Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Một số biện pháp xây dựng tập thể đoàn kết của giáo viên chủ nhiệm lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 38 trang )

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
Chương trình Giáo dục phổ thơng mới (hay cịn gọi là chương trình GDPT
2018) là bước đột phá trong việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Trước
tiên là thay đổi cách tiếp cận từ nội dung sang hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực người học; được xây dựng trên quan điểm coi mục tiêu giáo dục phổ
thông là giáo dục con người toàn diện, phát triển hài hịa về đức, trí, thể, mỹ, kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo. Chương trình
giáo dục mới đã đặt ra 6 nhóm phẩm chất cốt lõi mà chúng ta mong muốn hình
thành ở học sinh bao gồm: Yêu nước, nhân ái, chăm học chăm làm, tự chủ, trung
thực, trách nhiệm. Muốn đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng
mới, trước tiên cần quan tâm giáo dục đạo đức học sinh mà ở đó GVCN có vai trị
rất quan trọng.
Về đối tượng người học, xét một cách khoa học, học sinh THPT đa phần ở
độ tuổi 15-18, độ tuổi có nhiều thay đổi nhất về thể chất cũng như tâm sinh lý. Các
em chưa phải là người lớn nhưng cũng khơng cịn là trẻ con, có khả năng nhận
thức nhưng nhận thức đó chưa thật sự chín chắn và có thể sai lệch nếu không được
định hướng.
Thực tế học đường hiện nay đang xảy ra các tình trạng báo động như bạo lực
học đường, học sinh sa vào các tệ nạn xã hội, tình u tuổi học trị và những hệ lụy
dẫn đến bỏ học và kết hôn sớm, phẩm chất đạo đức của một số em học sinh bị
giảm sút…
Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là do vấn đề giáo dục đạo
đức, kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường chưa được quan tâm đúng mức,
thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường và xã hội. Chưa tạo điều kiện
để học sinh tham gia vào các hoạt động xã hội, các câu lạc bộ, nhóm thanh niên
tình nguyện…nhằm rèn luyện kỹ năng, trau dồi nhân cách cho các em.
Mà nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất
nước, trong đó thầy cơ giữ vai trị chủ đạo trong việc hình thành và phát triển nhân
cách cho học sinh. Trong sự nghiệp trồng người ấy, hơn ai hết học sinh sẽ trực tiếp
chịu ảnh hưởng nhân cách của các nhà sư phạm. Đặc biệt các em sẽ chịu tác động


trực tiếp từ phương thức giáo dục của GVCN lớp.
Chúng ta ai cũng biết rằng mỗi tập thể học sinh là mỗi mảnh ghép trong một
bức tranh toàn cảnh của tập thể lớn nhà trường. Mỗi tập thể lớp có một khơng gian,
một sắc màu riêng. Mỗi tập thể lớp có những thế mạnh, những điểm yếu khác nhau
nhưng đều chịu tác động bởi mục tiêu giáo dục chung của nhà trường. Tập thể học
sinh có vững mạnh hay khơng cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng yếu tố ảnh
hưởng lớn nhất vẫn là vai trò của giáo viên chủ nhiệm. Khi một tập thể lớp đoàn
kết vững mạnh sẽ là động lực thúc đẩy mọi hoạt động của tập thể đó, nhất là hoạt
động học tập. Do đó trong những năm làm cơng tác chủ nhiệm tôi luôn quan tâm
đến việc xây dựng một tập thể lớp đoàn kết. Thực hiện tốt nhiệm vụ này, sẽ tạo nên
sự gắn kết, tính kỹ luật, kỹ cương cho học sinh, đồng thời tạo ra phong trào thi đua
1


trong lớp học, giúp các em tập trung học tập, rèn luyện nhân cách và phát triển kỹ
năng sống. Từ thực tiễn công tác và những kết quả đạt được tôi mạnh dạn đề xuất
đề tài SKKN: “Một số biện pháp xây dựng tập thể đoàn kết của giáo viên chủ
nhiệm lớp”.
Những biện pháp này tôi áp dụng tập thể lớp 11A4 năm học 2019-2020 tại
trường THPT Diễn châu 5.
II. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, thực trạng của đề tài, người viết
đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng tập thể lớp đoàn kết vững mạnh.
III. Đối tượng nghiên cứu.
Tập thể lớp 11A4 trường THPT Diễn Châu 5 do bản thân tôi trực tiếp làm
công tác chủ nhiệm trong năm học 2019 – 2020.
IV. Nội dung nghiên cứu
Một số biện pháp xây dựng tập thể đoàn kết của giáo viên chủ nhiệm lớp.
V. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu về lí luận

Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui về vị trí, vai trị,
chức năng, phẩm chất cần có, những năng lực sư phạm cần thiết của người làm
công tác chủ nhiệm lớp. Từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan
đến SKKN.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thống kê:
+ Thống kê kết quả học tập rèn luyện của học sinh theo học kì, theo năm
học để so sánh đối chiếu.
+ Thông qua sơ yếu lí lịch, qua trao đổi, giao tiếp… tìm hiểu hồn cảnh gia
đình học sinh, đặc điểm tính cách từng em học sinh, thống kê phân loại đối tượng
học sinh để có biện pháp giáo dục phù hợp.
- Phương pháp đàm thoại:
+ Thông qua trao đổi với phụ huynh học sinh, với Ban đại diện cha mẹ học
sinh, các giáo viên bộ mơn, Đồn trường, Ban giám hiệu nhà trường … trong công
tác phối hợp giáo dục các em học sinh.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của học sinh, quan sát vê hoạt
động của Đoàn trường…, sự phối kết hợp của các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường.
- Phương pháp khảo sát: Khảo sát việc vận dụng phương pháp tổ chức,
hướng dẫn, quản lý hoạt động phong trào vào công tác chủ nhiệm lớp của một số
đồng nghiệp cùng trường và khác trường.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu kết quả hoạt động
phong trào và kết quả tu dưỡng rèn luyện nói chung ở những tập thể lớp có được
sự quan tâm chú trọng của giáo viên chủ nhiệm lớp so với các lớp chưa được giáo
viên chủ nhiệm quan tâm phát huy khả năng hoạt động phong trào.
2


- Phương pháp điều tra, thống kê: Thực hiện điều tra thái độ, cảm nhận và
đánh giá của học sinh với các hoạt động phong trào trong quá trình học tập ở

trường phổ thơng. Ngồi ra, người viết cịn sử dụng một số thao tác khác: Nghiên
cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp…
VI. Những điểm mới và đóng góp của đề tài
Trong quá trình tìm hiểu để viết đề tài sáng kiến về “Một số biện pháp xây
dựng tập thể đồn kết của giáo viên chủ nhiệm lớp”, tơi nhận thấy đề tài này chưa
có tác giả nào đề cập đến một cách toàn diện với đối tượng học sinh THPT. Cũng
có tác giả có đề cập đến những biện pháp xây dựng tập thể lớp đồn kết nhưng
cách trình bày còn sơ sài, các biện pháp xây dựng tập thể lớp đồn kết cịn chưa
đầy đủ.
Đề tài “Một số biện pháp xây dựng tập thể đoàn kết của giáo viên chủ nhiệm
lớp” do tôi thực hiện bên cạnh những giải pháp để quản lí lớp chủ nhiệm, đề tài
nêu lên được những giải pháp tạo sự gắn kết giữa các thành viên trong lớp để các
em cảm nhận được “Mối ngày đến trường là một ngày vui”. Từ đó thúc đẩy ý chí
phấn đấu học tập, rèn luyện của bản thân để đạt thành tích cao trong học tập cũng
như xây dựng tập thể đoàn kết, biết yêu thương và giúp đỡ lẫn nhau.

