Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kiểm toán báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.94 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Để giúp sinh viên có điều kiện tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức
đã đợc trang bị trong nhà trờng vào thực tiễn, mỗi sinh viên trớc khi tốt nghiệp
ra trờng đều phải trải qua một giai đoạn thực tập về chuyên ngành mình đã học.
Trên cơ sở đó củng cố đợc kiến thức đã học, biết cách áp dụng lý luận linh hoạt
vào thực tế và có hình dung cụ thể hơn về công việc sau khi ra trờng.
Là sinh viên năm thứ t chuyên ngành Kiểm toán, khoa Kế toán của trờng
Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, em đang thực tập tại Công ty TNHH Kiểm
toán T vấn Xây dựng Việt Nam CIMEICO. CIMEICO là một trong những đơn vị
kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; Công ty cung cấp dịch vụ
kiểm toán, t vấn phù hợp với chuyên ngành em đợc học. Công ty đã tạo điều kiện
cho em đến thực tập. Đó là một thuận lợi rất lớn cho em trong việc vận dụng
những kiến thức đã đợc học tại nhà trờng vào thực tiễn, đi sâu tìm hiểu và nắm
bắt hoạt động chung cũng nh cách thức tổ chức công tác kiểm toán của Công ty.
Sau một thời gian gần 3 tháng thực tập tại văn phòng Công ty và đi thực
tế một vài khách hàng, em đã có những hiểu biết ban đầu về quy trình
thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện. Mặt khác
nhận thức đợc tầm quan trọng của quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
đối với một cuộc kiểm toán cũng nh những u và nhợc điểm của quy
trình do Công ty thực hiện, em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện tổ chức
công tác kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán,
T vấn, Xây dựng Việt Nam cho báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Báo cáo gồm các nội dung:
Ch ơng 1 : Lý luận chung về quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính.
Ch ơng 2: Thực trạng tổ chức quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty TNHH Kiểm toán T vấn Xây dựng Việt Nam (CIMECO).
1
Ch ơng 3: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm
toán tại Công ty.


Em biết báo cáo này của em còn nhiều sai sót do vốn kiến thức về lý luận
và thực tế còn hạn chế, em rất mong đợc sự chỉ dẫn thêm của GS.TS. Nguyễn
Quang Quynh, Ban giám đốc và các anh chị kiểm toán viên của Công ty.
Qua đây em xin cảm ơn Ban giám đốc Công ty, GS.TS. Nguyễn Quang
Quynh, anh Nguyễn Đắc Thành (CPA) đã ủng hộ, hớng dẫn em hoàn thành
Báo cáo này.

Ngày 30 tháng 3 năm 2005
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuý Quyên

2
mục lục
Lời nói đầu..................................................................................................1
Mục lục.........................................................................................................3
Ch ơng 1 : Lý luận chung về quy trình thực hiện
kiểm toán báo cáo tài chính................................................6
1.1. Khái quát về kiểm toán Báo cáo tài chính và quy
trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính ........................6
1.1.1 Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính...................................................6
1.1.2. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính.......................................................7
1.2. Chuẩn bị kiểm toán........................................................................7
1.2.1. Lập kế hoạch tổng quát...............................................................................8
1.2.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán..........................................................9
1.2.1.2 Thu thập thông tin cơ sở.......................................................................12
1.2.1.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng....................13
1.2.1.4 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.......................................13
1.2.1.5 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát......16
1.2.2 Thiết kế chơng trình kiểm toán.................................................................16
1.2.2.1. Thiết kế các thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ....................17
1.2.2.2. Thiết kế các thủ tục phân tích.............................................................17

1.2.2.3. Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết .................................................18
1.3. Thực hiện kiểm toán......................................................................18
1.3.1.Thực hiện thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ .............................18
1.3.2. Thực hiện thủ tục phân tích......................................................................19
1.3.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết...........................................................19
1.3. Kết thúc và lập báo cáo kiểm toán....................................20
1.3.1. Xem xét đánh giá trớc khi lập báo cáo kiểm toán....................................20
1.3.1.1. Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến...........................................20
1.3.1.2. Xem xét các sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính...........................20
1.3.1.3. Xem tính hoạt động liên tục của khách hàng.......................................21
1.3.1.4. Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán.................................................21
3
1.3.2. Lập và công bố báo cáo kiểm toán..........................................................22
1.3.2.1. Các yếu tố cơ bản của một báo cáo kiểm toán...................................23
1.3.2.2. Các loại ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính...................23
Ch ơng 2: Thực trạng tổ chức quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán T
vấn Xây dựng Việt Nam (CIMECO) .......................................26
2.1. Đặc điểm của Công ty TNHH Kiểm toán T vấn Xây
dựng Việt Nam với vấn đề tổ chức quy trình kiểm
toán....................................................................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty..................................................26
2.1.2. Đặc diểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...........................29
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh..............................................................31
2.1.3.1 Các lĩnh vực hoạt động của Công ty.....................................................32
2.1.3.2 Đối tợng khách hàng của Công ty........................................................34
2.2 Chuẩn bị kiểm toán........................................................................35
2.2.1. Lập kế hoạch tổng quát.............................................................................35
2.2.1.1 Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán.........................................................36
2.2.1.2.Thu thập thông tin cơ sở........................................................................38

