Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

LUẬN CHỨNG VỀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦACỦA TT. VÂN DU, HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.14 KB, 15 trang )

BÀI TIỂU LUẬN VỀ
LUẬN CHỨNG VỀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA TT. VÂN
DU, HUYỆN THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA


PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là việc luận chứng phát triển kinh tế xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội một cách hợp lý theo
ngành và lãnh thổ để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là căn cứ quan trọng để thực hiện sự
nhất quán trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương . Vì vậy đây là một
trong những căn cứ để xây dựng kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của địa
phương . Quy hoạch tổng thể cũng là cơ sở phát huy sức mạnh tổng hợp và phối hợp
hoạt động giữa các ngành , các lĩnh vực của địa phương trong phát triển kinh tế xã hội.
- Nhận thức được vai trò quan trọng đó , Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thành đã rất
quan tâm đến công tác xây dựng quy hoạch , đặc biệt là quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của huyện và các xã, thị trấn trên địa bàn huyện . Đồng thời với quá
trình hoàn thiện quy hoạch cấp huyện , nhiều xã , thị trấn trong năm 2020, 2022 cũng
đã và đang tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2022 .
- Vân Du là một thị trấn miền núi phía Tây Bắc của huyện Thạch Thành . Phía Bắc
giáp tỉnh Ninh Bình , phía Đơng giáp xã Lọng Ngọc , phía Nam xã Thành Thọ , phía
Tây giáp xã Thành Yên.
- Kinh tế - xã hội của thị trấn trong những năm gần đây đã có nhiều khởi sắc , tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm trở lại đây đạt 10,79 % . Văn hố giáo dục , y tế
có nhiều tiến bộ , quốc phòng , an ninh được tăng cường , đời sống nhândân từng bước
được cải thiện và nâng cao .
- Về việc triển khai “ Xây dựng luận chứng phát triển kinh tế , các vấn đề xã hội ,
phát triển khu dân cư và cơ sở hạ tầng thị trấn Vân Du đến năm 2022 ” ln là vấn đề
cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn lớn .



PHẦN II: NỘI DUNG TIỂU LUẬN
I. Đánh giá tình hình phát triển các lĩnh vực xã hội
* Giáo dục đào tạo
+ Trình độ dân trí:
- 100 % dân số biết chữ, 100 % trẻ em được đến trường đúng độ tuổi
- 40,1 % người dân có trình độ 12/12 trở lên
- 52,7 % người dân đạt trình độ 10/12
- 7,2 % người dân đạt trình độ 7/12
+ Trình độ lao động
- Về trình độ lao động: Đến năm 2020 lao động trong Thị trấn chưa qua đào tạo, là lao
động ngành nông - lâm thuỷ sản, lượng này chiếm khoảng 10,8%. Sau đó là lao động đã qua
đào tạo nghề chiếm khoảng 78 % và lao động có trình trung cấp trở lên chiếm 11,2%.
+ Ưu điểm trong công tác giáo dục đào tạo
Thị trấn đã có cơng tác chỉ đạo các nhà trường thực hiện nhiều giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện. Có 5/6 trường giữ vững tiêu chí trường chuẩn Quốc gia. Trong
năm học qua các trường học đạt các thành tích cao như:
- Trường Mầm Non Vân Du: Được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 3.
- Trường Mầm Non Thành Vân: Được Bộ giáo dục & Đào tạo tặng Bằng khen; Sở
giáo dục & Đào tạo tặng Giấy khen; Chủ tịch UBND tỉnh tặng cờ thi đua.
- Trường THCS Vân Du: Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Cờ thi đua; Cơng đồn được
Liên đoàn Lao động tỉnh tặng Bằng khen; Liên đội được Liên nghành cấp tỉnh tặng Cờ thi
đua.
- Thi học sinh giỏi Văn hoá lớp 9: Trường THCS Vân Du đạt 22 giải, xếp thứ 2 toàn
huyện, Trường THCS Thành Vân 10 giải, xếp thứ 5 toàn huyện