3


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm giữ một vị trí rất quan trọng trong cơng tác quản lí,
giáo dục học sinh trong nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện nhiệm vụ
quản lí lớp học và là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, là người tập hợp, dìu
dắt giáo dục học sinh phấn đấu trở thành con ngoan, trị giỏi, cơng dân tốt.
Giáo viên chủ nhiệm là người được Hiệu trưởng bổ nhiệm trong số những giáo
viên có kinh nghiệm và có uy tín. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trị sau đây:
- Thay mặt Hiệu trưởng quản lí một lớp học:

Giáo viên chủ nhiệm lớp do Hiệu trưởng phân công và thay mặt Hiệu trưởng
để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học.Vai trị quản lí
của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của
học sinh trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học
tập và hạnh kiểm của học sinh trong lớp trước Hiệu trưởng, trước Hội đồng sư
phạm của nhà trường và trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học.
- Xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết:
Bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và sự quan tâm
nhiệt tình, giáo viên chủ nhiệm xây dựng khối đồn kết trong tập thể, dìu dắt các
em nhỏ như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng. Học sinh kính yêu
giáo viên chủ nhiệm như cha mẹ mình, đồn kết thân ái với bạn bè như anh em
ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình cảm của HS trong lớp
càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của giáo viên chủ nhiệm càng cao thì
chất lượng giáo dục càng tốt. Rất nhiều giáo viên cùng giảng dạy trong một lớp,
nhưng giáo viên chủ nhiệm bao giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với
từng học sinh trong suốt cuộc đời họ.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp:
Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ máy
tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời
tổ chức các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm.
Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ nhiệm lớp
quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ.
Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đồn thể có
nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được
tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh
phụ thuộc rất nhiều vào ý thức kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của
tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp.
- Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp:
4



Giáo viên chủ nhiệm lớp dù có là đồn viên, đảng viên hay không cũng cần
phải nắm vững điều lệ, tơn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các
đoàn thể.
Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm cơng tác của mình làm tham
mưu cho chi Đồn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra Ban chấp hành
chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với Ban cán sự lớp để xây
dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất.
- Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục:
Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường
là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình
và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên chủ nhiệm
phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực
lượng giáo dục đó hoạt động một cách có hiệu quả nhất.
Năng lực, uy tín chun mơn, kinh nghiệm cơng tác của giáo viên chủ nhiệm
lớp là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt
động giáo dục đối với học sinh trong lớp.
1.1.2. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm
- Phát hiện, bồi dưỡng, cử đội ngũ cán bộ lớp và phân công nhiệm vụ nhằm
giúp các em tổ chức thực hiện tốt mọi hoạt động của lớp, của trường.
- Định hướng, tư vấn và giúp các em tổ chức thực hiện các mặt hoạt động
của lớp. Tổng hợp tình hình, đề xuất các giải pháp để tham mưu cho Hiệu trưởng
về công tác giáo dục, rèn luyện học sinh.
- Nắm chắc tinh thần thái độ và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh; phối
hợp với gia đình và đồn thể để giúp đỡ, cảm hoá học sinh trong rèn luyện để trở
thành người tốt cho xã hội
- Chức năng giáo dục của GVCN:
+ Phối hợp các hoạt động giáo dục trên lớp và giáo dục ngoài giờ
+ Thực thi các nhiệm vụ giáo dục toàn diện đối với học sinh

- Chức năng quản lí của GVCN:
+ Nắm vững tình hình của từng học sinh
+ Tổ chức bộ máy quản lý lớp và đảm bảo hoạt động hiệu quả
+ Chỉ đạo hoạt động của lớp theo kế hoạch của trường
+ Đánh giá sự tiến bộ của học sinh
1.1.3. Những phẩm chất cần có của giáo viên chủ nhiệm.
- Tố chất quan trọng của giáo viên chủ nhiệm là tố chất của một con người
có tâm và con người biết hành động.
- GVCN phải có nhân cách mẫu mực thể hiện qua nhận thức, thái độ, hành
vi cá nhân phù hợp với chuẩn mực xã hội và biết khơi gợi phát huy truyền thống
hiếu học, tôn sư trọng đạo của dân tộc ta.
- Có lịng nhân ái, bao dung nhất là đối với học sinh, người già, trẻ em,
người thiệt thòi bất hạnh…
- Yêu nghề, say sưa với công tác giáo dục.
5


- Có tinh thần trách nhiệm và lịng tự trọng cao, có lương tâm nghề nghiệp
vững vàng.
- Nhiệt tình, sâu sát, cần cù, trí nhớ tốt, quan sát tinh, tâm lí giỏi, có khả
năng xây dựng đội ngũ cán sự lớp hoạt động có hiệu quả.
- Khiêm tốn, cầu tiến, tích cực tự hồn thiện khơng ngừng.
- Mẫu mực, trung thực trong cuộc sống.
Có thể nói, bên cạnh việc chú ý nâng cao năng lực chuyên môn, giáo viên
chủ nhiệm cũng cần học tập, tích lũy kiến thức, rèn luyện kỹ năng mềm, vừa là nhà
tâm lý, vừa là nhà sư phạm, yêu thương học sinh bằng tấm lòng của người cha,
người mẹ và trở thành tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
1.1.4. Những năng lực sư phạm cần thiết của giáo viên chủ nhiệm:
Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của một lớp học, là người thay mặt
Hiệu trưởng tổ chức các hoạt động, xây dựng lớp thành một tập thể vững mạnh để

giáo dục học sinh theo mục tiêu đã đề ra, do đó người giáo viên chủ lớp phải phấn
đấu để đạt được các yêu cầu sau đây:
- Có năng lực chun mơn tốt, đang giảng dạy có kết quả một mơn học
trong lớp, có điều kiện gần gũi theo dõi, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện một
cách thường xuyên.
- Nắm vững lí luận sư phạm, sử dụng các phương pháp giáo dục tập thể và
giáo dục cá biệt, có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động phù hợp với tâm lí lứa tuổi
học sinh với điều kiện thực tế của lớp, của nhà trường một cách linh hoạt.
- Có tư cách đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, lao động, trong quan
hệ với đồng nghiệp và học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải là tấm gương sáng về
mọi phương diện cho học sinh noi theo.
- Có khả năng tổ chức và có năng lực hoạt động văn nghệ, thể dục, thể
thao... để có thể lơi cuốn học sinh cùng tham gia.
- Có phương pháp hoạt động xã hội, biết động viên lôi cuốn các lực lượng
giáo dục, biết tổ chức hoạt động tập thể để dẫn dắt học sinh học tập, tu dưỡng tốt vì
cuộc sống tương lai.
Tóm lại, trong các trường phổ thơng, giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trị đặc
biệt quan trọng, là người quản lí, tổ chức, chỉ đạo và điều phối các hoạt động của
một lớp học. Thực tế đã khẳng định năng lực công tác, kinh nghiệm sư phạm và ý
thức trách nhiệm của người giáo viên chủ nhiệm lớp quyết định chất lượng học tập
và tu dưỡng của học sinh trong một lớp học.
1.1.5. Ý nghĩa của công tác chủ nhiệm
Công tác chủ nhiệm có vai trị đặc biệt trong nhà trường, có ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Cơng tác chủ nhiệm có ảnh hưởng
lớn và lâu dài đối với học sinh, ảnh hưởng về nhiều mặt chứ không chỉ ảnh hưởng
về đạo đức. Đối với học sinh phổ thơng, khi trình độ, kiến thức cuộc sống cịn
nhiều hạn chế, giáo viên chủ nhiệm là chỗ dựa tinh thần cho các em. Giáo viên chủ
nhiệm như người cha, người mẹ tư vấn, hỗ trợ, định hướng cho các em về suy
nghĩ, hành động, nuôi dưỡng mơ ước, khát vọng, hoài bão cho các em về tương lai.
6



