Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp niêm yết và mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên tại Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒNG THỊ THU HỒI

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT VÀ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN
TRÊN BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN TẠI SÀN GIAO
DỊCH CHỨNG KHỐN TP.HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chun ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60340301

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

TP. Hồ Chí Minh – năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu đƣợc sử dụng
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc thống kê, tổng hợp và phân tích từ kết
quả khảo sát thực tiễn. Những kết luận của luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất cứ
cơng trình nào.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2014
( Ký tên và ghi rõ họ tên)

HOÀNG THỊ THU HOÀI



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung: .............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể: .............................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 2
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
5.1. Phƣơng pháp định tính: .................................................................................. 3
5.2. Phƣơng pháp định lƣợng: ............................................................................... 3
6. Đóng góp của nghiên cứu ...................................................................................... 4
7. Kết cấu dự kiến của luận văn................................................................................. 4
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................5
1.1. Các nghiên cứu thế giới ...................................................................................... 5
1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................................. 7
1.3. Điểm mới của nghiên cứu................................................................................... 8
Kết luận chƣơng 1: .....................................................................................................9
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .........................................................................10
2.1. Tổng quan về CBTT ..........................................................................................10



2.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 10
2.1.2. Lý do cho việc lựa chọn Báo cáo thƣờng niên ....................................... 11
2.1.3. Yêu cầu về CBTT đối với các doanh nghiệp niêm yết........................... 13
2.1.4. Đo lƣờng mức độ CBTT ......................................................................... 14
2.2. Các lý thuyết về CBTT ..................................................................................... 16
2.2.1. Lý thuyết ngƣời đại diện (agency theory) ................................................ 17
2.2.2. Lý thuyết tín hiệu (signaling theory) ...................................................... 18
2.3. Các đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hƣởng đến mức độ CBTT ...................... 18
2.3.1. Loại ngành................................................................................................ 19
2.3.2. Công ty kiểm tốn .................................................................................... 20
2.3.3. Tính thanh khoản ..................................................................................... 21
2.3.4. Lợi nhuận ................................................................................................. 21
2.3.5. Thành phần HĐQT................................................................................... 22
2.3.6. Tỷ lệ sở hữu của HĐQT ........................................................................... 23
2.3.7. Quy mơ ..................................................................................................... 23
2.3.8. Địn bẩy tài chính ..................................................................................... 24
2.3.9. Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngồi .......................................................................... 24
Kết luận chƣơng 2: ...................................................................................................26
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................27
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 27
3.2. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................................... 28
3.2.2. Cơng ty kiểm tốn................................................................................... 29
3.2.3. Tính thanh khoản .................................................................................... 29
3.2.3. Lợi nhuận ................................................................................................ 29
3.2.5. Thành phần HĐQT ................................................................................. 29
3.2.6. Tỷ lệ sở hữu của HĐQT ......................................................................... 30
3.2.7. Quy mơ ................................................................................................... 30
3.2.8. Địn bẩy tài chính .................................................................................... 30

3.2.9. Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài ......................................................................... 30


3.3. Mơ hình nghiên cứu và đo lƣờng các biến ....................................................... 31
3.3.1. Mơ hình nghiên cứu ................................................................................ 31
3.3.2. Đo lƣờng các biến ................................................................................... 33
3.4. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ............................................................ 39
3.4.1. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 39
3.4.2. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................. 40
3.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu ......................................................................... 41
3.5.1. Thống kê mô tả ....................................................................................... 41
3.5.2. Phân tích tƣơng quan .............................................................................. 41
3.5.3. Kiểm định t-test ...................................................................................... 42
3.5.4. Phân tích hồi quy đa biến ....................................................................... 42
Kết luận chƣơng 3: ...................................................................................................43
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................................44
4.1. Đánh giá mức độ CBTT trên báo cáo thƣờng niên ...........................................44
4.1.1. Kết quả khảo sát Bộ tiêu chí CBTT ......................................................... 44
4.1.2. Thống kê mô tả chỉ số CBTT ................................................................... 44
4.1.3. Đánh giá mức độ CBTT ........................................................................... 46
4.2. Phân tích các đặc điểm công ty ảnh hƣởng đến mức độ CBTT ....................... 47
4.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập ............................................................... 47
4.2.2. Kiểm định giả thuyết về trị trung bình giữa hai tổng thể (kiểm định ttest) ..................................................................................................................... 49
4.2.3. Phân tích mối tƣơng quan giữa các biến trong mơ hình ........................... 51
4.2.4. Kết quả hồi quy bội ................................................................................... 53
4.2.5. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ................................................................ 55
Kết luận chƣơng 4: .........................................................................................................59
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................60
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 60
5.2. Các kiến nghị.......................................................................................................... 61

5.2.1. Các kiến nghị nhằm tăng cƣờng mức độ CBTT .......................................... 61


5.2.2. Kiến nghị đối với nhà đầu tƣ ........................................................................ 65
5.2.3. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý NN ........................................................ 66
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................................ 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................69
PHỤ LỤC .......................................................................................................................72


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AIMR:

Hiệp hội quản lý nghiên cứu và đầu tƣ quốc tế

BCTC :

Báo cáo tài chính

BCTN:

Báo cáo thƣờng niên

BTC:

Bộ Tài Chính

CBTT :


Cơng bố thơng tin

CTCP :

Cơng ty cổ phần

DN :

