Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Tài liệu Hướng dẫn phương pháp luận đánh giá nghề cá quy mô nhỏ và thiếu dữ liệu pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.38 KB, 45 trang )

Moody Marine Limited – Tài liệu hướng dẫn tính điểm

Nghề khai thác nghêu ở Bến Tre
ĐÁNH GIÁ THEO CÁC NGUYÊN TẮC VÀ TIÊU CHÍ MSC VỀ KHAI THÁC THỦY SẢN BỀN VỮNG
Hướng dẫn phương pháp luận đánh giá nghề cá quy mô nhỏ và thiếu dữ liệu
Bộ nguyên tắc và tiêu chí MSC là những yêu cầu chung để chứng nhận một nghề cá được quản lý bền vững. Phương pháp luận cho quá trình cấp chứng nhận
MSC bao gồm cả việc áp dụng và diễn giải các Nguyên tắc và Tiêu chí để đánh giá nghề cá cụ thể. Điều này là rất cần thiết, vì kết quả đánh giá nghề cá có
chính xác hay khơng tùy thuộc vào nhiều yếu tố như đối tượng khai thác, phương thức khai thác,v.v….
Bên cạnh đó, nghề khai thác nghêu này được lựa chọn thí điểm cấp chứng nhận MSC, nhằm giúp đánh giá chính xác hơn những nghề cá quy mơ nhỏ hoặc
thiếu dữ liệu theo các Nguyên tắc và Tiêu chí MSC.
Phương pháp luận hiện đang được thử nghiệm đối với nghề cá quy mô nhỏ hoặc thiếu dữ liệu là cách tiếp cận “lấy rủi ro làm chuẩn”. Bằng cách này, những
nghề cá thiếu dữ liệu cần thiết cho một chỉ báo hiệu quả (PI) “tiêu chuẩn” hoặc không thể hiện rủi ro đối với tính bền vững của quần thể đối tượng khai thác
hoặc hệ sinh thái liên quan có thể được đánh giá mà khơng cần phải thực hiện quá trình khảo sát cho cả quần thể hoặc hệ sinh thái – một hoạt động tốn kém
và phức tạp. Tuy nhiên, phương pháp luận đánh giá rủi ro địi hỏi phải có sự thể hiện rõ ràng rằng nghề cá có độ rủi ro thấp. Cần lưu ý rằng phương pháp
“đánh giá rủi ro” này chỉ áp dụng theo các Nguyên tắc 1 và 2, còn nguyên tắc 3 (các yêu cầu về hệ thống quản lý) áp dụng cho tất cả nghề cá dù lớn hay nhỏ.
Quá trình đánh giá rủi ro đối với Nguyên tắc 1 và 2 gồm hai cấp độ phân tích:
a. Phân tích SICA. Đây là đánh giá về quy mơ (khơng gian và thời gian) và cường độ của các hoạt động khai thác, trong đó có việc đánh giá ảnh hưởng
của việc đánh bắt đối với quần thể khai thác và các đặc trưng của hệ sinh thái liên quan (sinh cảnh, các loài khai thác phụ, cơ cấu và chức năng quần
xã, những lồi được bảo vệ). Thơng tin được thu thập từ các bên liên quan trong nghề cá và được nhóm đánh giá Moody Marine xử lý theo phương
pháp luận riêng (xem phần tóm tắt tại phụ lục A). Nếu phân tích SICA cho thấy ít có rủi ro từ những ảnh hưởng của hoạt động khai thác (có thể phát
hiện được nhưng chỉ tác động khơng đáng kể đối với nguồn lợi hoặc đặc trưng hệ sinh thái), thì nghề khai thác sẽ được tính điểm “đạt” (80+) dựa trên
những chỉ báo hiệu quả (PI) có liên quan. Nếu phân tích SICA cho thấy có thể có rủi ro do nghề cá mang lại, thì chúng ta sẽ chuyển sang bước đánh
giá tiếp theo.
b. Phân tích PSA. Đây là đánh giá về sức sản xuất và tính nhạy cảm của nguồn lợi hoặc đặc trưng của hệ sinh thái đang xem xét. Quá trình này giả định
rằng rủi ro đối với một loài, một sinh cảnh hoặc một quần xã sinh vật liên quan tới sức sản xuất (khả năng khôi phục sau một biến cố tác động) và tính
nhạy cảm (mức độ chịu ảnh hưởng từ tác động bên ngồi) của nó. Các lồi có sức sản xuất thấp và độ nhạy cảm cao cũng có nghĩa là có mối rủi ro
cao, cịn những lồi có sức sản xuất cao và tính nhạy cảm thấp thì có mối rủi ro thấp. Tương tự như trên, nhóm Moody Marine sẽ áp dụng phương
pháp luận cụ thể để phân tích (xem Phụ lục A). Nếu phân tích PSA cho thấy hoạt động khai thác chỉ có mức độ rủi ro thấp thì nghề khai thác được
tính điểm “đạt” (80+) theo các chỉ báo hiệu quả (PI) có liên quan. Nếu phân tích PSA cho rằng có thể có rủi ro từ mức trung bình đến mức cao do
nghề cá mang lại, thì chúng ta sẽ tiếp tục giai đoạn đánh giá tiếp theo.
Tiếp đó, nhóm đánh giá nghề khai thác nghêu đã dựa vào các Nguyên tắc và Tiêu chí MSC xây dựng một tập hợp các “chỉ báo hiệu quả (PI)” cần thiết cho


việc đánh giá. Hiệu quả hoạt động của nghề cá được đo ở mức này.
Các Chỉ báo hiệu quả (PI) và Thang điểm thể hiện mức hiệu quả cần thiết cho một đánh giá định lượng thơng thường, phân tích SICA (a) và phân tích PSA
(b).
07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1


Moody Marine Limited – Tài liệu hướng dẫn tính điểm

Phương pháp tính điểm
Có hai u cầu tính điểm kép tạo thành ngưỡng tối thiểu của Hội đồng Quản lý Biển Quốc tế (Marine Stewardship Council – viết tắt là MSC) đối với một
nghề cá bền vững:
1) Nghề cá phải đạt điểm tối thiểu 80 đối với mỗi Nguyên tắc MSC, dựa vào điểm trung bình của tất cả các tiêu chí theo từng nguyên tắc, và
2) Nghề cá phải đạt điểm tối thiểu 60 đối với mỗi chỉ báo hiệu quả (PI).
Để quá trình đánh giá được minh bạch, Thang điểm được ghi trong bảng, nêu ra cấp độ hoạt động cần thiết để đạt điểm 100 (đại diện cho cấp độ hoặc chỉ báo
hiệu quả (PI) mong muốn của một nghề cá “hoàn hảo” về mặt lý thuyết), 80 điểm (xác định điểm “đạt” vô điều kiện cho một chỉ báo hiệu quả (PI) cho loại
hình nghề khai thác) và điểm 60 (xác định điểm “đạt” tối thiểu có điều kiện cho từng chỉ báo hiệu quả (PI) của loại hình nghề khai thác). Đối với chỉ báo hiệu
quả (PI) nào mà nghề khai thác chỉ đạt dưới 60 điểm, thì có nghĩa là nghề đó đã khơng vượt qua kỳ đánh giá, trừ khi có sự cải thiện cơ bản về chất lượng hoạt
động – một điều kiện tiên quyết để được chứng nhận.
Sau đây, chúng tôi xin trình bày dưới dạng sơ đồ mối quan hệ giữa các chỉ báo hiệu quả (PI) với các Nguyên tắc và Tiêu chí MSC.
Tiếp đó là các chỉ báo hiệu quả (PI) và Thang điểm đề xuất.
Chúng tôi cũng nêu ra đây các bảng phân tích SICA chi tiết sẽ được áp dụng để đánh giá nghề cá.
Xin vui lòng nhận xét về các chỉ báo tính điểm, thang điểm và các bảng SICA.

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1


Moody Marine Limited – Tài liệu hướng dẫn tính điểm

Nguyên tắc 1
Nghề khai thác phải được tiến hành theo cách thức khơng gây ra tình trạng khai thác q mức

hoặc cạn kiệt cho quần thể đối tượng khai thác, và với quần thể bị cạn kiệt, nghề cá phải được tiến
hành theo cách thức hướng tới sự khôi phục của quần thể đó.

Tiêu chí 1 của Ngun tắc 1
Nghề khai thác phải được tiến hành ở mức sao cho duy trì
được sức sản xuất cao của (các) quần thể đối tượng khai
thác và quần xã sinh thái liên quan gắn với sức sản xuất
tiềm năng của chúng.

1.1.1.Thông tin và giám sát

Tiêu chí 2 của Nguyên tắc 1
Ở những nơi quần thể bị khai thác cạn kiệt thì nghề khai
thác cần phải được điều chỉnh sao cho nguồn lợi có thể phục
hồi và tái tạo ở mức nhất định, theo hướng tiếp cận thận
trọng, và phù hợp với khả năng phục hồi sản lượng tiềm
năng dài hạn của quần thể với một khung thời gian nhất
định

Tiêu chí 3 của Nguyên tắc 1

Hoạt động khai thác không làm
thay đổi cấu trúc tuổi, gen hoặc
thành phần giới tính tới mức làm
suy yếu sức sinh sản của quần thề

1.1.2. Điểm tham chiếu

1.1.3. Đánh giá


1.2.1

1.1.4. Chiến lược thu hoạch

1.1.5. Quy tắc kiểm soát thu hoạch
1.1.6. Hiện trạng quần đàn

Quần thể ở tại hay vượt mức tham chiếu?



Tiêu chí 3

Khơng

Phải trả lời tiêu chí 2

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

1.3.1


Moody Marine Limited – Tài liệu hướng dẫn tính điểm

Nguyên tắc 2
Hoạt động khai thác phải đảm bảo duy trì cấu trúc, sức sản xuất,
chức năng và sự đa dạng của hệ sinh thái (gồm sinh cảnh và các loài
phụ thuộc, có liên quan về mặt sinh thái) mà nghề khai thác phụ
thuộc vào.


Tiêu chí 1 của Nguyên tắc 2
Nghề khai thác phải được thực hiện theo cách
thức duy trì được mối quan hệ chức năng giữa các
lồi và khơng gây suy thối sinh dưỡng hoặc làm
thay đổi tình trạng hệ sinh thái.

Tiêu chí 2 của Nguyên tắc 2
Nghề khai thác phải được thực hiện theo cách thức
không đe dọa tính đa dạng sinh học (ở mức gen, lồi
hoặc quần thể) và tránh hoặc giảm thiểu tỉ lệ chết, hoặc
làm tổn thương của các lồi có nguy cơ tuyệt chủng, bị
đe dọa hoặc được bảo vệ (ETP)

2.1.1. Tác động đối với mơi trường sống

2.1.2. Các lồi khơng thuộc chủ định đánh bắt

2.1.3. Cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái

Mối quan hệ sinh học và sức sản xuất có
bị ảnh hưởng ở mức khơng chấp nhận
được hay khơng?