Thực tế, trong nghề dạy học, khơng ít giáo viên khi được phân cơng cơng tác
chủ nhiệm thường tìm cách thối thác vì chủ nhiệm là cơng việc chịu nhiều áp lực,
vất vả. Tuy nhiên, nếu giáo viên thật sự tận tâm, yêu nghề và có tinh thần trách
nhiệm cao thì niềm vui và giá trị về mặt tinh thần là khơng gì đo đếm được.
Đối với mỗi lớp học, giáo viên chủ nhiệm lớp là người được gắn bó, gần gũi
nhiều nhất với lớp mà mình phụ trách. Ngồi những giờ mà giáo viên chủ nhiệm
phải có mặt với lớp như tiết chào cờ, sinh hoạt lớp thì họ cịn gặp lớp thơng qua tiết
dạy. Chính vì gần gũi nhiều với lớp, nên giáo viên chủ nhiệm sẽ nắm bắt được đặc
điểm về tính cách, hồn cảnh, ưu điểm… của từng học sinh. Qua đó, người giáo
viên chủ nhiệm sẽ có phương pháp phù hợp với từng em, giúp các em phát huy ưu
điểm cũng như có cách giáo dục hợp lí với học sinh cá biệt.
Những trải nghiệm thực tế trên, lâu ngày sẽ trở thành những kinh nghiệm
quý giá, là những bài học thiết thực, bổ ích mà khơng có sách, vở, trường lớp nào
dạy được. Đó chính là những trang giáo án sinh động nhất, hữu ích nhất đối với
người làm nghề dạy học và đặc biệt là GVCN lớp.
Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm là người phụ trách lớp nên tất cả các hoạt
động giáo dục ở trường đều phải đồng hành cùng với học sinh lớp mình tham gia.
Đây là cơ hội thắt chặt hơn nữa tình cảm giữa thầy và trị. Nhất là các hoạt động
giáo dục lớn được tổ chức quy mô hằng năm như ngày 20/11, ngày 26/3….Qua các
hoạt động này, chính là cơ hội để giáo viên chủ nhiệm lớp “ghi điểm” với học sinh
lớp mình phụ trách. Mặt khác, sẽ tạo thành những kỉ niệm đẹp, những dấu ấn khó
phai giữa thầy trị mà những giáo viên bộ mơn khơng dễ gì có được. Đó cũng là sợi
dây vơ hình làm cho học sinh gắn kết, lưu luyến với trường và nhớ về người giáo
viên chủ nhiệm nhiều nhất khi mai này các em khơn lớn. Đây chính là niềm vui về
mặt tinh thần mà khơng thứ gì có thể sánh được.
Niềm hạnh phúc được nhân lên khi giáo viên chủ nhiệm lớp được nhiều phụ
huynh biết đến, khi GVCN và phụ huynh tìm được tiếng nói chung trong việc giáo
dục con em mình thì chắc chắn việc giáo dục học sinh sẽ đạt kết quả cao nhất.

Qua đó, để thấy làm công tác chủ nhiệm lớp mặc dù chịu nhiều vất vả, áp
lực nhưng không phải là không có niềm vui. Hạnh phúc nhất là khi thấy học sinh
mình đồn kết, u thương nhau và các em trưởng thành hơn, chững chạc hơn, tự
tin hơn. Dưới sự dìu dắt của thầy cô, các em sẽ bay cao, bay xa đến với chân trời
mơ ước. Khi nhớ về trường, về lớp hình ảnh người giáo viên chủ nhiệm sẽ đọng lại
mãi trong tâm trí của các em. Để làm được điều đó địi hỏi người giáo viên khơng
chỉ có năng lực mà cịn là cái tâm hết mình với học sinh thân yêu.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thuận lợi
Trường chúng tơi là một trong 5 trường cơng lập đóng trên địa bạn huyện
Diễn Châu. Tính đến năm học này trường đã có 21 năm xây dựng trưởng thành và
phát triển. có được thành tích như ngày hơm nay là nhờ sự chỉ đạo sát sao, sự quan
tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu và các ban ngành đoàn thể trong nhà trường. Đội
7


ngũ GV trong nhà trường được đào tạo bài bản, u nghề và rất nhiệt tình trong
cơng tác.
Trong đó nhà trường đã chọn ra đội ngũ GVCN dày dạn kinh nghiệm, hết
lòng với học sinh. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên bám trường, bám lớp; luôn
nêu cao tinh thần trách nhiệm, tận tụy với mọi đối tượng học sinh trong lớp. Để từ
đó nhờ sự dìu dắt, chỉ bảo ân cần mà có những học sinh cá biệt đã vươn lên trở
thành con ngoan trò giỏi.
Ngày nay, điều kiện kinh tế ngày một cải thiện nên nhiều phụ huynh cũng có
sự đầu tư, quan tâm con em mình hơn về mọi mặt.
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay sẽ tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho giáo viên chủ nhiệm trong việc tìm kiếm, lựa chọn và trao đổi
thông tin với học sinh và phụ huynh. Sự kết nối đó sẽ giúp GVCN dễ dàng hơn
trong việc giáo dục học sinh.
1.2.2. Khó khăn:

Ngơi trường hiện tơi đang cơng tác đóng tại địa bàn nơng thơn của huyện.
Phần đơng đời sống người dân cịn nghèo, kinh tế gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh
đó một bộ phận dân trí cịn thấp, đa phần gia đình phụ huynh làm nghề nông nên
sự đầu tư về giáo dục con cái có phần hạn chế, các phương tiện, máy móc tài liệu
phục vụ cho việc học chưa được trang bị đầy đủ. Mặt khác chất lượng đầu vào còn
thấp so với các trường trong huyện, học sinh phân bố trên địa bàn rộng nên rất khó
khăn trong việc tập trung sinh hoạt tập thể.
Trong cơng tác chủ nhiệm cịn gặp những khó khăn nhất định, một bộ phận
giáo viên cịn ngại khó, chưa thực sự tận tâm với cơng tác chủ nhiệm, một số
GVCN chưa dành nhiều thời gian cho lớp, chưa thật sự gần gũi, thấu hiểu các em.
Đối tượng học sinh trong một lớp rất đa dạng. Bên cạnh những em học tập và rèn
luyện tốt thì cịn khơng ít những học sinh lười học, chưa xác định được mục đích,
động cơ của việc học tập. Một bộ phận học sinh thường xuyên vi phạm nội quy
nhà trường như đánh nhau, hút thuốc, bỏ giờ học, nghiện game…Chính vì thế việc
giáo dục học sinh cịn gặp nhiều khó khăn. Hơn bao giờ hết GVCN có vai trị vơ
cùng quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.2.3. Thực trạng của lớp chủ nhiệm
a. Thuận lợi:
Lớp 11A4 do tơi chủ nhiệm có tổng số 40 em học sinh, trong đó có 20 nam
và 20 nữ. Về cơ bản các em có ý thức trong học tập và rèn luyện. Các phong trào
tập thể, do nhà trường tổ chức cũng được các em hưởng ứng khá nhiệt tình. Phụ
huynh cũng tích cực phối hợp với GVCN trong việc quản lý, theo dõi và giáo dục
các em.
b. Khó khăn:
- Một số học sinh ít cởi mở, rụt rè, ngại giao tiếp.
- Một số học sinh không chủ động trong mọi hoạt động của trường lớp.

8



- Đa số các em là con nông dân nên ngồi giờ đi học chính khóa các em cịn
phải phụ giúp gia đình, các em ít có thời gian rãnh rỗi để tập trung cho các buổi
sinh hoạt ngoại khóa.
- Nhiều em có hồn cảnh kinh tế khó khăn nên việc xây dưng quỹ lớp để chi
cho các hoạt động ngoại khóa là rất hạn chế.
- Ý thức học tập của một bộ phận học sinh chưa cao, động cơ học tập chưa
rõ ràng.
- Một số phụ huynh chưa thật sự ủng hộ và quan tâm đến những hoạt động
vui chơi bổ ích, lành mạnh nhằm phát triển một cách toàn diện cho các em.
- Một bộ phận học sinh cịn thiếu tinh thần đồn kết, thiếu ý thức xây dựng
tập thể, chưa hồn thành tốt cơng việc được giao. Một số em còn chia bè kéo cánh,
chia rẽ sự đoàn kết trong lớp.
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến học sinh trong lớp mất đồn kết, gắn bó
a. Phân tích tính đồn kết, gắn bó trong học sinh
- Đồn kết, gắn bó là sự thơng cảm, chia sẻ và có việc làm cụ thể giúp đỡ
nhau khi gặp khó khăn. Đồn kết là không thờ ơ, vô cảm khi thấy bạn bè gặp khó
khăn hoạn nạn; đồn kết là khơng có những lời nói, việc làm gây ngờ vực, mâu
thuẫn và chia rẽ nội bộ trong lớp và trong trường học. Sống đồn kết, gắn bó sẽ
giúp mỗi người dễ dàng hòa nhập, hợp tác với những người xung quanh và sẽ được
mọi người yêu quý. Ai mà chẳng yêu chẳng q một người có lối sống chan hịa,
cởi mở, thân ái, nhiệt tình. Đồn kết gắn bó sẽ giúp chúng ta tạo nên sức mạnh để
vượt qua được khó khăn. Đoàn kết là một truyền thống quý báu của dân tộc ta.
- Tránh hiều sai sự đoàn kết, đoàn kết không phải là bao che những việc làm
sai trái của bạn, hay là trong giờ làm bài kiểm tra thì tất cả làm bài chung, đó là phi
đồn kết.
b. Các nguyên nhân dẫn đến học sinh mất đoàn kết gắn bó:
- Các em chuyển từ THCS lên THPT nên chưa quen với mơi trường mới.
- Lứa tuổi các em cịn cái tơi lớn, bướng bỉnh, khó hịa nhập, khó thích nghi.
- Các em ít nói và ít hịa đồng, thường xử lí mọi chuyện một mình, theo mơ
tp “động vật sống đơn độc”, rồi dẫn đến khơng khí lớp nhiều lúc buồn chán.