* Y tế, sức khoẻ, dân số, gia đình và trẻ em
- Trạm Y tế chủ động tham mưu thực hiện tốt cơng tác phịng, chống dịch Covid – 19 trên
địa bàn thị trấn theo đúng chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, của huyện và hướng dẫn của
ngành y tế cấp trên; tiếp tục nâng cao công tác khám chữa bênh và chăm sóc sức khỏe cho

nhân dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 11%. Trong năm tổng số lượt người
khám chữa bệnh: 6.985lượt người; trong đó điều trị nội trú: 48lượt người; điều trị ngoại trú:
6.482 lượt người.
- Công tác dân số và phát triển luôn được quan tâm thực hiện; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
trong năm đạt 0,8%. Giữ vững danh hiệu thị trấn đạt chuẩn bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế giai
đoạn 2015 – 2020.
* Vấn đề thực hiện chính sách xã hội ở địa phương
- Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách an sinh xã hội. Lập danh
sách đề nghị hỗ trợ 416 đối tượng do ảnh hưởng dịch co vid – 19, trong đó: 101 đối tượng
người có cơng, 69 đối tượng người nghèo, cận nghèo, 246 đối tượng BTXH( các đối tượng
đã được nhận chính sách hỗ trợ theo đúng quy định).
- Công tác giảm nghèo được thực hiện có hiệu quả, triển khai kế hoạch rà sốt hộ nghèo,
cận nghèo, hộ có mức sống trung bình năm 2020, kết quả: năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn
0,3%, đạt 100% chỉ tiêu giao.
- Giải quyết việc làm mới trong năm 260/260 người đạt 100% KH năm; xuất khẩu lao
động 14 người/25 người đạt 56% KH( do ảnh hưởng dịch Covid – 19 do đó tỷ lệ xuất khẩu
lao động giảm). Tỷ lệ lao động qua đào tạo 78% đạt 100% KH. Tỷ lệ tham gia BHYT đạt
85% , đạt 100% KH
* Công tác Khuyến học và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng
- Hội khuyến học phối hợp với các tổ chức đoàn thể, nhà trường và hội cha mẹ học sinh
duy trì tốt hoạt động của hội, được Hội khuyến học huyện Thạch Thành tặng giấy khen xuất
sắc trong giai đoạn 2015 – 2020.


- Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện chức năng tổ chức và xây dựng xã hội học tập,
trung tâm đã xây dựng kế hoạch công tác, phối hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức cho
nhân dân tham gia các lớp tập huấn, chuyển giao tiến bộ về KHKT.
* Cơng tác Văn hố thơng tin - Thể thao
Quan tâm đầu tư nâng cấp lắp đặt hệ thống Đài truyền thanh phục vụ công tác tuyên
truyền. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng; Chính

sách pháp luật của Nhà nước; các sự kiện trọng đại của đất nước, của Tỉnh, của Huyện và
của địa phương. Tuyên tuyền mừng Đảng, mừng xuân; tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp,
tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; tuyên truyền cơng tác phịng
chống dịch Covid - 19. Kết quả:
+ Tun truyền bằng hình thức bảng tin, treo băng zơn = 122 băng zơn, 58 pa nơ, 90 áp
phích, 460 tờ rơi, 128 bảng Vinhet.
+ Tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh của thị trấn 02 buổi/ ngày.
+ Có 95% hộ dân cư và cơ quan, doanh nghiệp treo cờ Tổ quốc, cờ Đảng trong dịp lễ, tết,
dịp chào mừng Đại hội đảng bộ thị trấn Vân Du lần thứ 2, nhiệm kỳ 2020-2025 và Đại hội
Đảng cấp trên. Rà sốt, đánh giá tình hình xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại các
thôn, khu phố. Thực hiện bình xét gia đình văn hóa năm 2020 đạt 87,7%, đạt 104% kế
hoạch, gia đình thể thao đạt 100,2% KH. Duy trì tốt hoạt động VHVN - TDTT trong các dịp
lễ, tết. Tham gia vịng chung kết Giải bóng chuyền Ngọc Trạo đạt giải nhì. Quản lý tốt các
hoạt động văn hố, tích cực phịng chống mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội. Đề nghị Giám
đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá tặng giấy khen cho nhân dân và cán bộ thị
trấn Vân Du đạt thành tích tiêu biểu năm 2020.
* Cơng tác An tồn thực phẩm
- Tăng cường cơng tác tun truyền về vệ sinh ATTP trên địa bàn thị trấn. Duy trì hoạt
động của các mơ hình thí điểm về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thị trấn giữ vững các
tiêu chí về ATTP theo quy định của tỉnh. Giữ vững tiêu chí 02 chợ ATTP và xây dựng được
02 cửa hàng an toàn thực phẩm.