KHƠNG

Tiêu chí 2

2.2.1. Thơng tin về lồi ETP
2.2.2. Nguy cơ đối với loài ETP do việc khai
thác gây ra.

2.2.3. Hoạt động quản lý

Đa dạng sinh học hoặc lồi có nguy cơ tuyệt chủng, bị đe dọa
hoặc được bảo vệ có bị ảnh hưởng ở mức khơng thể chấp
nhận được hay khơng?

KHƠNG



Phải trả lời tiêu
chí 2 và 3

Hồn thành tiêu chí 2

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1



Phải trả lời tiêu chí 3

Tiêu chí 3 của Ngun tắc 2
Khi quần thể bị khai thác
(của loài khai thác không chủ
ý) bị cạn kiệt, nghề khai thác
cần được tiến hành theo cách
sao cho nguồn lợi có thể tái
tạo và khôi phục được đến
mức cụ thể trong khoảng thời
gian cụ thể, phù hợp với cách

tiếp cận thận trọng và có tính
đến khả năng cung cấp sản
lượng tiềm năng dài hạn của
quần thể.

2.3.1
2.3.2


Moody Marine Limited – Tài liệu hướng dẫn tính điểm

Nguyên tắc 3
Nghề cá phải được đặt trong một hệ thống quản lý hiệu quả, tôn trọng luật pháp và tiêu chuẩn của
địa phương, quốc gia và quốc tế, có một khuôn khổ về thể chế và hoạt động chặt chẽ địi hỏi phải sử
dụng nguồn lợi một cách có trách nhiệm và bền vững.

3.1. Quản trị và chính sách

3.1.1

Hệ thống quản lý nghề cá cụ thể

Khuôn khổ hệ thống quản lý
3.2.1

3.1.2

Vai trị và q trình tham vấn

3.1.3


Mục tiêu của hệ thống quản lý

3.1.4

Động cơ kinh tế và xã hội

3.2.2

3.2.3

Mục tiêu nghề cá

Quá trình ra quyết định

MCS

Kế hoạch nghiên cứu

3.2.5

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

3.2.4

Biện pháp thực hiện


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ


THANG ĐIỂM 60

THANG ĐIỂM 80

THANG ĐIỂM 100

Nguyên tắc 1

Nghề khai thác phải được tiến hành theo cách thức khơng gây ra tình trạng khai thác q mức hoặc cạn kiệt cho
quần thể đối tượng khai thác, và với quần thể bị cạn kiệt, nghề khai thác phải được tiến hành theo cách thức
hướng tới sự khôi phục của quần thể đó.

1.1. (Tiêu chí MSC 1)

Nghề khai thác phải được tiến hành ở mức sao cho duy trì được sức sản xuất cao của (các) quần thể đối tượng
khai thác và quần xã sinh thái liên quan gắn với sức sản xuất tiềm năng của chúng.

Đánh giá thông thường
1.1.1. Có đầy đủ thơng tin về nguồn
lợi và nghề cá để hỗ trợ các cấp độ
quản lý phù hợp.

Có được một số thông tin phù hợp
về cấu trúc nguồn lợi, sức sản xuất
của nguồn lợi, thành phần đội tàu
khai thác để hỗ trợ chiến lược thu
hoạch. Độ phong phú của nguồn lợi
và lượng đánh bắt của nghề khai
thác được giám sát đầy đủ và ít nhất
có một chỉ số được giám sát thường

xuyên nhằm hỗ trợ quy tắc kiểm
soát thu hoạch.

Có đủ thơng tin về cấu trúc nguồn lợi,
sức sản xuất của nguồn lợi, thành
phần đội tàu khai thác và các số liệu
khác để hỗ trợ chiến lược thu hoạch.
Độ phong phú của nguồn lợi và lượng
đánh bắt của nghề cá được giám sát
thường xuyên với độ chính xác và bao
trùm nhất quán với quy định kiểm
soát thu hoạch, có được một hoặc
nhiều chỉ số được giám sát thường
xuyên nhằm hỗ trợ quy định kiểm
sốt thu hoạch. Có thơng tin tốt về
lượng đánh bắt nguồn lợi này từ các
nghề khai thác khác.

Có được thơng tin tồn diện gồm cả một
số thông tin không trực tiếp liên quan đến
chiến lược thu hoạch. Tồn bộ thơng tin
cần thiết theo quy định kiểm soát thu
hoạch được giám sát thường xuyên và ở
mức độ tin cậy cao, có được sự hiểu biết
tốt về sự khơng chắc chắn vốn có của
thơng tin (số liệu) và tính thực tiễn của
việc đánh giá và quản lý sự không chắc
chắn này.

Đánh giá dựa vào rủi ro

Nếu chỉ báo hiệu quả (PI) khơng tính
điểm được do thiếu dữ liệu, thì a)
phân tích SICA hay b) phân tích PSA
phải được trả lời. Nếu phân tích SICA
hoặc PSA khơng xác định nghề cá
đang ở mức “rủi ro thấp” thì chúng ta

Có được một số thơng tin phù hợp
để:
a. cung cấp thơng tin phù hợp
nhằm xác định hậu quả có thể
xảy ra do lượng đánh bắt quan

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

Có được thơng tin phù hợp để:
a. cung cấp thông tin phù hợp nhằm
xác định hậu quả có thể xảy ra
của tất cả những lượng đánh bắt
chính từ quần thể nguồn lợi, hoặc

Có được các thơng tin tồn diện có độ tin
cậy cao và có sự hiểu biết tốt về tính
khơng chắc chắn vốn có của thơng tin.


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ
chỉ đánh giá thông thường.

THANG ĐIỂM 60


THANG ĐIỂM 80

trọng nhất từ quần thể nguồn
lợi, hoặc

b. cho phép đánh giá về sức sản xuất
của nguồn lợi trong tương quan
với tính nhạy cảm đối với những
lượng đánh bắt chính do khai
thác.

b. cho phép đánh giá về sức sản
xuất của nguồn lợi trong tương
quan với tính nhạy cảm đối với
những lượng đánh bắt do khai
thác quan trọng nhất.
Đặc điểm nguồn lợi và lượng đánh
bắt của nghề khai thác được giám
sát thường xuyên ở một mức độ
chính xác, đảm bảo:
a. cung cấp thông tin phù hợp
đang diễn ra nhằm xác định hậu
quả có thể xảy ra do lượng đánh
bắt quan trọng nhất từ quần thể
nguồn lợi, hoặc
b. cung cấp thông tin phù hợp
đang diễn ra, cho phép các đánh
giá cập nhật thường xuyên về
sức sản xuất của nguồn lợi

trong tương quan với tính nhạy
cảm đối với những lượng đánh
bắt do khai thác quan trọng
nhất.

THANG ĐIỂM 100

Đặc điểm nguồn lợi và lượng đánh
bắt của nghề khai thác được giám sát
thường xuyên ở một mức độ chính
xác, đảm bảo:
a. cung cấp thơng tin phù hợp đang
diễn ra nhằm xác định hậu quả có
thể xảy ra do tất cả những lượng
đánh bắt chính từ quần thể nguồn
lợi, hoặc
b. cung cấp thông tin phù hợp đang
diễn ra, cho phép các đánh giá
cập nhật thường xuyên về sức sản
xuất uất của nguồn lợi trong
tương quan với tính nhạy cảm đối
với những lượng đánh bắt chính
do khai thác.

Ghi chú. Đối với chỉ báo hiệu quả (PI) 1.1.1 đánh giá thông thường hoặc dựa vào rủi ro:


“Lượng đánh bắt” của nghề khai thác gồm, nhưng không chỉ giới hạn trong, số lượng và kích thước, giới tính v.v... của sản lượng khai thác, sản lượng
bỏ đi, sản lượng khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, sản lượng do đánh bắt giải trí và các tỉ lệ chết ngẫu nhiên khác như
sản lượng ước tính của đánh cá ma.




Đối với phân tích SICA a) thông tin phù hợp gồm, nhưng không chỉ giới hạn trong, kích cỡ quần thể ước tính, phạm vi địa lý, cấu trúc gen, cấu trúc
tuổi/kích cỡ/giới tính, khả năng sinh sản và tập tính/chuyển động.

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1




Đối với phân tích PSA b)thơng tin phù hợp gồm, nhưng khơng chỉ giới hạn trong, thơng tin về lồi (hoặc một loài tương tự), về độ tuổi thành thục
trung bình, kích cỡ thành thục trung bình, độ tuổi tối đa trung bình, kích cỡ tối đa trung bình, khả năng sinh sản, tập tính sinh sản, độ sinh dưỡng; và
thơng tin về tính nhạy cảm đối với ảnh hưởng từ khai thác - sự chồng chéo cường lực khai thác với phân bố của quần thể, khả năng mắc lưới (dựa vào
sinh cảnh và độ sâu của biển), độ chọn lọc ngư cụ (khả năng khai thác của ngư cụ) và tỉ lệ chết sau khi đánh bắt.



Đối với việc đánh giá nguồn lợi mang tính định lượng (Đánh giá thông thường), thông tin phù hợp gồm, nhưng không chỉ giới hạn trong, cấu trúc loài
(sự phân bố và phạm vi địa lý, tuổi, kích cỡ, giới tính và cấu trúc gen của quần thể), độ phong phú của nguồn lợi (chỉ số về độ phong phú tương đối
hoặc tuyệt đối), sức sản xuất của loài (độ trưởng thành, sự tăng trưởng, tỉ lệ chết tự nhiên, khả năng sinh sản).

CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

THANG ĐIỂM 60

THANG ĐIỂM 80

THANG ĐIỂM 100


Đánh giá thông thường
1.1.2 . Điểm tham chiếu mục tiêu và
giới hạn phù hợp đối với nguồn lợi.

Điểm tham chiếu mục tiêu và giới
hạn của loài là dựa vào thực tiễn
phù hợp với phân loại loài.

Các điểm tham chiếu phù hợp với
nguồn lợi và có thể được ước tính.
Điểm tham chiếu giới hạn được đặt
trên mức mà tại đó có sự rủi ro đáng
kể làm suy giảm khả năng sinh sản.
Điểm tham chiếu mục tiêu là điểm mà
tại đó nguồn lợi được duy trì ở mức
phù hợp với điểm sản lượng bền vững
tối đa (hoặc một biện pháp, một đại
diện cho mục đích hoặc kết quả tương
tự). Đối với lồi có độ sinh dưỡng
thấp, điểm tham chiếu mục tiêu cịn
tính đến cả vai trị sinh thái của nguồn
lợi.