- Học sinh tự chia rẽ chơi theo nhóm riêng: có cùng sở thích, hoặc ở cùng
làng xã, hoặc điều kiện gia đình tương đương nhau.
- Các em bất đồng quan điểm ở một số chỗ, hoặc sức học chênh lệch nhau,
dẫn đến các em học khá chơi nhóm riêng, các em học yếu chơi nhóm riêng, mạnh
ai nấy chơi.
- Một số em học sinh có thái độ nóng nảy, thiếu kiềm chế, thích thể hiện, cãi
nhau để thắng, dẫn đến trong lớp mất đồn kết gắn bó.
- Một số em học sinh có tính ích kỷ khơng muốn chia sẻ với bạn bè, với tập thể.
- Một số em rụt rè, ngại ngùng trước tập thể.
Kết quả học tập và rèn luyện của HS lớp 10A4 năm học 2018- 2019
9


( trước khi tôi tiếp nhận công tác chủ nhiệm)
Hạnh kiểm

Tốt

Khá

TB

Yếu

Học kì 1

15 (37.5%)

22(55%)


3(7.5%)

0(0%)

Học kì 2

25 (62.5%)

15(37.5%)

0(0%)

0(0%)

Cả năm

25(62.5%)

15(37.5%)

0(0%)

0(0%)

Học lực

Giỏi (%)

Khá(%)


TB(%)

Yếu(%)

Kém

Học kì 1

0(0%)

7(17.5%)

31(77.5%)

2(5%)

0(0%)

Học kì 2

2(5%)

14(35%)

24(60%)

0(0%)

0(0%)


Cả năm

1(2.5%)

12(30%)

27(67.5%)

0(0%)

0(0%)

Xếp loại thi đua tồn trường: Loại khá
Kết quả điều tra lấy ý kiến học sinh về tinh thần đoàn kết của lớp chủ nhiệm
11A4 đầu năm học 2019 – 2020 (khi chưa áp dụng những biện pháp của sáng kiến)
(Phụ lục 1).
Nội dung
Phong trào học tập

Phong trào văn nghệ

Hoạt động thể thao

Mức độ

Phiếu lấy ý kiến

Chưa tiến bộ

29/40


Có tiến bộ

9/40

Tiến bộ nhiều

2/40

Hoạt động yếu

20/40

Bình thường

12/40

Hoạt động sơi nổi, tích cực

8/40

Hoạt động yếu

20/40

Bình thường

8/40

Hoạt động sơi nổi, tích cực


12/40

Hoạt động yếu

27/40

Phong trào ủng hộ, đền ơn
Bình thường
đáp nghĩa
Hoạt động sơi nổi, tích cực

7/40
6/40
10


Tinh thần đoàn kết

Chưa đoàn kết

22/40

Đoàn kết

10/40

Đoàn kết tốt

8 /40


Trên cơ sở lấy ý kiến chung của tập thể, qua theo dõi và quan sát, GVCN
nhận thấy những trường hợp cụ thể sau đây thiếu ý thức xây dựng tập thể:
T
T

Họ tên học sinh

Nội dung

Biểu hiện, kết quả

1

Hồ sỹ Bắc

Học tập

Thiếu tập trung, hay ngủ
trong giờ học

2

Cao Văn Hành

Học tập

Học yếu, thường gây mất
trật tự trong lớp.


3

Nguyễn Văn Duy

Học tập

Hay bỏ học, trốn tiết,
nghiện game.

4

Bùi Văn Tài

Học tập

Muốn bỏ học giữa chừng
vì hồn cảnh gia đình.

5

Đặng Đức Tuấn

Học tập

Học yếu, thường xuyên đi
học muộn.

6

Hồ Thị Hà


Hoạt động tập thể

Không quan tâm, giúp đỡ
bạn bè.

7

Đoàn Thị Thịnh

Hoạt động tập thể

Rụt rè, tự ti, sống khép kín

8

Hồ Sỹ Bắc

Hoạt động tập thể

Thường không làm vệ
sinh lớp học theo quy định

9

Hà Thuận Thọ

Hoạt động tập thể

Khơng tham gia lao động.

hay nói tục chửi bậy

10

Cao Văn Hành

Hoạt động tập thể

Ít tham gia hoạt động

Chương II. Một số biện pháp xây dựng tập thể đoàn kết
của giáo viên chủ nhiệm lớp
2.1. Biện pháp 1: Tìm hiểu và phân loại học sinh lớp chủ nhiệm
Để phân loại học sinh một cách chính xác GVCN phải là người nắm rõ đặc
điểm tâm lí, mặt mạnh yếu và hồn cảnh gia đình của từng học sinh. Có như thế sẽ
thuận lợi cho giáo viên trong việc phân công nhiệm vụ và kết quả giáo dục sẽ đạt
11


hiệu quả cao hơn. Việc tìm hiểu và phân loại học sinh phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, có thể chia làm nhiều giai đoạn để có những biện pháp tác động
giáo dục phù hợp. Trước hết GVCN phải tìm hiểu học sinh thơng qua hồ sơ tóm tắt
của các em. (Phụ lục 2)
Sau khi đã nắm bắt được tóm tắt sơ yếu lí lịch của học sinh, tơi phân loại học
sinh của mình theo các nội dung mà mình định tìm hiểu như sau:
Số học sinh
Số học sinh
Số học
Số học sinh
Tổng số có hồn cảnh

Số học sinh
vi phạm nội sinh có bố có gia đình
(40em/
khơng trọn
có học lực
quy, thiếu
mẹ đi làm khó khăn
20 nữ)
vẹn (li hơn,
yếu , kém
hợp tác.
ăn xa
về kinh tế
mồ cơi)
Số
4
10
3
10
7
lượng
Trong q trình phân loại, nếu có trường hợp vì một lý do nào đó học sinh
không cập nhập đầy đủ thông tin theo yêu cầu, tơi có thể trao đổi ngay với học sinh
hoặc những người có liên quan để nắm thơng tin một cách đầy đủ và chính xác
nhất.
Kết quả phân loại học sinh được GVCN ghi vào sổ theo từng nội dung. Như
vậy, bản thân tơi sẽ có được những nhìn nhận, đánh giá một cách cụ thể, khoa học
nhất về tình hình chung của lớp cũng như của từng cá nhân học sinh. Trên cơ sở
đó, GVCN dự kiến kế hoạch giáo dục đối với lớp CN.
Trong quá trình dự kiến kế hoạch, GVCN phải dựa trên kế hoạch, chương

trình giáo dục chung của nhà trường. Khi xây dựng cần tham khảo ý kiến của đồng
nghiệp, cán bộ lớp để thống nhất một số nội dung cần thiết. (Phụ lục 3)
GVCN khi lập kế hoạch phải đưa ra được chỉ tiêu cụ thể trong năm học
Ví dụ: Đối với lớp tơi chủ nhiệm tôi đã đưa ra chỉ tiêu như sau:
+ Đạo đức đạt 100% loại khá trở lên (trong đó 80% loại tốt).
+ Học lực đạt 35-40% khá trở lên; 60- 65% trung bình; yếu 0%.
+ Lớp đạt lớp tiên tiến, tập thể lớp vững mạnh.
+ Hoàn thành và tham gia đầy đủ, đạt kết quả cao trong tất cả các hoạt động
được giao.
Trong quá trình lập kế hoạch giáo dục học sinh của lớp, GVCN chú ý tập
trung vào những việc sau:
+ Cần nắm rõ số lượng học sinh chưa ngoan của lớp.
+ Tìm hiểu kỹ và phân loại học sinh chưa ngoan đầy đủ và chính xác về:
- Hồn cảnh sống từng học sinh, điều kiện kinh tế gia đình của học sinh, sự
quan tâm của cha mẹ, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình…
- Những đặc điểm thể chất từng học sinh, thể trạng bình thường hay không.
- Những đặc điểm về tâm lý: khả năng nhận thức, nhu cầu giao tiếp, tình
cảm như: cởi mở hay lầm lì, ưu tư, nóng nảy, ln nghĩ mình bị mọi người “cô
lập”,“bỏ rơi”…
12