2.2.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng....................39
2.2.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.......................................40
2.2.1.5. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.....43
2.2.2. Thiết kế chơng trình kiểm toán.................................................................47
2.3 Thực hiện kiểm toán.......................................................................49
2.3.1 Kiểm tra tổng quát báo cáo tài chính.........................................................49
2.3.2. Thực hiện thủ tục kiểm soát......................................................................50
2.3.3. Thực hiện thủ tục phân tích......................................................................51
2.3.4. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết...............................................52
2.4 Kết thúc kiểm toán........................................................................55
2.4.1. Lập Biên bản kiểm toán. ..........................................................................55
2.4.2. Duyệt dự thảo báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán...................................55
2.4.3. Phát hành báo cáo kiểm toán và th quản lý (nếu có)................................56
4
2.4.4. Quản lý hồ sơ kiểm toán...........................................................................56
2.4.5. Theo dõi các vấn đề sau khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức....57
Ch ơng 3: Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện tổ
chức công tác kiểm toán tại Công ty...........................58
3.1. Tính cấp thiết của việc hoàn thiện quy trình
kiểm toán tại Công ty...............................................................58
3.1.1. Ưu điểm....................................................................................................58
3.1.2. Nhợc điểm................................................................................................59
3.1.3. Định hớng chiến lợc phát triển của Công ty............................61
3.2 Những giải pháp cụ thể cho những vấn đề trên...62
Kết luận.....................................................................................................64
5
Ch ơng 1 : Lý luận chung về quy trình thực hiện
kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Khái quát về kiểm toán Báo cáo tài chính và quy
trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính

1.1.1 Khái quát về kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán là một hoạt động đã có từ rất lâu và hoạt động này phát triển ở
Bắc Mỹ từ những năm 30, ở Tây Âu từ những năm 60 và ở Việt Nam từ hơn 10
năm nay. Do hoàn cảnh chính trị, kinh tế, xã hội, và địa vị pháp lý khác nhau ở
mỗi khu vực, mỗi quốc gia nên có nhiều khái niệm khác nhau về kiểm toán.
Tuy nhiên hiểu một cách chung nhất thì kiểm toán là hoạt động xác minh và
bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động tài chính bằng hệ thống phơng pháp kỹ
thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có
trình độ nghiệp vụ tơng xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu
lực.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200, điểm 04: Báo cáo tài
chính là hệ thống báo cáo đợc thành lập theo Chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành (hoặc đợc chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh tế tài chính chủ
yếu của đơn vị.
Nh vậy kiểm toán báo cáo tài chính là một bộ phận của kiểm toán nói
chung, có chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến của kiểm toán viên về các Báo
cáo tài chính có đợc trình bày hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình
tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh hoặc những thay đổi của tình hình tài
chính theo những nguyên tắc kế toán đợc chấp nhận hay không.
Khái niệm trên bao hàm các yếu tố bản chất sau:
- Chức năng của kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến.
- Đối tợng trực tiếp của kiểm toán là các Bảng khai tài chính của doanh
nghiệp, tổ chức, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết qủa kinh doanh,
Báo cáo lu chuyển tiền tệ, Bảng thuyết minh Báo cáo tài chính.
- Khách thể kiểm toán là một doanh nghiệp hay một tổ chức.
6
- Ngời thực hiện kiểm toán là những kiểm toán viên độc lập có trình độ t-
ơng xứng.
- Chuẩn mực kiểm toán là khuôn mẫu nghề nghiệp chi phối, điều chỉnh,
hớng dẫn các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán; đồng thời là cơ sở để đo

lờng, đánh giá và kiểm soát chất lợng công việc của kiểm toán viên cũng nh
các tổ chức kiểm toán.
- Kết quả kiểm toán thờng đợc trình bày dới dạng báo cáo, trong đó
chúng thông tin cho ngời sử dụng một mức tin cậy nhất định giữa thông tin đợc
lợng hoá trong báo cáo tài chính và chuẩn mực đã đợc thiết lập.
1.1.2. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính:
Quy trình kiểm toán là trình tự, thủ tục tiến hành các công việc đối với
mỗi cuộc kiểm toán. Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của
từng cuộc kiểm toán cũng nh để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có
giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý
của số liệu trên Báo cáo tài chính, cuộc kiểm toán thờng đợc tiến hành theo quy
trình gồm ba giai đoạn nh sau: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm
toán, kết thúc kiểm toán.
Sơ đồ 1: Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính.
1.2. Chuẩn bị kiểm toán:
Đây là giai đoạn đầu tiên trong một quy trình kiểm toán, có ý nghĩa rất
quan trọng đối với các giai đoạn tiếp theo của cuộc kiểm toán. Mục đích chủ
yếu của giai đoạn này là lập kế hoạch tổng quát và thiết kế chơng trình kiểm
7
Giai đoạn 1: Chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán
toán phù hợp, khoa học và hiệu quả. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế cũng
nh Việt Nam số 300, Kiểm toán viên cần phải lập kế hoạch kiểm toán để có
thể đảm bảo rằng công tác kiểm toán sẽ đợc tiến hành một cách có hiệu quả
và đúng với thời hạn dự kiến. Vấn đề hiệu quả ở đây không chỉ hớng tới kết
quả cuối cùng là đa ra đợc ý kiến đánh giá đúng đắn về Báo cáo tài chính mà
còn là sự cân đối với chi phí kiểm toán. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán, kiểm
toán viên có thể giám sát, đo lờng chất lợng kiểm toán, rút ra kinh nghiệm sau
từng cuộc kiểm toán. Mặt khác, lập kế hoạch kiểm toán còn giúp cho các kiểm

toán viên phối hợp đợc với nhau, xác định trọng tâm công việc, đảm bảo đúng
tiến độ và chất lợng công việc.
Công tác chuẩn bị kiểm toán thờng đợc chia làm hai bớc là lập kế hoạch
tổng quát và thiết kế chơng trình kiểm toán.
1.2.1. Lập kế hoạch tổng quát
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, Kế hoạch kiểm toán
phải đợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh
trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và
cuộc kiểm toán đợc hoàn thành đúng hạn. Do đó việc lập kế hoạch tổng quát
thờng đợc tiến hành theo các bớc sau:
Sơ đồ 2: Các bớc lập kế hoạch tổng quát.
Bước 1: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán.
Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở.
Bước 3: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
Bước 4: Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Bước 5: Tìm hiểu HT KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát.
8
1.2.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán.
Quy trình kiểm toán đợc bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán
thu nhận một khách hàng. Quá trình chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán gồm các
công việc: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm
toán của khách hàng, lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện và ký hợp đồng
kiểm toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách hàng mới
hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có tăng rủi ro cho hoạt động của
kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán hay không. Để làm
đợc điều đó kiểm toán viên phải tiến hành xem xét các công việc sau:
+ Xem xét hệ thống kiểm soát chất lợng. Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam số 220, Kiểm soát chất lợng đối với việc thực hiện một hợp đồng kiểm