Doanh nghiệp

FAF:

Hiệp hội phân tích tài chính quốc tế

HĐQT :

Hội đồng quản trị

HNX:

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

IFC:

Tổ chức tài chính quốc tế

NHNN:

Ngân hàng nhà nƣớc


NN:

Nhà nƣớc

NQT:

Nhà quản trị

TTCK:

Thị trƣờng chứng khoán

QĐ:

Quyết định

VN :

Việt Nam

VNĐ:

Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Error! Bookmark not defined. .............................................................................. 40
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả chỉ số CBTT các doanh nghiệp niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán TP.HCM .............................................................................. 44

Bảng 4. 2: Thống kê mô tả theo từng chỉ mục .......................................................... 45
Bảng 4.3 Kết quả trình bày của các nhóm chỉ mục thơng tin ................................... 46
Bảng 4.4: Bảng kết quả thống kê mô tả các biến độc lập định lƣợng....................... 48
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định t-test để đánh giá sự khác biệt về mức độ CBTT giữa
nhóm các DN sản xuất và phi sản xuất ..................................................................... 50
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định t-test để đánh giá sự khác biệt về mức độ CBTT giữa
nhóm các DN Big4 và non Big4 .............................................................................. 50
Bảng 4.7: Ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập trong mơ hình ....................... 52
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy đa biến ........................................................................... 54


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................... 27
Hình 3.2: Mơ hình nghiên cứu. ..................................................................... 32


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mơi trƣờng kinh doanh quốc tế không chỉ đang chuyển dịch theo hƣớng
ngày càng tồn cầu hóa hơn mà cịn đồng thời phải đối mặt với các cuộc khủng
hoảng kinh tế, tài chính và lạm phát. Đặc biệt là ở thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam, khi mà đây mới chỉ là một thị trƣờng cịn rất non trẻ trình độ hiểu biết về các
báo cáo cơng ty, các quy định tài chính cịn rất hạn chế. Do đó, để bắt kịp với tốc độ
phát triển nhanh và sự cạnh tranh khốc liệt, các công ty Việt Nam, đặc biệt là các
công ty niêm yết đang cố gắng thỏa mãn ở mức tối đa những gì mà những đối
tƣợng sử dụng thơng tin bên ngồi doanh nghiệp cần, mà trong đó, việc tăng cƣờng
mức độ công bố các thông tin trên báo cáo thƣờng niên đang đƣợc lƣu ý.
Bên cạnh đó, trƣớc những thất bại của các công ty niêm yết lớn trong hai

năm gần đây (nhƣ CTCP Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam, Tổng cơng ty xây lắp
Dầu khí Nghệ An…), nhu cầu về công bố thông tin của công ty niêm yết đã tăng
lên đồng thời đặt thêm áp lực trên các công ty niêm yết trong việc nâng cao chất
lƣợng báo cáo của mình. Điều này là do những lý do sau:
Thứ nhất, CBTT giống nhƣ “một cây cầu” kết nối một công ty với rất nhiều
đối tƣợng sử dụng thơng tin khác nhau bên ngồi doanh nghiệp, những thơng tin
đƣợc trình bày trong các báo cáo thƣờng niên của cơng ty đóng một vai trị hết sức
quan trọng trong việc cung cấp những thơng tin hữu ích giúp cho ngƣời sử dụng
thông tin ra quyết định.
Thứ hai, mức độ CBTT cao có thể giúp thu hút các cổ đơng mới qua đó giúp
duy trì một nhu cầu tích cực đối với cổ phiếu và giá cổ phiếu phản ánh đầy đủ hơn
giá trị nội tại của nó.
Thứ ba, báo cáo chất lƣợng cao là điều cần thiết để duy trì một hệ thống thị
trƣờng vốn hiệu quả. Một thị trƣờng vốn tính thanh khoản cao địi hỏi sự sẵn có của
thơng tin minh bạch và đầy đủ để tất cả những ngƣời tham gia có thể đƣa ra quyết
định khi họ phân bổ vốn giữa các lựa chọn thay thế cạnh tranh. Việc tăng cƣờng
CBTT giúp giảm bớt nguy cơ bất cân xứng thơng tin và do đó làm giảm chi phí vốn


2
vì nó có vai trị quan trọng trong việc huy động vốn, cung cấp môi trƣờng đầu tƣ
cho công chúng, tạo mơi trƣờng giúp Chính Phủ thực hiện chính sách vĩ mô.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu mối
quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp niêm yết và mức độ công bố thông tin
trên báo cáo thƣờng niên tại sở giao dịch chứng khoán TPHCM”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp và mức độ CBTT nhằm
đƣa ra các kiến nghị để nâng cao mức độ CBTT trên BCTN.
2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến mức độ CBTT và đặc điểm doanh
nghiệp từ đó đƣa ra các giả thuyết nghiên cứu và đề xuất mơ hình nghiên cứu.
- Phân tích ảnh hƣởng của các đặc điểm DN tới mức độ CBTT trên BCTN
thơng qua mơ hình.
- Đề xuất các kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu.
3. Câu hỏi nghiên cứu
-

Thứ nhất: Các lý thuyết liên quan đến mức độ CBTT là gì?

-

Thứ hai: Các đặc điểm nào của công ty ảnh hƣởng tới mức độ CBTT?

-

Thứ ba: Các đặc điểm công ty ảnh hƣởng đến mức CBTT trên BCTN nhƣ
thế nào?

