Luận văn: Thế mạnh về vốn trong tiến
trình cải cách doanh nghiệp hiện nay
Lời nói đầu
Trong điều kiện hiện nay, với sự có mặt của đa thành phần kinh tế, tiến trình cải
cách đang đặc nền kinh tế Việt Nam bước vào một giai đoạn mà trong đó đồng vốn
được xem là bàn đạp thúc đẩy hết sức quan trọng.
Vấn đề chính đặt ra các doanh nghiệp trong giai đoạn này là làm thế nào để tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bởi hiệu quả kinh tế không chỉ là
thước đo về chất lượng, phản ảnh năng lực, trình độ tổ chức, quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh mà còn là vấn đề sống cong đối với các doanh nghiệp. Trong đó có
thể nói hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong các doanh nghiệp xây dựng cầu đường, hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước cấp là nhân tố tích cực góp phần quyết định làm tăng giá trị sử dụng
của công trình. Do vậy, việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trong các doanh nghiệp có một ý nghĩa quan trọng đó là cơ sở giúp cho
các đơn vị hoạch định ra kế hoạch quản lý vốn có hiệu quả hơn.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, bằng những kiến thức đã được trang bị ở trường và qua
thực tế tìm hiểu tại khu Quản lý Đường bộ V em đã chọn đề tài "Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư" làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:
Phần I. Cơ sở lý luận chung về công tác báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Phần II. Tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư tại Khu Quản lý Đường bộ V.
Phần III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư tại
Khu Quản lý Đường bộ V.
Đề tài mới hoàn thành tuy mới là lý thuyết chưa đi vào áp dụng nhưng em xin chân
thành cảm ơn cô Võ Thị Hảo đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Rất
biết ơn cô chú trong phòng TC - KT của Khu Quản lý Đường bộ V đã tạo mọi điều
kiện để cho em đi sâu nghiên cứu đề tài của mình trong thời gian thực tập.
Do thời gian kiến thức còn hạn chế hơn nữa đây là lần đầu tiên đi vào thực tế cho
nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đánh giá góp ý
của các thầy cô cùng các cô, chú trong cơ quan và các bạn về bài viết này.
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC BÁO CÁO QUYẾT TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ:
1. Quy định chung:
1.1. Khái niệm về vốn đầu tư:
Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước sau khi hoàn thành đưa
dự án vào khai thác, sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư theo quy định của
Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003.
"Vốn đầu tư được quyết toán" là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá
trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được
thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế - dự toán đã phê duyệt, đảm bảo đúng quy chuẩn,
định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và những
quy định của Nhà nước có liên quan. Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong
giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh (nếu
có)
1.2. Tính chính xác của công tác quyết toán vốn đầu tư:
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí đầu tư
đã thực hiện, phân định rõ nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư được phép không tính
vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư:
tài sản cố định, tài sản lưu động, đồng thời phải đảm bảo đúng nội dung, thời gian
lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định.
1.3. Phân loại về nhóm các dự án:
Đối với các dự án nhóm A gồm nhiềudự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó
nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành khai thác hoặc
thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, thì
mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được thực hiện quyết toán vốn đầu tư như
một dự án đầu tư độc lập tương ứng với quy định về phân nhóm dự án (A, B, C) của
quy chế quản lý dtfvà xây dựng phù hợp với từng thời kỳ đầu tư.
Hằng năm, chủ đầu tư và cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư (được giao nhận
nhiệm vụ quản lý chung dự án - nếu có) có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ tình hình
thực hiện dự án, tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án báo cáo Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Khi toàn bộ dự án hoàn thành, Chủ đầu tư và cơ quan quản lý cấp trên của Chủ đầu
tư (nêu trên) có trách nhiệm quyết toán các chi phí chung liên quan tới dự án trình
Bộ chủ quản phê duyệt và tổng hợp chung vào kết quả quyết toán vốn đầu tư của
toàn dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Đối với các dự án có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục công trình hoặc
nhóm hạng mục khi hoàn thành có thể đưa vào khai thác, sử dụng độc lập, thì Chủ
đầu tư lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục, trình người có thẩm quyền
phê duyệt. Giá trị đề nghị quyết toán của hạng mục công trình bao gồm: chi phí xây
lắp, chi phí thiết bị và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hạng mục
đó. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành, chủ đầu tư phải tổng quyết toán toàn bộ dự án
và xác định mức phân bổ chi phí chung của dự án cho từng hạng mục công trình
thuộc dự án trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán phê duyệt.
Đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn nước ngoài (vốn do Nhà nước bảo lãnh,
vốn vay, vốn viện trợ từ các chính phủ, tổ chức, cá nhân người nước ngoài) khi
hoàn thành phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo quy định của Thông tư này và
các quy định liên quan của Điều ước quốc tế (nếu có)
Đối với dự án của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, dự án có yêu cầu cơ
mật thuộc an ninh quốc phòng , dự án mua sở hữu bản quyền, việc quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành được thực hiện theo quyết định riêng của Thủ tướng chính
phủ trên cơ sở đề xuất và kiến nghị của cơ quan có dự án.
1.4. Đánh giá kết quả trong quá trình đầu tư:
Thông qua công tác quyết toán vốn đầu tư nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tư,
xác hđịn năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại, xác
định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm
soát thanh toán, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, đồng thời qua đó rút
kinh nghiệm nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế chính sách của Nhà nước, nâng
cao hiệu qủa của công tác quản lý vốn đầu tư trong cả nước.
2. Quy định cụ thể:
2.1. Nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu tư:
Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án tính đến ngày khoá sổ lập báo cáo quyết toán (chi
tiết theo từng nguồn vốn đầu tư)
Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán.
Chi tiết theo cơ cấu xây lắp, thiết bị, chi phí khác, chi tiết theo hạng mục, khoản
mục chi phí đầu tư.
Xác định chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư.
Chi phí đầu tư thiệt hại do thiên tai, địch hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng
không thuộc phạm vi và đối tượng được bảo hiểm.
Chi phí đầu tư thiệt hại do thực hiện các khối lượng công việc phải huỷ bỏ theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
Xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án, công trình
hoặc hạng mục công trình (sau đây gọi chung là dự án) chi tiết theo nhóm, loại
TSCĐ, TSLĐ theo chi phí thực tế. Đối với các dự án có thời gian thực hiện đầu tư
lớn hơn 36 tháng tính từ ngày khởi công đến ngày nghiệm thu bàn giao đưa vào
khai thác sử dụng phải thực hiện quy đổi vốn đầu tư về mặt bằng giá tại thời điểm
bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
Việc phân bổ chi phí khác cho từng TSCĐ được xác định theo nguyên tắc: chi phí
trực tiếp liên quan đến TSCĐ nào thì tính cho TSCĐ đó, chi phí chung liên quan
đến nhiều TSCĐ thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng TSCĐ so với tổng
số chi phí trực tiếp của tòan bộ TSCĐ.
Trường hợp tài sản do đầu tư mang lại được bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải
xác định đầy đủ danh mục và giá trị của TSCĐ, TSLĐ của dự án bàn giao cho từng
đơn vị.
2.2. Biểu mẫu báo cáo quyết toán:
2.2.1. Đối với dự án hoàn thành :
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH
Tên dự án:
Tên công trình, hạng mục công trình:
Chủ đầu tư:
Cấp trên chủ đầu tư:
Cấp quyết định đầu tư:
Địa điểm xây dựng:
Quy mô công trình : Được duyệt: Thực hiện :
Tổng mức đầu tư được duyệt:
Thời gian khởi công - hoàn thành: Được duyệt: Thực hiện :
I. Nguồn vốn đầu tư:
ĐVT: đồng
Được duyệt Thực hiện Tăng (+), giảm (-) so được duyệt
Tổng cộng
- Vốn ngân sách Nhà nước
- Vốn vay
- Vay trong nước
- Vay nước ngoài
- Vốn khác
II. Chi phí đầu tư:
1. Tổng hợp chi phí đầu tư đề nghị quyết toán:
ĐVT: đồng
TT Nội dung Tổng mức đầu tư được duyệt Tổng dự toán được duyệt
Chi phí đề nghị quyết toán Tăng (+), giảm (-) so dự toán được duyệt
Tổng số
1 Xây lắp
2 Thiết bị
3 Khác
4 Dự phòng
2. Chi tiết chi phí đầu tư đề nghị quyết toán:
TT Nội dung chi phí Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán (đồng)
Tổng số Gồm
Hợp đồng trọn gói Hợp đồng có điều chỉnh giá Chỉ định thầu
Tổng số
Xây lắp
Thiết bị
Chi phí khác
III. Chi phí đầu tư đề nghị duệyt bỏ không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu
tư:
IV. Giá trị tài sản hình thành qua đầu tư:
TT Giá trị tài sản (đồng)
Thực tế Giá quy đổi
Tổng số
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
V. Thuyết minh báo cáo quyết toán:
1. Tình hình thực hiện dự án:
Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
Những thay đổi nội dung của dự án so quá trình đầu tư được duyệt .
+ Quy mô, kết cấu công trình, hình thức quản lý dự án, thay đổi Chủ đầu tư, hình
thức lựa chọn nhà thầu, nguồn vốn đầu tư, tổng mức vốn đầu tư.
+ Những thay đổi về thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt.