* Công tác Tư pháp, tiếp dân và công tác cải cách hành chính:
- Cơng tác tư pháp – Hộ tịch: Đăng ký khai sinh cho 452. trường hợp, khai tử: 45 trường
hợp, đăng ký kết hôn 47 trường hợp. Chứng thực 6.352 bản sao từ bản chính và chứng thực
chữ ký, hợp đồng giao dịch. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hòa giải ở cơ sở
được tăng cường. Thực hiện tốt công tác tiếp dân 14 cuộc với 14 lượt người; tiếp nhận 06
đơn kiến nghị( 05 đơn về lĩnh vực đất đai, 01 đơn về lĩnh vực chính sách) đã giải quyết kịp
thời, đúng quy định.

-Cơng tác cải cách hành chính được thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ giải quyết các thủ tục
hành chính đúng quy định. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết hồ sơ
công việc. Thực hiện xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường điện tử đúng quy định.

II. Đánh giá tình hình phát triển kết cấu hạ tầng
* Hoạt động của mạng lưới giao thơng:
- Các loại hình giao thơng đường bộ của thị trấn Vân Du gồm:
+ Tuyến Quốc lộ 45 (10km) và Quốc lộ 217B (8km) đi qua.
+ Các tuyến đường liên khu với tổng chiều dài là 45km.
- Chất lượng mạng lưới đường và các cơng trình phụ trợ.
+ 2 tuyến Quốc lộ 45 và 217B đã được giải Bê tông nhựa Asphalt.
+ Các tuyên đường liên khu đã được đổ Bê tơng 100%.
- Các cơng trình phụ trợ gồm:
+ 1 hệ thống đèn đỏ tại ngã tư trung tâm thị trấn; các biển bảo; hệ thông công rãnh đã được
đổ bê tơng đảm bảo cho việc khơi thơng dịng chảy và thoát nước trong mùa mưa lũ.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vận chuyển lưu thông:
+ Hiện tại đáp ứng trên 90% nhu cầu vận chuyển lưu thông.


- Những tồn tại cần cải tạo trong thời gian tới.
+ Cần mở rộng hành lang, lề đường thơng thống và lắp đặt hệ thống đèn chuyến sáng,
biển báo ở các nơi tập trung đông người như: Cổng trường học, chợ, các nhà máy trên địa
bàn thị trấn.
* Thủy lợi và cấp thoát nước.
- Hệ thống thủy lợi và đảm bảo tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp. Những tồn tại cần khắc
phục.
+ Hiện tại trên địa bàn thị trấn Vân Du có 5 Hồ, Đập chứa nước với tổng diện tích là 30 ha
gồm: Hồ Ba Cầu 8,5 ha; Hồ Yên Lão 6,5 ha; Hồ Cầu Mùn 6,5 ha; Đập Dọc Chó 3,0 ha;
Đập Thung Mây 5,5 ha;
+ Hệ thống thủy lợi đã được cứng hóa mương nội đồng là 25km đảm bảo trên 90% tưới,

tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
- Những tồn tại cần cải tạo trong thời gian tới: Cần đầu tư xây dựng thêm hệ thống mương
tưới, tiêu để đảm bảo phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và tiêu úng trong mùa mưa lũ.
- Vấn đề nước sạch nơng thơn: Loại hình sử dụng nước, tỷ lệ dân cư dùng nước sạch.
+ Trên địa bàn thị trấn Vân Du chủ yếu là dùng nước giếng khoan hợp vệ sinh, chiếm
85%; số còn lại dùng nước giếng đào chiến 15%. Chưa có nhà máy xử lý nước sạch.
- Vấn đề thoát nước và vệ sinh mơi trường nơng thơn.
+ Hệ thống thốt nước trong khu dân cư đã được nhà nước và nhân dân đầu tư xây dựng
mương thoát nước 100% trên các tuyến đường liên khu.
+ Cơng tác vệ sinh mơi trường có trên 90% nhân dân tham gia thu gom giác thải về khu
tập trung để xử lý đảm bảo theo quy định của mơi trường.
* Hệ thống cơng trình cơng cộng:
- Hiện trạng các cơng trình hành chính sự nghiệp, trường học, trạm y tế, chợ, cơng trình sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp.