-

Thứ tƣ: Các kiến nghị để tăng cƣờng mức độ CBTT?
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng đƣợc nghiên cứu: Nghiên cứu mức độ công bố thông tin và các

đặc điểm DN ảnh hƣởng tới mức độ CBTT trên BCTN của DN niêm yết tại sở giao
dịch chứng khoán TP.HCM.



3
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Các DN niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM.
- Phạm vi thời gian: năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp định tính:
Dựa vào các lý thuyết có liên quan, tác giả xác định các đặc điểm doanh
nghiệp ảnh hƣởng tới mức độ CBTT.
Thông qua việc tham khảo Bộ tiêu chí CBTT mà sàn giao dịch chứng khốn
Hà Nội dùng để xếp hạng CBTT các DN, tác giả tiến hành đánh giá lại thông qua
khảo sát, gửi bảng câu hỏi đến các đối tƣợng có liên quan để khẳng định lại Bộ tiêu
chí CBTT. Từ đó, sử dụng phƣơng pháp chỉ số CBTT bằng cách dựa vào Bộ tiêu
chí để tính tốn chỉ số CBTT của mỗi DN bằng phƣơng pháp đo lƣờng không trọng
số.
5.2. Phƣơng pháp định lƣợng:
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm DN
và mức độ CBTT, đƣợc thực hiện qua các giai đoạn:
-

Chọn mẫu nghiên cứu là các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán TP.HCM.

-

Thu thập báo cáo thƣờng niên của các doanh nghiệp theo mẫu đã chọn.

-

Đo lƣờng các biến đặc điểm DN dựa trên dữ liệu thu thập từ BCTN.


-

Thiết lập chỉ số phản ánh mức độ CBTT trên báo báo thƣờng niên của các

doanh nghiệp thông qua phƣơng pháp chỉ số CBTT theo cách tiếp cận không trọng
số.
-

Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích tƣơng quan, kiểm định t-test

và phân tích hồi quy bội để đo lƣờng ảnh hƣởng của các biến đặc điểm DN lên mức
độ CBTT.


4
6. Đóng góp của nghiên cứu
Về mặt khoa học: Nghiên cứu củng cố và bổ sung cơ sở lý thuyết về các
nhân tố ảnh hƣởng tới mức độ CBTT thông tin trên BCTN của DN.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là căn cứ khoa học để các DN cung
cấp thơng tin trên BCTN, đồng thời nghiên cứu cịn là tài liệu giúp các đối tƣợng sử
dụng BCTN của doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các thông tin mà doanh nghiệp công
bố. Đồng thời các đề xuất nghiên cứu đƣa ra góp phần giúp doanh nghiệp cải thiện
mức độ CBTT, cung cấp thơng tin hữu ích cho ngƣời sử dụng thông tin ra quyết
định.
7. Kết cấu dự kiến của luận văn


Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu




Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu



Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu



Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận



Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị


5

CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Nội dung CBTT đã đƣợc nghiên cứu tại nhiều quốc gia trong đó có Việt
Nam với nhiều khía cạnh, thời điểm và các phạm vi khác nhau. Có thể kể đến các
nghiên cứu trên thế giới và trong nƣớc nhƣ sau:
1.1.

Các nghiên cứu thế giới

Hiện nay, một hạn chế lớn khi nghiên cứu về CBTT là cách tiếp cận để đo
lƣờng mức độ CBTT. Theo Francesca Citro (2013) với nghiên cứu “Disclosure
level evaluation and disclosure determinant analysis: a literature review” đã chỉ ra

rằng cho đến nay có hai cách tiếp cận chính đã đƣợc sử dụng để hình thành một
bảng chấm điểm mức độ CBTT của các cơng ty: phân tích nội dung và chỉ số
CBTT. Trong đó, phân tích nội dung là phƣơng pháp sử dụng các kỹ thuật nghiên
cứu suy luận từ dữ liệu, nghiên cứu ngơn ngữ để lƣợng hóa chúng và từ đó xếp
hạng CBTT. Tuy nhiên phƣơng pháp này tốn rất nhiều cơng sức nên hạn chế có cỡ
mẫu lớn. Cách tiếp cận thứ hai là phƣơng pháp chỉ số CBTT. Theo đó, ngƣời nghiên
cứu sẽ xây dựng bộ tiêu chí CBTT. Bộ tiêu chí này bao gồm một danh sách các
khoản mục thơng tin đƣợc lựa chọn, có thể đƣợc công bố trong báo cáo của các
công ty. Đây là cách đƣợc đa số các nhà nghiên cứu sử dụng. Sau đó, các mục
thơng tin sẽ đƣợc đo lƣờng trong các biến giả theo phƣơng pháp không trọng số
(lƣỡng phân) hoặc phƣơng pháp có trọng số.
Sau khi hiểu rõ đƣợc cách thức đo lƣờng mức độ CBTT, các nhà nghiên cứu
sẽ có cơ sở để phát triển nghiên cứu tìm hiểu về các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ
CBTT.
Bhayani

(2012)

nghiên

cứu

về

“The

Relationship

between


comprehensiveness of corporate disclosure and firm characteristics in India”. Tác
giả nghiên cứu ảnh hƣởng của quy mô, lợi nhuận, cơ cấu sở hữu, cơng ty kiểm tốn,
địn bẩy tài chính tác động lên mức độ CBTT. Cũng áp dụng phƣơng pháp chỉ số
CBTT với đo lƣờng không trọng số, nghiên cứu chỉ ra rằng các cơng ty có quy mơ
lớn, lợi nhuận cao, địn bẩy cao, đƣợc kiểm tốn bởi các cơng ty kiểm tốn lớn có
xu hƣớng minh bạch thơng tin hơn.