+ Thay đổi về hình thức lựa chọn nhà thầu so chủ trương được duyệt.
2. Nhận xét, đánh giá quá trình thực hiện dự án
Chấp hành trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
Công tác quản lý tiền vốn, tài sản trong quá trình đầu tư.
3. Kiến nghị:
, ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Chủ đầu tư
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
2.2.2. Đối với hạng mục công trình hoàn thành:
QUYẾT TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN
THEO CÔNG TRÌNH, HẠNG MỤC HOÀN THÀNH
ĐVT: đồng
Tên công trình (hạng mục công trình) Dự toán được duyệt Chi phí đầu tư đề
nghị quyết toán
ổng số Gồm
Xây lắp Thiết bị CP khác trực tiếp CP khác phân bổ
Tổng số
Công trình (HMCT)
Công trình (HMCT)
, ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Chủ đầu tư
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
2.2.3. Đối với dự án quy hoạch hoàn thành, quyết toán chi phí chuẩn bị đầu tư của
các dự án được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
BẢNG ĐỐI CHIẾU SỐ LIỆU
CẤP VỐN, CHO VAY, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Nguồn:
1. Tên dự án:
2. Chủ đầu tư:
3. Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:
4. Tên cơ quan cho vay thanh toán
A. Tình hình cấp vốn, cho vay, thanh toán:
TT Chỉ tiêu Tổng số Gồm Ghi chú
Xây lắp Thiết bị Khác
I Số liệu của chủ đầu tư
1 Luỹ kế số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán từ khởi công
2 Chi tiết số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán hàng năm
II Số liệu của cơ quan cấp, cho vay, thanh toán
1 Luỹ kế số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán hàng năm
2 Chi tiết số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán hàng năm
III Chênh lệch
Giải thích nguyên nhân chênh lệch (Tăng? , Giảm ?)
B. Nhận xét đánh giá và kiến nghị:
1. Nhận xét:
Chấp hành trình tự thủ tục quản lý đầu tư và xây dựng.
Chấp hành chế độ quản lý tài chính đầu tư.
2. Kết qỉa kiểm doát qua quá trình cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tư thực
hiện dự án.
3. Kiến nghị: về nguồn vốn đầu tư và chi phí đầu tư đề nghị quyết toán thuộc phạm
vi quản lý.
, ngày tháng năm , ngày tháng năm
Chủ đầu tư Cơ quan cấp vốn, cho vay,
thanh toán
Kế toán Thủ trưởng Phụ trách Thủ trưởng
trưởng đơn vị kế toán đơn vị
(ký, ghi (ký, đóng dấu, (ký, ghi rõ (ký, đóng dấu, ghi
rõ họ tên) ghi rõ họ tên) họ tên) rõ họ tên)
2.2.4. Nơi nhận báo cáo quyết toán:
Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
Cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư (nếu có)
Cơ quan cấp vốn cho vay, thanh toán.
3. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán.
3.1. Mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán.
Căn cứ tổng mức đầu tư và đặc điểm của dự án, chi phí thẩm tra, phê duyệt quản lý,
chi phí kiểm toán quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được tính theo tỷ lệ phần
trăm (%) trên tổng mức đầu tư của dự án, mức trích tối đa theo quy định ở bảng
dưới đây (mức tối thiểu là 300.000 đồng)
BẢNG CHI PHÍ THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN CHI PHÍ KIỂM
TOÁN QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOÀN THÀNH
ĐVT:%
Tổng mức đầu tư (tỷ đồng) 50,5 1 10 25 50 100 50 1000
5000 10000 20000
Chi phí thẩm tra, phê duyệt 0,2 0,12 0,09 0,08 0,07 0,06 0,031 0,02
0,01 0,006 0,004
Chi phí kiểm toán 0,25 0,15 0,135 0,096 0,084 0,072 0,04 0,024 0,015
0,008 0,005
Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án Nhóm A sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước: các Bộ, cơ quan ngành Bộ, cơ quan thuộc chính
phủ, cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực
thuộc TW, Tổng Công ty Nhà nước được hưởng chi phí để thực hiện công tác tổ
chức kiểm tra, xác định số liệu quyết toán vốn đầu tư trước khi đề nghị Bộ Tài
chính thẩm tra, phê duyệt quyết toán với mức tối đa bằng 50% mức chi phí thẩm tra,
phê duyệt được quy định ở bảng trên.
Trường hợp dự án được phép thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo
quyết toán, thì cơ quan (đơn vị) chủ trì thẩm tra quyết toán được chi cho công tác
thẩm tra, phê duyệt tối đa bằng 50% mức chi phí thẩm tra phê duyệt quy định ở
bảng trên.