- Nắm được tính cách và hành vi đạo đức từng học sinh: lười học, ba hoa,
không trung thực, nghiện game, cách ứng xử với mọi người xung quanh…
- Nắm được sở trường và sở thích của học sinh: khả năng ca hát, bóng đá,
bơi lội, thích thơ văn,…
- Đặc biệt cần chú trọng đến mối quan hệ của học sinh với những thanh thiếu
niên bên ngoài và học sinh chưa ngoan khác trong nhà trường.
2.2. Biện pháp 2. Xây dựng tập thể học sinh tự quản
Không phải lúc nào GVCN cũng có mặt ở lớp đề chỉ đạo những công việc

thường ngày của các em. Mặt khác, sự quá nhiệt tình của GVCN lúc nào cũng hiện
diện ở lớp sẻ khiến cho học sinh nảy sinh tâm lí ỷ lại, vai trị của chính các em
ngay tại ngơi nhà mà các em là chủ nhân đang sống và gắn bó. Cần phải cho học
sinh nhận thức được rằng tập thể lớp chính là ngơi nhà nhỏ của các em chứ khơng
phải ai khác. Các em phải có trách nhiệm xây dựng, tơ điểm ngơi nhà thân thương
của mình làm cho nó ngày càng đàng hồng hơn, đẹp hơn. Trong q trình ấy
GVCN đóng vai trị là người cố vấn, điều khiển khiển từ xa. Vì vậy khơng có con
đường nào khác GVCN phải hướng tới xây dựng tập thể học sinh tự quản. Đây là
một trong những nội dung vô cùng quan trọng của người giáo viên chủ nhiệm, từ
đó sẽ xây dựng ý thức tự học, tự rèn của mỗi học sinh. Hình thành ở học sinh
những kỹ năng cơ bản như:
+ Kỹ năng nhận nhiệm vụ và lập kế hoạch hoạt động
+ Kỹ năng điều khiển tập thể lớp thực hiện kế hoạch đề ra
+ Kỹ năng đánh giá kết quả hoạt động và rút kinh nghiệm để lần sau làm tốt hơn
Qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm tơi nhận thấy: Khơng dễ dàng có
được số em học sinh có năng lực làm cán bộ lớp. Muốn xây dựng lớp tự quản, đầu
tiên phải lựa chọn, bồi dưỡng được lớp trưởng xứng đáng là con chim đầu đàn của
lớp, có phong cách chỉ huy và giao tiếp tốt, cùng với ban cán sự lớp, ban cán sự tổ
gương mẫu có khả năng tổ chức và quan trọng nhất là có tinh thần trách nhiệm cao.
Đối với lớp khá, giỏi để làm được điều này không khó, song đối với lớp
trung bình, yếu thì đây quả là vấn đề không dễ. Để lớp trưởng cũng như đội ngũ
cán bộ lớp ngày càng nâng cao năng lực điều hành, tổ chức đòi hỏi giáo viên chủ
nhiệm phải có kế hoạch lựa chọn khoa học, tổ chức và bồi dưỡng cho những em
học sinh được lựa chọn những kỹ năng năng lực cần thiết.
Cách thức thực hiện của tôi như sau:
2.2.1. Lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp đủ uy tín và có năng lực điều khiển tập thể lớp
Từ việc điều tra thu thập thông tin cơ bản học sinh, giáo viên chủ nhiệm đưa
ra các tiêu chuẩn để lựa chọn cán bộ lớp. Theo quan điểm của tôi, cán bộ lớp là đội
ngũ rất quan trọng trong tập thể lớp, là linh hồn và nhân tố góp phần đối với sự tiến
bộ của lớp. Nếu đội ngũ cán bộ lớp khơng đồn kết, chia bè phái thì tập thể lớp khó

đi lên. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng một đội ngũ cán bộ lớp có năng lực lãnh đạo,
biết cách làm việc, biết điều hành hoạt động của lớp. Ngay từ đầu năm học qua sự
tín nhiệm của tập thể lớp và sự quan sát tìm hiểu của mình, giáo viên chủ nhiệm
13


định hướng cho tập thể học sinh lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp. Qua thực tế, một số
em có năng lực học tập tốt nhưng khơng có khả năng điều hành lớp. Bởi thế
GVCN cần cân nhắc lựa chọn những học sinh có khả năng học lực khá trở lên,
hạnh kiểm tốt, biết diễn đạt mạch lạc, biết cách tổ chức, điều hành hoạt động tập
thể, thực sự gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm cao với tập thể. Giáo viên chủ
nhiệm phân tích rõ những mặt ưu điểm của học sinh mà giáo viên thấy có năng lực
làm cán sự lớp, cán sự tổ để học sinh hiểu rõ bởi vì ở lứa tuổi các em nhiều khi
nhìn nhận con người cịn cảm tính, GVCN chuyển suy nghĩ của mình thành quyết
định dân chủ của tập thể học sinh. Khi lựa chọn những học sinh có đủ tiêu chuẩn
vào đội ngũ cán bộ của lớp, tôi lấy ý kiến học sinh rồi sau đó có quyết định chính
thức. Việc bỏ phiếu phải diễn ra công khai, bảo đảm tính dân chủ, khơng áp đặt học
sinh.
2.2.2. Thực hiện việc huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ lớp sau khi tập thể đã lựa
chọn đội ngũ
Để xây dựng tập thể tự quản, GVCN cần tin tưởng khả năng của học sinh,
các em hồn tồn có thể tự quản được nếu có tác động đúng cách. Giáo viên chủ
nhiệm tạo cho các em sự tự tin vào khả năng của chính mình và tạo điều kiện để
các em được thể hiện khả năng của mình trong cơng việc tập thể.
Trình tự các bước huấn luyện như sau:
* Tập hợp đội ngũ cán bộ lớp, tổ…nêu rõ mục đích của huấn luyện nhằm bồi
dưỡng hiểu biết cho các em về ý nghĩa và tác dụng của việc xây dựng tập thể lớp
đoàn kết, vai trò và nhiệm vụ của cán bộ lớp trong việc xây dựng tập thể lớp, về
mối quan hệ công tác giữa các cán bộ lớp với nhau.
* Để các em phát huy hết năng lực của mình trên từng cương vị thì giáo viên

chủ nhiệm cần có sự phân công rõ ràng nhiệm vụ cho từng chức danh.
- Nhiệm vụ của Lớp trưởng:
+ Lớp trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động của lớp.
+ Tổ chức lớp thực hiện các nhiệm vụ học tập và rèn luyện.
+ Theo dõi đôn đốc các thành viên trong lớp chấp hành đầy đủ và nghiêm
túc quy chế, quy định của nhà trường, của lớp…
+ Chủ trì các buổi sinh hoạt lớp, đánh giá và phổ biến các hoạt động giáo dục.
+ Động viên, thăm hỏi những học sinh đau ốm, gia đình gặp chuyện khơng
hay như tai nạn...
- Nhiệm vụ Bí thư chi đồn:
Bí thư chi đồn là người chịu trách nhiệm trước đoàn cấp trên về các hoạt
động của chi đồn. Cơng việc cụ thể:
+ Quản lý các mặt của chi đoàn từ tổ chức đến từng thành viên trong chi
đoàn, hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của các thanh viên.
+ Cập nhật các thông báo của Đoàn trường, đoàn cấp trên, hiểu và triển khai
một cách có hiệu quả tại chi đồn.
14


