Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường đào tạo công nhân kỹ thuật tỉnh nghệ an luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.73 KB, 124 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH</small></b>

<b>ĐẶNG THỊ PHƯƠNG THỦY</b>

<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝCÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÔNG NHÂN KỸ THUẬT TỈNH NGHỆ AN</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b><small>CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60.14.05</small></b>

<b><small>Người hướng dẫn khoa học:</small></b>

<b><small> PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH HUÂN</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>NghỆ AN - 2012</small></b>

<b>MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>

<b> Việt Nam là một nước đang phát triển và đang bước vào thời kỳ cơng</b>

nghiệp hố, hiện đại hố, hội nhập quốc tế với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp nên việc phát huy nguồn lực là yếu tố cơ bản và giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Chiến lược giáo dục do Đảng ta vạch ra đã xác định những vấn đề cần thiết để phát triển nguồn nhân lực trong thời đại mới. Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy năng lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, tồn dân trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt có vai trò quan trọng” [1]. Như vậy, phát triển giáo dục - đào tạo đã trở thành chiến lược cách mạng mang tính thời đại sâu sắc và đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng cách mạng quan trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục, góp phần phát triển đất nước.

Trong bối cảnh về đổi mới giáo dục hiện nay trên toàn thế giới, giáo dục Việt Nam cần phải vượt qua thách thức của riêng mình để hướng đến một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại; phải là trung tâm chiến lược “phát triển nguồn nhân lực” nhằm chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục của toàn ngành.

Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2005 phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”, với mục tiêu tổng quát “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

chất lượng đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn của nhà giáo đáp ứng đòi hỏi ngành càng cao của sự nghiệp giáo dục trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” [39] và các nhiệm vụ chủ yếu “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của tồn xã hội về vai trị trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy về nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nhân lực” [39].

Đào tạo nghề giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển nguồn nhân lực. Chiến lược phát triển đào tạo nghề được hoạch định nhằm phát huy tối da nguồn lực quí báu nhất - nguồn lực con người, góp phần xây dựng đội ngũ lao động có kỹ năng nghề nghiệp, phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong q trình hội nhập, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế -xã hội của đát nước.

Dạy nghề Việt Nam đang chuyển mạnh từ đào tạo chủ yếu “cung” sang đào tạo theo “cầu” của doanh nghiệp, thị trường lao động trong nước; đồng thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu về dạy nghề trong thời kỳ mới. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển dạy nghề, cần đồng thời thực hiện các giải pháp, xây dựng, phát triển đội ngũ GVDN đến năm 2020 bảo đảm chất lượng, số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào tạo, đạt chuẩn về kiến thức chuyên môn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề. Vì vậy đào tạo, bồi dưỡng GVDN có hiệu quả là nhiệm vụ trọng tâm và có tính đột phá.

Trong những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đơng đảo, có phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị tốt, trình độ chun mơn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng được nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào sự thắng lợi sự nghiệp cách mạng của đất nước.

Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ CNH, HĐH, đội ngũ nhà giáo và CBQLGD cịn có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên ở một số lĩnh vực còn thiếu, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa... Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên trước những yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội chưa tương xứng, đa số vẫn dạy theo lối cũ nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến sự phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học. Một bộ phận nhà giáo chưa gương mẫu trong đạo đức lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh sinh viên. Năng lực đội ngũ CBQLGD chưa ngang tầm với yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Chế độ chính sách và các điều kiện đảm bảo cịn bất hợp lý chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này.

Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục-đào tạo là phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành cơng chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 và chấn hưng đất nước. Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD được chuẩn hoá, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp của nhà giáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Thông qua việc quản lý, phát triển một cách hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. .

Nhận thức được vị trí, vai trò của đội ngũ CBQL của ngành giáo dục đào tạo nói chung, đào tạo nghề nói riêng, là lực lượng quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, dạy nghề, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xuất phát từ cơ sở lí luận, thực tiễn và trên cương vị công tác đang đảm nhiệm, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

<b>quản lý các trường đào tạo công nhân kỹ thuật tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên</b>

<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>

Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở các trường đào tạo công nhân kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An, góp phần tích cực vào việc phát triển sự nghiệp đào tạo nghề của tỉnh trong giai đoạn mới.

<b>3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

<i>- Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ quản lý các trường đào tạo công</i>

nhân kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

<i>- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các</i>

trường đào tạo công nhân kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

<i>- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn ở đội ngũ CBQL giữ chức vụ từ phó</i>

trưởng phịng trở lên của 13 trường đào tạo cơng nhân kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

<i> - Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ</i>

quản lý các trường đào tạo công nhân kỹ thuật

- Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL các trường đào tạo công nhân kỹ thuật tỉnh Nghệ An

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở các trường đào tạo công nhân kỹ thuật tỉnh Nghệ An

<b>5. Phương pháp nghiên cứu</b>

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận. - Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Nhóm các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác

<b>6. Giả thuyết khoa học</b>

Nếu thực hiện đồng bộ, sáng tạo các giải pháp như luận văn đã đề xuất thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường đào tạo công nhân kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các trường day nghề nói riêng và lĩnh vực đào tạo nghề của tỉnh nói chung.

<b>7. Đóng góp của luận văn</b>

<i>- Về lý luận: Góp phần cụ thể hố một số vấn đề về khoa học giáo dục nói</i>

chung và vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các cơ sở đào tạo cơng nhân kỹ thuật nói riêng.

<i>- Về thực tiễn: Góp phần đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý ở các</i>

trường đào tạo công nhân kỹ thuật và đưa ra một hệ thống các giải pháp tương

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

đối đồng bộ và khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường đào tạo công nhân kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

<b>8. Cấu trúc luận văn</b>

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn có 3 chương.

Chương 1. Cở sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

Chương 2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường đào tạo công nhân kỹ thuật tỉnh Nghệ An

Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường đào tạo công nhân kỹ tỉnh Nghệ An

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Chương 1</b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu</b>

<i><b>1.1.1. Ở nước ngoài</b></i>

Ngay từ khi xuất hiện con người phải thực hiện lao động để tồn tại và phát triển. Trong lao động, con người đã phát huy bản năng và ln tự ý thức tích luỹ kinh nghiệm, khơng ngừng sáng tạo. Để có một xã hội đảm bảo sự phân cấp, phân chia quyền lợi, con người phải trải qua đấu tranh, xã hội hình thành và trong đó thể hiện vai trị quản lý và lãnh đạo.