Điểm tham chiếu phù hợp đối với nguồn lợi
và có thể ước tính được. Điểm tham chiếu
giới hạn được đặt trên mức mà tại đó có sự
rủi ro đáng kể về suy giảm khả năng sinh
sản theo các tính tốn về các vấn đề tiếp cận
thận trọng phù hợp. Điểm tham chiếu mục
tiêu là điểm mà nguồn lợi duy trì ở mức phù

hợp với điểm sản lượng bền vững tối đa
(hoặc một biện pháp, một đại diện cho mục
đích hoặc kết quả tương tự), hoặc ở mức
cao hơn, và có tính đến các vấn đề phịng
ngừa ví dụ như là vai trị sinh thái của
nguồn lợi.

Đánh giá dựa vào rủi ro
n/a
Đánh giá thơng thường
1.1.3. Có đánh giá phù hợp và đầy đủ
về nguồn lợi, nếu cần

Việc đánh giá ước tính tình trạng Việc đánh giá là phù hợp cho nguồn
nguồn lợi liên quan đến các điểm lợi và quy định kiểm soát thu hoạch,
tham chiếu. Các nguyên nhân chính đồng thời cũng đánh giá tình trạng

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

Việc đánh giá là phù hợp cho nguồn lợi và
quy định kiểm soát thu hoạch, có xem xét
các đặc điểm chính liên quan đến sinh học


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

THANG ĐIỂM 60

THANG ĐIỂM 80


của sự không chắc chắn được xác nguồn lợi liên quan đến các điểm
định.
tham chiếu, có tính đến sự khơng chắc
chắn. Việc đánh giá nguồn lợi phải
được thẩm định.

THANG ĐIỂM 100
của loài và bản chất nghề cá. Đánh giá có
xem xét tính khơng chắc chắn và xem xét
tình trạng nguồn lợi liên quan đến điểm
tham chiếu theo một cách xác suất. Đánh
giá được thử nghiệm và cho thấy tính thiết
thực. Các giả thuyết thay thế và các cách
tiếp cận đánh giá được thăm dò kỹ lưỡng.
Đánh giá được thẩm định nội bộ và từ bên
ngồi.

Đánh giá dựa vào rủi ro
n/a
Đánh giá thơng thường
1.1.4. Có chiến lược thu hoạch thận
trọng, thực tiễn và mạnh, nếu cần.

Chiến lược thu hoạch có khả năng
đạt được các mục tiêu quản lý
nguồn lợi được phản ánh tại các
điểm tham chiếu mục tiêu và giới
hạn. Chiến lược thu hoạch có thể
hoạt động dựa vào kinh nghiệm
hoặc luận cứ đáng tin cậy trước đây.

Có kế hoạch giám sát nhằm xác
định liệu chiến lược thu hoạch có
khả thi hay khơng.

Chiến lược thu hoạch có thể phản xạ
với tình trạng của nguồn lợi và các
yếu tố của chiến lược thu hoạch phải
phù hợp với nhau nhằm đạt được các
mục tiêu quản lý phản ánh tại điểm
tham chiếu mục tiêu và giới hạn.
Chiến lược thu hoạch có thể chưa
được thử nghiệm đầy đủ nhưng đã có
kế hoạch giám sát và có chứng cứ cho
thấy nó đang giúp đạt được các mục
tiêu.

Chiến lược thu hoạch có thể phản xạ với
tình trạng của nguồn lợi và được thiết kế để
đạt được mục tiêu quản lý nguồn lợi thể
hiện tại điểm tham chiếu mục tiêu và giới
hạn. Hiệu quả của chiến lược thu hoạch đã
được đánh giá đầy đủ và có chứng cứ cho
thấy nó đang giúp đạt được các mục tiêu kể
cả việc có thể duy trì nguồn lợi ở mức mục
tiêu. Chiến lược thu hoạch được định kỳ
đánh giá và cải tiến nếu cần.

Đánh giá dựa vào rủi ro
n/a
Đánh giá thơng thường

1.1.5. Có các quy định kiểm soát thu
hoạch hiệu quả và được xác định rõ

Có các quy định kiểm sốt thu Có các quy định kiểm soát thu hoạch
hoạch theo quy ước chung và nhất được xác định rõ ràng và nhất quán

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

Có các quy định kiểm sốt thu hoạch được
xác định rõ ràng, nhất quán với chiến lược


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

ràng.

THANG ĐIỂM 60

THANG ĐIỂM 80

THANG ĐIỂM 100

quán với chiến lược thu hoạch
nhằm giảm tỉ lệ khai thác khi điểm
tham chiếu giới hạn gần kề. Có một
số bằng chứng chứng minh rằng
công cụ sử dụng để thực hiện các
quy định kiểm soát thu hoạch là phù
hợp và có hiệu quả trong kiểm sốt
việc khai thác.


với chiến lược thu hoạch và đảm bảo
ở mức tối thiểu rằng tỉ lệ khai thác đã
giảm khi điểm tham chiếu giới hạn
gần kề. Việc lựa chọn quy định kiểm
sốt thu hoạch có tính đến những yếu
tố khơng chắc chắn cơ bản. Bằng
chứng sẵn có cho thấy rằng các cơng
cụ đang sử dụng là phù hợp và hiệu
quả để đạt được mức độ khai thác cần
thiết theo các quy định kiểm soát thu
hoạch.

thu hoạch và đảm bảo rằng tỉ lệ khai thác
giảm đi khi điểm tham chiếu giới hạn gần
kề. Việc thiết kế các quy định kiểm sốt thu
hoạch có tính đến nhiều yếu tố không chắc
chắn. Chứng cứ rõ ràng cho thấy công cụ
đang sử dụng là phù hợp để đạt được mức
khai thác cần thiết theo quy định kiểm soát
thu hoạch.

Đánh giá dựa vào rủi ro
n/a
Đánh giá thông thường
1.1.6. Nguồn lợi ở mức duy trì được
sức sản xuất cao lâu dài và ít có khả
năng bị khai thác q mức.

Có khả năng là nguồn lợi ở trên Rất nhiều khả năng là nguồn lợi ở

ngưỡng mà lượng bổ sung của quần trên ngưỡng mà lượng bổ sung của
thể có thể bị suy giảm.
quần thể có thể bị suy giảm.
Nguồn lợi đang ở mức hoặc dao động
quanh điểm tham chiếu mục tiêu.

(Điểm 80 hoặc hơn: Tiêu chí 1.1
hồn thành và khơng áp dụng tiêu
chí 1.2. Điểm 79 hoặc thấp hơn: Trả
lời thêm Tiêu chí 1.2)

Có độ tin cậy cao rằng nguồn lợi ở trên
ngưỡng mà lượng bổ sung của quần thể có
thể bị suy giảm.
Có độ tin cậy rất cao rằng nguồn lợi đang
dao động quanh điểm tham chiếu mục tiêu
của nó, hoặc đã ở trên điểm tham chiếu
cmục tiêu trong những năm gần đây.

Đánh giá dựa vào rủi ro
Nếu chỉ báo hiệu quả (PI) khơng thể
tính điểm được do thiếu dữ liệu thì
phân tích a)SICA hay b)PSA phải
được trả lời. Nếu phân tích SICA

a) Hậu quả của những lượng đánh a) Hậu quả của những lượng đánh
bắt chính từ việc khai thác quần
bắt chính từ việc khai thác quần
thể nguồn lợi được coi là trung
thể nguồn lợi được coi là nhỏ (có

bình (mức tối đa có thể chấp
khả năng phát hiện được nhưng

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

a) Hậu quả của tất cả những lượng đánh bắt
từ việc khai thác quần thể nguồn lợi
được coi là không đáng kể (ảnh hưởng
không đáng kể đối với nguồn lợi và


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)
hoặc PSA không xác định nghề khai
thác đang ở mức “rủi ro thấp” thì
chúng ta chỉ đánh giá thơng thường.
Lưu ý: Nếu phân tích SICA a) hoặc
PSA b) cho thấy rủi ro mà nghề khai
thác này gây ra (kết hợp cùng các
nghề cá khác) đối với nguồn lợi là
thấp thì chỉ báo sẽ được tính điểm
tương tự như chỉ báo 1.1.6 (nghĩa là
trên 80 điểm)

THANG ĐIỂM 60
nhận được của ảnh hưởng,
tương đương với tỉ lệ khai thác
toàn bộ) hoặc
b)
b) Đánh giá về sức sản xuất của
nguồn lợi trong tương quan với

tính nhạy cảm đối với tỉ lệ chết
do khai thác của quần thể đối
tượng khai thác cho thấy sự rủi
ro đối với tình trạng nguồn lợi là
vừa phải.

THANG ĐIỂM 80
với ảnh hưởng rất nhỏ đối với
quần thể), hoặc

THANG ĐIỂM 100
không thể đo được trong tương quan quy
mô nguồn lợi và biến động của tự
nhiên), hoặc

Đánh giá về sức sản xuất của
nguồn lợi trong tương quan với
b) Đánh giá về sức sản xuất của nguồn lợi
tính nhạy cảm đối với tỉ lệ chết do
trong tương quan với tính nhạy cảm đối
khai thác của quần thể đối tượng
với tỉ lệ chết do khai thác của quần thể
khai thác cho thấy sự rủi ro đối
đối tượng khai thác cho thấy sự rủi ro
với tình trạng nguồn lợi là thấp.
đối với tình trạng nguồn lợi là cực kỳ
thấp *.

* “cực kỳ thấp” trong phân tích PSA là một
đánh giá gần đến 0.


1.2. Tiêu chí MSC 2

Ở những nơi quần thể bị khai thác cạn kiệt thì nghề khai thác cần phải được điều chỉnh sao cho nguồn lợi có thể
phục hồi và tái tạo ở mức nhất định, theo hướng tiếp cận thận trọng, và phù hợp với khả năng phục hồi sản lượng
tiềm năng dài hạn của quần thể với một khung thời gian nhất định.

1.2.1. Nếu hậu quả của các lượng
đánh bắt chính do khai thác từ quần
thể đối tượng khai thác được coi là
nằm trong khoảng giữa mức vừa phải
và không thể chấp nhận được và một
đánh giá về sức sản xuất của nguồn
lợi trong tương quan với tính nhạy
cảm đối với tỷ lệ chết do khai thác
gây ra cho quần thể đối tượng khai
thác cho thấy rằng rủi ro đối với tình
trạng quần thể là nằm trong khoảng
giữa mức vừa phải và cao và/hoặc
nguồn lợi ở dưới mức tham chiếu phù
hợp thì có chứng cứ chứng tỏ nguồn
lợi đang tái tạo.

Khi nguồn lợi bị cạn kiệt, có chiến Khi nguồn lợi bị cạn kiệt, có các
lược tái tạo nguồn lợi có khả năng chiến lược tái tạo nguồn lợi.
thành cơng.
Có bằng chứng cho rằng nguồn lợi
Có kế hoạch giám sát để xác định đang được tái tạo, hoặc có độ tin cậy
liệu chúng có hiệu quả trong việc cao dựa vào mơ hình mơ phỏng hoặc
tái tạo nguồn lợi trong một khung hiệu quả trước đây rằng các chiến

thời gian cụ thể hay không.
lược sẽ cho phép nguồn lợi tái tạo
được trong một khoảng thời gian nhất
định.