6
Nandi and Ghosh (2012) nghiên cứu về “Corporate governance attributes,
firm characteristics and the level of corporate disclosure: Evidence from the Indian
listed firms”. Bài nghiên cứu này cũng sử dụng phƣơng pháp chỉ số CBTT nhƣng
dựa trên mơ hình của Standard & Poor để đo lƣờng mức độ CBTT. Kết quả cho
thấy quy mơ, lợi nhuận và tính thanh khoản ảnh hƣởng tích cực đến mức độ CBTT.
Tuy nhiên địn bẩy và thành phần HĐQT lại ảnh hƣởng tiêu cực đến mức độ CBTT.
Yanesari et al. (2012) nghiên cứu về “Board Characteristics and Corporate
Voluntary Disclosure: An Iranian Perspective”. Cũng với phƣơng pháp chỉ số
CBTT, nghiên cứu dựa trên thực nghiệm để kiểm tra mối quan hệ giữa thành phần
HĐQT, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT với mức độ CBTT. Kết quả cho thấy cơng ty
có tỷ lệ thành viên HĐQT càng cao thì mức độ CBTT càng cao. Tuy nhiên, nghiên
cứu lại khơng tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT và mức độ
CBTT.
Fathi (2013) với nghiên cứu “Corporate Governance and the Level of
Financial Disclosure by Tunisian Firm” đã phân tích mức độ CBTT của các công
ty ở Tunisian. Nghiên cứu cũng chọn cách tiếp cận thứ hai là chỉ số CBTT. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các cơng ty có quy mơ, lợi nhuận, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT
khác nhau thì điểm số CBTT cũng khác nhau.
Nghiên cứu của Aljifri and Alzarouni (2013) về “The assosiation between
firm characteristics and corporate financial disclosures: evidence from UAE
companies”. Tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp chỉ số CBTT để nghiên cứu tác

động của loại ngành, lợi nhuận, quy mơ, tính thanh khoản, tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài,
tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập lên mức độ CBTT. Nghiên cứu cho thấy các doanh
nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng có mức độ CBTT cao hơn ngành sản xuất và dịch
vụ. Ngồi ra, quy mơ của cơng ty cũng đƣợc tìm thấy là có liên quan đáng kể với
mức độ công bố thông tin.
Nghiên cứu của Sartawi et al. (2014) về “Board Composition, Firm
Characteristics, and Voluntary Disclosure: The Case of Jordanian Firms Listed on
the Amman Stock Exchange”. Tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích nội dung để
đo lƣờng mức độ CBTT. Nghiên cứu cho thấy yếu tố loại ngành có mối quan hệ


7
tích cực đến mức độ CBTT, các cơng ty trong lĩnh vực bảo hiểm có xu hƣớng
CBTT nhiều hơn các cơng ty trong ngành cơng nghiệp và dịch vụ. Ngồi ra, các
cơng ty có tỷ lệ sở hữu của HĐQT cao có mức độ minh bạch thơng tin càng thấp.
1.2.

Các nghiên cứu tại Việt Nam

Đến nay, các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc về mức độ cơng bố thơng tin
có một số các nghiên cứu nhƣ sau:


Lê Trƣờng Vinh (2008) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức

độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư”.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đƣa ra 2 nhóm đặc điểm ảnh hƣởng đến mức
độ công bố thông tin. Loại thứ nhất bao gồm các đặc điểm thuộc về tài chính và loại
thứ hai là các đặc điểm thuộc về quản trị doanh nghiệp. Những đặc điểm thuộc về
tài chính bao gồm: quy mơ doanh nghiệp, địn bẩy tài chính, tình hình tài chính, tài

sản cầm cố, hiệu quả sử dụng tài sản. Những đặc điểm về quản trị doanh nghiệp:
mức độ tập trung vốn chủ sở hữu, cơ cấu HĐQT, quy mô HĐQT. Và do giới hạn về
đề tài nên tác giả chỉ đi sâu vào tìm hiểu về nhóm đặc điểm tài chính ảnh hƣởng đến
mức độ cơng bố thơng tin.


Tƣơng tự nhƣ vậy, Huỳnh Thị Vân (2013) nghiên cứu “Mức độ CBTT

kế toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng yết giá tại sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội”. Tác giả cũng chỉ nghiên cứu tác động của các biến thuộc đặc điểm tài
chính lên việc CBTT bắt buộc nhƣ quy mơ, khả năng sinh lời, địn bẩy, khả năng
thanh tốn, tốc độ tăng trƣởng doanh thu và cơng ty kiểm toán đến mức độ CBTT.
Kết quả cho thấy chỉ có Quy mơ doanh nghiệp có tác động tích cực đến mức độ
CBTT, các biến cịn lại khơng có ý nghĩa.


