Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

luan van the duc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.15 KB, 56 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LÝ DO CHỌN ĐỀ TAØI</b>



Giáo dục cho thế hệ trẻ là một bộ phận cơ bản trong hệ thống giáo dục
hình thái và thể lực nhân dân là một mặt không thể thiếu được để phát triển con
người toàn diện. Mục tiêu của nền giáo dục nước ta là đào tạo những người chủ
tương lai cho đất nước mang trong mình những phẩm chất cao về trí tuệ, cường
tráng về hình thái và thể lực, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
Nghị quyết Trung ương khóa VII, văn kiện Đại Hội Đại Biểu Tồn quốc lần thứ
IX của Đảng về Giáo dục - Đào tạo và khoa học công nghệ trong giai đoạn
2005 - 2010 cũng đã nêu rõ: “Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao và nâng
cao thể trạng và tầm vóc của người Việt Nam”


Ở nước ta, Đảng và Nhà nước thể hiện sự quan tâm đó bằng nhiều chủ
trương chính sách, nhằm khuyến khích việc nâng cao sức khỏe cho mọi công
dân, đặc biệt là trong các trường phổ thông.


Chỉ thị 36-CT/TW ngày 24/03/1994 của Ban Chấp Hành Trung ương Đảng
Cộng Sản Việt nam về công tác giáo dục thể dục thể thao đã nêu rõ: “Mục tiêu
cơ bản, lâu dài của công tác giáo dục thể dục thể thao là hình thành nền thể
dục thể thao phát triển, tiến bộ, góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp
ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

trường học các cấp để nâng cao sức khỏe cho học sinh. Một trong những khâu
không thể thiếu để cải tiến chương trình giảng dạy thể dục là cơng tác điều tra
hình thái và thể lực của học sinh. Từ lý do trên chúng tôi chọn đề tài: <b>“</b><i><b>Nghiên</b></i>
<i><b>cứu sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh lớp 8 trường THCS Tân</b></i>
<i><b>Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang sau một năm tập luyện”</b></i>


<i><b>Mục đích nghiên cứu</b><b> :</b><b> nhằm nắm thơng tin về thực trạng và sự phát triển hình</b></i>
thái và thể lực học sinh <i>lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh</i>
<i>Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà chuyên môn những tư liệu,</i>


cơ sở khoa học. Góp phần cải tiến, nâng cao cơng tác giáo dục hình thái và thể lực
cho học sinh lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang.


Để thực hiện được mục đích nghiên cứu chúng tơi đề ra các tiêu chí sau đây:


<b>1.</b> Nghiên cứu thực trạng hình thái và thể lực của học sinh lớp 8 trường THCS Tân
<i>Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang. </i>


<b>2.</b> Nghiên cứu sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh lớp <i>8 trường THCS</i>
<i>Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TAØI NGHIÊN CỨU</b>



<b>1.1 CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG TRƯỜNG HỌC:</b>


<b>1.1.1. Mối quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục thể chất trong</b>
<b>trường học:</b>


Hệ thống giáo dục hình thái và thể lực đối với học sinh ở nước ta được hình
thành trên cơ sở những quan điểm đúng đắn của Đảng và Nhà nước về công tác
giáo dục thể chất. Chúng ta cùng khái quát lại tư tưởng Hồ Chí Minh và các văn
kiện của Đảng, Nhà nước bàn về giáo dục thể chất nhân dân, giáo dục thể chất
trong trường học.


Chăm lo con người về thể chất là trách nhiệm của tồn xã hội nói chung,
của ngành thể dục thể thao nói riêng. Đó cũng chính là mục tiêu cơ bản, quan
trọng nhất của giáo dục TDTT ở nước ta . . .


Vì vậy, nhà trường của chúng ta với mục tiêu đào tạo học sinh trở thành
người cơng dân tốt, có kiến thức tồn diện, có sức khỏe và có đủ phẩm chất,


năng lực để xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc góp phần phát triển đất nước có nền
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng chiến lược phát triển con người Việt
Nam toàn diện thì càng phải coi trọng thể dục.


Hồ Chủ Tịch là người đầu tiên phát triển những quan điểm thể dục. Lời
lẽ của Người rất ngắn gọn, dễ hiểu, nhưng khái quát cả quan điểm, chủ trương,
đường lối, phương châm đặt nền tảng cho lý luận và thực tiễn cho cơng tác thể
dục thể thao của nước nhà thích hợp với mọi đối tượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Ngày 31/3/1960 Bác Hồ tự tay viết thư gởi hội nghị cán bộ thể dục thể
thao miền Bắc. Trong thư Người dạy: “ muốn lao động sản xuất tốt, công tác và
học tập tốt thì cần có sức khỏe. Muốn có sức khỏe thì nên thường xuyên tập
luyện thể dục thể thao”.


Trong từng giai đoạn cách mạng, theo yêu cầu nhiệm vụ và tình hình cụ
thể, Đảng ln có những chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo kịp thời, đề ra những chủ
trương nhằm đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao của nước ta. Hàng loạt các
chỉ thị về công tác thể dục thể thao được Đảng ban hành như chỉ thị
106/CT-TƯ, 181/CT-106/CT-TƯ, 180/CT-TƯ và chỉ thị 227/CT-TƯ đều nhấn mạnh đến vai trị
thể dục thể thao như một cơng tác cách mạng, trong đó nhiệm vụ chủ yếu là
chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất cho nhân dân, nhất là thanh thiếu niên,
học sinh – sinh viên .


Nghị quyết Đại hội Đảng VI ghi rõ: “Mở rộng và nâng cao chất lượng
phong trào thể dục thể thao quần chúng, từng bước đưa việc rèn luyện thân thể
thành thói quen hằng ngày của đông đảo nhân dân trước hết là thế hệ trẻ. Nâng
cao chất lượng giáo dục thể chất trong các trường học…”


Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Thể dục đem lại kết quả diệu kỳ lắm, thần
kỳ lắm… thể dục là biện pháp rất màu nhiệm và khơng có gì hơn nó đâu.”



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

tăng cường lãnh đạo công tác thể dục thể thao, một lần nữa nhắc nhở thực hiện
tốt cơng tác giáo dục hình thái và thể lực.


Bộ Giáo dục và Đào tạo ra thông tư số 11/TT-GD-ĐT ngày 01/08/1994,
hướng dẫn thực hiện chỉ thị 36/CT-TƯ về công tác thể dục thể thao trong giai
đoạn mới đối với ngành mình và đã chỉ rõ: “... cải tiến tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể và nội dung chương trình giảng dạy thể dục thể thao cho học sinh –
sinh viên. Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên thể dục thể thao cho trường học các
cấp - Tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất và kinh phí để thực hiện
việc dạy và học thể dục bắt buộc ở tất cả các trường học ...”.


Ngoài ra, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tổng cục thể dục thể thao (nay là
Uûy ban thể dục thể thao) đã có thơng tư số 04/93/GD-ĐT/TDDD ngày
17/04/1993 về việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục hình thái và thể
lực cho học sinh – sinh viên đã nêu: “Trong quá trình phát triển và đào tạo,
giáo dục hình thái và thể lực là nội dung, biện pháp quan trọng góp phần đào
tạo thanh thiếu niên Việt Nam phát triển hài hịa về trí tụê, hình thái và thể lực,
tinh thần và đạo đức; đồng thời xây dựng nhà trường thành những cơ sở phong
trào thể dục thể thao quần chúng của học sinh – sinh viên”.


Tóm lại, Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta coi sức khỏe của nhân dân nhất là
của thanh thiếu niên là tài sản của đất nước, do vậy chăm lo sức khỏe của mọi
người dân là trách nhiệm chung của các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, của
tồn xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

về đạo đức. Góp phần xây dựng và bảo về thành công tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.


<b>1.1.2. Vấn đề giáo dục thể chất ở một số nước trên thế giới.</b>



Sau khi tìm hiểu về giáo dục thể dục thể thao thì tất cả chúng ta thấy
rằng ai cũng cần phải có sức khoẻ. Sức khỏe là vốn quý nhất của con người và
con người là vốn quý của xã hội. Chăm lo cho con người, đầu tư cho con người
thông qua công tác giáo dục hình thái và thể lực là chiến lược của mọi quốc gia
trên thế giới.


Để nắm được công tác giáo dục hình thái và thể lực của nước ta so với
các nước trên thế giới. Chúng tôi sơ lược lại nội dung, hình thức và phương
pháp tổ chức giáo dục hình thái và thể lực một số nước trên thế giới.


<i><b>1.1.2.1. Giáo dục thể chất ở Liên Xô</b></i>


Giáo dục thể chất được thực hiện theo “Chương trình phức hợp”.
Nhiệm vụ chủ yếu của chương trình:


 Giảng dạy kỹ năng, kỹ xảo vận động và ứng dụng chúng trong thực tiễn.
 Tăng cường sức khoẻ, phát triển các tố chất thể lực


 Trang bị những kiến thức về vệ sinh thể dục thể thao, y học thể dục thể
thao … nhằm mục đích nâng cao ý thức giữ gìn sức khoẻ


Nội dung chương trình gồm 4 phần:


 Quy định thể dục trước giờ học, phút thể dục trong tiết học, bài tập và
trị chơi trong giờ ra chơi chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

 Hình thức tập luyện ngồi giờ dựa trên tính tự quản của học sinh, dưới
sự chỉ đạo của giáo viên.



 Quy định hình thức hoạt động thể dục thể thao quần chúng toàn trường.
Đánh giá hiệu quả giáo dục thể chất: Bằng việc đánh giá kết quả môn học
thể dục và thể thao, đánh giá mức độ hoàn thành tiêu chuẩn rèn luyện thân thể.
<i><b>1.1.2.2. Giáo dục thể chất ở Hoa Kỳ</b></i>


Ở Hoa Kỳ khơng có cơ quan chuyên trách thể dục thể thao tập trung. Các
hoạt động thể dục thể thao đều do quần chúng điều khiển dựa trên khuyến nghị
của Nhà nước. Như các Hội đồng thể dục thể thao, Hội đồng Quốc gia, Hiệp
hội thể dục thể thao của các Ban là tự tập luyện.


<i>Noäi dung giáo dục thể chất:</i>


Do khơng có chương trình giáo dục thể chất thống nhất, nên các trường tự
do xác định nội dung giáo dục thể chất cho phù hợp với điều kiện thực tế và
dựa trên những đặc điểm chung mà Hiệp hội soạn thảo: như đánh giá kỹ năng,
kỹ xảo, các kiến thức cần thiết, cũng như các giá trị cần đạt được của người
tham gia giáo dục thể chất.


<i><b>1.1.2.3. Giáo dục thể chất ở Hungari</b></i>


Tại Hungari chương trình bắt buộc chiếm 2/3 chương trình chung, quy
định những nội dung tối thiểu, và 1/3 chương trình tự chọn, nhằm quy định
những nội dung bổ sung sau khi thực hiện chương trình bắt buộc.


 Về hoạt động ngoại khố, học sinh tham gia trong các nhóm, hội lớp
chuyên thể dục thể thao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>1.1.3. Vấn đề về tình hình phát triển thể chấtcủa thanh thiếu niên ở nước ta.</b>


Trong những năm gần đây, mặc dù có nhiều khó khăn nhưng Bộ Giáo


dục và Đào tạo cũng đã nhanh chóng tạo điều kiện thuận lợi nhất về đào tạo
lực lượng cán bộ; đầu tư cơ sở vật chất; xây dựng chương trình giảng dạy... để
tăng cường cơng tác giáo dục thể chất trong các trường phổ thông từng bước
nâng cao hiệu quả trong việc phát triển hình thái và thể lực các em học sinh bậc
phổ thông nhằm thực hiện mục tiêu chủ yếu mà ngành Giáo dục – Đào tạo đã
đặt ra là thực hiện giáo dục toàn diện: Đức dục – Trí dục – Thể dục – Mỹ dục.