+ Làm cơng tác tư tưởng để vận động Đồn viên thực hiện các chủ trương,
chính sách, kế hoạch, hoạt động, phong trào của Đoàn trường và đoàn cấp trên một
cách nhiệt tình, tự giác trên tinh thần tự nguyện.
- Nhiệm vụ của lớp phó học tập:
+ Phụ trách quản lý nhiệm vụ học tập của lớp.
+ Theo dõi và chỉ đạo cán sự bộ môn hoạt động trong các buổi sinh hoạt 10
phút đầu giờ.
+ Điểm danh, ghi sổ đầu bài đầy đủ, rõ ràng.
- Nhiệm vụ của lớp phó lao động:
+ Theo dõi, quản lý cơng việc lao động của lớp.
+ Nhận nhiệm vụ, phổ biến kế hoạch lao động và phân công lao động cho

từng thành viên.
- Nhiệm vụ của lớp phó văn, thể, mỹ:
+ Phụ trách công tác văn nghệ, thể dục thể thao của lớp.
- Nhiệm vụ của thủ quỹ lớp:
+ Phụ trách thu chi quỹ lớp và các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Các tổ trưởng:
+ Có trách nhiệm quản lý theo dõi các thành viên trong tổ của mình theo nội
quy đã xây dựng.
+ Phân công, theo dõi trực nhật của tổ.
Mỗi thành viên trong ban cán sự lớp đều phải có một cuốn sổ ghi chép cẩn
thận các hoạt động do mình phụ trách. Cuối tuần giáo viên chủ nhiệm có kiểm tra,
theo dõi, đánh giá.
Nhiệm vụ của Ban cán sự lớp cần phổ biến trước tập thể lớp nhằm thể hiện
tính cơng khai, dân chủ trước học sinh. Mặt khác còn nhằm đưa tập thể lớp vào ổn
định nề nếp và hơn hết là nhằm giúp các học sinh chưa ngoan phần nào nhận thức
được vai trò, nhiệm vụ của mình trong tập thể lớp để từ đó có những hành vi phù
hợp.
Bồi dưỡng khả năng tự quản cho học sinh địi hỏi phải có q trình hướng
dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ các em từ thấp đến cao, để các em tự giải quyết công việc từ
đơn giản đến phức tạp. Biện pháp trong giai đoạn đầu là bắt tay chỉ việc, sau đó để
các em từng bước tự lực giải quyết những cơng việc cụ thể trong tồn bộ tiến trình
tổ chức hoạt động, có sự theo dõi, uốn nắn của giáo viên chủ nhiệm.
Phương hướng chung là tăng dần khả năng tự quản của học sinh đi đôi với
việc giảm dần sự tham gia cụ thể của giáo viên chủ nhiệm trong từng hoạt động
cho đến khi các em có thể chủ động hồn tồn trong cơng việc.
Để các em thảo luận, bàn biện pháp thực hiện bản kế hoạch cơng tác của lớp,
giáo viên chủ nhiệm đóng vai trò cố vấn cho kế hoạch hoạt động của các em.
* Dựa vào nội quy của nhà trường, tôi đồng ý để Ban cán sự lớp thảo luận và
đưa ra bản dự thảo nội quy riêng của lớp.
*Tổ chức tập huấn về công tác điều hành tập thể cho cán bộ lớp. (Phụ lục 4)

15


2.2.3. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng cho toàn lớp về những nội dung xây
dựng tập thể lớp tự quản
Việc làm này có thể được tiến hành trong suốt năm học. Song nên tập trung
vào một thời điểm cần thiết như: đầu năm học, cuối học kì 1, sang đầu học kì 2.
Trước hết tơi tổ chức học sinh học tập nội quy của nhà trường và thảo luận nội quy
xếp loại học sinh của lớp do Ban cán sự lớp và GVCN đã dự thảo trước đó, để đi
đến thống nhất (tổ trưởng theo dõi và đánh giá hàng tuần, từ đó xếp loại hàng
tháng) (Phụ lục 5)
Sau đó sẽ huấn luyện các em các nội dung sau:
+ Thế nào là một tâp thể tự quản.
+ Vai trò của đội ngũ cán bộ lớp trong quá trình xây dựng lớp tự quản
+ Tự quản giờ học vắng giáo viên.
+ Tự quản giờ trên lớp.
+ Tự quản sinh hoạt 10 phút đầu giờ.
+ Tự quản các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
+ Học tập nội quy trường, lớp.
Những nội dung trên có thể được xen kẽ vào nội dung của giờ sinh hoạt tập
thể học sinh có dịp trao đổi, bàn bạc, coi đó như là một dịp huấn luyện các em.
Đồng thời cho các em đăng kí danh hiệu thi đua cho lớp, tổ, cá nhân.
2.2.4. Xây dựng được những “Đơi bạn cùng tiến”, “Nhóm bạn cùng tiến”
trong học tập, rèn luyện ở trường cũng như ở nhà.
“Học thầy không tày học bạn”, câu tục ngữ tưởng như quá quen thuộc nhưng
lại rất đúng đắn về vai trò của một người bạn trong cuộc sống của con người, đặc
biệt là về việc học. Ngoài việc học tập, tiếp nhận kiến thức từ thầy, cơ giáo thì việc
học hỏi từ bạn bè cũng vô cùng quan trọng. Phong trào “Đôi bạn cùng tiến” không
chỉ mang lại hiệu quả thiết thực trong học tập, rèn luyện mà còn ý nghĩa nhân văn
sâu sắc, khơi dậy tinh thần đoàn kết, tự giác, cùng nhau học tốt, cùng nhau tiến bộ

của học sinh. Qua đó, góp phần thực hiện hiệu quả phong trào “Xây dựng tập thể
lớp đoàn kết” và nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Để làm tốt việc đó ngay từ đầu năm học tơi và cán bộ lớp đã thảo luận để
xây dựng tiêu chuẩn đạt “Đơi bạn cùng tiến”, “Nhóm bạn cùng tiến” như sau:
+ Tiêu chuẩn chung về hạnh kiểm:
- Tất cả học sinh trong nhóm đều khơng vi phạm quy chế thi ở bất cứ hình
thức nào.
- Khơng quay cóp, trao đổi trong kiểm tra.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo viên phân cơng.
- Tham gia lao động tích cực.
- Tích cực tham gia các phong trào, các hoạt động ngoại khóa do trường tổ chức.
- Tích cực giữ vệ sinh khu vực trong và ngoài nhà trường, vận động mọi
người cùng thực hiện
16


- Không vi phạm nội quy (Không bị ghi tên ở sổ đầu bài, ở sổ trực Đồn,
khơng bị cờ đỏ ghi nhận, không bị mời phụ huynh… với bất kỳ lỗi gì).
- Có ý thức nhắc nhở các bạn thực hiện tốt nội quy
- Tham gia các hoạt động vui chơi lành mạnh
- Chỉ vắng học khi có lý do chính đáng, có đơn xin phép với đúng chữ ký
của phụ huynh.
- Xếp loại hạnh kiểm học kì II loại tốt
- Nếu 1 trong 2 học sinh là lớp trưởng hoặc lớp phó học tập thì trong học kì
II thì lớp phải có ít nhất 3 lần được xếp từ thứ nhất đến thứ 3 trong 36 lớp của tồn
trường.
Đơi bạn, nhóm bạn cùng tiến là nhóm bạn có học sinh cùng đạt hạnh kiểm
bằng hoặc cao hơn học kì liền kề ít nhất một bậc trong xếp loại, đồng thời đạt các
tiêu chuẩn sau về học lực:
+ Tiêu chuẩn sau về học lực:

Kết quả trước đăng ký

Kết quả xếp loại sau đăng ký

Năm trước hoặc HK1

HK1 hoặc HK2

Học sinh A

Khá, giỏi

Khá, giỏi

Học sinh B

Trung bình

Khá trở lên

Học sinh C

Yếu, kém

Trung bình trở lên

Học sinh

Việc đăng kí “Đơi bạn cùng tiến”, “Nhóm bạn cùng tiến” được phát động
trong 2 đợt, đầu học kì I và đầu học kì II.