Đề tài nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Thu Đông (2013)“Các nhân

tố tác động đến mức độ công bố thơng tin trên báo cáo tài chính của các DN niêm
yết tại sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”. Luận văn nghiên cứu tác động của bảy
biến tới mức độ công bố thông tin nhƣ quy mô, khả năng sinh lời, địn bẩy nợ, khả
năng thanh tốn, chủ thể kiểm toán, thời gian hoạt động, tài sản cố định. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có hai nhân tố là khả năng sinh lời và tài sản cố định có ảnh
hƣởng thuận chiều tới mức độ CBTT. Tuy nhiên, cũng nhƣ hai nghiên cứu trƣớc


8
đó, nghiên cứu cũng bỏ qua tác động của nhóm yếu tố thuộc đặc điểm quản trị DN.
1.3.


Điểm mới của nghiên cứu

Nhƣ vậy, rõ ràng là đã có những cơng trình nghiên cứu sâu rộng về cơng bố
thơng tin trên toàn thế giới và ở Việt Nam cũng đang ngày càng có nhiều nghiên
cứu chú ý đến vấn đề này. Tuy nhiên, việc lựa chọn các danh mục CBTT để đánh
giá ở các nƣớc thì khơng giống nhau. Hầu hết các nhà nghiên cứu sử dụng phƣơng
pháp chỉ số CBTT và luận văn này cũng đƣợc sử dụng phƣơng pháp tƣơng tự.
Dựa trên tìm hiểu về các nghiên cứu trƣớc đây, luận văn có kế thừa một số
đặc điểm nhƣ tìm hiểu về các nhân tố tác động lên mức độ CBTT và phân tích tác
động của chúng thơng qua mơ hình định lƣợng.
Đồng thời, luận văn bổ sung thêm những điểm mới trong nghiên cứu. Cụ thể
là tác giả tiến hành nghiên cứu mức độ CBTT trên BCTN, trên cả thông tin bắt
buộc và tự nguyện chứ không chỉ gói gọn trong các thơng tin bắt buộc trên BCTC.
Ngồi ra, tác giả tiến hành nghiên cứu toàn diện về các đặc điểm của doanh nghiệp
ảnh hƣởng lên mức độ CBTT, bao gồm cả những đặc điểm liên quan đến quản trị
DN nhƣ thành phần HĐQT, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT. Đồng thời, để tạo cơ sở
vững chắc cho bộ tiêu chí CBTT, tác giả xây dựng Bộ tiêu chí dựa trên sự tham
khảo Thẻ điểm quản trị công ty do IFC ban hành.


9
Kết luận chƣơng 1:
Qua việc giới thiệu về tính cấp thiết, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối
tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu toàn luận văn, tác giả đã giúp ngƣời đọc
thấy đƣợc cái nhìn khái quát về nghiên cứu.
Bên cạnh đó, tác giả đã liệt kê và phân tích sơ bộ các cơng trình nghiên cứu
liên quan. Qua đó, nhận thấy các khe hở của nghiên cứu trƣớc nhƣ:


Mới chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hƣởng của đặc điểm tài chính lên


mức độ CBTT mà chƣa có một cái nhìn tồn diện trên đặc điểm của doanh nghiệp.


Tập trung nghiên cứu mức độ CBTT trên phạm vi báo cáo tài chính,

nghĩa là mới chỉ dừng lại ở các thông tin bắt buộc mà chƣa nghiên cứu trên phạm vi
các thơng tin tự nguyện.
Do đó, dựa trên các nghiên cứu trƣớc đây, kết hợp với cơ sở các lý thuyết về
CBTT và các quy định hiện hành của Việt Nam sẽ làm cơ sở để hình thành luận văn
với đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm doanh nghiệp niêm yết và
mức độ công bố thông tin trên báo cáo thường niên tại sở giao dịch chứng khoán
TPHCM”.


10

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về CBTT
2.1.1. Khái niệm
Tính minh bạch và CBTT đại diện cho một trong những trụ cột của quản trị
doanh nghiệp. Các bên liên quan khác nhau sử dụng các thông tin công bố trong
BCTN của cơng ty trong q trình ra quyết định của họ. Theo HNX (2014), CBTT
đƣợc hiểu là phƣơng thức để thực hiện quy trình minh bạch của doanh nghiệp nhằm
đảm bảo các cổ đông và công chúng đầu tƣ có thể tiếp cận thơng tin một cách cơng
bằng và đồng thời.
Theo Francesca Citro (2013), công bố thông tin bao gồm hai loại là công bố
thông tin bắt buộc và công bố thông tin tự nguyện. Công bố thông tin bắt buộc
(Madatory disclosure) là những công bố thông tin kế toán theo yêu cầu bởi luật
pháp và những quy định của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ. Những cơng bố

này phải đƣợc trình bày theo những quy định của Luật Kinh doanh, Ủy ban chứng
khoán, các cơ quan quản lý về kế toán và các chuẩn mực kế tốn. Cơng bố tự
nguyện (Voluntary disclosure) đƣợc hiểu là các thơng tin tài chính và phi tài chính
đƣợc đề cập trên báo cáo thƣờng niên mà không bắt buộc phải công bố, luật pháp
không yêu cầu. Việc CBTT tự nguyện bên cạnh các thông tin bắt buộc đã và đang
nhận đƣợc một lƣợng ngày càng tăng của sự chú ý trong các nghiên cứu kế tốn gần
đây. Thơng tin tự nguyện là các thông tin đƣợc công bố bên cạnh những thơng tin
tài chính và phi tài chính bắt buộc để nâng cao niềm tin và nhận thức của nhà đầu tƣ
về tƣơng lai của doanh nghiệp. Thông tin tự nguyện giúp cho các nhà đầu tƣ quyết
đoán hơn trong các quyết định của mình. Các thơng tin tự nguyện đƣợc tiết lộ trong
báo cáo hàng năm là một nguồn thông tin tuyệt vời thu hút đối với các nhà nghiên
cứu và các bên liên quan (Tufail et al., 2013).
Nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung nghiên cứu của họ về CBTT kế toán bắt
buộc nhƣ Aljifri and Alzarouni (2013) hay nói cách khác là tập trung vào nghiên
cứu mức độ CBTT trên BCTC vì báo cáo tài chính đại diện cho các nguồn thơng tin
chính thức duy nhất có sẵn cho ngƣời sử dụng. Tuy vậy, cách tiếp cận này có thể