+ Cơng trình hành chính sự nghiệp: Trụ sở UBND thị trấn Vân Du với tổng diện tích là 2,5
ha gồm: 1 nhà làm việc 2 tầng của Đảng ủy, HĐND, UBND, UB.MTTQ và các đoàn thể;
1 nhà hội trường đa năng phục vụ công tác hội họp; 1 nhà một cửa tiếp công dân.
+ Trường Học Gồm: 2 trường THCS; 2 trường Tiểu Học và 2 trường Mầm Non.
+ Trạm Y Tế gồm: 1 trạm y tế có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa
bệnh.
+ Chợ gồm: 2 khu chợ là chợ Phố Cát và chợ Vân Du đã thu hút nhà thầu đầu tư xây dựng
các ki ốt kiên cố phục vụ cho các hoạt động kinh doanh.
+ Cơng trình sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp gồm: 1 khu thương mại do doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và các cửa hàng kinh doanh các mặc hàng thiết yếu như: Vật tự nông
nghiệp, phân bón, các mặc hàng gia dụng, điện tử, xe máy, xe đạp vv..

III. Luận chứng về phát triển các vấn đề xã hội:
1. Phương hướng phát triển của địa phương

* Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tỷ lệ tiếp nhận dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: 30%, mức độ 4: 10%
- Tỷ lệ gia đình văn hố đạt ......%; gia đình thể thao đạt 61,5% trở lên
- Giải quyết việc làm mới cho 265 người trở lên
- Xuất khẩu lao động 25 người
- Các trường học giữ vững tiêu chí trường chuẩn Quốc gia: 05 trường
- Tỷ lệ lao động được đào tạo: 81%
- Tốc độ tăng dân số: 0,6%
- Giảm 01 hộ nghèo, 03 hộ cận nghèo
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng: 10,5%


- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT trên tổng dân số: 85,7% trở lên.
- Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn: 100%.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt: 45,8%;
-Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp vệ sinh: 100%
- Chất thải rắn khối lượng cần thu gom đạt 91%.
- Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn ANTT đạt: 100%.

*Dự báo các chỉ tiêu phát triển xã hội đến năm 2015, 2020

Chỉ tiêu

2025

2030

%

85


90

%

2

0.8

- Số cán bộ y tế

Người

30

39

- Số bác sỹ

Người

19

25

- Số giường bệnh

Chiếc

50


70

- Số cơ sở y tế

Cơ sở

3

5

- Tổng số học sinh

Người

3210

3650

- Số trường học

Trường

4

5

- Số lớp học

Lớp


120

120

- Tỷ lệ đến trường

%

100

100

1. Tỷ lệ lao động qua

ĐVT

đào tạo
2. Tỷ lệ lao động
thất nghiệp
3. Y tế

4. Giáo dục đào tạo


5. Số làng bản văn

Bản

9


12

%

95

98

%

100

100

hoá
6. Tỷ lệ dùng nước
sạch
7. Tỷ lệ hộ dùng
điện

2. Giải pháp chủ yếu
- Phát triển giáo dục - đào tạo phải hướng tới mục tiêu chuẩn bị nguồn nhân lực có chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố kinh tế - xã hội. Tăng cường cơ
sở vật chất cho giáo dục - đào tạo, hiện đại hoá thiết bị dạy học.Đảm bảo đội ngũ giáo viên
đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt và trình độ chun mơn cao.Xây dựng hệ thống
giáo dục có chất lượng tốt và hiệu quả cao. Phát triển mạnh đào tạo hướng nghiệp, đào tạo
nghề, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện
- Tập trung tuyên truyền các ngày lễ kỷ niệm và tuyên truyền việc thực hiện các nhiệm vụ
chính trị của đất nước, của địa phương, tun truyền cơng tác phịng, chống dịch Covid 19; quan tâm tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thực hiện nếp sống văn hóa

trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
- Đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng
cường cơng tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, kinh doanh dịch vụ trên
địa bàn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc và phục vụ
nhân dân.
- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục như: đổi mới phương pháp quản lý, đổi mới phương pháp giảng dạy
theo hướng tích cực, hiện đại. Tăng cường công tác khuyến học trên địa bàn.