Để làm cơ sở khoa học cho các định hướng trên trong những năm gần đây
đã có các cơng trình nghiên cứu với quy mơ khác nhau, với những hướng
nghiên cứu khác nhau, trong đó có nghiên cứu về sự phát triển hình thái và thể
lực của học sinh phổ thông.


Từ những quan điểm trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh lớp 8 trường <i>THCS Tân Hiệp B2,</i>
<i>huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. “</i>


<i><b>1.1.4 Thực trạng các chỉ số đã được sử dụng để đánh giá hình thái và thể lực</b></i>
<i><b>cho học sinh Trung học cơ sở.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Nguyễn Anh Tuấn đã nghiên cứu “Nghiên cứu hiệu quả giáo dục hình
thái và thể lực dưới sự phát triển tố chất thể lực của nam học sinh phổ thơng
Thành phố Hồ Chí Minh, lứa tuổi 8 – 17 tác giả sử dụng các test đánh giá hình
thái và thể lực cho học sinh là:


<i>+ Về hình thái: </i>


- Chiều cao đứng (cm).
- Cân nặng (kg).


- Chiều rộng các phần cơ thể.


- Chu vi các phần cơ thể.
- Đo độ dày mỡ dưới da.
- Kỹ thuật tính tốn.
<i>+ Về thể lực: </i>


- Chỉ số Quetelet
- Chỉ số Kaup
- Chỉ số Brugsch.
- Chỉsố Hirts.
- Chỉ số Pignet.
- Chỉ soá Vervaek.


Năm 1997, tác giả Trịnh Hữu Lộc “Nghiên cứu sự phát triển hình thái và
thể lực của học sinh lứa tuổi 12, 13, 14 ở Thành phố Hồ Chí Minh”. Các chỉ tiêu
đánh giá là:


<i>+ Về hình thái:</i>


- Chiều cao đứng (cm)
- Cân nặng (kg)


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Vòng ngực (cm)
- Vòng cánh tay (cm)


<i>+ Chỉ số dùng để đánh giá thể lực:</i>
- Chỉ số Kaup


- Chỉ số Brugsch.
- Chỉsố Hirts.
- Chỉ số Pignet.


- Chỉ số Vervaek.
- Chỉ số Pignet .
- Chỉ số QVC .


Huỳnh Đắc Tiến: “Đánh giá thực trạng giáo dục thể chất hiện nay ở các
trường trung học cơ sở (lứa tuổi 11 – 14) tại Thị xã Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
(1999), tác giả sử dụng các test đánh giá hình thái và thể lực cho học sinh là:


<i>+ Về hình thái:</i>


- Chiều cao đứng (cm)
- Cân nặng (kg)


- Vòng đùi (cm)
- Vòng ngực (cm)
- Vòng cánh tay (cm)


<i>+ Chỉ số dùng để đánh giá thể lực:</i>
- Chỉ số Hirts (độ giãn ngực).
- Chỉ số Pignet .


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Huỳnh Trọng Khải “Nghiên cứu sự phát triển hình thái và thể lực của học
sinh nữ tiểu học từ 7 – 11 tuổi ở Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả sử dụng các
test đánh giá hình thái và thể lực cho học sinh nữ tiểu học là:


<i>+ Về hình thái: cân nặng, chiều cao đứng, chiều cao ngồi, chiều dài sãi</i>
tay, chiều dài tay, chiều dài chân, dài cẳng chân, dài gân asin, cao vòm bàn
chân, rộng vai, rộng chậu, rộng hơng, dài bàn tay, rộng bàn tay, dài bàn chân,
vịng cánh tay co, vòng cánh tay duỗi, vòng ngực, vòng đùi, vòng cổ chân, nếp
mỡ dưới da ở bụng, nếp mỡ dưới da ở góc xương bả vai, nếp mỡ dưới da ở sau


cánh tay


<i>+ Về thể lực:</i>


- Chaïy 50m xuất phát cao (tính bằng giây).
- Chạy 400m xuất phát cao (giây).


- Lực bóp tay thuận (kg).
- Lực lưng (kg).


- Bật xa tại chỗ (cm).
- Bật cao tại chỗ (cm).
- Đo độ dẻo lưng (cm).


- Nằm ngửa gập thân 30 giây (số lần).
- Ném bóng (m).


<i>+ Chức năng thần kinh:</i>
- Thời gian phản xạ đơn.
- Dung tích sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>+ Về hình thái:</i>


- Chiều cao đứng (cm).
- Chiều cao ngồi (cm).
- Chiều dài chi dưới (cm).
- Cân nặng (kg).


- Vịng ngực hít vào hết sức (cm).
- Vịng ngực thở ra hết sức (cm).


- Vòng cánh tay co (cm).


- Vòng cánh tay duỗi (cm).
- Vòng đùi phải (cm).
- Dài bàn chân (cm).


<i>+ Các chỉ số để đánh giá hình thái:</i>
- Chỉ số Quetelet.


- Chỉ số Brugsch.
- Chỉ số Hirtz.
- Chỉ số Pignet.
- Chỉ số cơ.


- Chỉ số Vervaek.
- Chỉ số QVC.
<i>+ Về thể lực :</i>


- Chạy 30m tố độ cao (giây).
- Bật xa tại chỗ (cm).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Huỳnh Văn Bảy “Nghiên cứu thực trạng hình thái và thể lực của học sinh
lứa tuổi 16 – 18 tại Thành phố Hồ Chí minh” tác giả dùng các chỉ số sau đánh
giá hình thái và thể lực cho học sinh:


+ Về hình thái: Rộng khuỷu, rộng gối, vịng bàn tay, vịng cẳng chân, mở
hơng vai, mỡ tam đầu cánh tay, mỡ nhị đầu cánh tay, mỡ bụng, mỡ đùi trước,
mỡ đùi sau, mỡ cẳng chân, chỉ số Broca, chỉ số Rohrer.


<i>+ Về thể lực: chạy 30m xuất phát cao, bật xa tại chỗ .v.v.</i>



Viện khoa học thể dục thể thao (2001) “Điều tra đánh giá tình trạng thể
chất và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn thể lực chung của người Việt Nam từ 6
đến 20 tuổi. Các nhà khoa học đã sử dụng các test như sau:


<i>+ Về hình thái:</i>


- Chiều cao đứng (cm).
- Cân nặng (kg).


- Chỉ số Quetelet.
- Chỉ số BMI.
<i>+ Về thể lực:</i>


- Chạy 30m xuất phát cao (s).
- Bật xa tại chỗ (cm).


- Đứng dẻo gập thân (cm).
- Lực bóp tay thuận (kg).


- Nằm ngửa gập bụng 30 giây, tính số lần
- Chạy con thoi 4 x 10m (s).


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>1.1.5. Khái quát về hình thái và thể lực học sinh</b><i><b> lớp 8 trường THCS Tân</b></i>
<i><b>Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang:</b></i>


Thực trạng giáo dục thể chất ở Việt Nam và trường THCS Tân Hiệp B2, huyện
<i>Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang. </i>


Vào những năm 2001 với chương trình thay sách giáo khoa mới, cải cách một


số chương trình trong đó có mơn thể dục. Để đáp ứng nhu cầu của con người và
sự phát triển của xã hội. Các môn thể thao được đưa vào chương trình chính
thức như đá cầu, bóng chuyền, bóng đá, cầu lơng, … các loại hình thể dục nhịp
điệu, Aerobic. Điều đó thể hiện sự quan tâm của Sở Giáo dục – Đào tạo Kiên
giang đã có sự quan tâm đặc biệt đến sức khỏe của nhân dân. Song bên cạnh đó
cũng có sự cố gắng của các đội ngũ giáo viên thể dục của Tỉnh Kiên giang, với
những cố gắng và nỗ lực, khắc phục khó khăn như: tình trạng thiếu sân bãi,
dụng cụ trang thiết bị, …. Nhưng người giáo viên phải cố gắng hết sức để truyền
đạt những kiến thức cho học sinh bằng những gì mà mình có thể. Với thời lượng
2 tiết trên 1 tuần thì khơng đủ để phát triển các tài năng thể dục thể thao. Cho
nên giáo viên cịn giành thời gian huấn luyện ngồi giờ tập với điều kiện địa
hình tự nhiên (đèo, dốc…) để phát triển các vận động viên năng khiếu. Có được
những thành tích đáng kể các giáo viên thể dục phải khơng ngừng tự học tự rèn
để nâng cao trình độ, trao dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa
học để đưa ra những phương pháp dào tạo khoa học cho từng lứa tuổi, giới tính
và đặc điểm của từng học sinh.


<b>1.2 ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ VAØ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI VÀ THỂ</b>
<b>LỰC CỦA THIẾU NIÊN</b>


Đặc điểm phát triển hình thái, tâm sinh lý và thể lực của thiếu niên:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Ở lứa tuổi thiếu niên do đặc điểm về xương đang phát triển nên trong tập luyện,
trong sinh hoạt cũng như trong mọi hoạt động phải chú ý đến tư thế, sự phát triển
cân đối để tránh sự cong vẹo cột sống hoặc phát triển lệch của xương. Mặt khác
chúng ta cần tránh bắt các em mang vác quá nặng hoặc căng thẳng một bộ phận
quá lâu, những hoạt động ấy dễ làm xương các em phát triển dị hình và kìm hãm
sự phát triển nhanh chóng về chiều dài xương của các em.


Lứa tuổi thiếu niên, đặc biệt là lứa tuổi 13 là giai đoạn tuổi dậy thì, lúc này các em


có nhiều biến đổi về hình thái, chức năng và tâm sinh lý. Chiều cao mỗi năm tăng
khoảng 6 đến 8 cm (có thể 10cm), cân nặng khoảng 5 đến 6kg (có thể 8 đến 10kg),
do đó chúng ta cần chú ý đến các em nhiều hơn trong mọi sinh hoạt, đặc biệt là
trong tập luyện TDTT.


<b>1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý:</b>


Lứa tuổi học sinh trung học cơ sở (13, 14 tuổi) các em rất hiếu động và thích làm
những gì mình thích. Do đó là một giáo viên chúng ta phải hướng dẫn các em hoạt
động có hiệu quả.


Ở lứa tuổi này, xúc cảm diễn ra tương đối mạnh mẽ, nên các em dễ bị kích động,
kém tự chủ, các em có những quan hệ bạn bè thân thiết, gần gũi nhau trên cơ sở có
cùng chung hứng thú, cùng thống nhất một loại hoạt động nào đó như: trị chơi vận
động, bóng đá…..và các em thường kết thành nhóm bạn thân thiết hàng ngày.
Như vậy, tuổi học sinh trung học cơ sở là giai đoạn rất nhạy cảm, có sự phát triển
đặc biệt mạnh mẽ, linh hoạt của các đặc tính nhân cách. Nhưng hồn tồn chưa có
những cá tính bền vững. Các em ln mong muốn thử sức mình theo các hướng
khác nhau, nên hành vi của các em phức tạp hơn và nhiều mâu thuẫn hơn tuổi học
sinh trung học.Vì vậy, cần phải thường xuyên quan sát và giáo dục các em cho phù
hợp, dựa trên cơ sở tính tích cực, phát huy tính sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức
hoạt động cho các em, tạo điều kiện phát triển tốt khả năng của các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Thời kỳ này có vị trí rất đặc biệt vì là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ
sang trưởng thành. Thiếu niên có vị trí xã hội mới: Khơng hồn tồn là trẻ em
nhưng cũng chưa phải là người lớn.