Xã hội càng phát triển thì hoạt động quản lý càng được phân cấp từ cấp vĩ mô đến cấp vi mô và tới từng ngành, nghề khác nhau. Chính vì thế quản lý đã trở thành một khoa học được nghiên cứu sâu sắc và cụ thể. Trải qua quá trình phát triển, trong từng thời kỳ lịch sử của xã hội loài người đã xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý. Các nhà triết học cố Hy Lạp nghiên cứu về quản lý tuy cịn ít ỏi nhưng đã có những đóng góp ban đầu: Đó là tư tưởng của Xôcrát (469 – 399 Tr. CN), Platôn (427-347 Tr. CN) và Arixtôt (384-322tr.CN). Thời kỳ Trung Hoa cổ đậi, các nhà hiền triết đã có tư tưởng quản lý tồn xã hội: Khổng Tử (551-487Tr.CN), Mạnh Tử (372-289Tr.CN) đã nêu lên tư tưởng “Đức trị, Lễ trị” lấp chữ tín làm đầu. Ở phương Tây, Kô-men-xki (1592-1670) với cuốn “Lý luận dạy học” viết năm 1623 đã đi vào lịch sử như cái mốc đánh dấu sự ra đời của lý luận giáo dục và nhà trường hiện đại. Những tư tưởng của ơng vẫn có ảnh hưởng khá sâu sắc đến quản lý giáo dục ngày nay.

Nghiên cứu về vai trò quản lý, các nhà lý luận quản lý quốc tế như: Frederich Wiliam Taylor (1856 - 1915) - Mỹ; Henri Fayol (1841 - 1925) - Pháp; Max Weber (1864 - 1920) - Đức đều đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Quả đúng như vậy, trong bất kỳ lĩnh vực nào của xã hội thì quản lý ln giữ vai trị quan trọng trong việc vận hành và

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

phát triển. Ở lĩnh vực GD & ĐT, quản lý là nhân tố giữ vai trò then chốt trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng.

Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây như: V.A Xukhomlinxki; V.P Xtrezicondin, Jaxapob đã có nhiều tác phẩm nổi tiếng về cơng tác quản lý trường học. Trong đó, các tác giả đã khẳng định hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trường; xây dựng được một đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp, có trình độ chun mơn vững vàng, ln phát huy tính sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm là yếu tố quyết định thành công trong quản lý đội ngũ giáo viên của người hiệu trưởng. Bởi vậy, các nhà nghiên cứu thống nhất: Việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong những nhiệm vụ của hiệu trưởng.

<i><b>1.1.2. Ở Việt Nam</b></i>

Ở việt Nam, khoa học quản lý tuy còn non trẻ nhưng đã đạt được một số thành tựu tương ứng với sự phát triển kinh tế-xã hội. Trong lĩnh vực QLGD, trong những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận và đề ra các giải

<i>pháp quản lý. Trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 </i>

-1969) về quản lý giáo dục. Khi bàn về công tác cán bộ, Người khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muốn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém", "Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong" [19]

Với xu hướng kế thừa, nhiều nhà khoa học Việt Nam đã chắt lọc những vấn đề tinh tuý nhất của hầu hết các tác phẩm về quản lý của nước ngoài để thể hiện trong các cơng trình nghiên cứu của mình về những vấn đề về chất lượng của người quản lý. Các tác giả tiêu biểu như: Mai Hữu Khuê [23], Kiều Nam [25], Nguyễn Minh Đạo [11], Phan Đức Thành [38]

Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) với cuốn “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước” [41], Thái Văn Thành với cuốn “Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường” [37] và một số tác giả khác đã đứng ở góc độ nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục, dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác -Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đã tiếp cận quản lý giáo dục và quản lý trường học chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận giáo dục học. Hầu hết các cuốn giáo dục học của các tác giả Việt Nam thường có một chương về quản lý trường học. Các cơng trình tiêu biểu có đề cập tới chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng

<i>CBQL trường học gồm: “Giáo dục học đại cương” của Nguyễn Sinh Huy và</i>

Nguyễn Văn Lê [20]; Nguyễn Đức Chính (chủ biên) với tác phẩm “Kiểm định chất lượng giáo dục đại học” [10], Trần Kiểm với tác phẩm “Khoa học quản lý giáo dục - một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [22] và “Giáo trình Tâm lý học quản lý” của Phan Cơng Luận [24].

Có nhiều tài liệu đã nói đến cán bộ quản lý của các trường dạy nghề như Luật dạy nghề, quy chế hoạt động của trường dạy nghề, các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề,... Tuy nhiên, việc nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường đào tạo công nhân kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Nghệ An chưa được triển khai một cách hệ thống, đồng bộ, hiệu quả, vì thế tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường đào tạo công nhân kỹ thuật tỉnh Nghệ An”.

<b>1.2. Một số khái niệm cơ bản</b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

Có nhiều khái niệm về quản lý, trong phạm vi đề tài này tác giả chỉ chọn và làm rõ một số khái niệm liên quan đến nội dung của đề tài như:

- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý).

- Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện tài chính… để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Chủ thể muốn kết hợp để các hoạt động của đối tượng theo một định hướng quản lý đặt ra phải tạo ra được “quyền uy” buộc đối tượng phải tuân thủ.

- Các nhà quản lý quốc tế như Prederich Wiliam Taylor (1856 - 1915) Mỹ; Henry Faylor (1841 - 1925) Pháp; Max Webor (1864 - 1920) Đức đã khẳng định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Về nội dung thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách hiểu không hẳn như nhau.

Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác.

Quản lý công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác.

Quản lý là hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm.

Hiện nay quản lý thường được định nghĩa rõ hơn. Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định.

Theo khái niệm này, bản chất quá trình quản lý gồm các thành tố: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Giữa chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Sơ đồ về bản chất của q trình quản lý có thể biểu diễn như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Lập kế hoạch: Là ra quy định, nó bao gồm việc lựa chọn một đường lối hoạt động mà cơ sở, đơn vị, bộ phận đó sẽ tuân theo. Kế hoạch là văn bản trong đó xác định những mục tiêu và những quy định thể thức để đạt được mục tiêu đó.

Lập kế hoạch là q trình xác định thiết lập các mục tiêu hệ thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kế hoạch là nền tảng của quản lý.

- Tổ chức: Là q trình sắp xếp và phân bổ cơng việc, quyền hành và các nguồn lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Với các mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn các cấu trúc tổ chức phù hợp với mục tiêu nguồn lực hiện có.

- Lãnh đạo là điều hành, điều khiển đối tượng hoạt động và giúp đỡ các cán bộ dưới quyền thực hiện nhiệm vụ được phân công.

- Kiểm tra: Là hoạt động của người quản lý để kiểm tra các hoạt động của đơn vị về thực hiện mục tiêu đặt ra. Các yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra là:

+ Xây dựng chuẩn thực hiện.

+ Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn. + Điều chỉnh hoạt động khi có sự chênh lệch.

Trường hợp cần thiết có thể phải điều chỉnh mục tiêu.

Như vậy, đối với mỗi hệ thống hoạt động quản lý có thể phân chia thành 3 nội dung là: Lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo

thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá các hoạt động và việc thực hiện các mục đề ra.

Xem xét nội hàm của khái niệm quản lý, có thể thấy rõ quản lý là một hoạt

<i><b>động xã hội, trong đó có sự tác động của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức</b></i>

quản lý), có sự chịu tác động và thực hiện của khách thể quản lý (người bị quản lý, đối tượng bị quản lý) để đạt được mục tiêu của tổ chức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Như vậy, theo chúng tơi, quản lý là “sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với quy luật khách quan”.