1.3 (Tiêu chí MSC 3)

Khai thác được thực hiện theo cách thức không làm thay đổi cấu trúc tuổi hoặc gen hoặc thành phần giới tính tới
mức làm suy giảm khả năng sinh sản.

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

Khi nguồn lợi bị cạn kiệt, các chiến lược
được chứng tỏ là tiếp tục tái tạo nguồn lợi
và có chứng cứ rõ ràng cho thấy việc tái tạo
sẽ hoàn thành trong một khoảng thời gian
thực tế ngắn nhất.


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

THANG ĐIỂM 60

THANG ĐIỂM 80

THANG ĐIỂM 100

Đánh giá thơng thường
1.3.1. Khơng có thay đổi về cấu trúc
nguồn lợi làm suy giảm khả năng sinh

sản của nguồn lợi liên quan đến nghề
khai thác này.

Thay đổi trong cấu trúc nguồn lợi
được phát hiện nhưng khơng có
bằng chứng về ảnh hưởng tiêu cực
đáng kể tới lượng bổ sung của
nguồn lợi. Hoặc những thay đổi xấu
tiềm năng trong cấu trúc được xác
định và đã thực hiện biện pháp xử
lý nhưng có thể khơng chứng minh
được tính hiệu quả.

Có bằng chứng rằng mọi lượng đánh
bắt do khai thác không gây ra những
thay đổi về cấu trúc nguồn lợi mà có
thể ảnh hưởng đến lượng bổ sung.
Hoặc những thay đổi xấu tiềm năng
trong cấu trúc được xác định và các
biện pháp xử lý hiệu quả đã được áp
dụng.

Số liệu cho thấy rõ ràng rằng cấu trúc tuổi,
giới tính và gen trong quần thể có thể duy
trì được khả năng sinh sản.

Đánh giá dựa vào rủi ro
Nếu chỉ báo hiệu quả (PI) PI khơng
thể tính điểm được do thiếu dữ liệu
thì phân tích a)SICA hay b)PSA phải

được trả lời. Nếu phân tích SICA
hoặc PSA không xác định nghề khai
thác này đang ở mức “rủi ro thấp” thì
chúng ta chỉ đánh giá thơng thường.

Ngun tắc 2

a) Hậu quả của tất cả các tác động a) Hậu quả của tất cả các tác động lớn
lớn do nghề khai thác gây ra đối
do nghề khai thác gây ra đối với
với khả năng sinh sản (ví dụ,
khả năng sinh sản (ví dụ, thành
thành phần tuổi/giới tính) hoặc
phần tuổi/giới tính) hoặc cấu trúc
cấu trúc của các tiểu quần thể/
của các tiểu quần thể/ gen, được
gen, được cho là vừa phải (mức
cho là nhỏ (có thể phát hiện được
tối đa chấp nhận được của ảnh
nhưng chỉ có ảnh hưởng rất nhỏ
hưởng, tương đương với tỉ lệ
đối với quần thể) hoặc
khai thác toàn bộ) hoặc
b) Đánh giá về sức sản xuất của
b) Đánh giá về sức sản xuất của
nguồn lợi trong tương quan với
nguồn lợi trong tương quan với
tính nhạy cảm đối với tỉ lệ chết do
tính nhạy cảm đối với tỉ lệ chết
khai thác của quần thể đối tượng

do khai thác của quần thể đối
khai thác cho thấy sự rủi ro đối với
tượng khai thác cho thấy sự rủi
tình trạng nguồn lợi là thấp.
ro đối với tình trạng nguồn lợi là
vừa phải.

a) Hậu quả của tất cả các tác động lớn do
nghề khai thác gây ra đối với khả năng sinh
sản (ví dụ, thành phần tuổi/giới tính) hoặc
cấu trúc của các tiểu quần thể/ gen, được
cho là không đáng kể (ảnh hưởng không
đáng kể đến quần thể và không thể đo được
trong tương quan quy mô nguồn lợi và biến
động của tự nhiên) hoặc
b) Đánh giá về sức sản xuất của nguồn lợi
trong tương quan với tính nhạy cảm đối với
tỉ lệ chết do khai thác của quần thể đối
tượng khai thác cho thấy sự rủi ro đối với
tình trạng nguồn lợi là cực kỳ thấp*.
* “cực kỳ thấp” trong phân tích PSA là một
đánh giá gần đến 0.

Hoạt động khai thác phải đảm bảo duy trì cấu trúc, sức sản xuất, chức năng và sự đa dạng của hệ sinh thái (gồm
mơi trường sống, các lồi phụ thuộc có liên quan và các lồi liên quan về mặt sinh thái) mà nghề khai thác phụ thuộc
vào.

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1



CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

THANG ĐIỂM 60

THANG ĐIỂM 80

THANG ĐIỂM 100

2.1. Tiêu chí MSC 1

Nghề khai thác phải được thực hiện theo cách thức duy trì được mối quan hệ chức năng giữa các lồi và khơng gây
suy thối sinh dưỡng hoặc làm thay đổi tình trạng hệ sinh thái.

2.1.1

Sinh cảnh

2.1.1.1. Có thơng tin về ảnh hưởng
của nghề cá đối với cấu và chức năng
của sinh cảnh.

Có sự hiểu biết cơ bản về các loại
và sự phân bố của những sinh cảnh
chính trong khu vực khai thác. Có
thơng tin đầy đủ để hiểu biết rộng
rãi về những tác động chính của
ngư cụ lên những sinh cảnh chính,
kể cả phạm vi không gian của tác
động qua lại.


(Áp dụng với cả đánh giá thông
thường và đánh giá dựa vào rủi ro).

Bản chất, sự phân bố và tính dễ bị tổn
thương của các dạng sinh cảnh chính
trong khu vực khai thác được hiểu
một cách chi tiết tương ứng với quy
mô và cường lực của nghề cá. Có số
liệu đầy đủ cho phép xác định bản
chất của ảnh hưởng của nghề cá đối
với các loại sinh cảnh và có thơng tin
đáng tin cậy về phạm vi khơng gian,
thời gian và vị trí sử dụng ngư cụ.
Tiếp tục thu thập thông tin phù hợp
vẫn được tiếp tục thu thập để phát
hiện ra bất kỳ sự gia tăng mức rủi ro
nào (ví dụ, do thay đổi trong kết quả
điểm số của chỉ báo hoặc các hoạt
động của nghề khai thác hoặc tính
hiệu quả của các biện pháp).

Hiểu về phạm vi phân bố của các dạng sinh
cảnh, chú ý đặc biệt đến diễn thế của các
dạng sinh cảnh dễ bị tổn thương. Đo được
những thay đổi trong phân bố sinh cảnh
theo thời gian. Những ảnh hưởng vật lý của
ngư cụ đối với các loại sinh cảnh được định
lượng đầy đủ.

Đánh giá thông thường

2.1.1.2. Nghề cá không gây tác hại
nghiêm trọng hoặc không thể thay đổi
được đối với cấu trúc (xem xét trên cơ
sở khu vực hoặc vùng sinh học) và
chức năng của sinh cảnh.

Nghề cá có thể không làm giảm cấu
trúc và chức năng sinh cảnh tới
điểm mà tại đó có tác hại nghiêm
trọng hoặc khơng thể thay đổi được.

Nghề cá rất có thể khơng làm giảm
cấu trúc và chức năng sinh cảnh tới
điểm mà tại đó có tác hại nghiêm
trọng hoặc khơng thể thay đổi được.

Có chứng cứ rằng nghề cá rất có thể khơng
làm giảm cấu trúc và chức năng sinh cảnh
tới điểm mà tại đó có tác hại nghiêm trọng
hoặc khơng thể thay đổi được.

Đánh giá dựa vào rủi ro
Nếu chỉ báo hiệu quả (PI) khơng thể
tính điểm được do thiếu dữ liệu thì

a) Hậu quả từ ảnh hưởng của hoạt a) Hậu quả từ ảnh hưởng của hoạt
động khai thác đối với tất cả các
động khai thác đối với tất cả các

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1


a) Hậu quả từ ảnh hưởng của hoạt
động khai thác đối với tất cả các


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

phân tích a)SICA hay b)PSA phải
được trả lời. Nếu phân tích SICA
hoặc PSA khơng xác định nghề khai
thác này đang ở mức “rủi ro thấp” thì
chúng ta chỉ đánh giá thông thường.

THANG ĐIỂM 60

THANG ĐIỂM 80

sinh cảnh chính hoặc sinh cảnh
nhạy cảm bị ảnh hưởng là vừa
phải (mức tối đa chấp nhận được
của ảnh hưởng, tương đương với
tỉ lệ khai thác tồn bộ) hoặc

sinh cảnh chính hoặc sinh cảnh
nhạy cảm bị ảnh hưởng có thể coi
là nhỏ (có thể phát hiện được
nhưng chỉ ảnh hưởng rất nhỏ tới
cấu trúc và chức năng của sinh
cảnh) hoặc


b) Đánh giá sức sản xuất/khả năng
phục hồi của các sinh cảnh b) Đánh giá sức sản xuất/khả năng
chính hoặc sinh cảnh nhạy cảm
phục hồi của các sinh cảnh chính
bị ảnh hưởng trong tương quan
hoặc sinh cảnh nhạy cảm bị ảnh
với tính nhạy cảm của sinh cảnh
hưởng trong tương quan với tính
đối với những tac động do nghề
nhạy cảm của sinh cảnh đối với
khai thác gây ra cho thấy rủi ro
những tac động do nghề khai thác
đối với cấu trúc và chức năng
gây ra cho thấy rủi ro đối với cấu
của sinh cảnh là vừa phải.
trúc và chức năng của sinh cảnh là
thấp.

THANG ĐIỂM 100

sinh cảnh chính hoặc sinh cảnh
nhạy cảm bị ảnh hưởng được coi là
rất thấp (ảnh hưởng không đáng kể
đối với quần thể và có thể khơng đo
được trong tương quan quy mô
nguồn lợi và biến động của tự
nhiên) hoặc
b) Đánh giá sức sản xuất/khả năng
phục hồi của các sinh cảnh chính
hoặc sinh cảnh nhạy cảm bị ảnh

hưởng trong tương quan với tính
nhạy cảm của sinh cảnh đối với
những tac động do nghề khai thác
gây ra cho thấy rủi ro đối với cấu
trúc và chức năng của sinh cảnh là
cực kỳ thấp.
* “cực kỳ thấp” trong phân tích PSA là một
đánh giá gần tới 0.

Đánh giá thơng thường
2.1.1.3. Có chiến lược được thiết kế
nhằm đảm bảo nghề cá không gây rủi
ro với tác hại nghiêm trọng hoặc
không thể thay đổi được đối với các
loại sinh cảnh.