 <i><b>Heä thần kinh :</b></i>


Ở học sinh cấp II q trình hưng phấn vẫn chiếm ưu thế so với quá trình


ức chế. Sự phối hợp động tác ở lứa tuổi này vẫn còn kém, động tác cứng, vụng
về. Mặt dù biểu hiện trên có tính tạm thời, song vẫn cần được chú ý trong tập
luyện thể dục thể thao. Khả năng phân tích tổng hợp của các em cịn thấp nhưng
sâu sắc hơn lứa tuổi nhi đồng. Dễ thành lập phản xạ xong cũng dễ bị phai mờ, vì
thế các em dễ tiếp thu nhưng chóng quên. Hệ thần kinh thực vật của các em cịn
yếu, các dấu hiệu về kích thích cảm giác tăng lên, các biểu hiện chủ quan, lo lắng
rất hay gặp; một số em xuất hiện đau đầu vơ cớ, chóng mệt mỏi … dễ bị chấn
thương tinh thần khi bị rối loạn giấc ngủ, hoặc do làm việc nặng nhọc, hay tập
luyện quá sức.


Hệ thần kinh là cơ quan phát triển sớm nhất. Trẻ em mới sinh ra trọng


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

nhiều hơn, hình thành các đường liên lạc mới nhiều hơn ở não, chức năng não
hồn thiện liên tục, có xu thế phức tạp hoá. Ở tuổi 13 - 14, chức năng quá trình
ức chế vỏ não đạt trình độ nhất định, năng lực phân tích tổng hợp nâng cao và
đã hình thành được nhiều loại phản xạ có điều kiện, nhưng do năng lực phân
hố vẫn chưa hồn thiện và do ảnh hưởng sự hoạt động phát dục các nhóm cơ
nhỏ cịn chậm, nên có khó khăn khi tập những động tác phức tạp và tinh tế. Đến
14 - 17 tuổi phản xạ tiềm phục rút ngắn, năng lực phân hoá nâng cao, có thể
nắm được động tác khó và phức tạp.


 <i><b>Hệ vận động:</b></i>


Đặc điểm chung lứa tuổi này hệ vận động phát triển mạnh cả về số lượng
và chất lượng. Xương đang cốt hóa mạnh mẽ, dài ra rất nhanh nên chịu lực
kém. Với các xương nhỏ như cổ tay, cổ chân nếu tập luyện hoặc lao động nặng
dễ gây đau kéo dài, phải đến 15 – 16 tuổi cột sống mới tương đối ổn định các
đường cong sinh lý (nhưng vẫn rất dễ bị cong vẹo cột sống nếu tập luyện, hay
đi, đứng, ngồi sai tư thế).



Cơ bắp các em phát triển chậm hơn xương, chủ yếu phát triển về chiều
dài của cơ, từ 15 – 16 tuổi cơ bắp mới dần dần phát triển theo chiều ngang. Sự
phát triển cơ bắp cũng không đồng đều, chẳng hạn: Các cơ co và cơ to phát
triển mạnh hơn các cơ duỗi và nhỏ. Điều đó khiến các em khơng phát huy được
khả năng sức mạnh của mình và mau xuất hiện mệt mỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

luyện cịn có những biến đổi sinh hóa trong cơ: Hàm lượng đạm và các chất
giàu năng lượng (miozin, creatin phốt phát) và hoạt tính của các men đều tăng
lên trong cơ tương, cơ to, khả năng trao đổi chất của cơ cũng được tăng cường.


 <i><b>Hệ tuần hồn:</b></i>


Các kích thước tuyệt đối cũng như tương đối của tim tăng dần theo lứa tuổi,
trẻ em 1 tuổi có trọng lượng tim khoảng 41g, 8 – 10 tuổi là 96g và 15 tuổi là 200g.
Kích thước tim trẻ em chịu ảnh hưởng của tập luyện thể dục thể thao. Vì vậy tần số
co bóp của tim giảm dần theo lứa tuổi, ở trẻ sơ sinh tần số co bóp của tim là 135 –
140 lần/phút, đến 14 – 16 tuổi tần số này giảm còn 70 – 78 lần/phút.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

tốc độ như nhau 5 - 6km (100m/phút) nhịp tim 10 tuổi đạt 164 lần/phút, 18 tuổi
đạt 150 lần/phút, người trưởng thành đạt 134 - 146 lần/phút. Từ đó, ta thấy
rằng: sự phản ứng của chức năng tim mạch tăng theo tuổi, mạch ngày càng nhỏ
cịn huyết áp thay đổi khơng rõ lắm, sau 16 tuổi thì giống người lớn. Cho nên
đối với học sinh phổ thông các bài tập sức bền với thời gian hoạt động vừa phải
và cường độ trung bình có tác dụng tích cực đến sự phát triển của hệ tim mạch.
Căn cứ vào đặc điểm chức năng của hệ tuần hoàn thanh thiếu niên, khi tập
luyện cần chú ý cơ thể các em chịu đựng lượng vận động, nhưng lượng vận
động không nên quá lớn, chỉ cần sắp xếp hợp lý, tức là không nên để cho tim
mạch chịu đựng trạng thái nín thở.


 <i><b>Hệ hô haáp:</b></i>



Lứa tuổi này phổi của các em phát triển chưa hồn chỉnh, các ngăn
buồng túi phổi đang cịn nhỏ, các cơ hơ hấp phát triển cịn yếu, dung lượng khí
mỗi lần thở nhỏ, sự điều tiết của hệ thần kinh trung ương đối với việc thở chưa
được bền vững và nhịp nhàng, vì thế khi hoạt động khẩn trương nhịp thở nhanh,
không giữ được nhịp thở tự nhiên, không kết hợp được động tác thở làm cho cơ
thể chóng mệt mõi. Lồng ngực của học sinh phổ thơng cịn hẹp, lực cơ hơ hấp
tương đối yếu, hơ hấp cịn nơng, dung tích sống nhỏ, song sự trao đổi chất lại
mãnh liệt, nhu cầu oxy tương đối nhiều. Do vậy tần số hô hấp nhanh, khả năng
thở sâu của các em tăng theo lứa tuổi, nhịp thở giảm theo lứa tuổi và dung tích
sống lại tăng theo lứa tuổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

độ lớn, tăng cường hướng dẫn sự phối hợp thở cho thanh thiếu niên, khi thực hiện
động tác gập thân thì thở ra, khi ưỡn ngực thì hít vào, phải có ý thức thở sâu có ý


nghĩa rất quan trọng phát triển tính nhịp điệu chức năng cơ quan hơ hấp.


<b>1.2.3. Đặc điểm phát triển tố chất thể lực:</b>


Tố chất thể lực tăng trưởng đều đặn cùng với sự tăng của lứa tuổi. Sự
tăng trưởng này gọi là tăng trưởng tự nhiên, khuynh hướng của sự tăng trưởng
này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kỳ dậy thì: nam vào khoảng 14 tuổi,
nữ vào khoảng lứa tuổi 12. Giữa nam và nữ trước lứa tuổi 12, sự khác biệt các
tố chất thể lực không lớn lắm, nhưng từ 12 - 15 tuổi sự khác biệt này tăng lên,
sau 18 tuổi thì có xu hướng ổn định. Giai đoạn lứa tuổi khác nhau, tốc độ phát
triển tố chất thể lực khác nhau, tức là trong cùng một lứa tuổi tố chất thể lực
khác nhau phát triển thay đổi cũng không giống nhau. Sự phát triển tố chất thể
lực tự nhiên bao gồm 2 giai đoạn:


Giai đoạn tăng trưởng là giai đoạn tố chất thể lực tăng liên tục, trong đó


có giai đoạn tăng nhanh và tăng chậm.


Giai đoạn ổn định là giai đoạn tố chất thể lực tăng chậm rõ ràng hoặc
dừng lại hoặc giảm xuống.


Qua các khái niệm ở các phần trên cho ta biết tố chất thể lực bao gồm:
nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo và khéo léo, như ta biết trong quá trình phát triển tự
nhiên các tố chất thể lực tăng theo lứa tuổi. Ở lứa lứa tuổi 12 - 17 tuổi quá trình
phát triển theo 3 giai đoạn: giai đoạn tăng nhanh, giai đoạn tăng chậm và giai
đoạn ổn định. Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển sang giai đoạn ổn
định theo thứ tự phát triển như sau: Tố chất nhanh phát triển đầu tiên, sau đó là
tố chất bền và tố chất mạnh. Quy luật này ở nam và nữ đều giống nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Là khả năng con người sinh ra lực cơ học bằng nỗ lực của cơ bắp, nói
cách khác là khả năng sức mạnh khắc phục lực đối kháng bên ngồi hoặc đề
kháng lại nó bằng nỗ lực của cơ bắp.


Cơ chế sinh lý của việc điều hoà sức mạnh cơ : lực tối đa mà con người
có thể sản sinh ra một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh cơ của động tác. Mặt
khác, phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm cơ riêng biệt và sự phối
hợp giữa chúng. Cơ chế sinh lý của các động tác được thực hiện với lực đối
kháng khác nhau (trọng lượng). Đặc điểm cơ chế sinh lý của các bài tập so với
lực đối kháng khác nhau cho thấy: Muốn phát triển sức mạnh, thì nhất định phải
tạo được sự căng cơ tối đa. Nếu không thường xuyên tập luyện với mức căng cơ
tương đối cao, thì sức mạnh sẽ khơng được phát triển. Nếu tập luyện với mức
căng cơ quá nhỏ, sẽ làm giảm sút sức mạnh. Đối với những người không phải là
vận động viên, sự giảm sút sức mạnh xảy ra khi mức hoạt động của cơ bắp
trong tập luyện nhỏ hơn sức mạnh tối đa 20%. Mức căng cơ càng nhỏ, thì quá
trình giảm sút sức mạnh và hiện tượng teo cơ diễn ra càng nhanh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

mạnh của các cơ co, các cơ hoạt động nhiều sẽ phát triển với nhịp độ nhanh hơn. Sức
mạnh cơ bắp phát triển với nhịp độ nhanh trong giai đoạn từ 13 - 15 đến 16 - 17 tuổi.
Các năm sau đó sức mạnh phát triển chậm lại (nếu khơng có tập luyện đặc biệt).
Tuy nhiên, do hiện tượng phát triển sớm một số nhóm cơ có thể phát triển sức mạnh
ngay từ 12 - 13 tuổi, đặc biệt là các nhóm cơ chân. Do đó, cần phải sắp xếp hợp lý
các bài tập phát triển sức mạnh; phát triển tốt nhất là trong thời kỳ mẫn cảm sức
mạnh. Các bài tập sức mạnh đó chỉ nhằm phát triển thể lực tồn diện khơng nên
dùng các bài tập sức mạnh chuyên môn.


<i>Tóm lại: việc phát triển tố chất mạnh cho thiếu niên cần được chú ý.</i>
 <i><b>Tố chất nhanh: </b></i>


Sức nhanh được coi là tố chất thể lực quan trọng, là khả năng của con
người hoàn thành những hoạt động vận động trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Sức nhanh có 3 hình thức biểu hiện chủ yếu: thời gian tiềm phục của phản ứng
vận động, tốc độ từng cử động riêng lẻ (khi lực cản bên ngồi bé), tần số động
tác ... Chính vì vậy, chỉ số để đánh giá sức nhanh rất phong phú. Những hình
thức biểu hiện đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với nhau, nhất là các
chỉ số của thời gian phản ứng trong nhiều trường hợp, những chỉ số ấy tương
ứng với những chỉ số của tốc độ động tác. Có thể phản ứng thì vơ cùng mau lẹ
và trái lại động tác thì tương đối chậm hoặc ngược lại. Sự kết hợp 3 hình thức
đã nêu trên xác định mọi trường hợp biểu hiện sức nhanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Tốc độ của động tác đơn lẻ cũng biến đổi rõ rệt trong quá trình phát
triển, đến 13 - 14 tuổi nó xấp xỉ mức độ của người lớn, tuy nhiên ở lứa tuổi
16 - 17 lại hơi giảm xuống và ở tuổi 20 - 30 lại tăng lên. Nếu được tập luyện,
tốc độ của động tác đơn lẻ sẽ phát triển tốt hơn. Ở tuổi 14 - 15 các em được tập
luyện đã khác hẳn các em không được tập luyện và sự khác biệt này duy trì lâu
dài. Phát triển tốc độ động tác đơn lẻ hiệu quả nhất là vào 9 - 10 tuổi.