<i><b>1.2.2. Quản lý giáo dục </b></i>

Về nội dung, khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách cách hiểu khác nhau: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xun, xã hội hố giáo dục, cơng tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.

Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng

<i><b>1.2.3. Quản lý nguồn nhân lực</b></i>

Quản lý nguồn nhân lực là chức năng quản lý thể hiện trong việc lựa chọn, đào tạo và sử dụng. Quá trình quản lý nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động: Dự báo về kế hoạch hoá nguồn nhân lực, tuyển chọn đào tạo và phát triển, thẩm định thơng qua kết quả hoạt động mang tính cốt lõi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Trong quá trình giáo dục, quản lý nguồn nhân lực trong trường học chính là quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên. Việc đào tạo bồi dưỡng phẩm chất, trình độ năng lực và sử dụng đội ngũ giáo viên đáp ứng nhiệm vụ và nâng cao chất lượng giáo dục là trọng tâm của quá trình quản lý nguồn nhân lực. Vì vậy tìm các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm dạy nghề tỉnh Nghệ An cũng là một dạng quản lý nguồn nhân lực

<i><b>1.2.4. Quản lý trường học</b></i>

<i>1.2.4.1. Quản lý trường học là sự quản lý của hiệu trưởng trường </i>

Trong các nhà trường, hiệu trưởng quản lý đối với toàn bộ những con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất, kỹ thuật, tài chính của trường để đạt cho được mục tiêu của sự giáo dục (và đào tạo) học sinh loại trường đó.

Quản lý cơng việc nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm đã được chuyên mơn hóa, quy định tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường. Trong số những chức năng cơ bản của hệ thống quản lý này, việc tổ chức hợp lý, khoa học các công việc của nhà trường trong mối liên hệ với các thành tố có tính cơ động và phức tạp vô cùng.

<i>1.2.4.2. Quản lý trường học về bản chất là quản lý con người.</i>

Trường học là một tổ chức tập hợp những con người (giáo viên và học sinh) mà hoạt động của họ đều nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Điều đó tạo cho họ sự liên kết chặt chẽ không những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách quan của một tổ chức xã hội (nhà trường), mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý của chính bản thân giáo viên và học sinh. Giáo viên và học sinh khơng những là khách thể mà cịn là chủ thể quản lý. Với tư cách là khách thể quản lý, giáo viên và học sinh là đối tượng tác động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng); song với tư cách là chủ thể quản lý, họ còn là

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

người tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý và biến toàn bộ hệ thống thành hệ tự quản lý. Quản lý con người trong trường học là tổ chức một cách hợp lý lao động của giáo viên và học sinh, là tác động đến họ sao cho công việc và hoạt động của họ đáp ứng được yêu cầu của việc đào tạo con người. Cần nhấn mạnh rằng, khác với hệ thống kỹ thuật, ở đó các hệ thống quản lý và bị quản lý tác động lẫn nhau một cách chặt chẽ, cứng nhắc, máy móc; nhưng trong quản lý con người, sự tương tác này lại mang tính chất mềm dẻo và linh hoạt, bởi vì con người không thụ động phản ứng lại tác động quản lý. Điểm nữa là trong hệ quản lý trường học, như bất kỳ tổ chức xã hội nào, thông tin từ người lãnh đạo (hiệu trưởng) đến người thừa hành (học sinh) thường phải qua hàng loạt khâu trung gian. Hành trình của thơng tin ngược cũng như vậy. Đó là lý do tại sao việc đảm bảo thơng tin kịp thời, chính xác là yêu cầu thường xuyên đặt ra cho việc quản lý trường học.

Trong thực tế, giáo viên và học sinh gắn với nhiều quan hệ trong cộng đồng, trong xã hội. Do đó quản lý trường học phải đặt trong mối quan hệ với quản lý xã hội và nhiệm vụ quan trọng của nó là thiết lập một sự kết hợp tối ưu giữa những lợi ích, tình trạng và sự phát triển của cá nhân, của tập thể và của xã hội để có thể điều hịa những u cầu phát triển của cá nhân, của tập thể và của xã hội. Vậy quản lý con người trong trường học nghĩa là gì? Thực chất đó là việc xác định vị trí của mỗi con người trong hệ thống xã hội, quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi trường học với tư cách là tổ chức xã hội. Mỗi người, đặc biệt là giáo viên phải hiểu rằng vị trí và giá trị xã hội của họ phụ thuộc trước hết vào bản thân họ, vào những phẩm chất cá nhân, vào trình độ nghề nghiệp và trình độ văn hóa nói chung của họ, vào thái độ lao động, vào cống hiến của họ đối với sự nghiệp giáo dục thế hệ đang lớn lên. Để cho giáo viên có thể thực hiện đầy đủ vai trò xã hội của mình, cần chú ý hai mặt: một mặt chủ thể quản lý (hiệu trưởng) phải đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

ra cho họ những yêu cầu nhất định, bắt hành vi của họ phải phù hợp với những quy tắc, những luật lệ, những nề nếp giáo dục đã được chấp nhận; mặt khác lại phải chú ý đến những năng lực và khuynh hướng của họ, những phẩm chất cá nhân và nhu cầu của họ, tạo ra cho họ những điều kiện để sử dụng năng lực có hiệu quả lớn nhất vì lợi ích chung và lợi ích của chính họ. Do đó khi phân công giáo viên, khi giao việc cho họ, người Hiệu trưởng phải cần chú ý đến vấn đề này, sao cho có thể khai thác mặt mạnh của mọi người, tạo thành thế mạnh tổng hợp của nhà trường trong việc giáo dục học sinh.

Để thực hiện tốt điều này, người hiệu trưởng phải tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên, bảo đảm cho họ thích nghi, “hịa” vào tập thể xã hội. Thích nghi là một hiện tượng tâm lý phức tạp bao gồm một số yếu tố tạo thành tương đối độc lập nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:

- Sự thích nghi về mặt sinh lý, thể chất là sự phù hợp với những điều kiện thể lực của hoạt động (chẳng hạn như điều kiện vệ sinh học đường).

- Sự thích nghi về mặt tâm lý là sự phù hợp bên trong của cá nhân với những yêu cầu của tổ chức, sự an tâm, hài lịng với cơng việc.

- Sự thích nghi về mặt xã hội – tâm lý, thích nghi giữa các cá nhân là sự phù hợp, là quan hệ với những thành viên khác trong tập thể, với đồng nghiệp, với lãnh đạo

- Sự thích nghi về mặt xã hội (theo nghĩa hẹp) là sự phù hợp của con người với các quy tắc, các giá trị, các tiêu chuẩn, chuẩn mực hành vi được chấp nhận trong tập thể.

Như vậy, quản lý con người chính là quản lý các điều kiện mà trong đó con người lao động. Người hiệu trưởng phải ý thức được điều này và coi đó là trách nhiệm của mình. Song quản lý trường học không những giúp cho các thành viên thực hiện vai trị của mình có hiệu quả, mà cịn phải kiểm tra, uốn nắn, đánh giá việc thực hiện vai trị đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Quản lý q trình dạy học – giáo dục là tạo sự thống nhất gắn bó hữu cơ giữa dạy học và giáo dục. Dạy học không thể tách rời giáo dục. Như đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói: “Trí dục phải đi đến đức dục và đức dục là kết quả tất yếu của sự hiểu biết”. Nói rộng hơn, quản lý trường học là phải tạo nên sự thống nhất giữa dạy chữ, dạy người, dạy nghê. Mối quan hệ quản lý trong nhà trường cũng rất đặc biệt: Đây là quan hệ liên nhân cách, quản lý cộng đồng và hợp tác theo tinh thần dân chủ – tự quản cao độ.