Trong q trình xây dựng những “Đơi bạn cùng tiến”, “Nhóm bạn cùng tiến” tơi
ln đảm bảo em có học lực chưa tốt được kèm cặp bời những em có học lực tốt
hơn, những em có hạnh kiểm chưa tốt được kèm cặp bởi những em có hạnh kiểm
tốt hơn. (Phụ lục 6)
2.2.5. Lập sơ đồ tổ chức lớp học
Để quản lý tốt học sinh GVCN cần quan tâm đến việc lập sơ đồ tổ chức lớp
học, cụ thể là bố trí và luân chuyển vị trí ngồi học của các thành viên trong tập thể
lớp. Việc phân công chỗ ngồi và luân chuyển vị trí ngồi học tạo điều kiện thuận lợi
cho từng học sinh trong lớp học tập, trao đổi kiến thức, giúp đỡ những học sinh
yếu, kém góp phần xây dựng được một tập thể lớp đoàn kết, thân thiện, tạo động
lực cho các thành viên phấn đấu và cố gắng hồn thiện mình.
GVCN cần linh hoạt bố trí để: học sinh yếu kém, chậm tiến ngồi trước; học
sinh khá giỏi ngồi sau. Học sinh thấp ngồi bàn trước, học sinh cao hơn ngồi bàn
sau; học sinh mắt yếu ngồi gần bảng
17


Các thành viên trong Ban cán sự ngồi đan xen ở giữa, trước và sau. Trong
một học kì GVCN cần điều chỉnh đổi luân phiên từ 2 đến 3 lần. Mỗi lần thay đổi là
một lần thiết lập lại sơ đồ lớp để trên bàn giáo viên để giáo viên bộ môn kết hợp tổ
chức hoạt động trong mỗi tiết dạy cho phù hợp. Những em trong Ban cán sự lớp
ngồi sau có thể quản lí, theo dõi, nhắc nhở các bạn khác trong các giờ học. Những
em học sinh yếu kém ngồi đầu sẽ được giáo viên bộ môn quan tâm theo dõi và
giúp đỡ kịp thời, như thế mỗi em sẽ mạnh dạn, tự tin hơn trong học tập.
Cách sắp xếp chỗ ngồi như trên, một mặt phát huy được vai trò của đội ngũ
cán bộ lớp trong việc quản lý lớp học, mặt khác các em học tốt có thể hỗ trợ được
cho những em cịn học yếu từ đó nâng cao chất lượng giáo dục của lớp.
2.3. Biện pháp 3: Sự quan tâm từ giáo viên chủ nhiệm
Xuất phát từ các nguyên nhân của lớp, GVCN cần biết tìm ra phương pháp
thích hợp cho lớp mình.

GVCN cần quan tâm lớp hơn, thường xuyên nói chuyện, tâm sự để hiểu tâm
tư, nguyện vọng, hồn cảnh gia đình, cũng như sức học của các em ở tất cả các
mơn. Nắm bắt được ngun nhân chính gây mất đồn kết trong lớp mình để tháo
gỡ.
GVCN cần đơí xử cơng bằng, khách quan với mọi học sinh. Quan tâm
nhiều hơn đến học sinh thường vi phạm nội quy nhà trường như bỏ học, gây gỗ
đánh nhau…; những học sinh còn nhút nhát tự ti; những em có học lực yếu và học
sinh có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
2.4. Biện pháp 4: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm
Cuộc sống chính là những chuyến đi, những trải nghiệm thú vị, tuyệt vời và
chính nhờ có những chuyến trải nghiệm đó mà các em có thể tích lũy thêm cho
mình kiến thức, kĩ năng để làm hành trang bước vào cuộc sống.
Qua hoạt động trải nghiệm, các em mở rộng thêm khơng gian học tập đưa
học sinh rời xa lí thuyết sách vở hay chiếc điện thoại, được trải nghiệm những điều
thực tế mà trước nay chỉ được học, được xem qua các thơng thơng tin đại chúng.
Ngồi ra những chuyến đi thực tế cịn giúp học sinh tăng cường tình đồn kết, khả
năng hoạt động nhóm và bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước.
Thiết nghĩ rằng trong một môi trường giáo dục mới chúng ta nên giúp học
sinh tăng cường hoạt động thực hành và trải nghiệm ứng dụng những điều đã học
vào thực tiễn làm cho các em cảm thấy hứng thú hơn trong học tập.
Sau khi học sinh lớp tôi (cụ thể là học sinh lớp 11A4) có dịp tham quan khu
di tích lịch sử Trng Bồn (Đô Lương – Nghệ An), tôi yêu cầu học sinh viết bài
thu hoạch như sau: Cảm nhận của em khi về thăm khu di tích lịch sử Trng Bồn
(Giáo viên gia hạn thời gian thu bài, chọn lọc bài hay, đọc và trao thưởng).(Phụ lục 7)
Sản phẩm mà chúng tôi có được sau chuyến tham quan là những dịng tâm
sự rất đỗi chân thành của học sinh, các em yêu hơn q hương, đất nước mình, vơ
cùng tự hào và biết ơn sự hy sinh oanh liệt của các thế hệ cha anh. Qua đó tơi nhận
thấy các em rất thích thú, đã hịa đồng, thân thiện, đồn kết, tương trợ nhau nhiều
hơn, biết quan tâm chia sẽ với nhau. Và điều đó cũng là mục tiêu xây dựng tập thể
lớp đoàn kết.

18


2.5. Biện pháp 5: Tổ chức các hoạt động và giao lưu tập thể qua sinh hoạt lớp
Giá trị sống cần thiết với học sinh THPT: Hịa bình, hợp tác, hạnh phúc, yêu
thương, khoan dung, khiêm tốn, trung thực, trách nhiệm, tơn trọng và đồn kết.
Học tập giá trị sống giúp các em tôn trọng bản thân và người khác, biết cách hợp
tác, xây dựng và duy trì tình đồn kết. Đồng thời GVCN trang bị kĩ năng sống cho
học sinh như kĩ năng giao tiếp, sáng tạo, hòa nhập, ứng phó với các tình huống
trong cuộc sống, kĩ năng quan sát, chia sẽ trong nhóm…
Thơng qua các hoạt động và giao lưu tập thể, giúp học sinh cũng cố, bổ sung
và mở rộng thêm tri thức đã học, phát triển khả năng thẩm mỹ, tăng cường thể
chất, nhận thức xã hội, ý thức cơng dân, tình u q hương, đất nước.
Thông qua các hoạt động tập thể các em có cơ hội chia sè tâm tự, nguyện
vọng của mình, các em có cơ hội đánh giá, nhận xét nhau một cách thẳng thắn, tích
cực từ đó các em hiểu nhau, đoàn kết nhau hơn, khắc phục xu hướng hẹp hịi, cục
bộ, bè phái trong lớp.
Do đó GVCN cần đổi mới tiết sinh hoạt trở nên phong phú, ý nghĩa và tích
cực hơn. Trong tiết sinh hoạt cuối tuần, GVCN nên dành nhiều thời gian cho việc
tổ chức các hoạt động vừa vui vẽ, vừa bổ ích như: Đố vui, các trị chơi phỏng theo
các game show truyền hình đặc sắc, hay đơn giản là nghe và cảm nhận một bài hát,
một mẫu chuyện hay một đoạn phim… tổ chức các diễn đàn để các em nêu lên
cảm nhận, bài học hay ý nghĩa về những gì mình nghe được, đã đọc và thấy được.
Hoặc có thể mỗi tháng 1 lần, giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh tiết
sinh hoạt theo chủ đề như: Tìm hiểu ngày truyền thống 20-11; hái hoa dân chủ;
thanh niên với Tổ Quốc; tìm hiểu tâm lí tuổi mới lớn; ngày của mẹ em nên làm gì?
Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình; chọn nghề gì cho phù hợp; những
điều em muốn nói…(Phụ lục 8)
2.6. Biện pháp 6: Tổ chức các hoạt động và giao lưu với tập thể trong và ngồi
nhà trường.