Tần số động tác (trong 10 giây) ở khớp khuỷu từ 4 tuổi đến 17 tuổi tăng
lên gấp 3 - 4 lần.


Sự phát triển tố chất nhanh sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, khi đánh
giá tố chất nhanh, người ta thường xác định tốc độ chạy ở các cự ly ngắn. Những số
liệu thu được từ các cơng trình nghiên cứu cho thấy tốc độ chạy của học sinh phổ
thông hiện nay được tăng dần. Nam học sinh ở tuổi 14 - 15 tốc độ phát triển gần
đạt đỉnh cao. Thời kỳ phát triển tố chất nhanh quan trọng nhất ở học sinh tiểu học
và trung học cơ sở (6 - lứa tuổi 12) ở thời gian đó, các thành phần của sức nhanh
được phát triển không phụ thuộc vào sức mạnh mà cũng khơng phụ thuộc vào trình
độ kỹ thuật của con người; do đó trong giảng dạy và huấn luyện cần tiến hành các
bài tập phát triển tố chất nhanh trong giai đoạn này là chính.


Sức nhanh nói chung và sức nhanh khi di chuyển nói riêng đều rất cần thiết
trong các hoạt động đời sống. Chính vì vậy cần phát triển tố chất nhanh, với những
hình thức đa dạng, phong phú, đúng lúc phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi.


 <i><b>Tố chất bền:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

nhân quyết định, đặc biệt là do các tố chất và hoạt động của hệ thần kinh trung
ương. Sức bền biến đổi rất rõ dưới tác động của tập luyện, đối với học sinh phổ
thơng sức bền rất cần thiết để hồn thành nhiệm vụ học tập; lao động trí óc và
hoạt động thể lực, sức bền đó mang tính chất sức bền chung. Để có sức bền
trên, các em phải rèn luyện không chỉ với cơ quan vận động, các cơ quan hơ
hấp, tuần hồn mà cả ý chí và nghị lực.


Sự phát triển tố chất bền muộn hơn sự phát triển tố chất nhanh, bởi vì tố
chất bền có liên quan mật thiết đối với sự phát dục của hệ tuần hồn, hệ hơ hấp
và khả năng ổn định của cơ thể. Do vậy, ở tuổi thanh thiếu niên khi sự phát dục
của hệ tuần hồn và hơ hấp chưa hồn thiện thì sự chịu đựng lượng vận động sức


bền có hạn chế. Trong q trình trưởng thành của cơ thể, tố chất sức bền cũng
biến đổi đáng kể trong cả các hoạt động tĩnh lực cũng như động lực.


Sức bền tĩnh lực được đánh giá bằng thời gian duy trì một gắng sức tĩnh
lực nào đó. Chỉ số này nói chung tăng dần theo lứa tuổi, mặc dù khác nhau đối
với các nhóm cơ. Từ 8 - 11 tuổi các cơ duỗi thân mình (cơ lưng) có sức bền lớn
nhất. Từ 11 đến 14 tuổi sức bền của các cơ đùi và cẳng chân lại phát triển
nhanh và đạt chỉ số cao hơn. Từ 3 - 17 tuổi sức bền trong các động tác treo,
chống trong thể dục có thể tăng lên từ 4 - 4,5 lần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Sức bền biến đổi rất rõ rệt dưới tác động của sự tập luyện, vì vậy ở các
em có tập luyện sức bền phát triển khác hẳn so với các em không tập luyện.
Khi 10 tuổi, các em được tập luyện có sức bền hơn các bạn cùng lứa khoảng
14%, nhưng ở tuổi 16 - 17 sự khác biệt ấy đã đạt tới mức 50%.


Việc phát triển sức bền cần nhiều thời gian cho nên không thể chỉ dùng
các giờ học thể dục nội khoá, mà các em cần phải tự tập, tập kết hợp trong các
hoạt động thể lực hàng ngày. Tăng cường các bài tập đi, chạy với các cự ly
trung bình và dài như 1.500m, 3.000m, chạy 12 phút tốc độ trung bình, chạy việt
dã... có tác dụng tốt trong việc rèn luyện sức bền.


 <i><b>Toá chất khéo léo: </b></i>


Khéo léo cũng là một tố chất thể lực. Khéo léo là tổng hợp các năng lực
phối hợp vận động hay nói cách khác khéo léo là năng lực tiếp thu nhanh các
động tác mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

phương tiện phát triển khả năng phối hợp vận động; cần yêu cầu thực hiện
chính xác và thường xuyên và trong những điều kiện biến đổi.



Mặt khác khéo léo thể hiện khả năng điều khiển các yếu tố lực, không
gian, thời gian của động tác.


Một trong các yếu tố quan trọng của sự khéo léo là khả năng định hướng
chính xác trong khơng gian. Khả năng định hướng trong không gian bắt đầu
phát triển mạnh lúc 5 - 6 tuổi và đạt nhịp điệu phát triển cao nhất từ 7 - 10 tuổi.
Từ 10 - lứa tuổi 12 khả năng này ổn định dần và ở tuổi 14 - 15 thậm chí cịn hơi
giảm xuống. Đến 16 - 17 tuổi khả năng định hướng trong không gian sẽ đạt mức
độ của người lớn.


Khả năng định hướng về thời gian, tức là khả năng phân biệt nhịp điệu động
tác, phát triển từ 7 - 8 tuổi, đến 13 - 14 tuổi thì đạt mức của người lớn. Chỉ số này
là một trong các chỉ số ít ổn định và có độ dao động lớn trong cùng một độ tuổi.


Khả năng cảm giác dùng sức của động tác ở trẻ em phát triển đều và đến
năm 15 17 tuổi đạt mức hồn chỉnh. Từ đó chúng ta thấy rằng trước tuổi 13
-14 sử dụng các bài tập phát triển tố chất khéo léo đạt kết quả tốt.


Ngoài ra cần dạy cho các em có khả năng phối hợp chính xác các bộ
phận của cơ thể trong các động tác phức tạp, cần thực hiện nhiều động tác trong
các điều kiện biến đổi. Qua thực tế ta thấy rằng: cần phát triển tố chất khéo léo
ngay từ nhỏ, các em nhỏ thường có khả năng khéo léo hơn.


 <i><b>Tố chất mềm dẻo:</b></i>


Độ mềm dẻo là khả năng thực hiện động tác với biên độ lớn. Biên độ tối
đa của động tác là thước đo độ mềm dẻo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

xương nào đó nhờ sự chủ động của các nhóm cơ tạo ra thông qua các khớp
xương dây chằng. Ở trẻ em độ mềm dẻo lớn hơn người lớn, nhưng không phải


bao giờ cũng thế, theo số liệu của L Xaario6 (1961) và B.V Xecmêeva (1964),
thì độ mềm dẻo đạt tới mức tối đa ở lứa tuổi 15 - 16. Ở những khớp xương cá
biệt và trong một số động tác có tính linh hoạt tối đa đến muộn hơn (Đjelzvei,
1962). Vì vậy, có thể khẳng định phát triển độ mềm dẻo ở lứa tuổi thanh thiếu
niên dễ hơn. Không nhất thiết phát triển độ mềm dẻo đến mức cao nhất. Chỉ
nên phát triển nó đến mức độ đảm bảo tính linh hoạt của cột sống, đặc biệt là
các đốt sống ngực, ở các khớp xương hơng và vai trị có ý nghĩa quan trọng.


<i>Tóm lại: phát triển tố chất thể lực nhằm mục đích nâng cao năng lực điều</i>
khiển của hệ thống thần kinh trung ương cùng với các trung khu của nó, của các
cơ quan nội tạng để cơ thể chịu được lượng vận động lớn, ổn định trạng thái
sung sức thể thao, phòng chống chấn thương, giúp cho các em nắm kỹ chiến
thuật nhanh, hiệu suất cao hơn, từ đó nâng cao khơng ngừng thành tích thể thao.
Thời kỳ này ứng với thời kỳ dài người lần thứ 2, với đặc điểm là chiều
cao tăng vọt.


Chiều cao của học sinh nam tăng trung bình hàng năm là 5 - 6 em, có khi
tới 8 - 10 em, học sinh nữ tăng trung bình 4- 6 em, có khi tới 7 - 8 em. Ở giai
đoạn dưới 14 tuổi giữa các đốt sụn của cột sống vẫn hoàn tồn là sụn. Q trình
cốt hóa diễn ra nên trẻ rất dễ bị cong vẹo cột sống nếu tư thế ngồi học và lao
động không hợp lý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

nữ phát triển chiều cao chậm dần, tăng sự phát triển bề ngang và xương chậu
phát triển rộng ra.


Hệ xương đặc biệt là các xương cột sống và tứ chi phát triển rất nhanh
theo chiều dài, trong khi lồng ngực phát triển chậm.


Hệ cơ phát triển chậm hơn so với hệ xương, các cơ bị kéo dài do đàn hồi
vì thế khả năng phối hợp vận động giảm.



Sự phát triển không cân đối cũng thể hiện ở hệ tim mạch. Thể tích tim
tăng nhanh, cơ tim phát triển nên hoạt động mạnh hơn, trong khi đó đường kính
của mạch máu phát triển chậm hơn nên thường thấy chóng mặt mệt mỏi, tim
đập nhanh và không làm việc trong thời gian dài được, sức bền phát triển chưa
tương xứng.


Về mặt lý thuyết, đối với lứa tuổi này không nên áp dụng bài tập, các
hoạt động thể thao đòi hỏi sức mạnh quá lớn, có sức ép lớn, tránh các bài tập
tĩnh và thi đấu chạy tốc độ cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VAØ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU</b>



<b>2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: </b>


<b>2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu.</b>


Phương pháp này giúp chúng tôi thu thập hệ thống hóa các kiến thức liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu về giáo dục thể chất của đối tượng nghiên cứu
trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở lý luận cũng như phân tích đánh giá kết
quả nghiên cứu.


<b>2.1.2. Phương pháp nhân trắc học:</b>


Chúng tơi tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu hình thái sau:
<i><b>+ Chiều cao đứng (cm):</b></i>


Chiều cao đứng là chiều cao cơ thể được đo từ mặt phẳng đối tượng kiểm
tra đứng đến đỉnh đầu. Đối tượng kiểm tra ở tư thế đứng nghiêm (chân đất), làm
sao cho 4 điểm phía sau chạm vào thước, đó là: chẩm, lưng, mơng và gót chân.


Đi mắt và vành tai nằm trên một đường ngang. Người kiểm tra đứng bên phải
đối tượng kiểm tra, đặt ê-ke chạm đỉnh đầu, sau khi đối tượng kiểm tra bước ra
ngoài thước, đọc kết quả, ghi giá trị đo được với đơn vị tính là cm và phiếu
kiểm tra.


