lý, chúng ta cần
nghiên cứu một cách nghiêm túc, công phu để đưa ra phương pháp đánh giá hợp lý
sẽ dẫn đến kết luận chính xác, đưa ra những chính sách, giải pháp, biện pháp và
chủ của nó là cán bộ quản lý đúng hay sai một cách áp đặt chủ quan. Đối với người
lao động trí óc mức độ hợp lý của phương pháp đánh giá công lao, thành tích đóng
góp có ý nghĩa vơ cùng to lớn Khi phương pháp đánh giá hợp lý người cán bộ quản
lý doanh nghiệp sẽ làm việc say mê sáng tạo và tự đầu tư khơng ngừng nâng cao
trình độ nhất là khi kết quả đánh giá đó được sử dụng để phân biệt đãi ngộ. Đổi
mới chính sách đãi ngộ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp giỏi phải được thể hiện về
các mặt: thay đổi về thu nhập bình quân; thay đổi cơ cấu thu nhập: lương – thưởng
bằng tiền – các loại khác như cổ phiếu, suất đi tu nghiệp, du lịch ở nước ngoài...;
thay đổi về quan hệ thu nhập bình quân của đội ngũ CBQL, , của đội ngũ thừa
hành. Khi thiết kế và thực thi phương án đổi mới chính sách đãi ngộ hợp lý hơn
trước và hấp dẫn hơn của các đổi thủ cạnh tranh trong cùng một thời gian chất
lượng của đội ngũ cán bộ quản lý của công ty cụ thể dần dần được nâng cao.
Về mức độ hấp dẫn của chính sách và hợp lý của việc tổ chức đào tạo nâng
cao trình độ cho các loại cán bộ quản lý của doanh nghiệp cụ thể. Trong giai đoạn
đầu chuyển sang kinh tế thị trường doanh nghiệp, nhà nước cần hỗ trợ đào tạo nâng
cao trình độ cho từng loại cán bộ quản lý. Suất chi cho đào tạo lại phải đủ lớn thì
mức độ hấp dẫn mới cao. Đào tạo lại phải được tổ chức quy cũ, khoa học. Đào tạo
nâng cao cho các loại cán bộ quản lý của doanh nghiệp là nhu cầu, địi hỏi thường
xun. Khi chính sách đào tạo nâng cao trình độ của doanh nghiệp hướng theo tất
cả các loại cán bộ quản lý doanh nghiệp, mỗi loại có số lượng hợp lý, suất chi tồn
bộ đủ lớn cho bất kỳ hình thức đào tạo nào trong hoặc ngồi nước là chính sách có


13
mức độ hấp dẫn cao. Đổi mới chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ cho cán
bộ quản lý doanh nghiệp giỏi phải được thể hiện về các mặt: số lượng người được

hỗ trợ đào tạo; %, suất hỗ trợ; tổng tiền và nguồn tiền hỗ trợ...Khi đó người cán bộ
quản lý của doanh nghiệp sẽ thực sự hứng khởi, có động cơ học tập đúng đắn và đủ
mạnh, tìm cách học khoa học nhất để thực sự nâng cao trình độ. Như vậy, chỉ khi
doanh nghiệp nhận thức được vị trí, vai trị của lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp,
quan tâm, hoạch định và tổ chức thực hiện tốt các chính sách về thu hút chuyên gia
quản lý, đào tạo nâng cao, thăng tiến, đánh giá và đãi ngộ cho từng loại cán bộ
quản lý doanh nghiệp thì chất lượng đội ngũ mới cao, chất lượng các công việc
quản lý, các quyết định quản lý mới đảm bảo; hoạt động của doanh nghiệp mới
đúng hướng, được vận hành và phối hợp nhịp nhàng; khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường, vị thế của doanh nghiệp mới được cải thiện; hiệu quả kinh
doanh được nâng cao dần.
Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thách thức và cơ hội to
lớn, đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu ngày càng gay gắt của cơ chế kinh tế thị trường
và sức ép hội nhập quốc tế. Hội nhập quốc tế đã buộc các doanh nghiệp phải nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình để đủ sức đứng vững trên thương trường. Việc
nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường là một tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới; là việc làm rất cần thiết để các doanh nghiệp có một nguồn nhân lực quản lý
đủ về bằng cấp, chuẩn về trình độ, phát huy năng lực quản lý một cách khoa học
sáng tạo đáp ứng yêu cầu trong sản xuất kinh doanh giúp nâng cao vị thế cho
doanh nghiệp.
* Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh
tế thị trường. Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp luôn chứng minh rằng, chất
lượng thực hiện các loại công việc quản lý doanh nghiệp cao đến đâu hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp cao đến đó. Chất lượng thực hiện các loại cơng việc quản lý
doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
quyết định. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là kết tinh từ chất
lượng của các cán bộ quản lý của doanh nghiệp đó. Chất lượng cán bộ quản lý



14
doanh nghiệp phải được thể hiện, nhận biết, đánh giá bởi mức độ sáng suốt trong
các tình huống phức tạp, căng thẳng và mức độ dũng cảm.
Trong sản xuất kinh doanh người lãnh đạo doanh nghiệp nếu không sáng suốt
sẽ không thể giải quyết tốt các vấn đề về quản lý. Các vấn đề, các tình huống nảy
sinh trong quá trình quản lý rất nhiều, phức tạp và căng thẳng, liên quan đến con
người, lợi ích của họ. Do vậy, để giải quyết, xử lý được và nhất là tốt các vấn đề,
tình huống quản lý người cán bộ quản lý phải có khả năng sáng suốt. Khoa học đã
chứng minh rằng, người hiểu, biết sâu, rộng và có bản chất tâm lý tốt (nhanh trí và
nhạy cảm gọi tắt là nhanh nhạy) là người có khả năng sáng suốt trong tình huống
phức tạp, căng thẳng. Quản lý theo khoa học là thường xuyên thay đổi cung cách
quản lý theo hướng tiến bộ, là làm các cuộc cách mạng về cách thức tiến hành hoạt
động nhằm thu được hiệu quả ngày càng cao. Mỗi cung cách lãnh đạo, quản lý mà
cốt lõi của nó là định hướng chiến lược, chính sách, chế độ, chuẩn mực đánh giá,
cách thức phân chia thành quả... là sản phẩm hoạt động và là nơi gửi gắm lợi ích
của cả một thế lực đồ sộ. Do vậy, làm quản lý mà khơng dũng cảm thì khó thành
cơng. Trích dẫn (Quản lý nhân lực của doanh nghiệp) [12, tr 269],
Bảng 1.1: Tỷ trọng đảm nhiệm các chức năng của các cấp cán bộ quản lý
doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp (%)
Giám đốc

Giám đốc xí

Quản đốc

cơng ty

nghiệp

phân xưởng


1 Lập kế hoạch (Hoạch định)

28

18

15

Đảm bảo tổ chức bộ máy và
tổ chức cán bộ

36

33

24

3 Điều phối (Điều hành)

22

36

51

4 Kiểm tra (kiểm sốt)

14


13

10

TT

2

Chức năng quản lý

Nguồn: (theo cơng trình nghiên cứu của PGS-TS Đỗ Văn Phức “Cán bộ quản lý
trong sản xuất công nghiệp” Xuất bản năm 2004)
Giám Đốc (Quản đốc) doanh nghiệp sản xuất công nghiệp là người phải
quyết định lựa chọn trước hoạt động kinh doanh cụ thể có triển vọng sinh lợi nhất,


×