11
gây nhiều tranh luận: nếu các DN đều có nghĩa vụ cơng bố một lƣợng thơng tin
nhất định mang tính bắt buộc, vậy lý do tại sao một số công ty lại CBTT bắt buộc
nhiều hơn công ty khác? Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã tìm thấy sự khác biệt đáng
kể trên mức độ CBTT bắt buộc của các công ty, do các công ty đã linh hoạt trong
việc lựa chọn cách thức và mức độ công bố thông tin cần thiết. Một số nhà nghiên
cứu khác lại tập trung nghiên cứu của họ về CBTT tự nguyện vì việc cơng bố các
thơng tin khác ngồi các u cầu tối thiểu có thể làm giảm sự bất đối xứng thơng tin
cũng nhƣ xung đột giữa nhà quản lý và các nhà đầu tƣ bên ngoài (Healy and
Palepu, 2001).
Một BCTN kết hợp cả thơng tin bắt buộc và tự nguyện thì chúng liên tục
tƣơng tác với nhau. CBTT bắt buộc là nghĩa vụ của một công ty để CBTT trong báo

cáo của cơng ty, trong khi đó tiết lộ tự nguyện là một điều khoản bổ sung thông tin
khi CBTT bắt buộc không thể cung cấp một bức tranh trung thực về giá trị của công
ty và hoạt động quản lý. CBTT bắt buộc và tự nguyện không nên đƣợc xem là các
mục khác nhau của báo cáo thƣờng niên, mà chúng tƣơng tác với nhau liên tục và
chúng ta cần hiểu rõ tầm quan trọng của mỗi khoản mục thông tin (Popova et al.,
2013). Khi yêu cầu CBTT bắt buộc là hạn chế hoặc quy định mơ hồ và khó khăn để
giải thích, các cơng ty có thể bổ sung bằng các thơng tin tự nguyện. Một mối quan
hệ tích cực giữa CBTT tự nguyện và bắt buộc đã đƣợc tìm thấy bởi Naser et al.
(2003). Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu cả CBTT bắt buộc và tự
nguyện để có một cái nhìn tồn diện, bao quát nhất về mức độ minh bạch thông tin
trên thị trƣờng chứng khoán TP.HCM hiện nay.
2.1.2. Lý do cho việc lựa chọn Báo cáo thƣờng niên
Theo sổ tay CBTT mà Bộ tài chính ban hành, các cơng ty niêm yết có thể
CBTT trên hai phƣơng tiện:


Báo cáo thƣờng niên: là ấn phẩm thƣờng niên cung cấp thơng tin tồn

diện về tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của cơng ty trong năm tài chính
liền trƣớc.


12


Trang thông tin điện tử (website): là kênh truyền thông hiệu quả và

kinh tế trong thời đại công nghệ cao nhƣ hiện nay. Đây đƣợc xem là một trong
những kênh thơng tin chính thống của tổ chức niêm yết.
Hoặc là, có rất nhiều kênh khác nhau mà qua đó cơng ty có thể phổ biến

thơng tin của họ cho cơng chúng nhƣ báo cáo thƣờng niên, thơng cáo báo chí, các
trang web, bản tin công ty và các cuộc họp của cơng ty.
Trong đó, BCTN đƣợc coi là nguồn thơng tin quan trọng nhất cho các đối
tƣợng sử dụng khác nhau ( nhƣ các nhà quản lý, cổ đông, nhà đầu tƣ, cơ quan chính
phủ, nhà nghiên cứu…). Báo cáo này cung cấp các thơng tin định tính và định
lƣợng, tài chính và phi tài chính, hiện tại và tƣơng lai về các đơn vị kinh tế. Có
nhiều lý do để lựa chọn BCTN nhƣ là một phƣơng tiện thích hợp để nghiên cứu về
công bố thông tin. Thứ nhất, BCTN là tài liệu hàm chứa tình hình và kết quả hoạt
động tồn diện về một cơng ty. Thứ hai, các bên liên quan có thể truy cập thơng tin
trên BCTN một cách dễ dàng và vào bất cứ lúc nào, đƣợc công bố thƣờng xuyên.
Thứ ba, các thông tin trên báo cáo này đã đƣợc kiểm toán hoặc đƣợc đảm bảo ở
mức đáng tin cậy. Báo cáo thƣờng niên đƣợc lập theo quy định tại mẫu BCTN ban
hành kèm theo thông tƣ số 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ trƣởng Bộ tài
chính hƣớng dẫn về việc cơng bố thơng tin trên thị trƣờng chứng khốn. Nội dung
cơ bản gồm:


Tóm lƣợc lịch sử hoạt động của công ty;