Có các biện pháp quản lý sinh cảnh
nhằm đạt được kết quả về sinh cảnh
ở mức 80 hoặc hơn. Các biện pháp
được coi là có tác dụng, dựa trên
các luận cứ đáng tin cậy (ví dụ,
kinh nghiệm chung, lý thuyết hoặc
so sánh với nghề cá/sinh cảnh tương
tự).

Có chiến lược từng phần nhằm đạt
được kết quả về sinh cảnh ở mức 80
hoặc hơn. Có một số cơ sở khách
quan để tin tưởng rằng chiến lược
từng phần là có tác dụng, dựa trên

một số thơng tin trực tiếp về nghề
khai thác và/hoặc các sinh cảnh liên
quan. Có một số bằng chứng cho thấy
chiến lược từng phần đang được thực
hiện thành công.

Đánh giá dựa vào rủi ro

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

Có chiến lược để quản lý ảnh hưởng của
nghề cá đối với các loại sinh cảnh. Chiến
lược chủ yếu dựa vào thông tin trực tiếp về
nghề khai thác hoặc sinh cảnh liên quan, thử
nghiệm cho thấy chiến lược sẽ có tác dụng.
Có bằng chứng rõ ràng rằng chiến lược
đang được thực hiện thành cơng, và có
nhiều thay đổi đang diễn ra. Có một số bằng
chứng cho thấy chiến lược đang đạt được
mục tiêu của mình.


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

THANG ĐIỂM 60

THANG ĐIỂM 80

THANG ĐIỂM 100


n/a
2.1.2

Các lồi đánh bắt khơng chủ định (Các lồi đánh bắt khơng chủ định gồm tất cả các lồi bị tác động (sản phẩm phụ, sản
lượng phụ, mồi) trong nghề cá thương phẩm và phi thương phẩm, không được xem xét theo Nguyên tắc 1).
Đánh giá thông thường

2.1.2.1. Thông tin về bản chất và số
lượng lồi đánh bắt khơng chủ định
phù hợp để xác định rủi ro mà nghề
khai thác này gây ra và hiệu quả của
chiến lược quản lý những lồi bị đánh
bắt khơng chủ định này.

Có thơng tin đầy đủ để hiểu biết sâu
về tình trạng kết quả theo các giới
hạn sinh học. Có thơng tin đầy đủ
để hỗ trợ các biện pháp quản lý các
loài bị đánh bắt khơng chủ định. Có
thơng tin định lượng về số lượng
lồi bị đánh bắt khơng chủ định và
các lồi chính chịu ảnh hưởng của
nghề khai thác này. Có thơng tin
đầy đủ để hiểu biết sâu về ảnh
hưởng của nghề cá đối với lồi bị
đánh bắt khơng chủ định.

Có thơng tin đầy đủ để ước tính về
mặt định tính (nếu rủi ro ở mức trung
bình theo xác định tại chỉ báo kết quả

80) và định lượng tình trạng kết quả
theo các giới hạn sinh học. Có thơng
tin đầy đủ để hỗ trợ chiến lược từng
phần nhằm quản lý các lồi chính cịn
sót lại. Tiếp tục thu thập số liệu đầy
đủ để phát hiện bất cứ sự tăng lên nào
trong mức độ rủi ro (ví dụ, do thay
đổi về kết quả điểm số của chỉ báo
hoặc thay đổi về hoạt động của nghề
khai thác, hoặc hiệu quả của chiến
lược).

Có thơng tin đầy đủ để ước tính về mặt định
lượng tình hình kết quả với độ tin cậy cao.
Có thơng tin phù hợp để hỗ trợ chiến lược
tổng thể để quản lý các lồi bị đánh bắt
khơng chủ ý, và đánh giá xem chiến lược có
đang đạt được mục tiêu của mình hay khơng
với mức độ chắc chắn cao. Có thơng tin
chính xác và có thể kiểm chứng được về số
lượng lồi bị đánh bắt khơng chủ định và
hậu quả của tình trạng các quần thể bị ảnh
hưởng. Tiến hành giám sát số liệu về lồi bị
đánh bắt khơng chủ định một cách chi tiết
để đánh giá tỉ lệ chết hiện tại của các lồi bị
đánh bắt khơng chủ định.

Đánh giá dựa vào rủi ro
Nếu chỉ báo hiệu quả (PI) khơng thể
tính điểm được do thiếu dữ liệu thì

phân tích a)SICA hay b)PSA phải
được trả lời. Nếu phân tích SICA
hoặc PSA khơng xác định nghề khai
thác này đang ở mức “rủi ro thấp” thì
chúng ta chỉ đánh giá thơng thường.

Có được một số thông tin phù hợp
để:
a) cung cấp thông tin phù hợp
nhằm xác định hậu quả có thể
xảy ra do lượng đánh bắt quan
trọng nhất từ việc khai thác
quần thể nguồn lợi, hoặc
b) cho phép đánh giá về sức sản
xuất của nguồn lợi trong tương
quan với tính nhạy cảm đối với

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

Có được thơng tin phù hợp để:
a) cung cấp thơng tin phù hợp nhằm
xác định hậu quả có thể xảy ra
của tất cả những lượng đánh bắt
chính từ việc khai thác quần thể
nguồn lợi, hoặc
b) cho phép đánh giá về sức sản xuất
của nguồn lợi trong tương quan
với tính nhạy cảm đối với những
lượng đánh bắt chính do khai


Có thơng tin đầy đủ để ước tính về mặt định
lượng tình hình kết quả với độ chắc chắn
cao. Có thơng tin phù hợp để hỗ trợ chiến
lược tổng thể để quản lý các lồi bị đánh bắt
khơng chủ định, và đánh giá chiến lược có
đang đạt được mục tiêu của mình với độ
chắc chắn cao hay khơng. Có thơng tin
chính xác và có thể kiểm chứng được về số
lượng lồi bị đánh bắt khơng chủ định và
hậu quả của tình trạng các quần thể bị ảnh
hưởng. Tiến hành giám sát số liệu về loài bị


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

THANG ĐIỂM 60

THANG ĐIỂM 80

những lượng đánh bắt do khai
thác quan trọng nhất.
Đặc điểm nguồn lợi và lượng đánh
bắt của nghề khai thác được giám
sát thường xuyên ở một mức độ
chính xác, đảm bảo:
a) cung cấp thông tin phù hợp
đang diễn ra nhằm xác định hậu
quả có thể xảy ra do lượng đánh
bắt quan trọng nhất từ việc khai
thác quần thể nguồn lợi, hoặc

b) cung cấp thông tin phù hợp
đang diễn ra, cho phép các đánh
giá cập nhật thường xuyên về
sức sản xuất của nguồn lợi
trong tương quan với tính nhạy
cảm đối với những lượng đánh
bắt do khai thác quan trọng
nhất.

thác.
Đặc điểm nguồn lợi và lượng đánh
bắt của nghề khai thác được giám sát
thường xuyên ở một mức độ chính
xác, đảm bảo:

THANG ĐIỂM 100
đánh bắt khơng chủ định một cách chi tiết
để đánh giá tỉ lệ chết hiện tại của các lồi bị
đánh bắt khơng chủ định.

a) cung cấp thông tin phù hợp đang
diễn ra nhằm xác định hậu quả có
thể xảy ra do tất cả những lượng
đánh bắt chính từ việc khai thác
quần thể nguồn lợi, hoặc
b) cung cấp thông tin phù hợp đang
diễn ra, cho phép các đánh giá
cập nhật thường xuyên về sức sản
xuất của nguồn lợi trong tương
quan với tính nhạy cảm đối với

những lượng đánh bắt chính do
khai thác.

Đánh giá thơng thường
2.1.2.2. Nghề cá không gây rủi ro với
tác hại nghiêm trọng hoặc khơng thể
thay đổi được đối với các lồi bị đánh
bắt khơng chủ định hoặc các nhóm
lồi và khơng cản trở việc khơi phục
của các lồi bị đánh bắt khơng chủ
định đang bị cạn kiệt hoặc các nhóm
lồi đang bị cạn kiệt.

Các lồi bị đánh bắt khơng chủ định
chính có thể nằm trong các giới hạn
sinh học, hoặc nếu ở ngồi những
giới hạn này thì có các biện pháp
giảm thiểu nhằm đảm bảo rằng
nghề khai thác không cản trở sự
phục hồi và tái tạo của nguồn lợi.

Các loài bị đánh bắt khơng chủ định
chính rất có thể nằm trong các giới
hạn sinh học hoặc nếu nằm ngoài các
giới hạn này thì có chiến lược từng
phần về biện pháp giảm thiểu có hiệu
quả để nghề cá khơng cản trở sự phục
hồi và tái tạo của nguồn lợi.

Có độ chắc chắn cao rằng các lồi bị đánh

bắt khơng chủ định nằm trong các giới hạn
sinh học.

Đánh giá dựa vào rủi ro
Nếu chỉ báo hiệu quả (PI) không thể

a) Hậu quả từ ảnh hưởng của hoạt a) Hậu quả từ ảnh hưởng của hoạt

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

a) Hậu quả từ ảnh hưởng của hoạt động


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)
tính điểm được do thiếu dữ liệu thì
phân tích a)SICA hay b)PSA phải
được trả lời. Nếu phân tích SICA
hoặc PSA khơng xác định nghề khai
thác này đang ở mức “rủi ro thấp” thì
chúng ta chỉ đánh giá thông thường.

THANG ĐIỂM 60

THANG ĐIỂM 80

động khai thác đối với các loài
động khai thác đối với các loài bị
bị đánh bắt khơng chủ định
đánh bắt khơng chủ định chính
chính là vừa phải (mức tối đa

được coi là nhỏ (có thể phát hiện ra
chấp nhận được của ảnh hưởng,
nhưng ảnh hưởng rất nhỏ đến
tương đương với tỉ lệ khai thác
quần thể), hoặc
toàn bộ) hoặc
b) Đánh giá sức sản xuất/khả năng
b) Đánh giá sức sản xuất/khả năng
phục hồi của các loài bị đánh bắt
phục hồi của các lồi bị đánh bắt
khơng chủ định chính trong tương
khơng chủ định chính trong
quan với tính nhạy cảm của chúng
tương quan với tính nhạy cảm
đối với những tác động do nghề
của chúng đối với những tác
khai thác gây ra cho thấy rủi ro đối
động do nghề khai thác gây ra
với tình trạng quần thể là thấp.
cho thấy rủi ro đối với tình trạng
quần thể là vừa phải.

THANG ĐIỂM 100
khai thác đối với các loài bị đánh bắt
khơng chủ định chính được coi là
khơng đáng kể (ảnh hưởng không đáng
kể đến quần thể và không thể đo được
trong tương quan quy mô nguồn lợi và
biến động của tự nhiên), hoặc
b) Đánh giá sức sản xuất/khả năng phục

hồi của các lồi bị đánh bắt khơng chủ
định chính trong tương quan với tính
nhạy cảm của chúng đối với những tác
động do nghề khai thác gây ra cho thấy
rủi ro đối với tình trạng quần thể là cực
kỳ thấp.
* “cực kỳ thấp” trong phân tích PSA là
một đánh giá gần tới 0.