- Thực hiện tốt các chương trình Quốc gia về y tế. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khoẻ, khám chữa bệnh cho nhân dân, cơng tác phịng, chống dịch bênh covid - 19. Tuyên
truyền, vận động nhân dân tham gia BHYT, phấn đấu đạt tỷ lệ 85,7% nhân dân tham gia
bảo hiểm y tế. Tỷ lệ trẻ em SDD dưới 5 tuổi giảm còn 10,5%.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cơng tác giảm nghèo trên địa bàn. Tiếp tục
thực hiện tốt công tác giảm nghèo: Giảm 01 hộ nghèo 03 hộ cận nghèo trong năm.
- Tăng cường công tác quản lý chuyên môn, quản lý hành nghề y dược tư nhân trên địa
bàn.Quản lý vệ sinh an tồn thực phẩm khơng để xảy ra ngộ độc thực phẩm.Thực hiện tốt
công tác tuyên truyền dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ suất sinh thơ.Tăng cường cơng
tác phịng chống dịch bệnh, thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, đảm bảo quyền lợi
chăm sóc sức khỏe của người dân

VI. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng:
1.

Phát triển giao thông

- Tuyến đường giao thơng chính
+ Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp những đoạn đường đã và đang bị xuống cấp ngiêm trọng

trong quá trình được đưa vào sử dụng.
+ Mở rộng thêm các tuyến đường liên khu, dự kiến trải bê tông nhựa asphalt 100 % các
tuyến đường liên khu trong thời gian sắp tới, mở rộng hành lang, lề đường của các tuyến
đường liên khu thơng thống hơn.
- Các cơng trình phụ trợ gồm:
+ Bố trí thêm những hệ thống đèn đỏ, đèn tín hiệu để giao thơng diễn ra được nhịp nhàng,
thuận lợi hơn.
+ Nâng cấp hệ thống cống rãnh đảm bảo cho việc khơi thơng dịng chảy và thốt nước
trong mùa mưa lũ. .
+ Lắp đặt hệ thống đèn chuyến sáng, biển báo ở các nơi tập trung đông người như: Cổng
trường học, chợ, các nhà máy trên địa bàn thị trấn.


2. Phát triển thuỷ lợi
+ Đầu tư xây dựng thêm hệ thống mương tưới, tiêu để đảm bảo phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp và tiêu úng trong mùa mưa lũ. Sửa chữa và nâng cấp 5 trạm bơm cố định
vùng tả sông Bưởi .Xây mới 02 trạm bơm điện cố định tại các xã Ngọc Lọng, Thành Vân,
+ Đầu tư xây dựng một nhà máy cung cấp nước sạch cho người dân sử dụng
+ Nâng cấp hệ thống thoát nước trong khu dân cư trên các tuyến đường liên khu. Trong
thời kỳ quy hoạch sẽ kiên cố hóa khoảng 85% chiều dài hệ thống kênh mương trên địa
bàn
3. Phát triển các cơng trình phục vụ xã hội
- Đầu tư xây dựng các cơng trình vui chơi giải trí phục vụ đời sống văn hóa của người dân
như:
+ Khu nhà văn hóa chính của thị trấn
+ Khu liên hợp thể thao
+ Khu công viên cây xanh
+ Khu vui chơi giải trí cho trẻ em
- Xây dựng thêm một khu vực thu gom, xử lý, tái chế rác thải của thị trấn.
- Nâng cao chất lượng của các trạm y tế và công tác y tế, nên cần đầu tư nâng cấp các trang

thiết bị, dụng cụ, máy móc nhằm nâng cao chất lượng cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông hiện đại, dung lượng và tốc độ lớn, độ tin
cậy cao
4. Phát triển các cơng trình phục vụ sản xuất khác.
- Các mơ hình trồng rau màu,chăn ni, thủy sản theo tiêu VietGap cần được nhân rộng


- Tuyên truyền, vận động người dân thực hiện mô hình nhà kính trong trồng trọt để nâng cao
hiệu quả kinh tế