Sự quản lý của hiệu trưởng đối với giáo viên chỉ có thể là những tác động mang tính dân chủ được thể chế hóa, nhằm thuyết phục, giúp đỡ, tạo điều kiện cho giáo viên có thể phát huy được hết năng lực tự quản quá trình dạy học – giáo dục của mình. Đến lượt mình, giáo viên lại phải quản lý việc học tập, tự giáo dục của học sinh.

<i>1.2.4.4. Phương pháp quản lý trong trường học.</i>

<i><b> Quản lý trong trường học là cách thức sử dụng những phương tiện vật chất</b></i>

(tổ chức, kỹ thuật, kinh tế, …) hoặc tinh thần (tâm lý, giáo dục, …) thích hợp để tác động lên đối tượng quản lý, làm cho nó phát triển theo những con đường đã định, dẫn tới mục tiêu quản lý. Trong quản lý trường học, đó là cách thức vận dụng các nguyên tắc quản lý, chức năng quản lý tác động vào đối tượng quản lý nói chung và vào từng đối tượng cụ thể nói riêng. Do đối tượng quản lý chủ yếu là những con người nên các phương pháp quản lý con người mn màu mn vẻ. Vì vậy phương pháp quản lý là lĩnh vực sáng tạo của mỗi cán bộ quản lý.

Tuy nhiên, trong nhà trường thường áp dụng các phương pháp quản lý sau đây:

<i>a. Phương pháp tổ chức hành chính: Bao gồm hai nội dung là tổ chức và</i>

hành chính.

Phương pháp tổ chức là tác động lên đối tượng quản lý thông qua các quy định. Nội dung các quy định do các cơ quan quản lý cấp trên ban hành, bao gồm

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

các loại quy chế, điều lệ, chế độ, tiêu chuẩn, tuyển sinh, thi, kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật, …

Tuy vậy, các quy định này mang tính chất chung khơng thể đề cập đến tất cả các trường. Vì vậy, từng trường phải có những văn bản cụ thể hóa các quy định sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của mình. Việc đề ra các văn bản cụ thể phải được tiến hành theo trình tự khoa học. Tức là phải điều tra nghiên cứu tình hình thực tiễn sau đó mới xây dựng các quy định. Trong quá trình áp dụng, phải theo dõi, tổng kết rút kinh nghiệm để sửa chữa, bổ sung cho phù hợp với thực tế của trường.

Phương pháp hành chính là tác động lên đối tượng quản lý bằng cách bắt buộc và trực tiếp. Chính vì lẽ đó nên người ta ghép hai phương pháp đi liền với nhau. Hơn nữa, hai phương pháp này cịn có tác động qua lại: nếu phương pháp tổ chức được tăng cường và tiến hành có chất lượng thì phương pháp hành chính được giảm bớt và ngược lại.

<i>b. Phương pháp giáo dục chính trị – tư tưởng:</i>

Thơng qua phương pháp này, người lãnh đạo làm cho mọi người nâng cao trình độ nhận thức của mình về đường lối, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, hiểu rõ chức trách, nhiệm vụ cá nhân và các mối quan hệ công tác, nâng cao nhiệt tình, chủ động thực hiện mọi nhiệm vụ được giao.

<i>c. Phương pháp tâm lý sư phạm:</i>

Đây là phương pháp quản lý đặc thù của trường học. Nội dung của phương pháp này là dựa trên cơ sở của những quy luật tâm lý sư phạm, người quản lý tác động vào đội ngũ giáo viên, giúp đỡ và hướng dẫn họ nâng cao trình độ về nghiệp vụ thông qua các hoạt động tập thể hay cá nhân (báo cáo chuyên đề, hội giảng, dự giờ,…).

<i>d. Phương pháp kinh tế:</i>

Là phương pháp tác động lên đối tượng quản lý thơng qua các lợi ích kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

tế mà người cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh, sinh viên được hưởng, tùy thuộc vào hiệu suất và chất lượng giảng dạy, học tập, công tác của từng người.

Bốn phương pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau nên trong việc sử dụng không được tách rời chúng một cách máy móc.

Tóm lại, Quản lý trường học, thực chất là quá trình hình thành – tự hình thành nhân cách của học sinh và bằng hoạt động cộng đồng – hợp tác liên nhân cách giữa các thành viên trong nhà trường với nhau và với xã hội. Do đó các mối quan hệ quản lý trong trường học, đặc biệt trong quá trình dạy học – giáo dục, mang bản chất dân chủ và tự quản hết sức sâu sắc

<i><b>1.2.5. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường đàotạo công nhân kỹ thuật</b></i>

<i>1.2.5.1. Chất lượng</i>

- Theo Tri thức triết học: “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là thuộc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao quát tồn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật”.

- Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật”; Hoặc: “Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”.

- Theo Tiêu chuẩn Việt Nam - ISO 8402: chất lượng là tập hợp những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Như vậy, vận dụng quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán bộ nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục - dạy nghề nói riêng thì cần phải so sánh kết quả các hoạt động của cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.

<i>1.2.5.2. Chất lượng đội ngũ</i>

Chất lượng đội ngũ được hiểu là những phẩm chất và năng lực cần có của từng cá thể và của cả đội ngũ để có một lực lượng lao động người đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu và tạo ra những phẩm chất và năng lực chung cho đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của tổ chức.

Có nhiều cách định nghĩa chất lượng, chúng tơi xin đưa một số khái niệm chất lượng như sau:

- Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của người, sự vật hoặc sự việc. - Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dự kiến, các thông số cơ bản (Oxford pocket Dictionary).

- Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu hoặc nhu cầu tiềm ẩn (theo Tiêu chuẩn TCVN - ISO 8402);

- Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác.

Theo Phó Giáo sư Lê Đức Phúc thì: "Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác".

Xuất phát từ những ý tưởng trên, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý được thể hiện ở 5 yếu tố cơ bản sau:

- Phẩm chất chính trị - tư tưởng - Trình độ chuyên môn

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Nghiệp vụ sư phạm

- Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý - Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý

Trong đó 3 yếu tố đầu tiên tạo nên chất lượng của từng cá nhân người cán bộ quản lý. Như vậy, đội ngũ cán bộ quản lý được đánh giá là đảm bảo chất lượng khi đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lượng (chất lượng hiểu chất lượng cá nhân) và phát huy ba yếu tố trên tạo nên chất lượng của tập hợp đội ngũ cán bộ quản lý.