toán của một Công ty kiểm toán cho rằng kiểm toán viên phải xem xét hệ thống
kiểm soát chất lợng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Để đa ra quyết
định chấp nhận hay giữ một khách hàng thì công ty kiểm toán phải xem xét tính
độc lập của kiểm toán viên, khả năng phục vụ tốt khách hàng của Công ty kiểm
toán và tính liêm khiết của Ban giám đốc khách hàng.
+ Tính liêm khiết của Ban giám đốc công ty khách hàng : Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ cho rằng, tính
liêm khiết của Ban Giám đốc khách hàng là bộ phận cấu thành then chốt của
môi trờng kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ thống
kiểm soát nội bộ. Nếu Ban Giám đốc thiếu liêm chính, kiểm toán viên không
thể dựa vào bất kỳ giải trình nào của Ban Giám đốc cũng nh các sổ sách kế
toán. Bên cạnh đó, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, Gian lận và sai sót,
nhấn mạnh tầm quan trọng về đặc thù của Ban Giám đốc và ảnh hởng của nó tới
môi trờng kiểm soát nh là nhân tố rủi ro ban đầu của việc báo cáo gian lận của
các thông tin tài chính. Ban Giám đốc có thể phản ánh sai các nghiệp vụ hoặc
dấu diếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu trên các Báo cáo tài chính;
và Ban giám đốc lại là chủ thể có trách nhiệm chính trong việc tạo ra môi trờng
kiểm soát vững mạnh. Những nghi ngại về tính liêm khiết của Ban Giám đốc có
9
thể nghiêm trọng tới mức kiểm toán viên từ chối không thể thực hiện đợc cuộc
kiểm toán.
+ Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm
Đối với khách hàng trớc đây đã đợc kiểm toán bởi một công ty kiểm
toán khác, Chuẩn mực kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên mới (kiểm toán viên
kế nhiệm) phải chủ động liên lạc với kiểm toán viên cũ (kiểm toán viên tiền
nhiệm) vì đây là nguồn thông tin đầu tiên để đánh giá khách hàng. Các thông
tin thu thập đợc bao gồm: tính liêm chính của Ban Giám đốc khách hàng, những
bất đồng giữa Ban Giám đốc và kiểm toán viên tiền nhiệm về các nguyên tắc kế
toán, thủ tục kiểm toán hoặc các vấn đề quan trọng khácvà lý do thay đổi
kiểm toán viên của khách hàng. Việc xem xét nghiêm túc các thông tin này có

thể giúp kiểm toán viên kế nhiệm quyết định chấp nhận hay không hợp đồng
sắp tới mà không cần những điều tra đáng kể khác.
Đối với khách hàng trớc đây cha từng đợc kiểm toán thì kiểm toán viên
cần có những cuộc điều tra khác. Nguồn thông tin có thể có từ sách báo, tạp chí
chuyên ngành, thẩm tra các bên liên quan nh ngân hàng, các bên có mối quan
hệ mua bán. Cách này cũng có thể đợc áp dụng khi kiểm toán viên tiền nhiệm
không cung cấp thông tin mong muốn.
Đối với khách hàng cũ, hàng năm kiểm toán viên phải cập nhật các
thông tin về khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến kiểm toán
viên phải ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho họ hay không? Kiểm toán
viên ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán trong trờng hợp hai bên có những mâu
thuẫn về các vấn đề nh: phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo
kiểm toán phải công bố Từ những thông tin đó kiểm toán viên cân nhắc khả
năng chấp nhận tiếp tục kiểm toán cho khách hàng.
- Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Đây chính là xác định ngời sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử
dụng của họ. Để biết đợc điều đó, kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp Ban
Giám đốc khách hàng hoặc thu thập thêm trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Việc xác định ngới sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của
họ là hai yếu tố chính ảnh hởng đến số lợng bằng chứng kiểm toán cần thu thập
và mức độ chính xác mà của các ý kiến mà kiểm toán viên đa ra. Ví dụ nếu các
10
Báo cáo tài chính đợc sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực, hợp lý của các
thông tin trên Báo cáo tài chính đòi hỏi càng cao, theo đó số lợng bằng chứng
kiểm toán cần thu thập cũng nh quy mô và mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán
càng tăng.
Vì vậy, thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, công
ty kiểm toán ớc lợng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đấy lựa chọn đội
ngũ nhân viên thích hợp.
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán.

Để đảm bảo chất lợng dịch vụ cung cấp, tuỳ thuộc vào quy mô và tính
chất cuộc kiểm toán, ban giám đốc công ty kiểm toán sẽ lựa chọn đội ngũ nhân
viên thích hợp. Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp cho cuộc kiểm toán
không những đảm bảo tính hiệu quả công việc mà còn tuân thủ các Chuẩn mực
kiểm toán chung đợc thừa nhận.
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên, công ty kiểm toán thờng chú
ý ba vấn đề sau:
+ Đội ngũ kiểm toán viên đợc lựa chọn phải có kinh nghiệm và kiến thức
về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
+ Hạn chế thay đổi kiểm toán viên đối với những hợp đồng kiểm toán
nhiều nămvì họ là những ngời nắm đợc những nét đặc thù trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
+ Nhóm kiểm toán phải có những ngời có khả năng giám sát các nhân
viên mới, cha có kinh nghiệm.
- Hợp đồng kiểm toán.
Bớc cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán mà công
ty kiểm toán phải thực hiện sau khi chấp nhận kiểm toán cho khách hàng là ký
hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là sự thoả hiệp giữa khách hàng và
công ty kiểm toán về việc thực hiện cuộc kiểm toán và các vấn đề có liên quan
khác.
Hình thức và nội dung của hợp đồng có thể thay đổi tuỳ thuộc vào khách
hàng nhng nói chung có các nội dung chủ yếu sau:
+ Các thông tin liên quan đến hai bên ký hợp đồng nh tên công ty, địa chỉ
giao dịch, họ tên ngời đại diện,
11
+ Mục đích và phạm vi kiểm toán, trong kiểm toán Báo cáo tài chính
mục đích thờng xác định tính trung thực và hợp lý các thông tin trên Báo cáo tài
chính; phạm vi kiểm toán thờng là toàn bộ Báo cáo tài chính của một năm tài
chính.
+ Trách nhiệm của mỗi bên tham gia hợp đồng, khách hàng có trách