Đánh giá thơng thường
2.1.2.3. Có chiến lược được thiết kế
nhằm đảm bảo nghề cá không gây rủi
ro với tác hại nghiêm trọng hoặc
không thể thay đổi được đối với các
lồi bị đánh bắt khơng chủ định.

Có các biện pháp quản lý các lồi bị
đánh bắt khơng chủ định nhằm đạt
được kết quả về các lồi bị đánh bắt
khơng chủ định ở mức 80 hoặc hơn.
Các biện pháp được coi là có tác
dụng, dựa trên các luận cứ đáng tin
cậy (ví dụ, kinh nghiệm chung, lý
thuyết hoặc so sánh với nghề cá/các
lồi tương tự).

Có chiến lược từng phần nhằm đạt
được kết quả về các lồi bị đánh bắt
khơng chủ định ở mức 80 hoặc hơn.
Có một số cơ sở khách quan để tin

tưởng rằng chiến lược từng phần là
có tác dụng, dựa trên một số thông tin
trực tiếp về nghề khai thác và/hoặc
các lồi liên quan. Có một số bằng
chứng cho thấy chiến lược từng phần
đang được thực hiện thành công.

Đánh giá dựa vào rủi ro
n/a

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

Có chiến lược để quản lý ảnh hưởng của
nghề cá đối với các lồi bị đánh bắt khơng
chủ định. Chiến lược chủ yếu dựa vào thông
tin trực tiếp về nghề khai thác và/hoặc lồi
liên quan, thử nghiệm cho thấy chiến lược
sẽ có tác dụng với độ tin cậy cao. Có bằng
chứng rõ ràng rằng chiến lược đang được
thực hiện thành công, và có nhiều thay đổi
đang diễn ra. Có một số bằng chứng cho
thấy chiến lược đang đạt được mục tiêu của
mình.


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

2.1.3

THANG ĐIỂM 60


THANG ĐIỂM 80

THANG ĐIỂM 100

Cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái (Cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái gồm đa dạng sinh học, cấu trúc quần xã
và sức sản xuất)
Đánh giá thơng thường

2.1.3.1. Có kiến thức đầy đủ về ảnh
hưởng của nghề cá đối với cấu trúc và
chức năng của hệ sinh thái.
Cấu trúc và chức năng của hệ sinh
thái gồm đa dạng sinh học, cấu trúc
quần xã và sức sản xuất.

Có thơng tin đầy đủ để xác định các
yếu tố chính của hệ sinh thái (ví dụ,
cấu trúc và chức năng sinh dưỡng,
thành phần quần xã, mơ hình sức
sản xuất và đa dạng sinh học). Các
ảnh hưởng chính của nghề khai thác
đối với các yếu tố chính của hệ sinh
thái này có thể đúc kết từ thơng tin
sẵn có, nhưng chưa được điều tra
chi tiết.

Có thơng tin đầy đủ để hiểu biết sâu
về chức năng của các yếu tố chính của
hệ sinh thái. Những ảnh hưởng chính

của nghề khai thác đối với các yếu tố
chính của hệ sinh thái này có thể đúc
kết từ thơng tin sẵn có, nhưng có thể
chưa được điều tra kỹ lưỡng. Hiểu
được chức năng chính của các thành
phần (nghĩa là, đối tượng khai thác,
các lồi bị đánh bắt khơng chủ ý, các
lồi cịn sót lại, các loài ETP và sinh
cảnh) trong hệ sinh thái. Có thơng tin
đầy đủ về ảnh hưởng của nghề khai
thác đối với các thành phần này cho
phép rút ra những kết quả (hậu quả)
chính đối với hệ sinh thái. Tiếp tục
thu thập số liệu đầy đủ để phát hiện
bất cứ sự tăng lên nào của mức rủi ro
(nghĩa là, do thay đổi về kết quả điểm
số của chỉ báo, hoặc hoạt động của
nghề cá, hoặc hiệu quả của các biện
pháp).

Có thông tin đầy đủ để hiểu biết sâu các yếu
tố chính của hệ sinh thái. Những ảnh hưởng
qua lại chính giữa nghề khai thác và các yếu
tố của hệ sinh thái có thể đúc kết từ thơng
tin sẵn có, và đã được điều tra. Ảnh hưởng
của nghề khai thác đối với đối tượng khai
thác, các lồi bị đánh bắt khơng chủ ý, các
lồi cịn sót lại, các lồi ETP và sinh cảnh
được xác định đồng thời hiểu biết được
những chức năng chính của các thành phần

này trong hệ sinh thái. Có thơng tin đầy đủ
về ảnh hưởng của nghề khai thác đối với
các thành phần và yếu tố cho phép rút ra
những hệ quả chính đối với hệ sinh thái. Có
đủ thơng tin hỗ trợ xây dựng chiến lược để
quản lý ảnh hưởng của hệ sinh thái.

Đánh giá dựa vào rủi ro
Nếu chỉ báo hiệu quả (PI) khơng thể
tính điểm được do thiếu dữ liệu thì
phân tích a)SICA hay b)PSA phải
được trả lời. Nếu phân tích SICA
hoặc PSA khơng xác định nghề khai

Có được một số thơng tin phù hợp
để:
a) cung cấp thông tin phù hợp
nhằm xác định hậu quả có thể

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

Có được thơng tin phù hợp để:
a) cung cấp thông tin phù hợp nhằm
xác định hậu quả có thể xảy ra
của tất cả những tác động lớn của

Có thơng tin đầy đủ để hiểu biết sâu về các
yếu tố cơ bản của hệ sinh thái Những ảnh
hưởng qua lại chính giữa nghề khai thác và
các yếu tố của hệ sinh thái có thể đúc kết từ

thơng tin sẵn có, và đã được điều tra. Ảnh


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)
thác này đang ở mức “rủi ro thấp” thì
chúng ta chỉ đánh giá thơng thường.

THANG ĐIỂM 60

THANG ĐIỂM 80

xảy ra do những tác động quan
trọng nhất của nghề khai thác
lên cấu trúc và chức năng của
quần xã, hoặc
b) cho phép đánh giá về sức sản
xuất của nguồn lợi trong tương
quan với tính nhạy cảm đối với
những tác động quan trọng nhất
của nghề khai thác lên cấu trúc
và chức năng của quần xã.
Đặc điểm nguồn lợi và lượng đánh
bắt của nghề khai thác được giám
sát thường xuyên ở một mức độ
chính xác, đảm bảo:
a) cung cấp thơng tin phù hợp
đang diễn ra nhằm xác định hậu
quả có thể xảy ra do những tác
động quan trọng nhất của nghề
khai thác lên cấu trúc và chức

năng của quần xã, hoặc
b) cung cấp thông tin phù hợp
đang diễn ra, cho phép các đánh
giá cập nhật thường xuyên về
sức sản xuất của nguồn lợi
trong tương quan với tính nhạy
cảm đối với những tác động
quan trọng nhất của nghề khai
thác lên cấu trúc và chức năng
của quần xã.

THANG ĐIỂM 100

nghề khai thác lên cấu trúc và
chức năng của quần xã, hoặc

hưởng của nghề khai thác đối với đối tượng
khai thác, các loài bị đánh bắt khơng chủ ý,
các lồi cịn sót lại, các loài ETP và sinh
cảnh được xác định đồng thời hiểu biết
được những chức năng chính của các thành
phần này trong hệ sinh thái. Có thơng tin
đầy đủ về ảnh hưởng của nghề khai thác đối
với các thành phần và yếu tố cho phép rút ra
những hệ quả chính đối với hệ sinh thái. Có
đủ thơng tin hỗ trợ xây dựng chiến lược để
quản lý ảnh hưởng của hệ sinh thái.

b) cho phép đánh giá về sức sản xuất
của nguồn lợi trong tương quan

với tính nhạy cảm đối với tất cả
những tác động lớn của nghề khai
thác lên cấu trúc và chức năng
của quần xã.
Đặc điểm nguồn lợi và lượng đánh
bắt của nghề khai thác được giám sát
thường xuyên ở một mức độ chính
xác, đảm bảo:
a) cung cấp thơng tin phù hợp đang
diễn ra nhằm xác định hậu quả có
thể xảy ra do tất cả những tác
động lớn của nghề khai thác lên
cấu trúc và chức năng của quần
xã, hoặc
b) cung cấp thông tin phù hợp đang
diễn ra, cho phép các đánh giá
cập nhật thường xuyên về sức sản
xuất của nguồn lợi trong tương
quan với tính nhạy cảm đối với
tất cả những tác động lớn của
nghề khai thác lên cấu trúc và
chức năng của quần xã.

Đánh giá thông thường
2.1.3.2. Nghề khai thác khơng gây hại

Nghề khai thác có thể khơng làm Nghề khai thác rất có thể khơng làm Có bằng chứng rằng nghề khai thác rất có

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1



CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

THANG ĐIỂM 60

THANG ĐIỂM 80

THANG ĐIỂM 100

nghiêm trọng hoặc không thể thay đổi
được đối với các yếu tố chính của cấu
trúc và chức năng của hệ sinh thái

tổn hại những yếu tố chính trong
cấu trúc và chức năng của hệ sinh
thái tới mức có thể gây nguy hại
nghiêm trọng hoặc không thể thay
đổi được.

tổn hại những yếu tố chính trong cấu
trúc và chức năng của hệ sinh thái tới
mức có thể gây nguy hại nghiêm
trọng hoặc không thể thay đổi được.

thể không làm tổn hại những yếu tố chính
trong cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái
tới mức có thể gây nguy hại nghiêm trọng
hoặc không thể thay đổi được.