<i><b>+ Cân nặng (kg):</b></i>


Cân nặng là trọng lượng cơ thể. Dụng cụ đo là cân bàn Trung Quốc chính
xác đến 0.05kg. Đối tượng kiểm tra mặc quần áo mỏng, chân đất, ngồi trên
ghế, đặt 2 bàn chân lên cân, rồi mới đứng hẳn lên. Người kiểm tra đọc kết quả
đối tượng kiểm tra ngồi xuống ghế và sau đó bước ra ngồi cân. Đơn vị đo cân
nặng là kilôgam (kg).


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Để giữ cho cân nặng tương ứng với chiều cao, tổ chức Y tế thế giới
(WHO) đã đưa ra cơng thức tính chỉ số khối cơ thể (Body mass Index – viết tắt
là BMI). Nếu gọi W là cân nặng, tính bằng kilơgam (kg) và H là chiều cao
đứng tính bằng mét (m) thì trung bình cân nặng sẽ theo cơng thức sau:


<i> </i> BMI=<i>W</i>


<i>H</i>2
<b>2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm:</b>


<i><b>+ Đứng dẻo gập thân (cm):</b></i>


Kiểm tra dẻo gập thân để đánh giá độ mềm dẻo.


Thiết bị gồm thước đo hình chữ T. Phía trên có chia thang độ cm ở 2 phía.
Trên thước có 1 điểm 0 làm chuẩn. Từ điểm 0 chia về 2 đầu thước một đầu từ
điểm 0 xuống 40cm là chiều dương (+), một đầu từ điểm 0 lên trên 10cm chiều


âm (-).


Đối tượng kiểm tra đứng trên thước (chân đất), tư thế nghiêm, hai lòng
bàn chân ép sát vào thân thước, ngón tay duỗi thẳng, lịng bàn tay úp, cuối
người từ từ, gối không được co. Khi đã cố gắng cúi người hết mức đầu 2 ngón
tay giữa dừng ở đâu thì đó là kết quả kiểm tra của độ dẻo.


Kết quả được xác định như sau: đầu ngón giữa chưa vượt qua điểm 0 thì
kết quả độ dẻo là âm (-), nếu đầu ngón giữa vượt qua điểm 0 thì kết quả độ dẻo
là dương (+).


Kết quả dương là độ dẻo tốt, kết quả âm là độ dẻo kém. Đối tượng kiểm
tra thực hiện 2 lần lấy lần cao nhất.


<i><b>+ Chạy 30m xuất phát cao (giây):</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Điều kiện vật chất cân có để kiểm tra là một đường chạy thẳng có kích
thứơc tối thiểu 40 m x 2 m. Đối tượng khảo sát có thể chạy bằng chân đất hoặc
bằng giày tuỳ theo thói quen và điều kiện.


Đồng hồ bấm giờ cầm tay (điện tử).
Quy cách thực hiện:


Một đợt chạy gồm hai người. Xuất phát cao, tại chỗ. Hai đối tượng khảo
sát đứng trước vạch xuất phát, khi có lệnh “sẵn sàng” đối tượng khảo sát hạ
thấp trọng tâm, thân người hơi ngả về phía trước, ở trong tư thế chờ lệnh xuất
phát. Khi có hiệu lệnh “xuất phát” hoặc tiếng súng phát lệnh thì đối tượng khảo
sát lao người về phía trước gắng sức chạy thật nhanh về đích và băng qua đích.


Nhân viên điều tra đứng ngang vạch đích, bấm giờ xuất phát cùng với


lệnh xuất phát và bấm giờ kết thúc khi ngực hoặc vai của đối tượng khảo sát
chạm mặt phẳng đích. Kết quả chạy được ghi chính xác đến 1/100 giây.


<i><b>+ Bật xa tại choã (cm):</b></i>


Kiểm tra bật xa tại chỗ để đánh giá sức mạnh.


Đối tượng kiểm tra thực hiện bật xa tại chỗ trên thảm cao su. Trên thảm
đặt thước đo để tính độ dài bật xa. Thước đo là một thước dây Trung Quốc, kẻ
vạch xuất phát và mốc 0 của thước chạm vạch xuất phát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt gần nhất của
gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm), chiều dài lần nhảy được tính bằng đơn
vị cm. Đối tượng kiểm tra thực hiện 2 lần lấy lần cao nhất.


<i><b>+ Chạy con thoi 4 x 10m (giây): </b></i>


Dùng test này để đánh giá năng lực khéo léo.


Đường chạy có kích thước 10 x 1.2m, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu.
Đường chạy bằng phẳng, không trơn, tốt nhất trên nền đất khô. Để an tồn, hai
đầu đường chạy có khoảng trống ít nhất 2m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây,
thước đo dài, bốn vật chuẩn để đánh dấu bốn góc.


Đối tượng kiểm tra thực hiện theo khẩu lệnh “vào chỗ – sẵn sàng –
chạy”. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần 1 chân chạm vạch, lập tức nhanh chóng
quay ngoắt tồn thân vòng lại, về vạch xuất phát, đến khi một chân chạm vạch
thì quay lại. Thực hiện lặp lại cho hết quãng đường, tổng số 2 vòng với 3 lần
quay.



Người bấm giờ đứng ngang vạch xuất phát - đích, đặt ngón trỏ vào nút
bấm, khi nghe khẩu lệnh xuất phát ngay lập tức bấm đồng hồ. Khi ngực hoặc
vai của người chạy chạm mặt phẳng đích thì bấm dừng.


Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100 giây.
<i><b>+ Chạy tùy sức 5 phút (tính quãng đường, m):</b></i>


Để đánh giá sức bền chung (sức bền ưa khí).


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Khi có lệnh “chạy” đối tượng kiểm tra chạy trong ơ chạy, hết đoạn đường
50m, vịng (bên trái) qua vật chuẩn chạy lặp lại trong vòng thời gian 5 phút.
Người chạy nên từ từ ở những phút đầu, phân phối đều và tùy theo sức mình mà
tăng tốc dần. Nếu quá mệt có thể chuyển thành đi bộ cho hết giờ.


Mỗi đối tượng kiểm tra có một số đeo ở ngực và tay cầm cầu có số tương
ứng. Khi có lệnh hết giờ (dừng chạy), ngay lập tức thả cầu của mình ngay nơi
chân tiếp đất để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy, sau đó chạy chậm dần hoặc
đi bộ thả lỏng, để hồi sức. Đơn vị đo quãng đường chạy là mét.


Người bấm giờ đứng ngang vạch xuất phát, khi nghe khẩu lệnh “chạy”
lập tức bấm đồng hồ và canh đúng 5 phút hô to “hết giờ”. Người kiểm tra theo
dõi từng số đeo của đối tượng kiểm tra ghi số vòng chạy vào phiếu theo dõi và
cộng số lẻ quãng đường nơi có cầu theo từng số đeo. Số vịng và số lẻ qng
đường chính là thành tích của đối tượng kiểm tra.


<b>2.1.4. Phương pháp tốn thống kê:</b> Các số liệu thu thập được trong quá trình
nghiên cứu được xử lý, phân tích bằng các phương pháp toán thống kê với sự hỗ
trợ của phần mềm Excel.


Các công thức được dùng trong đề tài là:


- Tính giá trị trung bình


<i>X</i> 


<i>X</i>
<i>n</i>


<i>i</i>
<i>i</i>


<i>n</i>






1


- Tính độ lệch chuẩn


<i>S</i>=

(<i>Xi− X</i>)


2


<i>n</i> ( n > 30 )


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i>C</i>

<i>s</i>


<i>x</i>



<i>v</i>

<i>x</i>

*100%




- Sai số tương đối.


05.
.
<i>X</i>
<i>t</i> <i>S</i>
<i>X</i> <i>n</i>



- Chỉ số t – student (dùng cho 2 mẫu độc lập)


<i>t</i>

<i>X</i>

<i>X</i>


<i>S</i>



<i>n</i>



<i>S</i>


<i>n</i>



<i>tn</i> <i>A</i> <i>B</i>


<i>A</i>
<i>A</i>
<i>B</i>
<i>B</i>



/

/


2 2


( n > 30 )


- Chỉ số t – student (dùng cho 2 mẫu liên quan nhau).


di<i>−d</i>¿2
¿
¿
<i>n</i>
¿

¿
¿
√¿


<i>t</i>TN=
<i>d</i>√<i>n</i>


¿


( n >30)


- Nhịp tăng trưởng.


<i>W</i>%=(<i>V</i>2<i>−V</i>1)100


0 . 5(<i>V</i><sub>1</sub>+<i>V</i><sub>2</sub>)


V1: Giá trị kiểm tra lần 1


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Thang điểm C:



<b>C </b>= 5 + 2 Z
Trong đó Z = <i>xi− x</i>


<i>S</i>


<b>2.2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU:</b>


<b>2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:</b>


<i><b>+ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển hình thái và thể lực của</b></i>
học sinh lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang
sau một năm tập luyện.


<i><b>+ </b><b>Khách</b><b> th</b><b>ể nghiên cứu: </b></i>Học sinh lớp 8 trường trường THCS Tân Hiệp


<i>B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang số lượng 140 học sinh ( 70 nam, 70 nữ )</i>


<b>2.2.2. Kế hoạch nghiên cứu: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC</b> <b>THỜI GIAN</b>
<b>NGƯỜI</b>
<b>THỰC</b>
<b>HIỆN</b>
<b>ĐỊA</b>
<b>ĐIỂM</b>


<i><b>Bắt đầu Kết thúc</b></i>
1 Đọc và thu thập tài liệu có liên



đến đề tài nghiên cứu 7/2010 8/2010


<b>Nhóm</b>
<b>nghiên</b>
<b>cứu</b>
<i>Trường</i>
<i>ĐHSP</i>
<i>TDTT TP</i>
<i>HCM</i>
2 Viết đề cương, bảo vệ đề


cương 7/2010 8/2010


3 Chuẩn bị thiết bị và danh saùch


đối tượng 9/2010 9/2010


<i>Trường</i>
<i>THCS Tân</i>
<i>Hiệp B2,</i>
<i>huyện Tân</i>
<i>Hiệp, Tỉnh</i>
<i>Kiên Giang</i>
4 Kiểm tra và thu thập số liệu


lần thứ nhất 9/2010 10/2010


5 Xử lý và phân tích số liệu lần


thứ nhất 10/2010 10/2010



<b>Nhóm</b>
<b>nghiên</b>


<b>cứu</b>


6 Kiểm tra và thu thập số liệu


lần thứ hai 8/2011 8/2011


7 Xử lý và phân tích số liệu lần


thứ hai 9/2011 9/2011


8 Trình bày hướng dẫn góp ý,


sửa chữa 10/2011 10/2011 <i>Trường</i>


<i>ĐHSPTDT</i>
<i>T TP HCM</i>


9 Viết luận văn 10/2011 10/2011


10 Bảo vệ luận văn Theo lịch hội đồng


<b>2.2.3. Điạ điểm nghiên cứu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>3.1.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HÌNH THÁI VÀ THỂ LỰC CỦA HỌC SINH</b>
<b>LỚP 8 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN HIỆP B2, HUYỆN TÂN HIỆP,</b>
<b>TỈNH KIÊN GIANG.</b>



<b> 3.1.1. Thực trạng hình thái và thể lực của học sinh lớp 8 </b><i><b>trường THCS Tân</b></i>
<i><b>Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang</b></i><b>. </b>


Qua tham khảo tài liệu của các tác giả trong nước, căn cứ vào tình hình thực tế
của nhà trường nhóm chúng tơi chọn các chỉ tiêu đánh giá hình thái và thể lực của học
sinh tài liệu “Thực trạng hình thái và thể lực người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi” (năm
2001) của Viện Khoa học Thể dục Thể thao. Gồm các chỉ tiêu sau:


<i>+ Về hình thái:</i>


- Chiều cao đứng (cm).
- Cân nặng (kg).