<i>a) Nếu nhìn từ góc độ cá nhân (trong đội ngũ) thì chất lượng thể hiện:</i>

- Trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm đạt chuẩn quốc gia - Phẩm chất chính trị - tư tưởng tốt

- Khoẻ mạnh cả tinh thần lẫn thể chất

Về trình độ chun mơn, dấu hiệu thể hiện chất lượng: + Trình độ đào tạo, bằng cấp đào tạo

+ Năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao

+ Mức độ cống hiến của cá nhân đó với tập thể, tổ chức Về trình độ nghiệp vụ sư phạm, dấu hiệu thể hiện chất lượng: + Năng lực giảng dạy các mơn chun ngành của mình

+ Năng lực giáo dục

+ Năng lực hoạt động xã hội

+ Năng lực tự học, học suốt đời để giảng dạy.

Về phẩm chất chính trị - tư tưởng, chất lượng thể hiện: + Có lý tưởng XHCN, có tình cảm với nghề sư phạm

+ Có hồi bão, có sự say mê nghiên cứu học tập để cải tiến nghề dạy

+ Yêu quý, chăm lo đến học sinh, sinh viên bằng cả tâm hồn. Có tác phong, lối sống trong sạch giản dị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Ngồi những tiêu chuẩn đã trình bày, chất lượng cá nhân CBQL cần phải: biết quan tâm đến bản thân, bè bạn và quần chúng nhân dân. Nắm bắt tình hình thời sự trong nước và thế giới về mọi mặt để xử lý kịp thời vào hoạt động quản lý; có sức khỏe, biết vui chơi, giải trí lành mạnh; đảm bảo yêu cầu thẩm mĩ nhất định, ngơn ngữ lưu lốt, lịch thiệp, vẻ mặt vui tươi, tư thế tác phong đàng hoàng, tự tin.

<i>b) Nếu nhìn từ góc độ tập thể đội ngũ CBQL, chất lượng thể hiện:</i>

- Đạt chuẩn (số lượng và chất lượng) - Đồng bộ về cơ cấu tổ chức

- Đoàn kết quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ - Được bồi dưỡng thường xuyên

- Đạt hiệu quả trong công tác.

Nếu nghiên cứu chất lượng và biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL với quan điểm từ từng cá nhân thì chất lượng thể hiện ở hiệu quả đào tạo, khả năng, năng lực của người quản lý; trình độ chun mơn nghiệp vụ của người CBQL tương lai là tiêu chí để đánh giá chất lượng đào tạo nghề của đội ngũ CBQL dạy nghề.

Nếu xem xét biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL là một tập thể thì chất lượng đó được thể hiện ở số lượng, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị hay chưa, từ đó đề ra chiến lược đào tạo bồi dưỡng đội ngũ này.

Vì vậy, nghiên cứu việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở các trường đào tạo công nhân kỹ thuật phải đề cập đến cả hai phương diện - vừa là cá nhân, vừa là tập thể. Có như vậy mới đánh giá đúng thực trạng và đề ra được biện pháp nâng cao chất lượng cho toàn bộ đội ngũ CBQL, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>1.2.6. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý </b></i>

<i>1.2.6.1. Giải pháp </i>

Theo Từ điển Tiếng Việt giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ

<b>thể nào đó ”. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động</b>

nhằm thay đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định nhằm đạt được mục đích hoạt động.

Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.

<i>1.2.6.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý</i>

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý là những cách thức tác động tạo ra những biến đổi về lượng và chất trong đội ngũ cán bộ quản lý, trong đó những biến đổi về chất là quan trọng.

Để tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó có phương pháp ma trận SWOT. SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (thách thức). Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta hiểu vân đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh.

<i><b>1.3. Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường đào</b></i>

<b>tạo công nhân kỹ thuật</b>

<i><b>1.3.1. Vị trí, vai trò của các trường đào tạo công nhân kỹ thuật </b></i>

Phát triển giáo dục đào tạo trong đó có đào tạo nghề là quốc sách hàng đầu, phát triển đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH, phát triển KT - XH của đất nước. Vì vậy, cần có nhận thức đúng về vị trí, vai trị của đào tạo nghề và phải được thể hiện bằng các hoạt động cụ thể toàn diện: Bằng việc tăng cường đầu tư tạo mọi thuận lợi cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

phát triển đào tạo nghề, bằng việc thể chế hố các chính sách về đào tạo nghề, đặc biệt là chính sách đầu tư phát triển, chính sách thu hút, khuyến khích đối với người dạy, người học nghề.

Tầm quan trọng của công tác dạy nghề, của việc học nghề đã lan toả tồn xã hội, đã vào từng gia đình, vào tuổi trẻ. Đối với tuổi trẻ nói riêng, người lao động nói chung học nghề là nhu cầu thiết thực, học nghề để ổn định việc làm, thu nhập cao, ổn định cuộc sống, góp phần xóa đói giảm nghèo.

Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân, những năm qua hệ thống đào tạo nghề được đổi mới cơ bản và tồn diện mới có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật cho sự nghiệp CNH, HĐH và phổ cập nghề cho người lao động (đặc biệt là lao động nông thôn) giữa đào tạo nghề với sản xuất - kinh doanh - dịch vụ với các chương trình phát triển KT - XH trong từng thời kỳ và của từng ngành, từng vùng, từng địa phương. Đào tạo nghề xuất phát từ yêu cầu sản xuất gắn với việc tạo việc làm, giảm thất nghiệp và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.

Đào tạo nghề là sự nghiệp của toàn xã hội. Do vậy, toàn xã hội có trách nhiệm và tham gia vào quá trình phát triển đào tạo nghề. Đào tạo nghề góp phần phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, THPT và liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đào tạo nghề cho xuất khẩu lao động, chuyên gia có tay nghề giỏi cung cấp cho những vùng khó khăn, khuyến khích các doanh nghiệp, mọi tổ chức cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào phát triển đào tạo nghề. Phấn đấu đến năm 2015 lao động có kỹ thuật cao được đào tạo dài hạn lên 35%. Chủ trương của Đảng là trong những năm tới xây dựng và phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề theo hướng mở. Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành theo 3 cấp độ: bán lành nghề, lành nghề trình độ cao và liên thơng giữa các cấp trình độ đào tạo nghề. Phát huy nội lực, huy động các nguồn lực để phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

mạng lưới cơ sở dạy nghề và nâng cao năng lực đào tạo nghề cho người lao động. Nhiệm vụ đặt ra cho đào tạo nghề trong những năm tới là rất nặng nề, để cơng tác đào tạo nghề tương xứng với vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, Đảng, Nhà nước các cấp, các ngành và toàn xã hội đang cố gắng cùng với sự nỗ lực của cả hệ thống dạy nghề. Chúng ta tin tưởng rằng sự nghiệp dạy nghề sẽ ngày càng được phát triển góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu,

<b>nhiệm vụ về phát triển nguồn nhân lực, thực hiện CNH, HĐH đất nước. </b>

<i><b>1.3.2. Những qui định chung của các trường công nhân kỹ thuật</b></i>

Giáo dục nghề nghiệp là hệ thống giáo dục con trong hệ thống giáo dục quốc dân có mục tiêu là “đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, hoặc tiếp tục nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, của phát triển kinh tế – xã hội và củng cố quốc phòng an ninh.”