Đánh giá dựa vào rủi ro

Nếu chỉ báo hiệu quả (PI) không thể a) Hậu quả từ ảnh hưởng của các a) Hậu quả từ ảnh hưởng của các hoạt
tính điểm được do thiếu dữ liệu thì
hoạt động khai thác đối với tất
động khai thác đối với tất cả các
phải giải quyết được là chọn a)SICA
cả các khía cạnh chính của chức
khía cạnh chính của chức năng hệ
hay b)PSA. Nếu phân tích SICA hoặc
năng hệ sinh thái và/hoặc cấu
sinh thái và/hoặc cấu trúc quần xã
PSA không xác định nghề cả đang ở
trúc quần xã liên quan được coi
liên quan được coi là thấp (có thể
mức “rủi ro thấp” thì chúng ta chỉ
là vừa phải (mức tối đa chấp
nhận thấy được nhưng ảnh hưởng
đánh giá thông thường.
nhận được của ảnh hưởng,
rất nhỏ) hoặc
tương đương với tỉ lệ khai thác b) Đánh giá về sức sản xuất/khả năng
toàn bộ), hoặc
phục hồi của các khía cạnh chính
b) Đánh giá về sức sản xuất/khả
của chức năng hệ sinh thái hoặc
năng phục hồi của các khía cạnh
cấu trúc quần xã trong tương quan
chính của chức năng hệ sinh thái
với tính nhạy cảm đối với ảnh
hoặc cấu trúc quần xã trong
hưởng từ nghề khai thác cho thấy

tương quan với tính nhạy cảm
sự rủi ro là thấp.
đối với ảnh hưởng từ nghề khai
thác cho thấy sự rủi ro là vừa
phải.

a) Hậu quả từ ảnh hưởng của việc khai
thác đối với các khía cạnh chính của
chức năng hệ sinh thái hoặc cấu trúc
quần xã liên quan được coi là rất thấp
(ảnh hưởng không lớn đến quần thể và
có thể khơng đo được trong tương quan
quy mô nguồn lợi và biến động của tự
nhiên) hoặc
b) Đánh giá về sức sản xuất/khả năng
phục hồi của các khía cạnh chính của
chức năng hệ sinh thái hoặc cấu trúc
quần xã trong tương quan với tính nhạy
cảm đối với ảnh hưởng từ nghề khai
thác cho thấy sự rủi ro là cực kỳ thấp.
* “cực kỳ thấp” trong phân tích PSA là
một đánh giá gần tới 0.

Đánh giá thông thường
2.1.3.3 Có các biện pháp đảm bảo
rằng nghề khai thác khơng gây rủi ro
nghiêm trọng hoặc không thể thay đổi
được đối với chức năng và cấu trúc
của hệ sinh thái.


Có các biện pháp tính đến các ảnh
hưởng tiềm năng của nghề khai thác
đối với những yếu tố chính của hệ
sinh thái. Các biện pháp được coi là
có tác dụng, dựa theo những lý lẽ
đáng tin cậy (ví dụ, kinh nghiệm
chung, giả thuyết hoặc so sánh với

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

Có chiến lược từng phần tính đến các
thơng tin sẵn có và nhằm hạn chế ảnh
hưởng của nghề cá lên hệ sinh thái để
đạt được kết quả về hệ sinh thái là 80.
Chiến lược từng phần được coi là có
tác dụng dựa theo những lý lẽ đáng
tin cậy (ví dụ, kinh nghiệm chung, giả

Có chiến lược gồm một kế hoạch, chứa
đựng các biện pháp nhằm xác định tất cả
các ảnh hưởng chính của nghề cá lên hệ
sinh thái, ít nhất một vài biện pháp này đang
được thực hiện. Kế hoạch và các biện pháp
được dựa trên hiểu biết sâu về mối quan hệ
chức năng giữa nghề khai thác và các thành


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

THANG ĐIỂM 60


THANG ĐIỂM 80

các nghề cá/hệ sinh thái tương tự)

THANG ĐIỂM 100

thuyết hoặc so sánh với các nghề
cá/hệ sinh thái tương tự). Có bằng
chứng cho thấy các biện pháp gồm cả
chiến lược từng phần đang được thực
hiện thành công.

phần, yếu tố của hệ sinh thái. Kế hoạch quy
định việc xây dựng một chiến lược toàn
diện nhằm hạn chế ảnh hưởng lên hệ sinh
thái để đảm bảo nghề khai thác không gây
nguy hại nguy hiểm hoặc không thể thay đổi
được. Các biện pháp được coi là khả thi dựa
vào kinh nghiệm trước đây, lý lẽ đáng tin
cậy hoặc thông tin trực tiếp từ nghề cá/hệ
sinh thái có liên quan. Có bằng chứng rằng
các biện pháp đang được thực hiện thành
công.

Đánh giá dựa vào rủi ro
n/a
2.2 (Tiêu chí MSC 2)

Nghề khai thác được thực hiện theo cách thức sao cho không đe dọa đa dạng sinh học (ở mức độ gen, loài hoặc

quần thể và tránh hoặc giảm tối đa tỉ lệ chết, hoặc làm tổn thương đối với các lồi đang bị đe dọa, có nguy cơ
tuyệt chủng và được bảo vệ (ETP)
Đánh giá thông thường

2.2.1. Có thơng tin liên quan phù hợp
để xác định và hỗ trợ việc quản lý các
tác động của nghề cá đối với các lồi
ETP

Có thơng tin đầy đủ để hiểu biết sâu
về tác động của nghề khai thác đối
với loài ETP. Có thơng tin đầy đủ
để hỗ trợ các biện pháp quản lý ảnh
hưởng đối với các lồi ETP. Có đủ
thơng tin để ước tính một cách định
tính tỉ lệ chết do khai thác của các
loài ETP.

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

Có đủ thơng tin xác định liệu nghề
khai thác có thể là mối đe dọa với sự
phục hồi của các loài ETP hay không,
và nếu đúng như vậy, đo lường các xu
hướng và hỗ trợ một chiến lược toàn
diện để quản lý tác động. Có số liệu
đầy đủ để có thể ước tính một cách
định lượng tỉ lệ chết và ảnh hưởng
của khai thác đối với các lồi ETP.


Có đủ thơng tin để ước tính một cách định
lượng tình hình kết quả với độ chắc chắn
cao. Có đủ thơng tin hỗ trợ một chiến lược
toàn diện nhằm quản lý tác động, giảm thiểu
tỉ lệ chết và bị tổn thương của các loài ETP,
đánh giá với độ chác chắn cao liệu chiến
lược có đạt được mục tiêu của mình hay
khơng. Có thơng tin chính xác và có thể
kiểm chứng được về tầm ảnh hưởng của các
tác động, tỉ lệ chết và bị tổn thương cũng
như hậu quả đối với tình trạng của các loài
ETP.


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

THANG ĐIỂM 60

THANG ĐIỂM 80

THANG ĐIỂM 100

Đánh giá dựa vào rủi ro
Nếu chỉ báo hiệu quả (PI) khơng thể
tính điểm được do thiếu dữ liệu thì
phân tích a)SICA hay b)PSA phải
được trả lời. Nếu phân tích SICA
hoặc PSA không xác định nghề khai
thác này đang ở mức “rủi ro thấp” thì
chúng ta chỉ đánh giá thơng thường.


Có được một số thơng tin phù hợp
để:
a) cung cấp thơng tin phù hợp
nhằm xác định hậu quả có thể
xảy ra do những lượng đánh bắt
quan trọng nhất từ quần thể bị
ảnh hưởng, hoặc
b) cho phép đánh giá về sức sản
xuất của nguồn lợi trong tương
quan với tính nhạy cảm đối với
những lượng đánh bắt quan
trọng nhất.
Đặc điểm nguồn lợi và lượng đánh
bắt của nghề khai thác được giám
sát thường xuyên ở một mức độ
chính xác, đảm bảo:
a) cung cấp thông tin phù hợp
đang diễn ra nhằm xác định hậu
quả có thể xảy ra do những
lượng đánh bắt quan trọng nhất
từ quần thể bị ảnh hưởng, hoặc
b) cung cấp thông tin phù hợp
đang diễn ra, cho phép các đánh
giá cập nhật thường xuyên về
sức sản xuất của nguồn lợi
trong tương quan với tính nhạy
cảm đối với những lượng đánh
bắt quan trọng nhất.


Có đủ thơng tin phù hợp để:
a) cung cấp thơng tin phù hợp nhằm
xác định hậu quả có thể xảy ra
của tất cả những lượng đánh bắt
lớn từ quần thể bị ảnh hưởng,
hoặc
b) cho phép đánh giá về sức sản xuất
của nguồn lợi trong tương quan
với tính nhạy cảm đối với tất cả
những lượng đánh bắt lớn.
Đặc điểm nguồn lợi và lượng đánh
bắt của nghề khai thác được giám sát
thường xuyên ở một mức độ chính
xác, đảm bảo:
c) cung cấp thông tin phù hợp đang
diễn ra nhằm xác định hậu quả có
thể xảy ra do tất cả những lượng
đánh bắt lớn từ quần thể bị ảnh
hưởng, hoặc
d) cung cấp thông tin phù hợp đang
diễn ra, cho phép các đánh giá
cập nhật thường xuyên về sức sản
xuất của nguồn lợi trong tương
quan với tính nhạy cảm đối với
tất cả những lượng đánh bắt lớn.

Đánh giá thông thường
07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1

Có đủ thơng tin để ước tính một cách định

lượng tình hình kết quả với độ chắc chắn
cao. Có đủ thơng tin hỗ trợ một chiến lược
toàn diện nhằm quản lý tác động, giảm thiểu
tỉ lệ chết và bị tổn thương của các loài ETP,
đánh giá với độ chác chắn cao liệu chiến
lược có đạt được mục tiêu của mình hay
khơng. Có thơng tin chính xác và có thể
kiểm chứng được về tầm ảnh hưởng của các
tác động, tỉ lệ chết và bị tổn thương cũng
như hậu quả đối với tình trạng của các loài
ETP.


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

THANG ĐIỂM 60

THANG ĐIỂM 80

THANG ĐIỂM 100

2.2.2. Nghề khai thác không gây rủi
ro nghiêm trọng hoặc khơng thể thay
đổi được đối với các lồi ETP và
khơng cản trở việc khơi phục của lồi
ETP.

Những ảnh hưởng đã biết của nghề
khai thác có thể nằm trong giới hạn
của các luật lệ quốc gia và quốc tế

về bảo vệ các lồi ETP. Những ảnh
hưởng trực tiếp đã biết có thể không
tạo ra những tác động không thể
chấp nhận được đối với các loài
ETP.

Những ảnh hưởng của nghề khai thác
được biết và rất có thể nằm trong giới
hạn của các luật lệ quốc gia và quốc
tế về bảo vệ các lồi ETP. Những ảnh
hưởng trực tiếp rất có thể khơng tạo
ra những tác động không thể chấp
nhận được đối với các loài ETP.
Những tác động gián tiếp đã được
xem xét và cho rằng không thể tạo ra
những tác động không thể chấp nhận
được.

Có sự chắc chắn cao rằng ảnh hưởng của
nghề khai thác nằm trong giới hạn của các
luật lệ quốc gia và quốc tế về bảo vệ các
loài ETP. Có sự chắc chắn cao rằng khơng
có ảnh hưởng bất lợi đáng kể nào (trực tiếp
và gián tiếp) của nghề khai thác đối với các
loài ETP.