Trường hợp cần nội suy để xác định mức trích chi phí kiểm toán, chi phí thẩm tra và
phê duyệt quyết toán thì áp dụng theo công thức tổng quát sau:
Ki = b - (Kb - Ka) x (Gi - Gb)
Ga - Gb
Trong đó:
Ki là định mức chi phí tương ứng với quy mô dự án cần tính (ĐVT: %)
Ka là định mức chi phí tương ứng với quy mô dự án cận trên (ĐVT: %)
Kb là định mức chi phí tương ứng với quy mô dự án cận dưới (ĐVT: %)
Gi là tổng mức đầu tư của dự án cần tính, đơn vị: tỷ đồng.
Ga là tổng mức đầu tư của dự án cận trên, đơn vị: tỷ đồng.
Gb là tổng mức đầu tư của dự án cận dưới, đơn vị: tỷ đồng.
Trường hợp dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51% trở lên so tổng mức đầu tư
thì mức chi phí kiểm toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán bằng 70% mức trích
tương ứng quy định ở bảng trên.
Trường hợp quyết toán hạng mục công trình hoàn thành, mức trích chi phí kiểm
toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán được tính theo công thức sau:
Mức chi phí của HMCT = Mức CP của cả dự án x Dự toán của HMCT x 85%
Tổng mức đầu tư của dự án
Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể quyết định
thuê tư vấn kiểm tra lại Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án thì chi
phí thanh toán cho tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm tra này tối đa bằng 10% mức
trích chi phí thẩm tra phê duyệt quy định nêu trên.
3.2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán:
Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định và đề nghị của cơ quan
chủ từ thẩm tra, chủ đầu tư thực hiện chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư theo các nội dung sau:
Chi trả thù lao cho các thành viên tham gia thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư.
Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư (nếu có)
Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo và các khoản
chi khác phục vụ cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
3.3. Chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán, chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán
vốn đầu tư được tính vào chi phí khác trong giá trị quyết toán của dự án.
4. Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư:
Tất cả hồ sơ này đều phản ánh trên cơ sở pháp lý của dự án, tổng quát tình hình và
kết quả đầu tư, tình hình sử dụng vốn đầu tư, vốn đầu tư thực hiện theo từng công
trình, riêng đối với công tác di tu mang tính tổng hợp của tuyến đường và hệ thống
cầu cống phân theo m dài cầu, các khoản công nợ (phải thu, phải trả) và cuối cùng
phản ánh những khó khăn và thuận lợi của từng dự án. Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư
phải được lập đầy đủ nội dung, đúng các biểu mẫu đã quy định, phù hợp với từng
dự án. Số liệu trong các biểu mẫu báo cáo phải rõ ràng, trung thực, kiến nghị cụ
thể, ngắn gọn, dễ hiểu.
Phần II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TẠI KHU QUẢN LÝ
ĐƯỜNG BỘ V.
I. KHÁI QUÁT VỀ KHU QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ V:
1. Lịch sử hình thành và phát triển Khu Quản lý Đường bộ V:
1.1. Lịch sử hình thành:
Khu Quản lý Đường bộ V được hình thành trên cơ sở: Từ năm 1968 được Khu uỷ
Khu V quyết định thành lập Ban giao thông vận tải miền Trung Trung Bộ. Đến
ngày 30/4/175 đất nước giải phóng chuyển cơ quan về tại Thành phố Đà Nẵng được
Bộ Giao thông Vận tải quyết định thành lập Khu Quản lý Đường bộ V. Tháng
3/1983 thì được sát nhập với Liên hiệp Công trình III và được đổi tên thành Liên
Hiệp các Xí nghiệp Xây dựng Giao thông V. Đến tháng 5/1993 được Bộ Giao thông
Vận tải chia tách thành Khu Quản lý Đường bộ V và địa điểm cơ quan đóng tại 16
Lý Tự Trọng - TP Đà Nẵng.
1.2. Quá trình phát triển:
Trong chiến tranh chống Mỹ, từ năm 1968 Ban Giao thông Vận tải miền Trung
Trung Bộ được giao nhiệm vụ làm đường giao thông phục vụ cho kháng chiến từ
các tỉnh Quảng Đà, Quãng Ngãi, Bình Định , Phú Yên, Khánh Hoà, Đồng thời có
một bộ phận đi cõng đạn, cõng gạo và đến tháng 1/1973 có 4 tiểu đoàn xe vận tải
chuyên đi vận tải đạn và gạo phục vụ cho chiến trường.
Từ ngày miền nam được hoàn toàn giải phóng 30/4/1975, Khu Lý Đường bộ V
được Bộ Giao thông Vận tải giao nhiệm vụ quản lý toàn bộ hệ thống đường quốc lộ
ở khu vực miền Trung tức Khu V cũ. Lúc này toàn bộ cán bộ của khu Lý Đường bộ
V được tiếp xúc làm quản lý về kinh tế làm chủ đầu tư các dự án khôi phục hệ
thống cầu đường bộ sau khi chiến tranh bị tàn phá và cũng xây dựng một số dự án
mới.