Báo cáo của Hội đồng quản trị;



Báo cáo của Ban giám đốc;



Báo cáo tài chính;




Bản giải trình báo cáo tài chính và báo cáo kiểm tốn;



Các cơng ty con và cơng ty liên quan;



Tổ chức và nhân sự của công ty;



Thông tin cổ đông, thành viên góp vốn và Quản trị cơng ty;



Các thơng tin khác;


13
2.1.3. Yêu cầu về CBTT đối với các doanh nghiệp niêm yết
Đối với các công ty niêm yết, nhu cầu tìm hiểu thơng tin về doanh nghiệp
khơng chỉ dừng ở các chủ sở hữu mà còn là các nhà đầu tƣ. Chính vì vậy, u cầu
cơng bố thơng tin đặt ra cho các công ty niêm yết luôn nghiêm ngặt hơn so với các
công ty đại chúng. Các quy định chặt chẽ này nhằm ngăn chặn những ảnh hƣởng to
lớn từ các hành vi che giấu thông tin, gian lận có thể xảy ra và để duy trì cơ chế
giám sát hiệu quả từ các bên có liên quan và công chúng đầu tƣ đối với hoạt động

của công ty niêm yết. Việc cơng bố thơng tin chính xác có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc tạo lập và duy trì niềm tin của cơng chúng đầu tƣ đối với doanh
nghiệp. Sự sụp đổ của những công ty đa quốc gia từng là biểu tƣợng thành công
một thời trong những năm gần đây đã hƣớng sự chú ý của công chúng đầu tƣ vào
tầm quan trọng của độ tin cậy của thông tin. Các gian lận bị phát hiện sau này trong
những vụ việc đó đã cảnh tỉnh giới đầu tƣ về tầm quan trọng của việc công bố
thông tin khơng chỉ là kịp thời mà cịn phải đầy đủ, rõ ràng và chính xác.
Các yêu cầu của CBTT đƣợc quy định tại thông tƣ 52/2012/TT – BTC ngày
05/04/2012 nhấn mạnh việc CBTT phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy
định của pháp luật, hoạt động CBTT phải do Giám đốc hoặc ngƣời ủy quyền CBTT
thực hiện, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về nội dung thơng
tin do ngƣời đƣợc ủy quyền.
Tính đầy đủ thể hiện ở các quy định cụ thể về thể loại, nội dung và hình
thức cơng bố, cả thơng tin cơng bố thƣờng niên và mang tính bất thƣờng có khả
năng ảnh hƣởng đến quyết định của ngƣời sử dụng.
Tính chính xác tức là các thơng tin phải hàm chứa tính trung thực, khách
quan, và đáng tin cậy. Đặc biệt ở đây quy định cụ thể việc công bố phải do ngƣời
đại diện theo pháp luật hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền cơng bố thực hiện, chính là nhà
quản trị doanh nghiệp.
Ngồi ra, trong thị trƣờng chứng khốn, mọi sự chậm trễ đều làm thông tin
mất đi hoặc giảm phần lớn tác dụng. Chính vì thế, u cầu về tính kịp thời của
thơng tin khơng thể chỉ mang tính tự nguyện từ các doanh nghiệp. Việc quy định
chặt chẽ thời gian tối đa để công bố các thông tin trong từng trƣờng hợp, chẳng hạn


14
trong CBTT định kỳ, các công ty đại chúng phải cung cấp BCTC năm đã đƣợc
kiểm toán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm tốn kí báo cáo kiểm tốn,
thể hiện u cầu về tính kịp thời đƣợc đƣa lên rất cao.
2.1.4. Đo lƣờng mức độ CBTT

Đo lƣờng mức độ CBTT đóng một vai trị quan trọng trong các nghiên cứu.
Theo Francesca Citro (2013), cho đến nay, có hai cách tiếp cận chính để phát triển
một bảng chấm điểm mức độ CBTT của các công ty là: phân tích nội dung và chỉ
số CBTT.
2.1.4.1. Phương pháp phân tích nội dung:
Phân tích nội dung là phƣơng pháp sử dụng các kỹ thuật nghiên cứu suy
luận từ dữ liệu, nghiên cứu ngơn ngữ để mã hóa chúng và từ đó xếp hạng CBTT.
Phân tích nội dung bao gồm hai phạm vi là phân tích từng phần hoặc phân tích
tồn diện. Trong đó, phân tích từng phần chỉ tập trung phân tích một vài mục thơng
tin cụ thể hoặc các từ khóa đƣợc lựa chọn, cịn phân tích tồn diện xét trên toàn bộ
tài liệu. Sau khi lựa chọn đƣợc phạm vi phân tích, ngƣời nghiên cứu có thể tiến
hành phân tích cú pháp hoặc phân tích chuyên đề tùy theo mục tiêu và hƣớng
nghiên cứu của từng đề tài. Phân tích cú pháp tập trung nghiên cứu từng câu, từ mà
đƣợc sử dụng để mô tả một mục thơng tin cụ thể nào đó, bên cạnh đó, phân tích
chuyên đề tập trung vào đặc điểm của văn bản và độ dài của mỗi câu.
Mặc dù mang lại độ tin cậy cao, nhƣng phân tích nội dung là phƣơng pháp
tốn rất nhiều công sức, do vậy số mẫu sẽ không đƣợc lớn. Để hạn chế điều này, việc
sử dụng phần mềm để phân tích nội dung một cách tự động đã đƣợc phát triển. Tuy
nhiên, việc phân tích tự động bằng phần mềm sẽ không lƣu ý đƣợc các cụm từ, từ
khóa đồng nghiã hoặc từ có nhiều ý nghĩa.
2.1.4.2. Phương pháp chỉ số CBTT:
Chỉ số CBTT là một công cụ nghiên cứu để đo lƣờng mức độ thông tin báo
cáo trong các tài liệu cụ thể theo một danh sách các mục thông tin đã đƣợc lựa
chọn. Danh sách này cịn đƣợc gọi là bộ tiêu chí CBTT. Các loại thơng tin đƣợc lựa
chọn có thể bao gồm thông tin bắt buộc hoặc thông tin tự nguyện. Số lƣợng các