V. Định hướng phát triển khu dân cư:
- Phát triển khu dân cư nơng thơn.
+ Căn cứ vào tình hình thực tiễn và bám sát tiêu chí theo quy định của UBND tỉnh
Thanh Hóa về xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu giai đoạn 2020 - 2022, Chi bộ thị trấn
Vân Du đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm. Trong đó
quan điểm lãnh đạo xuyên suốt, đó là huy động sự đồng tình tham gia hưởng ứng tích cực
của nhân dân, phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên trong thơn; tiêu chí nào
dễ thì làm trước, tiêu chí khó làm sau; việc nào thuộc về hộ gia đình thì gia đình đảm
nhiệm; việc nào thuộc tập thể thì phát động tồn dân và con em quê hương làm ăn ở xa
cùng chung tay xây dựng.
+ Để sớm hồn thành các tiêu chí xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, trị trấn Vân Du
đã tiến hành rà soát và đánh giá tổng thể để xem xét, cân nhắc mức độ “khó- dễ” trong
q trình thực hiện. Thực hiện Nghị quyết của chi bộ, các tổ chức đoàn thể đều đăng ký
thực hiện 1 việc làm thiết thực như: Chi hội Cựu chiến binh đăng ký trồng cây, trồng hoa
xây dựng cảnh quan; Chi hội Phụ nữ đảm nhiệm vệ sinh môi trường; Chi hội Nông dân
tập trung phát triển mơ hình sản xuất cây con, rau quả sạch; Chi đoàn Thanh niên phụ
trách phong trào văn hóa – văn nghệ - thể dục thể thao; Chi hội Người cao tuổi tích cực
vận động hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào khuyến học, khuyến tài,
xây đựng đời sống văn hóa...
+ Bí thư chi bộ trị trấn Vân Du cho biết thêm: Chúng tơi cũng xác định, để hồn thiện

các tiêu chí của khu dân cư NTM kiểu mẫu không phải là câu chuyện “một sớm, một
chiều” mà cần có q trình phấn đấu bền bỉ từ sự hỗ trợ của Nhà nước đến sự chung tay
góp sức của mỗi người dân trong thơn, trong đó nhân dân là chủ thể. Do vậy, khi triển


khai, Chi bộ đã chú trọng đề cao vai trò tiền phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên
cho đến từng người dân. Nhờ vậy thời gian qua, thôn đã huy động sự đồng tình ủng hộ
của nhân dân để hồn thành các tiêu chí xây dựng NTM kiểu mẫu như đóng góp tiền của,
ngày cơng để chỉnh trang khuôn viên và trang bị thêm các trang thiết bị cho nhà văn hóa
thơn, chỉnh trang vỉa hè các tuyến đường... Đến nay, thơn đã huy động sự đóng góp của
nhân dân trong thôn và con em ở xa quê hương tham gia ủng hộ 370 triệu đồng để xây
dựng các cơng trình phục vụ đời sống dân sinh. Mọi hạng mục thi công đều được nhân
dân giám sát, kiểm tra nghiêm túc. Mỗi cơng trình sau khi nghiệm thu và đưa vào sử dụng
đều được minh bạch hóa nguồn vốn đầu tư.


PHẦN III: KẾT LUẬN
Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị trấn Vân Du thời kỳ 2011- 2020
” nhằm xác lập những luận cứ khoa học và thực tiễn, mục tiêu, mơ hình, định hướng và giải pháp
phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế xã hội của huyện thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại
hóa. Với mục tiêu trên, dự án đã đạt được những kết quả sau: Phân tích, đánh giá đúng thực
trạng kinh tế-xã hội cũng như xác định được những hạn chế, thách thức và những thế mạnh chủ
yếu của thị trấn Vân Du trong phát triển kinh tế - xã hội trong vòng 10 năm tới.
Xây dựng được hệ thống quan điểm phát triển cũng như xác định được những phương
hướng, mục tiêu chủ yếu, đồng thời đưa ra được các định hướng phát triển tổng thể và phát
triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Trấn Yên trong thời kỳ 2011 2020 nhằm đảm bảo đáp ứng cơ bản những nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của huyện.
Xây dựng được những giải pháp chung có tính định hướng cho các ngành và các lĩnh vực
nhằm tạo lập cơ sở cho việc xác định các giải pháp cụ thể để thực hiện thành cơng từng nội dung
cũng như tồn bộ nội dung dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Trấn Yên thời kỳ 2011- 2020”

chỉ xác định những vấn đề cơ bản, chủ yếu. Bởi vậy, việc bổ sung, hoàn thiện và cụ thể hoá của các
cấp, các ngành, trong từng giai đoạn đối với dự án tổng thể là hết sức cần thiết. Cơng việc hữu ích
này sẽ có tác dụng to lớn, thiết thực nhằm huy động có kết quả các nguồn lực đầu tư để thực hiện
thành công các mục tiêu xây dựng và phát triển kinh tế của huyện ngày càng tốt hơn.



×