Cho đến năm 1983 thì được sát nhập hai đơn vị Khu Đường bộ V với Liên Hiệp
Công trình III, lúc này khối lượng công việc tăng lên gấp nhiều lần về cơ sở vật
chất, con người cũng như về công tác chủ đầu tư. Thời kỳ này liên Hiệp các Xí
nghiệp Xây dựng Công trình Giao thông V vừa làm nhiệm vụ chủ đầu tư vừa xây
dựng gồm đường bộ, đường sắt, bến cảng và sân bay dân dụng, đồng thời còn có cả
một ban quản lý công trình riêng gần 20 người.
Đến năm 1993 chia tách phần quản lý riêng và xây dựng riêng nên hình thành 2 đơn
vị là Khu Quản lý Đường bộ V và T ổng Công ty Xây dựng công trình Giao thông
V. Khu Quản lý Đường bộ V là cơ quan thừa hành chức năng quản lý Nhà nước
của Bộ Giao thông Vận tải về giao thông đường bộ, đồng thời là tổ chức sự nghiệp
quản lý giao thông đường bộ trong phạm vi các tỉnh, Thành phố thuộc khu V cũ.
Văn phòng khu có các phòng chủ yếu làm tham mưu cho Tổng Giám đốc.
Khu Quản lý Đường bộ V làm nhiệm vụ quản lý duy tu, bảo trì sửa chữa hệ thống
các quốc lộ khu vực miền Trung gồm: Quốc lộ 1A, 14,19, 26 và Quốc lộ 28, trực
tiếp làm chủ đầu tư các dự án nhóm C (từ 30 tỷ đồng trở xuống)
Hàng năm, Khu Quản lý Đường bộ V được Cục Đường bộ Việt Nam giao cho làm
chủ đầu tư hàng trăm tỷ đồng để làm công tác duy tu, bảo trì, sửa chữa hệ thống các
đường bộ tại Khu vực miền Trung.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm chủ yếu của Khu Quản lý
Đường bộ V:
Khu Quản lý Đường bộ V thừa hành chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải
trên hệ thống đường bộ tại phạm vi quản hạt, gồm: có trách nhiệm đề xuất, tham gia
xây dựng, bổ sung và sửa đổi các luật lệ chế độ, chính sách về quản lý giao thông,
duy tu, sửa chữa đường bộ. Phải có trách nhiệm thực hiện hoặc thuê các tổ chức tư
vấn và các doanh nghiệp xây lắp có tư cách pháp nhân lập, hoặc thẩm định dự án do
các tổ chức tư vấn khác lập, quản lý dự án, thực hiện dự án đầu tư thông qua hợp
đồng kinh tế theo pháp luật hiện hành.
Đồng thời Khu Quản lý Đường bộ V phải luôn xây dựng chiến lược, quy định phát
triển mạng lưới cầu đường trong khu vực miền Trung, tham gia đề xuất với Bộ Giao
thông vận tải về việc quy hoạch, đầu tư của Trung ương cho địa phương về giao
thông đường bộ. Các cán bộ lãnh đạo phải tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật,
xem xét về mặt chất lượng và khối lượng, xác định cấp cầu đường quốc gia, đường
địa phương. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật lệ giao thông đường
bộ để đảm bảo an toàn giao thông của khu vực miền Trung. Xét cấp giấy phép cho
các phương tiện giao thông hoạt động để tham gia lưu thông hoạt động trên các
tuyến cầu đường bộ. Mặt khác cũng phải để ý đến công việc quản lý phương tiện và
người lái như các hoạt động kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động xe chở hành khách,
giấy phép lái xe, các loại máy móc công trình phục vụ trong ngành cầu đường bộ.
Có thể sử dụng được nhiều nguồn vốn khác nhau theo quy định để thực hiện dự án
và có trách nhiệm toàn diện, liên tục về quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư từ
khi bắt đầu lập dự án cho công trình, đến khi thực hiện dự án và đưa dự án vào hoạt
động theo yêu cầu đề ra trong dự án được duyệt. Khu Quản lý Đường bộ V tổ chức
thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng theo định ngạch và thực hiện các công việc sửa
chữa lớn và vừa đối với hệ thống đường bộ, Xây dựng kế hoạch duy tu, bão dưỡng,
sửa chữa đường bộ dài hạn, trung hạn và hàng năm. Luôn phải thực hiện chức trách
chủ đầu tư trên các tuyến quốc lộ được Bộ Giao thông Vận tải giao cho như Quốc
lộ 1A, 14, 19, 26 và 28.