nhiệm lập và trình bày trung thực các thông tin trên Báo cáo tài chính, đồng thời
cung cấp các tài liệu và thông tin liên quan phục vụ công tác kiểm toán, các
kiểm toán viên có trách nhiệm đa ra ý kiến độc lập về báo cáo tài chính dựa trên
kết quả cuộc kiểm toán.
+ Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: kết quả kiểm toán thờng đợc
trình bày dới dạng một báo cáo kiểm toán và có kèm theo một th quản lý trong
đó nêu rõ những khuyết điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc những gợi ý
sửa chữa những khuyết điểm này
+ Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán bao gồm thời gian kiểm toán chính
thức, thời điểm kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán.
+ Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán.
Việc hiểu rõ nội dung của hợp đồng kiểm toán góp phần hạn chế những
bất đồng phát sinh giữa khách hàng và công ty kiểm toán và đó cũng là cơ sở
pháp lý để kiểm toán viên thực hiện các bớc tiếp theo của cuộc kiểm toán. Công
ty kiểm toán trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của công ty khách hàng sau
khi ký hợp đồng kiểm toán.

1.2.1.2 Thu thập thông tin cơ sở.
Việc am hiểu về công việc kinh doanh, ngành kinh doanh và các mặt
hoạt động của khách hàng là cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán một cách
hiệu quả. Trong đoạn 2 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 310, Hiểu biết về
tình hình kinh doanh, đã hớng dẫn: để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính,
kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh
nhằm đánh giá và phân tích các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của
đơn vị đợc kiểm toán mà theo kiểm toán viên có ảnh hởng trọng yếu đến báo
cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm
toán. Phần lớn những thông tin này đợc thu thập ở văn phòng công ty khách
12
hàng, nhất là với một khách hàng mới . Để thu thập đợc thông tin cơ sở, kiểm
toán viên thờng thực hiện các công việc sau:

- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Tham quan nhà xởng.
- Nhận diện các bên hữu quan.
- Xem xét lại kết quả kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
1.2.1.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho
kiểm toán viên nắm bắt đợc các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hởng đến
các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng, đồng thời kiểm toán viên sẽ có
thêm khả năng thuyết minh bằng chứng liên quan trong suốt hợp đồng.
Những thông tin này đợc thu thập qua tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty
khách hàng, bao gồm các loại sau:
- Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty.
- Các báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành hay trong vài năm trớc.
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng.
1.2.1.4 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Nếu ở các bớc trên, kiểm toán viên mới chỉ thu thập các thông tin mang
tính khách quan về khách hàng thì ở bớc này, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các
thông tin dã thu thập đợc để đánh giá, nhận xét nhằm đa ra một kế hoạch kiểm
toán phù hợp.
- Đánh giá tính trọng yếu.
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất của các sai
phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từmg
nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì
không thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá
mức độ trọng yếu để ớc tính mức độ sai sót của báo cáo tài chính có thể chấp
nhận đợc, qua đó quyết định bản chất, thời gian và phạm vi thực hiện các khảo

13
sát kiểm toán. Để làm đợc việc này, kiểm toán viên cần phải đánh giá mức độ
trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính và phân bổ mức đánh giá đó cho từng
khoản mục trên báo cáo tài chính.
+ Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu.
Mức ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu là giá trị tối đa mà kiểm toán viên
tin rằng tại mức đó các báo cáo tài chính có thể không đúng nhng vẫn cha ảnh
hởng trực tiếp đến các quyết định của những ngời sử dụng thông tin tài chính
hay nói cách khác, đó chính là mức sai sót có thể chấp nhận đợc đối với toàn bộ
báo cáo tài chính.
Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu giúp kiểm toán viên lập kế hoạch và
thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Cụ thể, nếu kiểm toán viên ớc lợng
mức trọng yếu càng thấp nghĩa là độ chính xác của số liệu trên báo cáo tài
chính càng cao, số lợng bằng chứng phải thu thập càng nhiều và ngợc lại.
+ Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục.
Sau khi có đợc ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài
chính, kiểm toán viên phân bổ mức ớc lợng này cho từng khoản mục trên báo
cáo tài chính và đó chính là sai số có thể chấp nhận đợc đối với từng khoản mục
của báo cáo tài chính. Mục đích của việc phân bổ này là giúp kiểm toán viên
xác định đợc số lợng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng
khoản mục ở mức chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo đợc tổng hợp các sai sót
nhỏ không vợt quá ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu.
- Đánh giá rủi ro.
Trên cơ sở mức trọng yếu đợc xác định cho toàn báo cáo tài chính và
phân bổ cho tờng khoản mục, kiểm toán viên đánh giá rủi ro xẩy ra sai sót trọng
yếu trên toàn bộ báo cáo tài chính cũng nh đối với từng khoản mục để phục vụ
cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán. Điều này đợc quy định trong Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 400 nh sau Chuyên gia kiểm toán sẽ phải sử
dụng đến các xét đoán chuyên môn để đánh giá về rủi ro kiểm toán và xác
định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro này xuống một mức độ chấp