Đánh giá dựa vào rủi ro
Nếu chỉ báo hiệu quả (PI) khơng thể
tính điểm được do thiếu dữ liệu thì
phân tích a)SICA hay b)PSA phải

được trả lời. Nếu phân tích SICA
hoặc PSA khơng xác định nghề khai
thác này đang ở mức “rủi ro thấp” thì
chúng ta chỉ đánh giá thông thường.

a) Hậu quả từ ảnh hưởng của hoạt a) Hậu quả từ ảnh hưởng của hoạt
động khai thác đối với các loài
động khai thác đối với các loài
ETP được coi là vừa phải (mức
ETP được coi là nhỏ (có thể nhận
tối đa chấp nhận được của ảnh
thấy được nhưng không gây ảnh
hưởng, tương đương với tỉ lệ
hưởng lớn lên quần thể) hoặc
khai thác toàn bộ), hoặc
b) Một đánh giá về sức sản xuất trong
b) Một đánh giá về sức sản xuất
mối tương quan với tính nhạy cảm
trong mối tương quan với tính
đối với tỷ lệ chết do khai thác lên
nhạy cảm đối với tỷ lệ chết do
quần thể các loài ETP cho thấy sự
khai thác lên quần thể các loài
rủi ro đối với các quần thể bị ảnh
ETP cho thấy sự rủi ro đối với
hưởng là thấp.
các quần thể bị ảnh hưởng là
vừa phải.

a) Hậu quả từ ảnh hưởng của hoạt động

khai thác đối với các lồi ETP được coi
là khơng đáng kể (ảnh hưởng khơng
đáng kể đến các quần thể và có thể
khơng đo được trong tương quan quy
mô nguồn lợi và biến động của tự
nhiên) hoặc
b)

Một đánh giá về sức sản xuất trong
mối tương quan với tính nhạy cảm đối
với tỷ lệ chết do khai thác lên quần thể
các loài ETP cho thấy sự rủi ro đối với
các quần thể bị ảnh hưởng là cực kỳ
thấp.
* “cực kỳ thấp” trong phân tích PSA là
một đánh giá gần tới 0.

Đánh giá thông thường
2.2.3. Nghề cá có các chiến lược quản
lý thận trọng được thiết kế nhằm đáp

Có các biện pháp giảm thiểu tỉ lệ Có chiến lược để quản lý tác động của Có chiến lược toàn diện để quản lý tác động
chết và bị tổn thương, nhằm đạt nghề cá đối với các loài ETP, gồm của nghề cá đối với các loài ETP, gồm các

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

THANG ĐIỂM 60


THANG ĐIỂM 80

THANG ĐIỂM 100

ứng các luật lệ của quốc gia và quốc
tế; đảm bảo nghề cá không gây rủi ro
nguy hiểm hoặc không thay đổi được
đối với các loài ETP; đảm bảo nghề
cá khơng cản trở việc khơi phục của
các lồi ETP và giảm thiểu tỉ lệ chết,
hoặc bị tổn thương cho loài các ETP.

được kết quả 80 hoặc hơn cho đánh
giá về các lồi ETP. Các biện pháp
được coi là có thể có tác dụng, dựa
vào những lý lẽ đáng tin cậy (ví dụ,
kinh nghiệm chung, giả thuyết hoặc
so sánh với nghề cá/loài tương tự)

các biện pháp giảm thiểu tỉ lệ chết và
bị tổn thương được thiết kế nhằm đạt
được kết quả 80 hoặc hơn cho đánh
giá về các lồi ETP. Có cơ sở khách
quan đáng tin cậy rằng chiến lược khả
thi, dựa vào một số thông tin trực tiếp
về nghề khai thác và/hoặc các lồi có
liên quan. Có bằng chứng rằng chiến
lược đang được thực hiện thành công.


biện pháp giảm thiểu tỉ lệ chết và bị tổn
thương được thiết kế nhằm đạt kết quả hơn
80 điểm cho đánh giá về các lồi ETP.
Chiến lược chủ yếu dựa vào thơng tin trực
tiếp về nghề khai thác và/hoặc các lồi có
liên quan, và một phân tích định lượng củng
cố sự tin cậy rằng chiến lược sẽ khả thi. Có
bằng chứng rằng chiến lược đang được thực
hiện thành công và những thay đổi dự kiến
đang diễn ra. Có bằng chứng rằng chiến
lược đang đạt được mục tiêu của mình.

Đánh giá dựa vào rủi ro
c) n/a
2.3 (Tiêu chí MSC 3)

Khi quần thể bị khai thác (của lồi khai thác khơng chủ ý) bị cạn kiệt, nghề khai thác cần được tiến hành theo cách
sao cho nguồn lợi có thể tái tạo và khơi phục được đến mức cụ thể trong khoảng thời gian cụ thể, phù hợp với cách
tiếp cận thận trọng và có tính đến khả năng cung cấp sản lượng tiềm năng dài hạn của quần thể
Ghi chú: Tiêu chí này chỉ được tính điểm trong trường hợp các lồi bị đánh bắt không chủ ý đã được xác định là
đang bị cạn kiệt do đó một kế hoạch phục hồi đã xây dựng và thực hiện.

2.3.1. Có thơng tin về các biện pháp
cho phép sự phục hồi và tái tạo của
các loài bị đánh bắt không chủ ý đang
bị nghề cá làm cạn kiệt (quần thể các
lồi bị đánh bắt khơng chủ ý có thể là
sản phẩm phụ, lồi cá mồi/ăn thịt,
quần xã thủy sản đáy v.v)


Có một vài thơng tin về các mối
quan hệ chức năng đủ để tạo ra thay
đổi trong khai thác nhằm khơi phục
và tái tạo các lồi bị cạn kiệt.

Có đủ thơng tin, kết hợp với cách tiếp
cận phòng ngừa khi cần thiết, để thực
hiện những thay đổi trong khai thác
nhằm phục hồi và tái tạo các loài bị
cạn kiệt tới mức cụ thể trong khung
thời gian cụ thể.

2.3.2. Nếu hậu quả của việc khai thác
những quần thể bị đánh bắt không chủ
ý được coi là nằm trong khoảng giữa
bình thường và khơng thể chấp nhận
được và đánh giá về sức sản xuất của

Có các biện pháp tái tạo và chúng
đang được thực hiện. Các biện pháp
này có thể chưa được thử nghiệm
nhưng phải được coi là phù hợp.

Các biện pháp tái tạo phù hợp đang Đang thực hiện các biện pháp tái tạo phù
được thực hiện ở những mức cụ thể hợp ở mức cụ thể trong khung thời gian cụ
trong khung thời gian cụ thể.
thể.

07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1


Có sự hiểu biết rõ ràng về các mối quan hệ
chức năng giữa quần thể bị ảnh hưởng và
nghề khai thác. Các biện pháp can thiệp dựa
vào sự hiểu biết này đã được thử nghiệm
và/hoặc được thấy là hiệu quả trong việc
thúc đẩy sự phục hồi của loài bị cạn kiệt tới
mức cụ thể trong khung thời gian cụ thể.

Đã thử nghiệm các biện pháp (trong Đang thực hiện các biện pháp bổ sung để
tình huống này hoặc tình huống tương


CHỈ BÁO HIỆU QUẢ (PI)

THANG ĐIỂM 60

loài trong tương quan với tính nhạy
cảm đối với tỉ lệ chết do khai thác của
quần thể bị đánh bắt không chủ ý cho
thấy rủi ro đối với tình trạng nguồn
lợi là nằm trong khoảng giữa bình
thường và cao hoặc quần thể/nguồn
lợi ở mức thấp hơn mức tham chiếu
phù hợp thì cần phải nêu cụ thể các
biện pháp tái tạo quần thể bị cạn kiệt.

THANG ĐIỂM 80

THANG ĐIỂM 100


tự) và có thể chứng tỏ là hiệu quả ngăn chặn các vấn đề trong tương lai.
trong việc giúp khôi phục quần thể bị
ảnh hưởng.

Nguyên tắc 3

Nghề cá phải được đặt trong một hệ thống quản lý hiệu quả, tôn trọng luật pháp và tiêu chuẩn của địa phương, quốc
gia và quốc tế, có một khn khổ về thể chế và hoạt động chặt chẽ đòi hỏi phải sử dụng nguồn lợi một cách có trách
nhiệm và bền vững.

3.1

Quản trị và chính sách

3.1.1. Hệ thống quản lý được đặt
trong một khuôn khổ pháp luật
và/hoặc phong tục phù hợp và hiệu
quả mà:

Hệ thống quản lý nói chung phù
hợp với luật pháp hoặc tiêu chuẩn
địa phương, quốc gia, quốc tế nhằm
đạt tới nghề cá bền vững theo
Nguyên tắc 1 và 2.

- có khả năng thực hiện nghề cá bền
vững theo Nguyên tắc 1 và 2.

Hệ thống quản lý kết hợp chặt với,
hoặc theo luật phải tuân thủ một cơ

chế giải quyết tranh chấp pháp lý
nảy sinh trong hệ thống.

Hệ thống quản lý nói chung phù hợp
với luật pháp hoặc tiêu chuẩn địa
phương, quốc gia, quốc tế nhằm đạt
tới nghề cá bền vững theo Nguyên tắc
1 và 2.

Hệ thống quản lý kết hợp chặt với,
hoặc theo luật phải tuân thủ một cơ
- tuân theo các quyền hợp pháp được
chế minh bạch để giải quyết tranh
tạo ra một cách rõ ràng hoặc theo
chấp pháp lý và cơ chế này được coi
thông lệ của những người dân sống
phụ thuộc vào nghề khai thác như một Mặc dù cơ quan quản lý hoặc nghề là có hiệu quả để giải quyết hầu hết
nguồn cung cấp thực phẩm và sinh kế. khai thác có thể tiếp tục đối mặt với các vấn đề và phù hợp với tình hình
những thách thức của tịa án, nhưng nghề khai thác.
- kết hợp chặt với một khung giải
khơng vì thế mà khơng tơn trọng Hệ thống quản lý hoặc nghề khai thác
quyết tranh chấp phù hợp.
hoặc coi thường luật pháp bằng cố gắng tuân thủ kịp thời các quyết
cách liên tục vi phạm một luật hoặc định pháp lý bắt buộc nảy sinh từ
một quy định mà luật hoặc quy định những sự phản đối chính thức về mặt
này cần thiết để đảm bảo sự bền pháp lý.
vững của nghề khai thác.
Hệ thống quản lý tôn trọng các quyền
07/036 Nghề khai thác nghêu Bến Tre – Cây Đánh giá GASS v1


Hệ thống quản lý nói chung phù hợp với
luật pháp hoặc tiêu chuẩn địa phương, quốc
gia, quốc tế nhằm đạt tới nghề cá bền vững
theo Nguyên tắc 1 và 2.
Hệ thống quản lý kết hợp chặt với, hoặc
theo luật phải tuân thủ một cơ chế minh
bạch để giải quyết tranh chấp pháp lý, cơ
chế này phù hợp với tình hình nghề cá và đã
được thử nghiệm và chứng minh là có hiệu
quả.
Hệ thống quản lý hoặc nghề cá thực hiện
các quyết định pháp lý bắt buộc nảy sinh từ
sự phản đối chính thức về mặt pháp lý một
cách nhanh chóng, hoặc hành động tích cực
để tránh tranh chấp về pháp lý.
Hệ thống quản lý chính thức cam kết các
quyền hợp pháp được tạo ra một cách rõ
ràng hoặc theo thông lệ của của người dân


×