Có trách nhiệm trả nợ các nguồn vốn vay, vốn huy động đúng thời hạn và các điều
kiện đã cam kết khác khi huy động vốn để thực hiện những công trình xây dựng cầu
đường trên khu vực miền Trung. Khu Quản lý Đường bộ V luôn đảm bảo an toàn
giao thông và giao thông thông suốt trên các tuyến quốc lộ được giao trong mọi tình
huống để có thể dễ dàng trong công tác quản lý và điều hành công trình. Phải có đội
ngũ tổ chức ứng cứu đảm bảo giao thông, quản lý nguồn phương tiện, vật tư dự
phòng đảm bảo giao thông. Xác định đúng trách nhiệm của mình trong mọi tình
huống, luôn có mặt kịp thời để giải quyết những khó khăn đã xảy ra trên các tuyến
đường quốc lộ.
Khu Quản lý Đường bộ V là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của các đơn vị trực
thuộc, có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng thiết bị vật tư kỹ thuật,
nguồn vốn đầu tư Tổ chức, chỉ đạo phân bổ kế hoạch vốn đầu tư vào các dự án
của công trình xây dựng, tổ chức ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật tiên
tiến trên thế giới thuộc phạm vị ngành cho các cán bộ công nhân viên. Khu Quản lý
Đường bộ V quản lý cán bộ công nhân viên của mình theo phân cấp.
Nếu cơ quan có sai sót gì thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất khi
gây ra lãng phí, thất thoát nguồn vốn đầu tư khi xây dựng công trình, dự án. Kỹ luật
nghiêm khắc đối với những cán bộ đã gây nên những sai phạm đó, tuỳ theo mức độ
thiệt hại của công trình để dẫn đến tình trạng sau này có được những dự án, những
công trình xây dựng tốt hơn về mọi mặt. Phối hợp với các nhà thầu, các đơn vị kinh
doanh, các tổ chức, cá nhân cung cấp thiết bị, dịch vụ cho dự án để có được một
công trình đúng theo quy hoạch, kế hoạch ban đầu được đặt ra. Hướng dẫn, đôn đốc
công nhân thuộc Khu Quản lý Đường bộ V làm tốt công việc của mình. Cơ quan có
quyền quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư theo đúng pháp luật, đúng chức năng và
nhiệm vụ của một chủ đầu tư theo quy định của Nhà nước để đạt hiệu quả cao nhất.
3. Cơ cấu tổ chức của Khu Quản lý Đường bộ V:
3.1. Bộ máy quản lý chung:
Khu Quản lý Đường bộ V do Tổng giám đốc trực tiếp lãnh đạo, có các phó Tổng
giám đốc và các kế toán trưởng giúp việc, Trong Khu Quản lý Đường bộ V thì tổng
giám đốc lãnh đạo theo chế độ thủ trưởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý như sau :
3.2. Các tổ chức trực thuộc Khu Quản lý Đường bộ V:
Các tổ chức trực thuộc Khu Quản lý Đường bộ V được Tổng Giám đốc chỉ đạo trực
tiếp, quản lý chung toàn bộ các đơn vị trực tiếp, chỉ đạo cấp dưới làm theo sự điều
hành của mình.
II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TẠI KHU QUẢN LÝ
ĐƯỜNG BỘ V
1. Thực trạng vốn đầu tư của Nhà nước tại Khu Quản lý Đường bộ V:
1.1. Đặc điểm vốn đầu tư cho cầu đường của Khu Quản lý Đường bộ V:
Vốn Nhà nước đầu tư cho việc bảo trì sửa chữa đường bộ lớn quá, không đủ đáp
ứng được kịp thời cho công tác bảo trì, sửa chữa đường bộ. Do vậy, hệ thống đường
bộ bị xuống cấp là điều không thể tránh khỏi. Tất nhiên sự xuống cấp của đường bộ
còn nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng trong đó thiếu vốn là nguyên nhân cơ bản.
Điều này không chỉ riêng Khu Quản lý Đường bộ V mà là tình trạng chung phổ
biến trong cả nước. Bộ Giao thông Vận tải đã thống kê tổng kết nhiều năm đi đến
khẳng định: "Vốn đầu tư cho việc nâng cấp, bảo trì, sửa chữa đường bộ luôn bị
thiếu trong nhiều năm, thường mới chỉ đảm bảo được 30% so với yêu cầu" .