nhận đợc
Cũng theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ, rủi ro kiểm toán mong muốn (AR) là rủi ro do kiểm toán
14
viên và công ty kiểm toán đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài
chính đã đợc kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro này gồm 3 loại
sau đây :
+ Rủi ro tiềm tàng (IR): là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu
khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội
bộ.
+ Rủi ro kiểm soát (CR): là rủi ro trong đó một sai sót trọng yếu của một
tài khoản trong báo cáo tài chính, riêng biệt hay gộp với các sai sót trong các tài
khoản khác, đã không đợc hệ thống kiểm soát nội bộ ngăn ngừa hoặc phát hiện
và sửa chữa trong thời gian mong muốn. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát sẽ đợc
thực hiện sau khi có những hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Rủi ro phát hiện (DR): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính
gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không
phát hiện đợc. Mức độ rủi ro phát hiện phụ thuộc trực tiếp vào các kiểm tra chi
tiết mà kiểm toán viên thực hiện.
Trên cơ sở đánh giá 3 loại rủi ro trên, kiểm toán viên sẽ xác định đợc rủi
ro kiểm toán mong muốn cho toàn bộ báo cáo tài chính theo công thức:
AR = IR x CR x DR
Qua việc tìm hiểu, đánh giá về môi trờng kinh doanh và hệ thống kiểm
soát nội bộ, kiểm toán viên đa ra ớc lợng ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát, tìm đợc rủi ro phát hiện hợp lý, cho phép kiểm toán viên thiết kế các
phơng pháp và thủ tục kiểm toán cần thiết, nhằm thu thập bằng chứng đầy đủ và
hiệu lực.
- Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320, Tính trọng yếu trong kiểm
toán, đã nêu: Trọng yếu và mức độ rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngợc
chiều nhau , có nghĩa là mức trọng yếu càng cao thì rủi ro càng thấp và ngợc
lại. Chuyên gia kiểm toán phải quan tâm đến mối quan hệ này khi xác định
nội dung lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán . Do đó thực hiện xác
định rủi ro, các kiểm toán viên phải dựa vào đánh giá trọng yếu.
15
1.2.1.5 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400, Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ, quy định rằng: Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế
toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây
dựng cách tiếp cận có hiệu quả . Do đó, nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là một phần việc hết sức quan
trọng mà kiểm toán viên phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán.
Việc nghiên cứu này sẽ xuyên suốt từ những đánh giá sơ bộ ban đầu khi
chuẩn bị kiểm toán đến những hiểu biết cặn kẽ về hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng khi lập kế hoạch kiểm toán. Điều đó sẽ giúp kiểm toán viên
nắm đợc nhợc điểm của hệ thống, tập trung thu thập bằng chứng cũng nh xây
dựng ý kiến t vấn cho khách hàng trong th quản lý ở giai đoạn kết thúc kiểm
toán.
Dựa vào các mục tiêu kiểm soát và các quá trình kiểm soát đặc thù của
hệ thống kiểm soát nôi bộ, kiểm toán viên tiến hành xem xét, đánh giá những
thủ tục kiểm soát đợc áp dụng cho khoản mục trên báo cáo tài chính. Từ đó đa
ra mức rủi ro kiểm soát tơng ứng cao, thấp hay trung bình hay theo một tỷ lệ
phần trăm.
Năm bớc đầu tiên trên giúp kiểm toán viên có đủ căn cứ lập kế hoạch
tổng quát, từ đó triển khai một chơng trình kiểm toán có hiệu qủa và hiệu lực.
1.2.2 Thiết kế chơng trình kiểm toán
Chơng trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công công việc giữa các

kiểm toán viên cũng nh dự kiến về những t liệu, thông tin liên quan cần sử dụng
và thu thập. Trọng tâm của chơng trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần
thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận đợc kiểm toán.
Chơng trình kiểm toán đợc thiết kế phù hợp sẽ giúp thực hiện cuộc kiểm
toán một cách khoa học, các kiểm toán viên phối hợp công tác một cách thông
suốt và hiệu quả; chủ nhiệm kiểm toán dễ dàng giám sát, quản lý cuộc kiểm
toán thông qua việc xác định các bớc công việc đợc thực hiện. Đồng thời, đây
16
cũng là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện, bởi vì
thông thờng sau khi hoàn thành một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên ký tắt lên
chơng trình kiểm toán gắn với thủ tục kiểm toán vừa hoàn thành.
Chơng trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán đợc thiết kế thành
3 phần: thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, thủ tục phân tích, thủ tục
kiểm tra chi tiết.
1.2.2.1. Thiết kế các thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đây là hình thức để kiểm toán viên thu thập bằng chứng về tính hiệu quả
trong thiết kế và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.
Các thủ tục đợc áp dụng trong giai đoạn này gồm: phỏng vấn nhân viên của
công ty khách hàng về thiết kế và hoạt động của kiểm soát nội bộ trong doanh
nghiệp, quan sát các hoạt động liên quan đến kiểm soát nội bộ, kiểm tra tài liệu
nh chứng từ sổ sách và các báo cáo liên quan.
1.2.2.2. Thiết kế các thủ tục phân tích.
Các thủ tục phân tích đợc thiết kế để đánh giá tính hợp lý chung của các
số d tài khoản đang đợc kiểm toán. Trên cơ sở kết quả của việc thực hiên các
thủ tục phân tích đó, kiểm toán viên sẽ mở rộng hay thu hẹp các thủ tục kiểm
tra chi tiết. Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, quy trình phân tích
còn bao hàm những thủ tục phân tích chi tiết đối với số d các tài khoản và đợc
thực hành qua các bớc sau:
- Xác định số d tài khoản và sai sót tiềm tàng cần đợc kiểm tra.
- Tính toán giá trị ớc tính cuả tài khoản cần đợc kiểm tra.

- Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận đợc
- Xác định số chệnh lệch trọng yếu cần đợc kiểm tra.
- Kiểm tra số chênh lệch trọng yếu.
- Đánh giá kết quả kiểm tra.
1.2.2.3. Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết
Đây là thủ tục đợc thực hiện để đánh giá về độ chính xác của việc phản
ánh các số d tài khoản cũng nh ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thủ
tục này thờng đợc thực hiện nh sau:
+ Kiểm toán viên căn cứ vào kết quả của thử nghiệm kiểm soát và kết
quả của thủ tục phân tích để phát hiện phạm vi thực hiện của kiểm tra chi tiết.
17
+ Phân tích số d của các tài khoản cần đợc kiểm tra chi tiết, đối chiếu
giữa các tài liệu và sổ sách với nhau cũng nh đối chiếu với các tài liệu thu thập
đợc từ bên thứ ba.
+ Đánh giá kết quả và xác định số d cuối kỳ của từng tài khoản.
Các thủ tục kiểm toán trên đợc kết hợp với nhau và sắp xếp theo một ch-
ơng trình kiểm toán. Chơng trình kiểm toán thờng đợc thiết kế cho từng chu
trình hoặc từng khoản mục nhằm đáp ứng mục tiêu kiểm toán của từng cuộc
kiểm toán. Chơng trình kiểm toán tốt sẽ có những chi phối tích cực đến chất l-
ợng và hiệu qủa của cuộc kiểm toán, bởi vì nó là tiền đề vững chắc để thực hiện
kiểm toán.
1.3. Thực hiện kiểm toán.
Đây là giai đoạn chính trong quy trình kiểm toán. Thực chất của giai đoạn này
là kiểm toán viên áp dụng các phơng pháp kỹ thuật nghiệp vụ đã xác định trong
chơng trình kiểm toán để thu thập những thông tin và tài liệu cần thiết làm cơ sở
cho những ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính. Trong thực hiện kiểm toán, ng-
ời ta áp dụng 3 thủ tục: thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ (thủ tục kiểm
soát), thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết.
1.3.1. Thực hiện thủ tục kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
Mục đích của việc thực hiện thủ tục này là thu thập bằng chứng về sự hữu

hiệu của các quy chế và thủ tục kiểm soát để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản
trên số d và nghiệp vụ. Các bằng chứng kiểm toán phải chứng minh sự đầy đủ
và tính hiệu quả của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ trên hai ph-
ơng diện:
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đợc thiết kế
sao cho có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu.
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động một
cách hữu hiệu trong suốt niên độ kế toán.
Thủ tục kiểm soát đợc thực hiện với những phơng pháp khác nhau tuỳ
thuộc vào từng trờng hợp cụ thể. Các phơng pháp đó bao gồm: kiểm tra tài liệu,
phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ đầu đến cuối, kiểm tra ngợc. Việc lựa chọn
phơng pháp kiểm tra chủ đạo phải phù hợp với loại hình hoạt động cần kiểm tra,
đồng thời phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các phơng pháp. Ví dụ, phơng pháp
18
kiểm tra tài liệu đợc áp dụng nếu các nghiệp vụ để lại các dấu vết trực tiếp
trên tài liệu nh các chữ ký phê duyệt, hoá đơn lu Nếu thực hiện một phơng
pháp kỹ thuật riêng lẻ thờng không có hiệu lực và không đáp ứng yêu cầu đầy
đủ, tin cậy của các bằng chứng kiểm toán.
1.3.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích đợc thực hiện để đánh giá tính hợp lý chung của các số
d tài khoản đang đợc kiểm toán. Trên cơ sở kết quả đó, kiểm toán viên sẽ quyết
định mở rộng hay thu hẹp các thủ tục kiểm tra chi tiết. Việc thực hiện thủ tục
phân tích đòi hỏi nhiều sự phán đoán của kiểm toán viên. Thông thờng thực
hiện thủ tục phân tích phải trải qua các giai đoạn chủ yếu nh đã trình bày trong
phần thiết kế chơng trình kiểm toán.
1.3.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc
nghiệm tin cậy thuộc trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số d để
kiểm toán từng khoản mục hoặc nghiệp vụ tạo nên số d tài khoản hay loại
nghiệp vụ. Quá trình thực hiện gồm các bớc cơ bản sau:

- Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết.
- Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết.
- Lựa chọn khoản mục chính.
- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục
đã chọn.
- Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết.
- Xử lý chênh lệch kiểm toán.
Việc thực hiện kiểm toán phải căn cứ vào chơng trình kiểm toán đã đợc
duyệt. Kiểm toán viên vận dụng hợp lý các phơng pháp kiểm toán, kiến thức và
kinh nghiệm kiểm toán; thực hiện các thẩm quyền theo quy định của pháp luật
để tiến hành kiểm toán các phần việc đợc phân công. Trong quá trình kiểm
toán, các kiểm toán viên phải ghi chép tập hợp đầy đủ các bớc công việc đã thực
hiện kết quả của từng bớc vào hồ sơ kiểm toán, giấy tờ làm việc. Đây là công
việc bắt buộc nhằm mục đích tích luỹ bằng chứng kiểm toán và là cơ sở để kiểm
soát chất lợng kiểm toán.
19
1.3. Kết thúc và lập báo cáo kiểm toán.
Sau khi hoàn thành các công việc kiểm toán trong từng phần hành, kiểm
toán viên phải tổng hợp các kết quả và công bố báo cáo kiểm toán. Giai đoạn
này gồm các bớc xem xét đánh giá trớc khi lập báo cáo kiểm toán, lập và phát
hành báo cáo kiểm toán.
1.3.1. Xem xét đánh giá trớc khi lập báo cáo kiểm toán.
Trớc khi lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần tổng hợp các kết quả
thu thập và thực hiện một số thử nghiệm bổ sung có tính chất tổng quát. Sự
chuẩn bị này bao gồm xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến, các sự kiện
sau ngày lập báo cáo tài chính, tính hoạt động liên tục của khách hàng và đánh
giá tổng quát về kết quả kiểm toán.
1.3.1.1. Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến.
Trong thực tế, có những sự kiện phát sinh trong năm có thể dẫn đến một
khoản công nợ hay thiệt hại mà cho đến thời điểm khoá sổ vẫn cha thể xác định