Phát triển nguồn nhân lực là quá trình giáo dục và đào tạo nhân cách người lao động kỹ thuật ở các trình độ, ngành nghề khác nhau đáp ứng yêu cầu nhân lực cho từng vùng miền và toàn quốc cũng như yêu cầu nhân lực kỹ thuật cho xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Phát triển nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố như ni dưỡng chăm sóc, phát triển thể lực, bồi dưỡng tinh thần và giáo dục đào tạo nghề nghiệp.

<i>1.3.2.1. Nhiệm vụ của trường trung cấp nghề </i>

- Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở trình độ trung cấp nghề, sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.

- Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo.

- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề.

- Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mơ, trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

- Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề. - Tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.

- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học nghề trong hoạt động dạy nghề.

- Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia các hoạt động xã hội.

- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính.

- Đưa nội dung giảng dạy về ngơn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật có liên quan của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

<i>1.3.2.2. Quyền hạn của trường trung cấp nghề </i>

- Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng lưới các trường trung cấp nghề.

- Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề.

- Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đó được phê duyệt trong Điều lệ của trường; quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống.

- Được thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động dạy nghề về lập kế hoạch, xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, tổ chức thực tập nghề. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giaó dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động.

- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính của trường.

- Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo đơn đặt hàng; được hưởng các chính sách ưu đói về thuế và tớn dụng theo quy định của pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.

<i>1.3.2.3. Nhiệm vụ của trường cao đẳng nghề </i>

- Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở các trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.

- Tổ chức xây dựng, duyệt và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo.

- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề.

- Tổ chức các hoạt động dạy và học; thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

- Tuyển dụng, quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy mơ và trình độ đào tạo theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

- Tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề. - Tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp.

- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học nghề trong hoạt động dạy nghề.

- Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham gia các hoạt động xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy nghề, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, cơng nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính.

- Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật có liên quan của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương trình dạy nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của trường theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

<i>1.3.2.4. Quyền hạn của trường cao đẳng nghề</i>

- Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển dạy nghề và quy hoạch phát triển mạng lưới các trường cao đẳng nghề.

- Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề.

- Quyết định thành lập các đơn vị trực thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Điều lệ của trường; quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ cấp trưởng phòng, khoa và tương đương trở xuống.

- Được thành lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động dạy nghề về lập kế hoạch dạy nghề, xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, tổ chức thực tập nghề. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn dạy nghề với việc làm và thị trường lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính của trường.

- Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo đơn đặt hàng; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế và tín dụng theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.

<i><b>1.3.3. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ cánbộ quản lý các trường đào tạo công nhân kỹ tḥt </b></i>

<i> 1.3.3.1. Vị trí, vai trị</i>

Hiệu trưởng các trường đào tạo công nhân kỹ thuật “là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận” .Với tư cách pháp nhân đó, họ có các vai trị chủ yếu và họ cần có các phẩm chất, năng lực tương xứng với các vai trị của họ như sau:

<i> Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách giáo dục </i>

-đào tạo nói chung, các quy chế về dạy nghề nói riêng. Để đảm đương vai trị này, đội ngũ CBQL các cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật cần có phẩm chất và năng lực về pháp luật (hiểu biết và vận dụng đúng đắn luật pháp, chính sách, quy chế dạy nghề vào quản lý các mặt hoạt động của trung tâm).

<i>- Hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trung tâm</i>

và trường dạy nghề thực hiện các hoạt động dạy nghề (trong đó tập trung vào điều hành đội ngũ thực hiện nhiệm vụ dạy nghề) có hiệu quả hơn. Để đảm đương được vai trò này CBQL trường dạy nghề cần có phẩm chất và năng lực về tổ chức và điều hành đội ngũ CBQL cấp dưới, giáo viên, nhân viên và học sinh, năng lực chuyên môn (am hiểu và vận dụng thành thạo các tri thức về tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nhân sự, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học và các kiến thức nghề nghiệp) để quản lý các hoạt động giáo dục và dạy học của trường dạy nghề.

<i><b> - Chịu sự huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị</b></i>

của trường dạy nghề. Để đảm đương được vai trị này CBQL trường đào tạo cơng nhân kỹ thuật tâm cần có phẩm chất và năng lực về quản lý kinh tế và năng lực

<i>kỹ thuật (hiểu biết về quản lý tài chính và quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, công</i>

nghệ, ...) phục vụ cho các hoạt động giáo dục và dạy học của trường

<i>- Tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục (mối</i>

quan hệ giữa trường nghề, gia đình và xã hội; nói rộng hơn là thực hiện hiệu quả chính sách xã hội hố dạy nghề). Để đảm đương được vai trò này CBQL trường

<i>dạy nghề cần phải có phẩm chất và năng lực giao tiếp để vận động cộng đồng xã</i>

hội tham gia xây dựng và quản lý các trường nghề.

<i>- Nhân tố thiết lập và vận hành hệ thống thông tin và truyền thông giáo dục</i>

trong các trường nghề. Để đảm đương được vai trị này, CBQL trường đào cơng nhân kỹ thuật phải có phẩm chất và năng lực về kỹ thuật quản lý và khai thác mạng Internet để phục vụ cho mọi hoạt động của trường..

<i>1.3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn</i>

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL ở các trường đào tạo cơng nhân kỹ thuật nói một cách tổng qt là quản lý các mặt hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của trường dạy nghề đã quy định trong Luật Dạy nghề và trong Điều lệ Trường dạy nghề đã nêu trên.

Nói một cách cụ thể và tiếp cận theo hoạt động quản lý của đội ngũ CBQL trường dạy nghề thì chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ như sau:

- Về chức năng quản lý: Thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý khi quản lý trường dạy nghề theo một chu trình quản lý, đó là:

+ Xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường dạy nghề; + Tổ chức thực hiện các kế hoạch;

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

+ Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch;

+ Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

- Về nhiệm vụ và quyền hạn: Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Quy chế mẫu trường dạy nghề, trong đó điều 13 khẳng định hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của Điều lệ mẫu này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hiệu trưởng có những nhiệm vụ sau:

+ Tổ chức thực hiện các quyết nghị của hội đồng trường đối với trường công lập quy định tại khoản 2 Điều 9, của hội đồng quản trị đối với trường tư thục quy định tại khoản 2 Điều 10 của Điều lệ mẫu đối với trường trung cấp nghề

+ Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của nhà trường và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động dạy nghề theo quy định của pháp luật.

+ Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy và học tập cho cán bộ, giáo viên và người học.

+ Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội trong nhà trường.

+ Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên và người học trong trường.

+ Tổ chức các hoạt động tự thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề theo quy định. Chấp hành các quyết định về thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

+ Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.

- Quyền của hiệu trưởng trường trung cấp là:

+ Quyết định các biện pháp để thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường theo quy định tại các Điều 6 và 7 của Điều lệ mẫu này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

+ Quyết định việc tuyển dụng hoặc giao kết hợp đồng lao động đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ của trường.

+ Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề trong phạm vi thẩm quyền quản lý.

+ Quyết định thành lập, giải thể các hội đồng tư vấn của trường.