- Chỉ số BMI.
<i>+ Về thể lực:</i>


- Chaïy 30m xuất phát cao (s).
- Bật xa tại chỗ (cm).


- Đứng dẻo gập thân (cm).
- Chạy con thoi 4 x 10m (s).
- Chạy 5 phút tùy sức (m).


Chúng tơi tiến hành tính tốn giá trị các tham số, kết quả bảng 3.1.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

ST


T CHỈ TIÊU



Nam (n=70) Nữ (n=70)


<i>X</i> <b>Sx</b> <b>V%</b> <i>ε</i> <i>X</i> <b>Sx</b> <b>V%</b> <i>ε</i>


1 Chiều cao đứng (cm) 157.10 4.35 2.77 <0.05 149.91 4.44 2.96 >0.05
2 Cân nặng (kg) 43.97 3.42 7.78 <0.05 39.16 3.47 8.87 <0.05
3 BMI 17.81 1.05 5.88 <0.05 17.42 1.38 7.91 <0.05
4 Chạy 30m xuất phát cao(s) 4.98 0.22 4.38 <0.05 5.96 3.35 5.79 <0.05
5 Bật xa tại chỗ (cm) 195.13 12 6.15 <0.05 185.30 16 8.64 <0.05
6 Đứng dẻo gập thân (cm) 7.99 1.89 23.71 >0.05 9.13 2.29 25.11 >0.05
7 Chạy con thoi 10.56 0,63 6.01 <0.05 11.72 0.6 5.15 <0.05
8 Chạy 5’ tuỳ sức (m) 942.21 81.27 8.62 <0.05 865 87.8 10.15 <0.05
Bảng 3.1. cho thấy giá trị trung bình các chỉ tiêu hình thái và thể lực của


nam và nữ có độ đồng nhất cao (V%<10%) và đại diện cho tập hợp mẫu
(

<sub> < 0,05). Riêng test ch</sub><sub>ỉ số chiều cao đứng và test</sub><sub> dẻo gập thân không đại diện cho</sub>


tập hợp mẫu (

<sub> > 0,05) do đó kết quả nghiên cứu mang tính tham khảo.</sub>


<b>3.1.2 Đánh giá thực trạng hình thái và thể lực của học sinh lớp 8 </b><i><b>trường THCS</b></i>
<i><b>Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang. </b></i>


Việc đánh giá thực trạng của bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng phải được tiến
hành trên cơ sở so sánh với một chuẩn hay một đối tượng khác mà cùng dạng. Đề tài của
chúng tơi là sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh lớp 8 trường THCS Tân
Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang chủ yếu là so sánh với các giá trị trung
bình của thể chất nhân dân người Việt Nam (tại thời điểm năm 2001) cùng độ tuổi, cùng
giới tính. Trong việc so sánh chúng tơi áp dụng kiểm định t-student, khi sự khác biệt giữa
giá trung bình của hai đối tượng so sánh có ý nghĩa thống kê (t > t ❑<sub>0.</sub><sub>05</sub> ở ngưỡng xác



suất P< 0.05) chúng tôi cho là tốt hơn và ngược lại là kém hơn. Còn nếu hai đối tượng này
có sự khác biệt mà khơng có ý nghĩa thống kê thì (t < t ❑<sub>0.</sub><sub>05</sub> ở ngưỡng xác suất P> 0.05)


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>3.1.2.1. So sánh hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 8 </b><i><b>trường THCS Tân</b></i>
<i><b>Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang</b></i><b> và thể chất người Việt Nam cùng</b>
<b>lứa tuổi.</b>


Kết quả so sánh hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 8 trường THCS
Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang và thể chất người Việt Nam
cùng lứa tuổi được trình bày ở bảng 3.2


<b>Bảng 3.2. So sánh hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 8 trường </b><i><b>trường</b></i>
<i><b>THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang</b></i><b> và thể chất người</b>
<b>Việt Nam cùng lứa tuổi (năm 2001). </b>


<b>TT</b> <b>CHỈ TIÊU</b> <i>X</i> <i>T</i>


<i>H</i> <b>S</b><i><b>TH</b></i> <i>X</i>VN <b>SVN</b> d t P


<b>1</b> Chiều cao đứng (cm) 157.10 4.35 155.67 7.970 1.43 9.67 <0.05


<b>2</b> Cân nặng (kg) 43.97 3.42 41.87 7.699 2.1 8.26 <0.05


<b>3</b> BMI 17.81 1.05 17.16 2.086 0.65 1.85 >0.05


<b>4</b> Chạy 30m xuất phát cao (s) 4.98 0.22 5.17 0.537 -0.19 20.17 <0.05


<b>5</b> Bật xa tại chỗ (cm) 195.13 12 193.48 21.024 1.65 4.11 <0.05


<b>6</b> Đứng dẻo gập thân 7.99 1.89 8.06 7.142 - 0.07 3.22 <0.05



<b>7</b> Chaïy con thoi 4x 10m(s) 10.56 0,63 10.85 0.843 -0.29 11.21 <0.05


<b>8</b> Chạy 5’ tuỳ sức (m) 942.21 81.27 966.78 114.47 -24.57 5.39 <0.05


Số liệu từ bảng 3.2. cho thấy:


+ Chiều cao của học sinh nam lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân
Hiệp, Tỉnh Kiên Giang cao hơn so với chiều cao của người Việt Nam cùng lứa
tuổi là 1.43cm có ý nghĩa thống kê vì ttính = 9.67 < tbảng = 1.96 ở ngưỡng xác suất


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

+ Cân nặng của học sinh nam lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân
Hiệp, Tỉnh Kiên Giang cao hơn so với cân nặng của người Việt Nam cùng lứa
tuổi là 2.1kg và có ý nghĩa thống kê vì ttính = 8.26 > tbảng = 1.96 ở ngưỡng xác


suaát p < 0.05.


+ Chỉ số BMI của học sinh nam lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân
Hiệp, Tỉnh Kiên Giang tốt hơn so với chỉ số BMI của người Việt Nam cùng lứa
tuổi là 0.65 nhưng khơng có ý nghĩa thống kê vì t tính =1.85 < tbảng = 1.96 ở


ngưỡng xác suất p > 0.05. Như vậy chỉ số BMI của hai nhóm tương đương nhau
(ở mức gầy).


+ Thành tích chạy 30m của học sinh nam lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2,
huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang kém hơn so với thành tích chạy 30m của
người Việt Nam cùng lứa tuổi là 0.19s có ý nghĩa thống kê vì ttính = 20.17> tbảng


= 1.96 ở ngưỡng xác suất p < 0.05.



+ Thành tích bật xa tại chỗ của học sinh nam lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2,
huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang có sự khác biệt so với thành tích bật xa tại
chỗ của người Việt Nam cùng lứa tuổi nhưng có ý nghĩa thống kê vì t tính =
4.11> tbảng = 1.96 ở ngưỡng xác suất p > 0.05.


+ Độ dẻo gập thân của học sinh nam lớp 8 trường Trung học cơ sở Tân Hiệp B2,
huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang kém hơn 0.07cm so với độ dẻo gập thân của
người Việt Nam cùng lứa tuổi là 5.08 cm và có ý nghĩa thống kê vì t tính = 3.22
> tbảng = 1.96 ở ngưỡng xác suất p < 0.05.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

kê vì t tính = 11.21 > tbảng = 1.96 ở ngưỡng xác suất p < 0.05.


+ Thành tích chạy tùy sức 5 phút của học sinh nam lớp 8 trường THCS Tân Hiệp
B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang kém hơn thành tích chạy tùy sức 5 phút
của người Việt Nam cùng lứa tuổi và có ý nghĩa thống kê vì t tính = 5.39 > tbảng


= 1.96 ở ngưỡng xác suất p < 0.05.


Qua kết quả trên cho thấy, đa số các giá trị trung bình về chỉ tiêu hình thái
và thể lực của học sinh lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh
Kiên Giang tốt hơn thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi năm 2001. Riêng test
chỉ số BMI tương đồng, còn test đứng dẻo gập thân và chạy tùy sức 5 phút thì
kém hơn.


<b>3.1.2.2. So sánh hình thái và thể lực của học sinh nữ lớp THCS Tân Hiệp B2,</b>
<b>huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang. với thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi</b>
<b>14 (năm 2001).</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>Bảng 3.3. So sánh hình thái và thể lực của học sinh nữ lớp 8 trường THCS Tân</b>
<b>Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang. với thể chất người Việt Nam cùng</b>


<b>lứa tuổi (năm 2001).</b>


<b>STT</b> <b>CHỈ TIÊU</b> <i>X</i>tt <b><sub>S</sub>tt</b> <i>X</i>VN <b>SVN</b> d t P


1 Chiều cao đứng (cm) 149.91 4.44 151.28 5.534 -1.37 9.67 <0.05


2 Cân nặng (kg) 39.16 3.47 40.54 5.179 -1.38 8.26 <0.05


3 BMI 17.42 1.38 17.65 2.082 -0.23 1.85 >0.05


4 Chạy 30m xuất phát cao (s) 5.96 3.35 6.09 0.618 -0.13 20.17 <0.05


5 Bật xa tại chỗ (cm) 185.30 16 158.7 159.36 26.6 4.11 <0.05


6 Đứng dẻo gập thân 9.13 2.29 8.2 6.92 0.93 3.22 <0.05


7 Chaïy con thoi 4x 10m(s) 11.72 0.6 12.42 0.944 -0.7 11.21 <0.05


8 Chạy 5’ tuỳ sức (m) 865 87.8 780.6 105.981 84.59 5.39 <0.05


Số liệu từ bảng 3.3. cho thấy:


+ Chiều cao của học sinh nữ lớp 8 trường Trung học cơ sở Tân Hiệp B2, huyện
Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang kém hơn so với chiều cao của người Việt Nam cùng
lứa tuổi là 1.37 cm có ý nghĩa thống kê vì ttính = 9.67 > tbảng = 1.96 ở ngưỡng xác


suaát p < 0.05.


+ Cân nặng của học sinh nữ lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp,
Tỉnh Kiên Giang kém hơn so với cân nặng của người Việt Nam cùng lứa tuổi là


1.38kg có ý nghĩa thống kê vì ttính = 8.26 > tbảng = 1.96 ở ngưỡng xác suất p < 0.05.


+ Chỉ số BMI của học sinh nữ lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân
Hiệp, Tỉnh Kiên Giang có sự khác biệt so với chỉ số BMI của người Việt Nam
cùng lứa tuổi nhưng khơng có ý nghĩa thống kê vì ttính = 1.85 < tbảng = 1.96 ở


ngưỡng xác suất p > 0.05. Như vậy chỉ số BMI của hai nhóm tương đương nhau
(ở mức gầy).


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang kém hơn so với thành tích chạy 30m của người Việt
Nam cùng lứa tuổi và có ý nghĩa thống kê vì ttính = 20.17 > tbảng = 1.96 ở ngưỡng


xác suất p < 0.05.


+ Thành tích bật xa tại chỗ của học sinh nữ lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2,
huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang tốt hơn so với thành tích bật xa tại chỗ của
người Việt Nam cùng lứa tuổi 26.6cm có ý nghĩa thống kê vì ttính= 4.11 > tbảng =


1.96 ở ngưỡng xác suất p < 0.05. Như vậy thành tích của hai nhóm tương đương
nhau.


+ Độ dẻo gập thân của học sinh nữ lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân
Hiệp, Tỉnh Kiên Giang có sự khác biệt so với độ dẻo gập thân của người Việt
Nam cùng lứa tuổi và có ý nghĩa thống kê vì t tính = 3.22 > tbảng = 1.96 ở ngưỡng


xác suất p < 0.05.