Từ thực trạng đó vừa qua Khu Quản lý Đường bộ V đã trích Bộ Giao thông Vận tải,
Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Bộ Tài chính cho phép áp dụng nguồn vốn thu phí để nâng
cấp, bảo trì, sửa chữa cầu đường bộ. Hiện tại Khu Quản lý Đường bộ Vtrong hai
năm 2002 và 2003 áp dụng các nguồn vốn sau để nâng cấp, sửa chữa, bảo tu cầu
đường bộ: vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng thu phí - hoà vốn và
vốn thu phí chung của cả nước.
Năm 2002 Khu Quản lý Đường bộ V được Cục Đường bộ Việt Nam giao tổng số
vốn ngân sách phục vụ cho công tác di tu sửa chữa đường bộ kà 87.911.000.000
đồng. Vốn vay theo dự án 3170/KTN là 30.412.790.432 đồng. Đặc điểm của Khu
Quản lý Đường bộ V có quản lý thu phí cầu đường của 9 trạm năm 2002, tổng thu:
109.200.000.000 đồng và chi cho bộ máy thu: 18.316.867.854 đồng.
Năm 2003 Khu Quản lý Đường bộ V được Cục đường bộ Việt Nam giao thổng số
vốn ngân sách phục vụ cho công tác di tu sửa chữa đường bộ là 103.356.892.794
đồng. Vốn vay theo dự án 3170/KTN là 25.033.000.000 đồng, tổng thu của 9 trạm
thu phí 109.608.034.375 đồng.
1.2. Mối quan hệ giữa các tổ chức có liên quan:
Khu Quản lý Đường bộ V chủ yếu vốn đầu tư là ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay
thu phí - hoàn vốn nên quan hệ chủ yếu cấp trên là Bộ Giao thông Vận tải, Cục
Đường bộ Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Khoa bạc Trung ương
và các địa phương. Các tổ chức cấp trên này có nhiệm vụ giao phó nhiệm vụ và chỉ
đạo cho Khu Quản lý Đường bộ V để hoàn thành các công trình xây dựng cầu
đường.
2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư tại Khu Quản lý Đường bộ V:
2.1. Căn cứ vào khối lượng thực hiện và tình hình cấp phát vốn sự nghiệp đường bộ
trong 2 năm 2002 và 2003 của Khu Quản lý Đường bộ V do Cục Đường bộ Việt
Nam giao cho và các văn bản hướng dẫn về công tác quyết toán vốn đầu tư của Nhà
nước mà trong đó quy định cụ thể là Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ
Giao thông Vận tải. Sau đây là tổng hợp quyết toán vốn đầu tư các dự án do Khu
Quản lý Đường bộ V làm chủ đầu tư xuất nguồn vốn ra để thực hiện các công trình
xây dựng cầu đường bộ.
BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
ĐVT: đồng
Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
I. Vốn sửa chữa đường bộ 87.911.000.000 180.836.299.794
92.925.299.794
II. Các dự án 3170 (Vay - thu phí - hoàn vốn) 40.739.013.432
37.807.883.537 (2.931.129.895)
III. Thu phí cầu đường 114.974.153.000 137.760.357.000
22.786.204.000
IV. Vốn xây dựng cơ bản 7.625.348.501 12.343.099.441 4.717.750.940
Cộng 251.249.514.933 368.747.639.772 117.498.124.839
Qua bảng phân tích trên ta có một số nhận xét sau:
Nguồn vốn đầu tư trong năm 2003 tăng so với trong năm 2002 là 117.498.124.839
đồng, sự gia tăng này là do vốn sửa chữa đường bộ tăng 92.925.299.794 đồng.
Nguồn vốn từ việc thu phí cầu đường tăng 22.786.204.000 đồng, vốn xây dựng cơ
bản tăng 4.717.750.940 đồng trong khi đó thì việc thu từ các dự án 3170 lại giảm là
2.931.129.895 đồng.
Về công tác quản lý vốn đầu tư trong năm 2002 thì khi Quản lý Đường bộ V đầu tư
có hiệu quả nhưng nhìn chung so với năm 2003 thì năm 2003 đầu tư có phần đạt
được hiệu quả cao hơn. Lý do là vì năm 2003 khối lượng thực hiện công việc tăng
gấp 3 lần so với năm 2002, chất lượng của công trình khi hoàn thành trong năm
2003 cũng tốt hơn năm 2002. Và điều quan trọng là các khoản chi cho những khoản
chi phí khác cũng thấp hơn , chi đúng mức và tiết kiệm hơn 2002. Công tác thu phí
có nhiều biện pháp để tăng thu, đem lại nguồn lợi lớn. Tuy nhiên cơ quan cũng cần
có một số kiến nghị với cơ quan cấp trên để có thể nâng cao hiệu quả quản lý vốn
đầu tư trong thời gian đến, đề nghị cơ quan cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho Khu
Quản lý Đường bộ V thực hiện tốt nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo giao thông
thông suốt, êmthuận trên các tuyến Quốc lộ do Khu Quản lý Đường bộ V quản lý.