+ Quyết định bổ nhiệm các chức vụ trưởng, phó phịng, khoa, bộ mơn trực thuộc và các đơn vị nghiên cứu, sản xuất, dịch vụ phục vụ dạy nghề của trường theo phân cấp của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với trường công lập), theo quyết nghị của hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường (đối với trường tư thục).

+ Cấp bằng, chứng chỉ nghề cho người học nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội .

- Đối với trường cao đẳng nghề, hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo quy định của Điều lệ mẫu này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hiệu trưởng có những nhiệm vụ sau:

+ Tổ chức thực hiện các quyết nghị của hội đồng trường đối với trường công lập quy định tại khoản 2 Điều 9, của hội đồng quản trị đối với trường tư thục quy định tại khoản 2 Điều 10 của Điều lệ mẫu này.

+ Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của trường và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động dạy nghề theo quy định của pháp luật.

+ Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy và học tập cho cán bộ, giáo viên và người học.

+ Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội trong nhà trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

+ Thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; thực hiện các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên và người học trong trường.

+ Tổ chức các hoạt động tự thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề theo quy định. Chấp hành các kiến nghị, quyết định về thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng dạy nghề của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

+ Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của pháp luật.

- Quyền của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề:

+ Quyết định các biện pháp để thực hiện chủ trương, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường theo quy định tại các Điều 6 và 7 của Điều lệ mẫu này.

+ Quyết định việc tuyển dụng hoặc giao kết hợp đồng lao động đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật và Điều của trường.

+ Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề trong phạm vi thẩm quyền quản lý.

+ Quyết định thành lập, giải thể các hội đồng tư vấn của trường.

+ Quyết định bổ nhiệm các chức vụ trưởng, phó phịng, khoa, bộ mơn trực thuộc trường và các đơn vị nghiên cứu, sản xuất, dịch vụ phục vụ dạy nghề của trường theo phân cấp của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (đối với trường công lập) theo quyết nghị của hội đồng quản trị hoặc cá nhân sở hữu trường (đối với trường tư thục).

+ Cấp bằng, chứng chỉ nghề cho người học nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

<i><b>1.3.4. Những yêu cầu về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của cáctrường đào tạo công nhân kỹ thuật </b></i>

Như đã phân tích tại các tiểu mục trên, đội ngũ CBQL các trường muốn thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn của trường đào tạo công nhân kỹ thuật và nhiệm vụ quyền hạn của mình thì phải có được hai mặt phẩm chất và

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<i>năng lực. Hai mặt này luôn luôn được thể hiện một cách song hành, không tách</i>

rời nhau để cùng thực hiện mục tiêu quản lý. Đây là hai mặt cơ bản về yêu cầu nhân cách của một người cán bộ cách mạng nói chung đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định là “vừa hồng và vừa chuyên”. Cụ thể, những yêu cầu về chất lượng của đội ngũ CBQL các trường dạy nghề như sau:

<i>1.3.4.1. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức</i>

- Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới;

- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đào tạo nghề;

- Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật;

- Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, u nghề, thương yêu, giúp đỡ học sinh;

- Có tính ngun tắc, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội và khiêm tốn;

- Gương mẫu về đạo đức, chí cơng, vơ tư, lời nói đi đơi với việc làm, có uy tín với tập thể, với đơn vị.

- Luôn quan tâm, chăm lo và tôn trọng đồng nghiệp;

- Có ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực cho bản thân.

- Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

<i>1.3.4.2. Những yêu cầu cơ bản về năng lực chun mơn và quản lý điềuhành</i>

- Trình độ chun mơn được đào tạo đạt chuẩn trở lên.

- Có sự hiểu biết nhất định về các chuyên ngành khác trong trường - Có trình độ về lý luận chính trị, kiến thức về quản lý nhà nước. - Có trình độ về khoa học quản lý giáo dục, tin học, ngoại ngữ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Có năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các hoạt động của đơn vị.

- Có ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn và chăm lo nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đời sống của CB, GV, CNV trong đơn vị.

- Có khả năng phát hiện những vấn đề của trường dạy nghề và đưa ra quyết định đúng đắn;

- Biết phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài đơn vị làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục, dạy nghề.

<i>1.3.4.3. Những yêu cầu chung về chất lượng của đội ngũ.- Số lượng: Đủ theo quy định đối với trường dạy nghề</i>

<i>- Cơ cấu: Cơ cấu đội ngũ được xem xét ở nhiều mặt. Trong luận văn này,</i>

chúng tôi chỉ tập trung vào các mặt chủ yếu sau:

+ Độ tuổi và thâm niên: Hài hoà về độ tuổi và thâm niên nhằm vừa phát huy được sức trẻ và vừa tận dụng được kinh nghiệm trong q trình cơng tác. Cụ thể: Bổ nhiệm lần đầu nam không quá 55 tuổi, nữ không quá 50 tuổi.

+ Chuyên môn được đào tạo: đảm bảo chuẩn hoá và vượt chuẩn về chun mơn được đào tạo. Cụ thể: Phải có trình độ cao đẳng trở lên và có thâm niên giảng dạy ít nhất 5 năm.

<i>- Chất lượng của đội ngũ: Chất lượng được xem xét ở hai mặt phẩm chất và</i>

năng lực chung, có nghĩa phẩm chất và năng lực của đội ngũ được tích hợp từ phẩm chất và năng lực của từng cá thể: “Chất lượng của đội ngũ cán bộ là sự tổng hợp chất lượng của từng cán bộ. Mỗi một cán bộ mạnh, có đủ đức, đủ tài sẽ tạo nên chất lượng và sức mạnh tổng hợp của toàn đội ngũ”.

Như vậy, để đánh giá được chất lượng chung của đội ngũ CBQL trường dạy nghề cần tập trung xem xét các chỉ số biểu đạt các mặt chung; đồng thời xem xét các chỉ số biểu đạt về năng lực và phẩm chất của từng CBQL trường dạy nghề đã nêu trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>1.4. Các yếu tố quản lý có tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ quảnlý các trường đào tạo công nhân kỹ thuật</b>

<i><b>1.4.1. Công tác quản lý đội ngũ cán bộ quản lý của các trường đào tạo</b></i>

<b>công nhân kỹ thuật</b>

Quản lý đội ngũ CBQL của các trường đào tạo công nhân kỹ thuật nhằm mục đích nắm chắc tình hình đội ngũ này, hiểu đầy đủ từng CBQL để có cơ sở tiến hành tốt các khâu trong công tác cán bộ từ khâu đào tạo, bồi dưỡng đến việc sử dụng, đề bạt, thuyên chuyển, điều động và thực hiện các chế độ chính sách đối với đội ngũ CBQL các trường dạy nghề,... Trong công tác quản lý cán bộ cần xác định rõ các vấn đề về đặc điểm của đối tượng quản lý, nội dung quản lý,...

<i>1.4.1.1. Đặc điểm của đối tượng quản lý</i>

<i>- Về mặt cấu tạo: Đội ngũ CBQL ở các trường đào tạo công nhân kỹ thuật</i>

được đào tạo chuyên môn kỹ thuật, bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý; nhưng lại được bồi dưỡng qua nhiều hình thức, nhiều hệ thống khác nhau, nên trình độ cịn có sự chênh lệch.