+ Thành tích chạy con thoi 4 x 10m của học sinh nữ lớp 8 trường Trung học cơ
sở Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang kém hơn so với thành tích
chạy con thoi 4 x 10m của người Việt Nam cùng lứa tuổi là 0.7s có ý nghĩa


thống kê vì t tính = 11.21 > tbảng = 1.96 ở ngưỡng xác suất p < 0.05.


+ Thành tích chạy 5 phút tùy sức của học sinh nữ lớp 8 trường Trung học cơ sở
Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang tốt hơn so với thành tích chạy
5 phút tùy sức của người Việt Nam cùng lứa tuổi là 84.59m có ý nghĩa thống kê
vì t tính = 5.39 > tbảng = 1.96 ở ngưỡng xác suất p < 0.05.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

người Việt Nam cùng lứa tuổi (năm 2001). Riêng chỉ số chiều cao đứng và cân
nặng kém hơn, cịn chỉ số BMI thì tương đương.


<b>3.2. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI VÀ THỂ LỰC CỦA HỌC</b>
<b>SINH LỚP 8 TRƯỜNG THCS TÂN HIỆP B2, HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH</b>
<b>KIÊN GIANG SAU MỘT NĂM HỌC TẬP.</b>


<b>3.2.1 Sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 8 trường THCS</b>
<b>Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang sau một năm học tập.</b>


Sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 8 trường THCS Tân Hiệp
B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang, sau một năm học tập được trình bày ở
bảng 3.4.


<b>Bảng 3.4. Sự phát triển các chỉ chi tiêu hình thái và thể lực của học sinh</b>
<b>nam lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang</b>
<b>sau một năm học tập .</b>


<b>TT</b> <b>CHỈ TIÊU</b> <i>X</i>1 <i>X</i>2 d <i>W</i>


<b>%</b>


Sd



<b>t</b> <b>P</b>


1 Chiều cao đứng (cm) 157.10 159.79 2.69 1.70 1.49 15.09 < 0.05


2 Cân nặng (kg) 43.97 47.06 3.09 6.78 2.28 20.71 < 0.05


3 BMI 17.81 18.42 0.61 3.37 0.62 8.28 < 0.05


4 Chạy 30m xuất phát cao (s) 4.98 4.72 -0.25 5.21 0.15 14.24 < 0.05


5 Bật xa tại chỗ (cm) 195.13 208.16 13.03 6.46 7.84 13.90 < 0.05


6 Đứng dẻo gập thân 7.99 9.34 1.36 15.66 0.85 13.42 < 0.05


7 Chaïy con thoi 4x 10m(s) 10.56 10.28 -0.28 2.69 0.10 22.76 < 0.05


8 Chạy 5’ tuỳ sức (m) 942.21 967.14 24.93 2.61 26.93 70.74 < 0.05


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang đều phát triển, nhịp tăng trưởng trung bình của các
chỉ tiêu cụ thể như sau:


- Chiều cao đứng tăng 2.69cm và có ý nghĩa thống kê vì ttính = 15.09 > t<sub>bảng</sub> = 2.00


ở ngưỡng xác suất p < 0.05, nhịp tăng trưởng là 1.7%.


- Cân nặng tăng 3.09kg có ý nghĩa thống kê vì ttính = 20.71 > t<sub>bảng</sub> = 2.00 ở ngưỡng


xác suất p < 0.05, nhịp tăng trưởng là 6.78%.



- Chỉ số BMI tăng 0.61 có ý nghĩa thống kê vì ttính = 8.28 > t<sub>bảng</sub> = 2.00 ở ngưỡng


xác suất p < 0.05, nhịp tăng trưởng là 3.37%.


- Thành tích chạy 30m tốt hơn 0.25s và có ý nghóa thống kê vì ttính = 14.24 > t<sub>bảng</sub>


= 2.00 ở ngưỡng xác suất p < 0.05, nhịp tăng trưởng là 5.21%.


- Thành tích bật xa tại chỗ tốt hơn 13.03cm có ý nghóa thống kê vì ttính = 13.90 >


tbảng = 2.00 ở ngưỡng xác suất p < 0.05. nhịp tăng trưởng là 6.46%


- Thành tích dẻo gập thân tăng 1.36 cm và có ý nghóa thống kê vì ttính = 13.42 >


tbảng = 2.00 ở ngưỡng xác suất p < 0.05, nhịp tăng trưởng là 15.66%.


- Thành tích chạy con thoi tốt hơn 0.28s và có ý nghóa thống kê vì ttính = 22.76 >


tbảng = 2.00 ở ngưỡng xác suất p < 0.05, nhịp tăng trưởng là 22.76%.


- Thành tích chạy 5 phút tùy sức tốt hơn 24.93m có ý nghĩa thống kê vì ttính = 79.74


> tbảng = 2.00 ở ngưỡng xác suất p < 0.05, nhịp tăng trưởng là 2.61%.


Tóm lại: Sau một năm học tập các chỉ tiêu đánh giá hình thái và thể lực
của học sinh nam lớp 8 Trường Trung Học Cơ Sở nam lớp 8 trường THCS Tân
Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang đều phát triển. Kết quả thể hiện ở


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Biểu đồ 3.1. Biểu diễn nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá hình thái và
thể lực của học sinh nam lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp,


Tỉnh Kiên Giang sau một năm học tập.


<b>3.2.2. Sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh nữ lớp 8 trường THCS</b>
<b>Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang sau một năm học tập .</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>Bảng 3.5. Sự phát triển các chỉ tiêu hình thái và thể lực của học sinh</b>
<b>nữ lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang sau</b>
<b>một năm học tập. </b>


<b>TT</b> <b>CHỈ TIÊU</b> <i>X</i>1 <i>X</i>2 d <i>W</i>


<b>%</b>


Sd


<b>t</b> <b>P</b>


1 Chiều cao đứng (cm) 149.91 152.39 2.48 1.64 1.30 15.96 <0.05
2 Cân nặng (kg) 39.16 41.30 2.14 5.33 0.90 19.94 <0.05
3 BMI 17.42 17.78 0.63 2.02 0.48 6.16 <0.05
4 Chạy 30m xuất phát cao (s) 5.96 4.81 -1.15 21.34 0.26 37.37 <0.05
5 Bật xa tại chỗ (cm) 185.30 209.30 24 12.16 11.02 18.22 <0.05
6 Đứng dẻo gập thân (cm) 9.13 9.74 0.61 6.51 1.63 3.15 <0.05
7 Chạy con thoi 4x 10m(s) 11.72 10.52 -1.20 10.81 0.26 39.16 <0.05
8 Chạy 5’ tuỳ sức (m) 865 976.47 111.2


9 12.09 31.73 29.34 <0.05


Kết quả ở bảng 3.5. cho thấy, sau một năm học tập các chỉ số đánh giá
hình thái và thể lực của học sinh nữ lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện


Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang sau một năm học tập đều phát triển, nhịp tăng
trưởng trung bình của các chỉ số cụ thể như sau:


- Chiều cao đứng tăng 2.48 cm và có ý nghĩa thống kê vì ttính = 15.96 > t<sub>bảng</sub> = 2.00


ở ngưỡng xác suất p < 0.05, nhịp tăng trưởng là 1.64%.


- Cân nặng tăng 2.14kg có ý nghĩa thống kê vì vì ttính = 19.94 > t<sub>bảng</sub> = 2.00 ở


ngưỡng xác suất p < 0.05, nhịp tăng trưởng là 5.33%.


- Chỉ số BMI có ý nghĩa thống kê vì ttính = 6.16 > t<sub>bảng</sub> = 2.00 ở ngưỡng xác suất


p < 0.05. Nhịp tăng trưởng 2.02%


- Thành tích chạy 30m tốt hơn 1.15s và có ý nghóa thống kê vì ttính = 37.37 > t<sub>bảng</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

- Thành tích bật xa tại chỗ tốt hơn 24 cm có ý nghóa thống kê vì ttính = 18.22 > tbaûng


= 2.00 ở ngưỡng xác suất p < 0.05. nhịp tăng trưởng là 12.16%


- Thành tích dẻo gập thân tăng 0.61cm và có ý nghóa thống kê vì ttính = 3.15 > t<sub>bảng</sub>


= 2.00 ở ngưỡng xác suất p < 0.05, nhịp tăng trưởng là 6.51%.


- Thaønh tích chạy con thoi tốt hơn 1.2s và có ý nghóa thống kê vì ttính = 39.16 > t<sub>bảng</sub>


= 2.00 ở ngưỡng xác suất p < 0.05, nhịp tăng trưởng là 10.81 %.


- Thành tích chạy 5 phút tùy sức tốt hơn 111.29 có ý nghĩa thống kê vì ttính = 29.34



> tbảng = 2.00 ở ngưỡng xác suất p < 0.05. nhịp độ phát triển là 12.09%.


Tóm lại: Sau một năm học tập các chỉ tiêu đánh giá hình thái và thể lực
của học sinh nam lớp 8 Trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh
Kiên Giang đều phát triển. Kết quả thể hiện ở biểu đồ 3.2


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>3.3. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH</b>


<b>THÁI VÀ THỂ LỰC CỦA HỌC SINH LỚP 8</b> <b>TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ</b>


<b>SỞ TÂN HIỆP B2, HUYỆN TÂN HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG.</b>


<b>3.3.1. Xây dựng thang điểm đánh giá hình thái và thể lực của học sinh lớp 8</b>
<b>trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.</b>


Để đánh giá hình thái, thể lực cho học sinh lớp 8 trường THCS Tân Hiệp
B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang, chúng tôi chọn chiều cao đứng và 5 test
thể lực (chạy 30m xuất phát cao, bật xa tại chỗ, đứng dẻo gập thân, chạy con
thoi, chạy 5 phút tùy sức) là các chỉ tiêu để xây dựng thang điểm. Bởi lẽ, chỉ
tiêu cân nặng và BMI khơng phải có giá trị càng lớn hoặc càng nhỏ là tốt hay
không tốt mà phải trong giới hạn bình thường (nam: 19 – 24,9; nữ: 18.5 – 23,8) .
Kết quả thu được ở bảng 3.6, 3.7.


<b>BẢNG 3.6. Bảng điểm đánh giá hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 8</b>
<b>trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang sau một năm</b>
<b>học .</b>


T



T <b>CHỈ TIÊU</b>


<b>Điểm</b>


<b>1</b> <b>2</b> <b>3</b> <b>4</b> <b>5</b> <b>6</b> <b>7</b> <b>8</b> <b>9</b> <b>10</b>


1 Chiều cao đứng


(cm) <b>150.48</b> <b>152.81</b> <b>155.13</b> <b>157.46 159.79</b> <b>162.11</b> <b>164.44</b> <b>166.77</b> <b>169.09</b> <b>171.42</b>
2 Chạy 30m xuất phát


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>BẢNG 3.7. Bảng điểm đánh giá hình thái và thể lực của học sinh nữ lớp 8</b>
<b>trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang sau 1 năm</b>
<b>học.</b>


T


T <b>CHỈ TIÊU</b>


<b>Điểm</b>


<b>1</b> <b>2</b> <b>3</b> <b>4</b> <b>5</b> <b>6</b> <b>7</b> <b>8</b> <b>9</b> <b>10</b>


1 Chiều cao đứng


(cm) <b>143.16</b> <b>145.5</b> <b>147.8</b> <b>150.08</b> <b>152.39</b> <b>154.69</b> <b>157.00</b> <b>159.31</b> <b>161.61</b> <b>163.9</b>
2 Chạy 30m xuất


phát cao (s) <b>5.48</b> <b>5.32</b> <b>5.15</b> <b>4.98</b> <b>4.81</b> <b>4.64</b> <b>4.48</b> <b>4.31</b> <b>4.14</b> <b>3.97</b>
3 Bật xa tại choã



(cm) <b>170.16 179.94</b> <b>189.73</b> <b>199.51</b> <b>209.30</b> <b>219.09</b> <b>228.87</b> <b>238.66</b> <b>248.44</b> <b>258.23</b>
4 Đứng dẻo gập


thaân (cm) <b>4.91</b> <b>6.12</b> <b>7.32</b> <b>8.53</b> <b>9.74</b> <b>10.95</b> <b>12.16</b> <b>13.37</b> <b>14.58</b> <b>15.79</b>
5 Chaïy con thoi 4x


10m (s) <b>11.75</b> <b>11.44</b> <b>11.13</b> <b>10.38</b> <b>10.52</b> <b>10.21</b> <b>9.91</b> <b>9.60</b> <b>9.29</b> <b>8.99</b>
6 Chạy 5 phút tuyø


sức (m) <b>792.25</b> <b>838.3</b> <b>884.4</b> <b>930.4</b> <b>976.5</b> <b>1022.5</b> <b>1068.6</b> <b>1114.6</b> <b>1160.7</b> <b>1206.8</b>


Bảng 3.6, 3.7 là cơ sở để đánh giá hình thái và thể lực của học sinh lớp 8 trường THCS
Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang.