15
khoản mục thơng tin trong bộ tiêu chí có thể từ một vài khoản mục đến vài trăm
khoản mục tùy theo từng nghiên cứu. Ngƣời nghiên cứu có thể tự xây dựng các

khoản mục thông tin đƣa vào bộ tiêu chí hoặc dựa vào bộ tiêu chí có sẵn từ các tổ
chức chuyên nghiệp nhƣ AIMR (Association for Investment Management and
Research) hoặc FAF (Financial Analysts Federation).
Khi sử dụng phƣơng pháp này, kết quả phụ thuộc nhiều vào bộ tiêu chí
CBTT mà nghiên cứu đó sử dụng, tuy nhiên, phƣơng pháp chỉ số CBTT đã đơn
giản hóa đƣợc phƣơng pháp phân tích nội dung và có thể nghiên cứu trên số mẫu
lớn. Vì vậy, nghiên cứu này chọn phƣơng pháp chỉ số CBTT để tiếp cận đo lƣờng
mức độ CBTT.
Bƣớc tiếp theo, để đo lƣờng chỉ số CBTT, có hai phƣơng pháp thƣờng đƣợc
sử dụng nhƣ sau:
a. Phƣơng pháp đo lƣờng không trọng số (lƣỡng phân)
Theo phƣơng pháp này, điều quan trọng là các thơng tin có đƣợc cơng bố
trên BCTN hay không. Nếu mục thông tin đƣợc công bố, sẽ đƣợc gán giá trị là 1,
ngƣợc lại nếu không đƣợc công bố sẽ nhận giá trị là 0. Việc xác định chỉ số CBTT
có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau:

Trong đó:
-

Ij : chỉ số cơng bố thơng tin của cơng ty j

-

dij = 1 nếu mục thông tin i đƣợc công bố, = 0 nếu mục thông tin
không đƣợc công bố

-

n: Số lƣợng mục thơng tin cơng ty có thể công bố


-

0< Ij < 1


16
Theo đó các chỉ mục thơng tin đƣợc theo dõi ở giác độ có đƣợc trình bày hay
khơng và việc tính chỉ số cơng bố là trên góc độ bình đẳng nhƣ nhau để tính ra giá
trị trung bình. Có thể kể đến các nghiên cứu của Aljifri and Alzarouni (2013), Fathi
(2013) sử dụng cách tiếp cận này.
b. Phƣơng pháp đo lƣờng có trọng số
Phƣơng pháp này yêu cầu các mục thông tin đƣợc chọn lọc đồng thời với
việc đánh giá tầm quan trọng của mỗi chỉ mục theo các mức độ khác nhau từ thấp
lên cao, thông thƣờng là năm mức độ. Việc đo lƣờng đƣợc thực hiện nhƣ cách một,
nhƣng sau khi gán giá trị chúng đƣợc nhân với trọng số đã đƣợc xây dựng.
Ngoài ra, một cách tiếp cận có trọng số theo hƣớng khác đó là trong nghiên
cứu của Al-Janadi et al. (2012). Để mở rộng phƣơng pháp đo mức độ CBTT, ngƣời
nghiên cứu đã gán giá trị cho các mục thông tin theo ba mức độ, mức 1: nếu mục
thông tin không đƣợc công bố, mức 2: đƣợc trao cho các mục nếu đƣợc công bố
định tính hoặc định lƣợng và mức 3: đƣợc trao cho các mục nếu đƣợc công bố bằng
cả thông tin định tính và định lƣợng.
Tuy vậy, hạn chế lớn khi đo lƣờng mức độ CBTT theo phƣơng pháp có
trọng số là mỗi cá nhân nghiên cứu sẽ có những quan điểm khác nhau khi đánh giá
trọng số của mỗi khoản mục thông tin, dẫn đến kết quả nghiên cứu mang tính chủ
quan cao sẽ cho ra những kết quả khác biệt. Các nghiên cứu trƣớc đây cũng cho
thấy việc sử dụng phƣơng pháp đo lƣờng có trọng số hay khơng trọng số cho các
khoản mục trình bày trong báo cáo thƣờng niên của các công ty cũng cho ra kết quả
khơng khác biệt lắm (Hossain and hammami, 2009). Vì vậy, để đảm bảo tính khách
quan, nghiên cứu này chọn cách đo lƣờng chỉ số CBTT theo phƣơng pháp đo lƣờng
không trọng số.

2.2. Các lý thuyết về CBTT
Các lý thuyết thƣờng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu trƣớc để giải thích
CBTT chủ yếu là lý thuyết ngƣời đại diện và lý thuyết tín hiệu.


×