liệu có thể chắc chắn xảy ra hay không và số tiền cụ thể là bao nhiêu. Những
khoản công nợ hay thiệt hại đó đợc gọi là công nợ ngoài dự kiến. Các Chuẩn
mực kế toán thờng yêu cầu khai báo các khoản công nợ ngoài dự kiến trọng yếu
trên báo cáo tài chính dới dạng chú thích.
1.3.1.2. Xem xét các sự kiện sau ngày lập báo cáo tài chính.
Phần lớn công việc quan trọng của một cuộc kiểm toán đợc tiến hành sau
ngày khoá sổ kế toán. Riêng từ ngày kết thúc niên độ cho đến ngày hoàn thành
báo cáo kiểm toán có thể xảy ra những nghiệp vụ hoặc sự kiện liên quan đến
việc đánh giá hoạc khai báo trên báo cáo tài chính. Vì vậy, kiểm toán viên có
trách nhiệm soát xét lại các xự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo tài chính để
xem xét những ảnh hởng (nếu có) đến các báo cáo đang đợc kiểm toán.
Hai loại sự kiện cần sự đánh giá của kiểm toán viên là:
- Những sự kiện ảnh hởng trực tiếp đến báo cáo tài chính và phải điều
chỉnh lại báo cáo tài chính.
- Những sự kiện không ảnh hởng trực tiếp đến báo cáo tài chính nhng cần
khai báo trên Thuyết minh Báo cáo tài chính do tính chất quan trọng của nó để
tránh sự hiểu lầm cho những ngời sử dụng báo cáo tài chính.
1.3.1.3. Xem tính hoạt động liên tục của khách hàng.
20
Khi lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện các thủ tục kiểm toán, cũng nh khi
đánh giá và thông báo kết luận của mình, kiểm toán viên luôn phải cân nhắc
đến tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc
tế số 570, Một doanh nghiệp đợc coi là đang hoạt động liêntục khi nó tiếp
tục hoạt động cho một tơng lai định trớc. Ngời ta quan niệm rằng doanh
nghiệp không có ý định và cũng không cần phải giải tán hoặc quá thu hẹp quy
mô hoạt động của mình.
Để hiểu rõ vấn đề này, ta phải xem xét các dấu hiệu của doanh nghiệp:
- Dấu hiệu về tài chính nh lỗ kinh doanh lớn, không thể trả các chủ nợ
ngắn hạn, các tỷ suất tài chính cho dấu hiệu xấu, khó khăn trong đáp ứng các
yêu cầu hợp đồng vay

- Dấu hiệu về các hoạt động của đơn vị nh mất một thị trờng quan trọng,
mất một nhà cung cấp chính, rối loạn trong công ty,
- Các dấu hiệu khác nh không tuân thủ các quy định ghi trong điều lệ,
những vụ kiện đang diễn ra có thể có kết qủa ảnh hởng xấu đến sự tồn tại của
doanh nghiệp.
Trong những trờng hợp nghi ngờ về tính liên tục hoạt động kinh doanh,
kiểm toán viên phải thu thập các bằng chứng đủ và thích hợp để đảm bảo một
cách thoả đáng khả năng tiếp tục hoạt động kinh doanh trong một tơng lai gần
của đơn vị.
1.3.1.4. Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán.
Trớc khi tiến hành lập Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá
tổng quát các kết quả thu thập đợc nhằm soát xét lại toàn bộ cuộc kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế cũng nh Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700,
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, quy định: kiểm toán viên phải soát
xét và đánh giá lại những kết luận rút ra từ các bằng chứng kiểm toán thu
thập đợc và vận dụng những kết luận này để làm căn cứ cho ý kiến của mình
về báo cáo tài chính của đơn vị đợc kiểm toán. Việc đánh giá này thờng do
các kiểm toán viên cao cấp đảm nhiệm và bao gồm các mặt:
- Đánh giá tính đồng bộ và sát thực của các bằng chứng thu thập đợc đối
với từng phần hành thông qua việc áp dụng một số thủ tục phân tích.
21
- Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng nhằm phục vụ cho việc ra quyết
định của kiểm toán viên.
- Đánh giá sự tổng hợp các sai sót phát hiện đợc nhằm nhận biết đợc tổng
mức sai sót của tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính phục vụ cho mục
đích đa ra ý kiến.
- Rà soát lại hồ sơ kiểm toán để đánh giá công việc của kiểm toán viên và
kiểm tra việc tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán trong quá trình thực hiện, khắc
phục những xét đoán thiên lệch của kiểm toán viên.
- Xem xét th giải trình của ban giám đốc khách hàng nhằm giải đáp

những thiết sót và tồn tại của đơn vị.
- Kiểm tra lại các khai báo trên báo cáo tài chính để đảm bảo sự tuân thủ
các Chuẩn mực kế toán đã quy định.
- Xem xét các thông tin khác trong báo cáo tài chính của đơn vị để phát
hiện những bất hợp lý trong các báo cáo này với các quy định tài chính hiện
hành.
1.3.2. Lập và công bố báo cáo kiểm toán.
Khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán là lập và phát hành báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính thực chất là
một bản thông báo về kết quả cuộc kiểm toán cho ngời sử dụng báo cáo tài
chính.Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700: Báo cáo kiểm toán về
báo cáo tài chính là laọi báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên độc lập
công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về Báo cáo tài chính của một
đơn vị đã đợc kiểm toán.
Đối với hoạt động kiểm toán, báo cáo kiểm toán vừa là sản phẩm kết tinh
của quá trình làm việc, vừa là cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý và trách
nhiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên. Đối với ngời sử dụng báo cáo tài chính,
báo cáo kiểm toán là căn cứ để họ đánh giá các thông tin và đa ra các quyết
định kinh tế đúng đắn, hiệu qủa trong mối quan hệ kinh tế đối với đơn vị có báo
cáo tài chính này.
1.3.2.1. Các yếu tố cơ bản của một báo cáo kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, báo cáo kiểm toán về báo
cáo tài chính gồm các yếu tố cơ bản và đợc trình bày theo thứ tự sau:
22
a) Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán.
b) Số hiệu báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
c) Tiêu đề báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
d) Ngời nhận báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
e) Mở đầu của báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính:
- Nêu đối tợng của cuộc kiểm toán về báo cáo tài chính.