2.2. Căn cứ vào bảng thuyết minh quyết toán vốn đầu tư, ta phân tích tình hình quản
lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư vào sửa chữa đường bộ để xem nó tăng giảm như
thế nào. Hoạt động quản lý của Khu Quản lý Đường bộ V có đạt hiệu quả hơn
không trong 2 năm 2002 và 2003.
Vốn để sửa chữa đường bộ là một nguồn vốn thường xuyên hàng năm phải đầu tư
vào thực hiện những công trình đường bộ. Vì vậy đây là một nguồn vốn đầu tư rất
quan trọng của Khu Quản lý Đường bộ V nhằm đánh giá và nâng cao trách nhiệm
quản lý của người chủ đầu tư. Sau đây là bảng phân tích:
BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ
ĐVT: đồng
Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
I. Vốn sửa chữa đường bộ 87.911.000.000 180.836.299.794
92.925.299.794
1. Vốn thường xuyên 25.764.000.000 31.239.300.000 5.476.300.000
a. Vốn SC TX cầu đường 17.625.000.000 22.888.000.000 5.263.000.000
b. Vốn cấp cho HĐTTGT 5.589.000.000 5.801.300.000 212.300.000
c. Vốn cấp cho HĐVP khu 2.550.000.000 2.550.000.000
2. Vốn sửa chữa vừa 33.379.000.000 46.240.107.000
12.861.107.000
3. Vốn sửa chữa lớn 28.768.000.000 103.356.892.794
74.588.892.000
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn sửa chữa đường bộ trong năm 2003 tăng
hơn năm 2002 là 92.925.299.794 đồng, trong đó vốn thường xuyên tăng
5.475.300.000 đồng, vốn sửa chữa thường xuyên cầu đường tăng 5.263.000.000
đồng, vốn cấp cho hoạt động TTGT tăng 212.300.000 đồng, vốn sửa chữa vừa tăng
12.861.107.000 đồng, vốn sửa chữa lớn tăng 74.588.892.000 đồng. Trong khi đó thì
vốn cấp cho hoạt động văn phòng khu lại vẫn ở mức bình thường không tăng và
cũng không giảm.
Năm 2003 Khu Quản lý Đường bộ V quản lý nguồn vốn đầu tư của mình rất có hiệu
quả, cơ quan đã sử dụng nguồn vốn vào sửa chữa đường vộ đạt hiệu quả hơn năm
2002. Tuy nhiên cũng cần phải có thêm vốn từ các cơ quan cấp trên để Khu Quản lý
Đường bộ V có thể hoàn thành tốt khả năng làm việc của mình để xây dựng, sửa
chữa và nâng cấp cầu đường để có thể tăng công ăn việc làm, giải quyết những khó
khăn trong công việc.
2.3. Để có thể dễ dàng hình dung được sự tăng giảm và hiệu quả của nguồn vốn
được đầu tư vào các dự án, các công trình thì ta có thể dựa vào bảng phân tích để
nhằm đánh giá tính hợp lý và sự biến động nguồn vốn đầu tư và có thể đưa ra những
kiến nghị làm cho nguồn thu ngày một tăng lên trong các năm tới đây. Sau đây là
bảng phân tích việc sử dụng nguồn vốn để đầu tư vào các dự án 3170.
BẢNG PHÂN TÍCH
ĐVT: đồng
Hạng mục công việc Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Các dự án 3170
(Vay - thu phí - hoàn vốn) 40.739.013.432 37.807.883.537 2.931.129.895
1.Dự án QL14KM 352 - 402 3.458.600.000 5.461.000.000
2.002.400.000
2. Dự án Liên Chiểu - Hoà Cầm 13.978.479.000 1.055.068.000
12.923.411.000
3. Dự án SCQL 14&QL19 10.733.467.462 13.592.492.812 2.859.025.350
4. Dự án quốc lộ 26 2.242.243.970 3.244.684.913 1.002.440.943
5. Dự án nâng cấp QL19 KM5-KM14 10.326.223.000 14.454.637.812
1.128.414.812
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy nguồn vốn thu được từ việc đầu tư vào các dự án
3170 trong 2 năm 2002 và 2003 thì tổng nguồn thu năm 2003 có phần giảm hơn so
với tổng nguồn thu năm 2002 là 2.931.129.895 đồng. Tuy nhiên đi sâu vào xem xét
thì việc giảm này chủ yếu do đầu tư nguồn vốn vào dự án Liên Chiểu - Hoà Cầm
giảm 12.923.411.000đồng còn lại thì việc đầu tư vào các dự án khác đều tăng như
dự trán QL14 KM 352-402 tăng 2.002.400.000 đồng, dự án sửa chữa QL14, QL 19