<i>- Về tính chất lao động: Lao động của đội ngũ CBQL các trường đào tạo</i>

công nhân kỹ thuật là lao động trí óc, vì hoạt động quản lý giáo dục - dạy nghề thực chất là một dạng hoạt động khoa học giáo dục - dạy nghề, những lao động trong ngành giáo dục - đào tạo là dạng lao động tổng hợp, kết hợp nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động,...

<i>- Về quan hệ xã hội: Đa số CBQL ở các trường đào tạo công nhân kỹ thuật</i>

sống gắn liền với gia đình, làng xóm, phố phường và cộng đồng nên họ cũng là những công dân với mọi nghĩa vụ và quyền lợi của một công dân và các mối quan hệ xã hội của một công dân.

<i>- Về mặt tâm lý, sinh lý: do yêu cầu, tính chất của nghề nghiệp nên đội ngũ</i>

CBQL ở các trường đào tạo cơng nhân kỹ thuật nói chung thường mơ phạm, có

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

lúc cịn bảo thủ; mặt khác họ cũng dễ mắc bệnh tự do, tùy tiện, nhất là kỷ luật lao động.

<i>1.4.1.2. Nội dung quản lý</i>

Có 2 nội dung cơ bản có quan hệ mật thiết với nhau trong quản lý cán bộ nói chung. Đó là quản lý đội ngũ CBQL và quản lý cá nhân CBQL. Sự liên hệ mật thiết được thể hiện ở sự hỗ trợ lẫn nhau: quản lý đội ngũ phải đi từ quản lý cá nhân, quản lý cá nhân phải đi tới quản lý đội ngũ.

<i><b>a. Quản lý đội ngũ: Là quản lý về số lượng, cơ cấu và chất lượng của đội</b></i>

ngũ. Cụ thể là:

Phân tích được lịch sử (q trình) hình thành, cơ cấu (lứa tuổi, theo thành phần xã hội, giới, trình độ văn hố, trình độ lý luận, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ được đào tạo, thâm niên cơng tác, phẩm chất đạo đức, năng lực hồn thành nhiệm vụ, chế độ hưởng thụ, tình hình sức khỏe, đời sống,...).

Chỉ ra những đặc điểm chung cơ bản nhất của đội ngũ để từ đó tìm ra giải pháp phát huy mặt mạnh, hạn chế chỗ yếu chung của đội ngũ về tư tưởng, về đạo đức, trình độ, năng lực, sức khỏe so với yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

Nắm vững tình hình phát triển và biến đổi về các mặt số lượng, cơ cấu chất lượng của đội ngũ để thường xuyên điều chỉnh, bổ sung, nhằm đáp ứng được các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao trong từng giai đoạn.

<i>b. Quản lý cá nhân: Là quản lý từng CBQL thể hiện trong các nội dung chủ</i>

yếu: nắm chắc từng CBQL nhằm mục đích sử dụng đúng người, đúng việc “dụng nhân như dụng mộc”, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh từng CBQL, thực hiện đúng chế độ chính sách với từng người.

Quản lý cá nhân cán bộ, công chức, viên chức thực chất là quản lý con người. Con người là sự tổng hoà các mối quan hệ xã hội, là một thực thể vô cùng sinh động, phong phú; cho nên yêu cầu quản lý cá nhân gồm:

- Phải hiểu được quá trình phấn đấu người CBQL.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Phải hiểu được tâm lý, sở trường và nguyện vọng của CBQL. - Phải nắm được trình độ, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.

- Phải biết được truyền thống gia đình, dịng tộc, biết đặc điểm cuộc sống và mối quan hệ với gia đình, cộng đồng và xã hội.

- Phải nắm được điều kiện kinh tế bản thân và gia đình. - Phải nắm được tình hình sức khoẻ.

Nhìn chung là hiểu biết CBQL về phẩm chất và năng lực của họ.

<i><b>1.4.2. Các yếu tố quản lý có tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ quảnlý ở các trường đào tạo công nhân kỹ thuật </b></i>

Bản chất của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL ở các trường đào tạo công nhân kỹ thuật là vấn đề thực hiện hiệu quả công tác cán bộ đối với đội ngũ đó. Dưới đây chúng tơi đi sâu nghiên cứu công tác xây dựng quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; tuyển chọn, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, đánh

<b>giá, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với CBQL ở các</b>

trường đào tạo công nhân kỹ thuật . Bởi những yếu tố này là những yếu tố quan trọng phản ánh bản chất của công tác quản lý cán bộ, không thể thiếu của chiến lược cán bộ.

<i>1.4.2.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý</i>

Công tác quy hoạch đội ngũ là một trong những hoạt động quản lý của người quản lý. Nó có tác dụng làm cho cơ quan quản lý hoặc người quản lý biết được về số lượng, chất lượng, cơ cấu tuổi, trình độ và cơ cấu chun mơn, cơ cấu giới,... của từng CBQL và cả đội ngũ CBQL; đồng thời xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ; nhằm tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng (phẩm chất và năng lực) cho từng CBQL và cả đội ngũ để họ có được khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Mặt quan trọng hơn là kết quả quy hoạch là cơ sở chủ yếu mang tính định hướng cho việc vận dụng và thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý vào hoạt động quản lý bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân sự ở các trường đào tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

công nhân kỹ thuật. Như vậy, nói đến quản lý đội ngũ CBQL là nói đến cơng tác quy hoạch phát triển đội ngũ và nói đến quy hoạch là nói đến một công việc rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ. Quy hoạch phát triển đội ngũ được xem là một lĩnh vực trong hoạt động quản lý và cũng là một lĩnh vực cần đề xuất giải pháp quản lý.

<i>1.4.2.2. Xây dựng và thực thi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộquản lý</i>

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL nhằm hồn thiện và nâng cao các chuẩn về trình độ lý luận chính trị; lý luận và thực tiễn quản lý; trình độ nghiệp vụ chun mơn cho từng CBQL và cả đội ngũ CBQL. Bản chất của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL là nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ CBQL để họ có đủ các điều kiện mang tính tự thân trong việc hoàn thành nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của họ.

Quản lý đội ngũ được xem là một trong những lĩnh vực quản lý của các tổ chức quản lý và của mọi CBQL đối với một tổ chức. Như vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL thì khơng thể thiếu được hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBQL; đồng thời cần phải có những giải pháp quản lý mang tính khả thi về lĩnh vực này.

<i>1.4.2.3. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý</i>

Đánh giá là một trong những chức năng của công tác quản lý. Đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL là một trong những công việc không thể thiếu được trong công tác quản lý của các cơ quan quản lý và của các chủ thể quản lý nói chung và của cơng tác tổ chức cán bộ nói riêng.

Đánh giá đội ngũ không những để biết thực trạng mọi mặt của đội ngũ, mà qua đó cịn nhận biết được các dự báo về tình hình chất lượng đội ngũ cũng như việc vạch ra những kế hoạch khả thi đối với hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ. Mặt khác, kết quả đánh giá CBQL nếu chính xác lại là cơ sở cho việc mỗi cá

</div>

×