- Nêu trách nhiệm của Giám đốc đơn vị đợc kiểm toán, trách nhiệm của
kiểm toán viên và công ty kiểm toán .
f) Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán.
- Nêu Chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán.
- Nêu những công việc và thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên đã thực
hiện.
g) ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về báo cáo tài chính đã
đợc kiểm toán.
h) Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
i) Chữ ký và đóng dấu .
Báo cáo kiểm toán phải đợc trình bày nhất quán về hình thức và kết cấu
để ngời đọc hiểu thống nhất và dễ nhận biết khi có tính huống bất thờng xẩy ra.
1.3.2.2. Các loại ý kiến của kiểm toán viên về báo cáo tài chính.
Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính phải nêu rõ ý kiến của kiểm toán
viên về các báo cáo tài chính đã thực hiện kiểm toán trên hai phơng diện: Phản
ánh trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu các thông tin định lợng của
báo báo tài chính về thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh và việc tuân thủ
các chuẩn mực và chế độ kết toán hiện hành cũng nh việc tuân thủ các quy định
pháp lý có liên quan đến hoạt động đơn vị đợc kiểm toán.
Tuỳ thộc vào kết quả của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên có thể đa ra
một trong bốn loại ý kiến sau đây:
- ý kiến chấp nhận toàn phần: ý kiến này đợc đa ra khi kiểm toán viên
cho rằng báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị đợc kiểm toán, phù hợp với Chuẩn mực
và chế độ kế toán hiện hành. ý kiến chấp nhận toàn phần có nghĩa là báo cáo
tài chính có thể có những sai sót nhng những sai sót đó không trọng yếu.
23
- ý kiến chấp nhận từng phần: ý kiến này đợc trình bày trong trờng hợp
kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng báo cáo tài chính chỉ phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị,

nếu không bị ảnh hởng bởi yếu tố tuỳ thuộc mà kiểm toán viên đã nêu ra trong
báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính. Điều này cũng có nghĩa là nếu các yếu
tố do kiểm toán viên đa ra có ảnh hởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì báo
cáo tài chính đó đã không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu.
- ý kiến từ chối: ý kiến này đợc đa ra trong trơng hợp hậu quả của việc
giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến
một số lợng lớn các khoản mục tới mức kiểm toán viên không thể thu thập đầy
đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán có thể cho ý kiến về báo cáo tài
chính.
- ý kiến không chấp nhận: ý kiến này đợc đa ra trong trờng hợp các vấn
đề không thống nhất với giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến số lợng lớn
các khoản mục đến mức độ mà kiểm toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận từng
phần là cha đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của báo cáo tài
chính.
Mỗi khi kiểm toán viên đa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhậnh
toàn phần thì phải mô tả rõ ràng trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính
tất cả những lý do chủ yếu dẫn đến ý kiến đó và định lợng (nếu đợc) những ảnh
hởng đến báo cáo tài chính. Nh vậy, báo cáo kiểm toán là hình thức thể hiện
chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến phục vụ yêu cầu của ngời quan tâm và có
thể có nhiều tình huống cụ thể.
Kết thúc cuộc kiểm toán , báo cáo kiểm toán đợc công bố theo đúng điều
khoản hợp đồng và công ty kiểm toán đánh giá khả năng tiếp tục thực hiện kiểm
toán cho năm sau, tiến hành liên lạc thờng xuyên với khách hàng, cập nhật và
bổ sung thông tin về khách hàng.
24
Ch ơng 2 : Thực trạng tổ chức quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm
toán T vấn Xây dựng Việt Nam (CIMECO)
2.1. Đặc điểm của Công ty TNHH Kiểm toán T vấn Xây

dựng Việt Nam với vấn đề tổ chức quy trình kiểm
toán.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty.
Công ty TNHH Kiểm toán T vấn Xây dựng Việt Nam tiền thân là Công
ty TNHH Thơng mại và Xây dựng Phớc Thuận, đợc thành lập theo Giấy phép
kinh doanh số 0102000752 do Sở Kế hoạch và Đầu t Thành phố Hà Nội cấp
ngày 26/06/1999. Trải qua 6 lần đăng ký thay đổi, hiện nay Công ty mới có tên
là Công ty TNHH Kiểm toán, t vấn xây dựng Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Auditing, consultant construction Viet Nam
company limited
Tên viết tắt: cimeico Viet Nam co., ltd
Địa chỉ trụ sở chính: Số 07, Đờng Đào Tấn, Phờng Ngọc Khánh, Quận
Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)7663499
Fax: (04)7664120
Vốn điều lệ : 2.000.000.000 VN đồng (2 tỷ VNĐ)
Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Tổng giám đốc: ông Nguyễn Đức
Lợi.
Ngành nghề kinh doanh:
- Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng (chủ yếu là vật t, máy móc,
thiết bị công nghiệp, xây dựng, giao thông, thiết bị văn phòng, giấy các loại)
- Buôn bán than mỏ
- Buôn bán khí đốt hoá lỏng
- Buôn bán vật liệu xây dựng
25

×