<b>3.3.2. Xây dựng tiêu chuẩn phân loại đánh giá các chỉ tiêu hình thái và thể lực của</b>
<b>học sinh lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.</b>


Để thuận tiện cho việc lượng hoá các chỉ số khác nhau trong quá trình
đánh giá, phân loại hình thái và thể lực cho học sinh lớp 8 trường THCS Tân
Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang, đề tài tiến hành phân loại tiêu
chuẩn từng chỉ số thành 5 mức theo qui ước như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Xếp loại Yếu từ cận 3 đến dưới 5 điểm.
Xếp loại Kém dưới 3 điểm.


Từ qui ước trên, căn cứ vào bảng điểm 3.6, 3.7 ta có bảng phân loại đánh
giá hình thái và thể lực cho học sinh lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân
Hiệp, Tỉnh Kiên Giang,theo từng chỉ số ở giai đoạn ban đầu và sau một năm học
tập thu được kết quả ở bảng 3.8, 3.9.



<b>BẢNG 3.8 Bảng phân loại hình thái và thể lực học sinh nam lớp 8 trường</b>
<b>THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang sau một năm học. </b>


STT <b>CHỈ TIÊU</b> <b>Điểm</b>


<b>Kém</b> <b>Yếu</b> <b>TB</b> <b>Khá</b> <b>Giỏi</b>


1 Chiều cao đứng (cm) <155.13 155.13–<157.46 159.79–<162.11 164.44 - <166.77 >169.09
2 Chạy 30m xuất phát cao (s) >5.00 5.00–<4.86 4.72–<4.59 4.45–<4.31 <4.17
3 Bật xa tại chổ (cm) <195.05 195.05–<201.60 208.16–<214.71 221.27–<227.82 >234.37
4 Đứng dẻo gập thân <7.44 7.44–<8.39 9.34–<10.29 11.25–<12.20 >13.15
7 Chạy con thoi 4x 10m(s) >10.88 10.88–<10.58 10.28–<9.97 9.67–<9.37 <9.07
8 Chạy 5 phút tùy sức(m) <884.28 884.28–<925.71 967.14–<1008.57 1050–<1091.44 >1132.87


<b>BẢNG 3.9. Bảng phân loại hình thái và thể lực học sinh nữ lớp 8 trường</b>
<b>THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang sau một năm học.</b>


STT <b>CHỈ TIÊU</b> <b>Điểm</b>


<b>Kém</b> <b>Yếu</b> <b>TB</b> <b>Khá</b> <b>Giỏi</b>


1 Chiều cao đứng (cm) <147.77 147.77–<150.08 152.39–<154.69 157.00–<159.31 >161.61
2 Chạy 30m xuất phát cao (s) >5.15 5.15–<4.98 4.81–<4.64 4.48–<4.31 <4.14
3 Bật xa tại chổ (cm) <189.73 189.73–<199.51 209.30–<219.09 228.87–<238.66 >248.44
4 Đứng dẻo gập thân (cm) <7.32 7.32–<8.53 9.74–<10.95 12.16–<13.37 >14.58
5 Chạy con thoi 4x 10m(s) >11.13 11.13–<10.83 10.52–<10.21 9.91–<9.60 <9.29
6 Chạy 5’ tuỳ sức (m) <884.36 884.36–<930.42 976.47–<1022.53 1068.58–


<1114.64 >1160.7



</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

trên chúng tơi có được bảng phân loại tổng hợp hình thái và thể lực của nhóm
nghiên cứu bảng 3.10.


<b>Bảng 3.10. Kết quả phân loại hình thái và thể lực học sinh lớp 8 trường</b>
<b>THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.</b>


<b>XẾP LOẠI</b> <b>Kém</b> <b>Yếu</b> <b>Trung bình</b> <b>Khá</b> <b>Tốt</b>


<b>Tổng điểm</b> <18 <sub>18 </sub><sub>→ </sub><30 30 → 42 42 → ≤ 54 ≥ 54


<b>Nam</b> <b>Số lượng</b> 0 05 39 16 10


<b>Tỉ lệ%</b> 0% 7.14% 55.71% 22.88% 14.27%


<b>Nữ</b> <b>Số lượng</b> 0 02 45 14 9


<b>Tỉ lệ%</b> 0% 2.82% 64.28% 20% 12.9%


Bảng 3.10 cho thấy:


- Tổng hợp các chỉ tiêu hình thái và thể lực học sinh nam lớp 8 trường
THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang đạt loại tốt- khá có 26
em chiếm tỉ lệ 37.15%, trung bình có 39 em chiếm tỉ lệ 55.71 %, yếu kém có 5 em
chiếm tỉ lệ 7.14%.


- Tổng hợp các chỉ tiêu hình thái và thể lực học sinh nữ lớp 8 trường
THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang đạt loại tốt- khá có 23
em chiếm tỉ lệ 32.9 %, trung bình có 45 em chiếm tỉ lệ 64.28 %, yếu kém có 2 em
chiếm tỉ lệ 2.82 %.



Như vậy, điểm tổng hợp 6 chỉ tiêu hình thái và thể lực của các em đạt loại
trung bình chiếm tỉ lệ cao (nam 55.71.%, nữ 64.28%).


<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>



<b>1 Kết luận:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

Đa số các giá trị trung bình về chỉ tiêu hình thái và thể lực của học sinh nam
lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang tốt hơn thể
chất người Việt Nam cùng lứa tuổi năm 2001. Riêng test chỉ số BMI tương
đồng, còn test đứng dẻo gập thân và chạy tùy sức 5 phút thì kém hơn.


Đa số giá trị trung bình các chỉ tiêu hình thái và thể lực của học sinh nữ
lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang tốt hơn so
với các chỉ tiêu hình thái và thể lực của thể chất người Việt Nam cùng lứa tuổi
(năm 2001). Riêng chỉ số chiều cao đứng và cân nặng kém hơn, cịn chỉ số BMI
thì tương đương.


<b>- </b>Sau một năm học tập các chỉ tiêu đánh giá hình thái và thể lực của học sinh
lớp 8 trường THCS Tân Hiệp B2, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang đều phát
triển: nhịp tăng trưởng chiều cao đứng (nam: 1.70%, nữ: 1,64%), chạy 30m xuất
phát cao (nam: 5.21%, nữ: 12.16%), bật xa tại chỗ (nam: 6.46%, nữ: 12.16%),
đứng dẻo gập thân (nam: 15.66%, nữ: 6.51%), chạy con thoi (nam: 2.69%, nữ:
10,81%), chạy tùy sức 5 phút (nam: 2.61%, nữ: 12.09%). Các chỉ tiêu khác có
sự thay đổi nhưng khơng đáng kể.


- Tổng điểm 6 chỉ tiêu: chiều cao đứng, chạy 30m xuất phát cao, bật xa tại chỗ,
đứng dẻo gập thân, chạy con thoi, chạy tùy sức 5 phút đạt loại trung bình chiếm
tỉ lệ cao (nam 55,21%, nữ 64,28%).



<b>2. Kiến nghò:</b>


- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng khách thể nghiên cứu ở các lứa tuổi 12,13, 15 để
kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao hơn và phạm vi ứng dụng rộng hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54></div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Huỳnh Văn Bảy (1998), Nghiên cứu thực trạng hình thái và thể lực của học
<i>sinh lứa tuổi 16 – 18 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Lu</i>ận văn Thạc sĩ giáo dục


học, Trường Đại học TDTT II.


2. Chỉ thị 36-CT-/TWT ngày 24/03/1994 của BCHTW Đảng CSVN.


3. Bộ giáo dục và Đào tạo 1995, Văn bản chỉ đạo việc thực hiện chỉ thị 36CP.
4. Đại Hội Đại biểu Đảng cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII (1996), Nxb Chính


trị Quốc gia.


5. Dương Nghiệp Chí (2004), “Đo lường thể thao”, NXB TDTT Hà Nội.


6. Đàm Thị Hậu (1999), Nghiên cứu hình thái và tố chất thể lực của học sinh nữ
<i>lứa tuổi 11 – 14 ở các trường phổ thơng tại Thị xã Phan Thiết, tỉnh Bình</i>
<i>Thuận, Lu</i>ận văn Thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT II.


7. Lưu quan Hiệp - Phạm Thi Quyên (2003), sinh lý thể dục thể thao, Nxb TDTT
Hà Nội.


8. Trịnh Trung Hiếu (2001), Lí luận phương pháp giáo dục TDTT trong nhà


<i>trường phổ thông các cấp, Nxb TDTT Hà Nội.</i>


9. Nguyễn Trọng Hải,Vũ Đức Thu (2001), Nghiên cứu đánh giá thực trạng phát
<i>triển các tố chất thể lực của sinh viên. Tuyển tập nghiên cứu khoa học</i>
<i>giáo dục thể chất, sức khoẻ trong trường học các cấp, NXB TDTT.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

11. Lê Văn Lẫm, Phạm Trọng Thanh (2000), Tổng quan về giáo dục thể chất ở
<i>một số nước trên thế giới, NXB TDTT Hà Nội.</i>


12. Nguyện Toán, Phạm Danh Tốn và cộng sự (2000), Lý luận và phương pháp
<i>TDTT, NXB TDTT hà Nội.</i>


13. Nguyễn Anh Tuấn (1998), Nghiên cứu hiệu quả giáo dục thể chất đối với sự
<i>phát triển tố chất thể lực của nam học sinh phổ thông TP.HCM, lứa tuổi 8</i>
<i>– 17 (luận án tiến sỹ).</i>


14. Huỳnh Trọng Khải (2000), Nghiên cứu sự phát triển thể chất của học sinh
<i>nữ tiểu học (từ 7 đến 11 tuổi) ở TP.HCM, luận án tiến sỹ, Hà Nội.</i>


15. Nguyễn Thái Sinh (2002), Nghiên cứu đánh giá sự chuẩn bị thể lực của sinh
<i>viên Đại học Huế, Luận án tiến sĩ giáo dục học. </i>


16. Đỗ Vĩnh, Huỳnh Trọng Khải (2009), “Thống kê học”, NXB TDTT Tp.HCM.
17. Đỗ Vĩnh, Nguyễn Anh Tuấn (2009), “Phương pháp NCKH TDTT”, NXB


TDTT Tp.HCM.


18. Đỗ Vĩnh, Trịnh Hữu Lộc (2009), “Giáo trình Đo lường TDTT”, Trường ĐH
SP TDTT Tp.HCM.



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×