Thơng qua các hoạt động giao lưu tập thể, đây cũng là điều kiện để học sinh
bộc lộ năng khiếu, tính tự tin, tích cực, tự giác tham gia các hoạt động của nhà
trường, xã hội. Tạo mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh trong sinh hoạt tập thể với
nhau.
Bên cạnh học tập, học sinh tham gia các hoạt động khác như công tác xã hội,
lao động sản xuất, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao… giúp mở rộng tri thức cho
học sinh, hình thành các chuẩn mực đạo đức.
Tôi chú ý tổ chức hoạt động tập thể, hoạt động nhân đạo để tạo điều kiện
cho học sinh cá biệt, tham gia, xây dựng môi trường lành mạnh, tích cực, để các
em có cơ hội tự thể hiện mình. Cơng tác này thực sự đặc biệt có ý nghĩa đối với
học sinh trầm cảm, tự ti. Các em sẽ mạnh dạn, tích cực hơn trong học tập và rèn
luyện. Cho các em tham gia và thực hiện tốt các chuyên đề ngoại khoá, rèn luyện
kỹ năng sống để các em tiến bộ. Các em được trải nghiệm, được vui chơi, được
19


hợp tác và chia sẽ để từ đó thơng hiểu, yêu thương nhau, xây dựng tập thể lớp đoàn
kết vững mạnh.
Ví dụ: - Học sinh tham gia giải bóng đá do các lớp 11 trong trường tổ chức
(Phụ lục 9).
- Tổ chức thi đấu bóng chuyền với đồn thanh niên các xóm nơi cư trú.
- Thi gói bánh chưng, viết thư pháp, cắm trại do đoàn trường tổ chức.
2.7. Biện pháp 7. Phối hợp với các lực lượng giáo dục khác
Để xây dựng tập thể lớp đồn kết khơng thể khơng kể đến vai trị của phụ
huynh học sinh, giáo viên bộ mơn, Ban giám hiệu nhà trường và đồn trường, nhất
là việc giáo dục đạo đức cho học sinh yếu kém, học sinh chưa ngoan, loại bỏ được
nguy cơ bỏ học giữa chừng.
2.7.1. Phối hợp với phụ huynh và chính quyền địa phương nơi các em cư trú.
Liên hệ thường xuyên với Ban đại diện cha mẹ học sinh để tích cực hóa các
hoạt động của hội phụ huynh học sinh trong công tác giáo dục.

Thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình qua qua điện thoại. Cung
cấp cho phụ huynh số điện thoại của giáo viên chủ nhiệm để phụ huynh tiện liên hệ
khi cần thiết.
Tổ chức thăm hỏi trực tiếp gia đình học sinh nhằm tạo thiện cảm tốt đối với
học sinh nhất là học sinh “cá biệt”. Giáo viên thường xuyên trao đổi với phụ huynh
để từ đó hiểu rõ và nắm bắt kịp thời những thay đổi của các em để có những biện
pháp giáo dục phù hợp.
GVCN cùng tập thể lớp có kế hoạch thăm hỏi động viên gia đình học sinh
khi có những biến cố lớn xảy ra trong các ngày nghỉ. Mặt khác GVCN quan tâm,
động viên những học sinh có hồn cảnh đặc biệt khó khăn vào những dịp quan
trọng như dịp Tết Nguyên đán.
Việc động viên thăm hỏi gia đình học sinh là chiếc cầu nối để gắn kết mối
quan hệ giữa GVCN và phụ huynh học sinh ngày càng tốt đẹp hơn. Từ đó các em
có cơ hội tâm sự, chia sẽ, thông cảm, hiểu nhau, đồn kết gắn bó với nhau hơn. Đó
cũng là cơ sở quan trọng để việc giáo dục các em đạt hiệu quả cao nhất.
Kết hợp với địa phương, khu dân cư để theo dõi giáo dục, ngăn chặn kịp thời
những học sinh vi phạm nội quy trường, lớp, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa gia
đình – nhà trường – xã hội.
Ví dụ: Báo với chính quyền địa phương khi giáo viên phát hiện học sinh kéo
bè, kết cánh đánh nhau, đua xe… (ở mức mà cá nhân không can thiệp, giải quyết
được) - nhằm ngăn chặn kịp thời, tránh xảy ra hậu quả đáng tiếc, hơn thế học sinh
sẽ khơng giám manh động. Ngược lại, khi chính quyền địa phương phát hiện học
sinh có những hành động sai trái, vi phạm pháp luật, ngồi việc can thiệp trực tiếp,
chính quyền địa phương còn báo về trường, về giáo viên chủ nhiệm để nhà trường
tiếp tục giáo dục đạo đức học sinh.
Để có được một tập thể lớp đồn kết thì việc đơn đốc, nhắc nhở học sinh cần
diễn ra thường xuyên. Nhờ sự động viên, sát cánh của GVCN giúp các em có nghị
lực hơn trong cuộc sống, tự tin hơn trong học tập và luôn tin tưởng vào khả năng
của chính mình. Nhất là những em học sinh” cá biệt” (là những học sinh hay bỏ
20



tiết, nghĩ học không phép, vi phạm nội quy nhà trường một cách có hệ thống...).
Đối với các em tơi gần gũi các em nhiều hơn, lắng nghe, thấu hiểu điều các em nói
bằng trái tim của mình, thân thiện, bao dung và vị tha các em hơn. Cho nên với
những thiếu sót của các em tơi thường bình tĩnh tìm biện pháp giải quyết thích hợp
nhất, có thể gặp riêng nhắc nhở, khuyên bảo, có thể trao đổi với phụ huynh các em.
Ví dụ: Trường hợp em Nguyễn Văn Duy - học sinh lớp 11A4, em là học
sinh con giáo dân ở Giáo xứ Phú Linh. Khi nhận lớp chủ nhiệm, tơi thấy em rất ít
nói, khơng hay chơi với các bạn, một số buổi lao động đầu năm em khơng tham gia
và em cịn bỏ một số buổi học hay tiết học. Qua tìm hiểu được biết em là học sinh
nghiện chơi game. Tôi gần gũi động viên và cùng với gia đình em phân tích cho
em hiểu về tác hại của việc chơi game nhưng sự tiến bộ của em đang cịn chậm.
Sau đó tơi đã nhờ đến sự giúp đỡ của giáo xứ Phú Linh và em đã tiến bộ rõ rệt. Em
đi học đầy đủ, học tập có tốt hơn, sống hịa nhập vui vẻ với bạn bè và thấy cô.(Phụ
lục 10)
2.7.2. Phối hợp với Ban giám hiệu nhà trường
Hàng tuần, hàng tháng nhà trường đều có kế hoạch hoạt động chung trong
tồn trường. Từ kế hoạch hoạt động chung đó, giáo viên chủ nhiệm sẽ đề ra kế
hoạch hoạt động của lớp. Những băn khoăn trong công tác chủ nhiệm, tôi đều xin ý
kiến chỉ đạo hoặc nhận sự giúp đỡ từ phía Ban giám hiệu nhất là việc giáo dục học
sinh “cá biệt”.
2.7.3. Phối hợp với Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên thông báo, trao đổi với giáo viên bộ
mơn về tình hình học tập của lớp cũng như của từng học sinh để nắm bắt được khả
năng trình độ của các em, từ đó có phương pháp giảng dạy thích hợp. Tơi cịn đề
nghị giáo viên bộ mơn có kế hoạch phụ đạo thêm những học sinh yếu kém giúp các
em lấy lại kiến thức cơ bản đồng thời khơi gợi hứng thú và niềm đam mê học tập.
Tôi xin phép giáo viên bộ môn được dự giờ thăm lớp mình để biết được thực lực
từng mơn của các em như thế nào từ đó đề ra biện pháp giúp đỡ phù hợp. Còn

trong các tiết học đề nghị giáo viên bộ môn thường xuyên kiểm tra bài vở, gọi các
em phát biểu ý kiến. Những câu trả lời đúng giáo viên bộ môn tuyên dương hoặc
cộng điểm để các em có hứng thú trong học tập.
2.7.4. Phối hợp với Đoàn thanh niên
Quan hệ giữa Ban thường vụ đoàn trường và giáo viên chủ nhiệm là quan hệ
phối hợp. Ban thường vụ đồn trường thường xun thơng tin với giáo viên chủ
nhiệm về các các hoạt động của Đoàn viên thanh niên, các phong trào thi đua do
Đoàn trường phát động, tình hình học sinh của lớp và nhất là những học sinh
thường vi phạm nội quy nhà trường, đề nghị giáo viên có biện pháp giáo dục học
sinh cá biệt.
Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên bám sát lớp, nắm chắc các diễn biến xảy
ra trong lớp, các hoạt động phong trào mà đoàn trường, nhà trường phát động để
có biện pháp giáo dục kịp thời và hiệu quả, cũng như khích lệ các em tham gia đầy
đủ.(phụ lục 11)
21


Ví dụ: Đồn trường phát động qun góp ủng hộ đồng bào miền Trung bị lũ
lụt, quyên góp sách vở nhằm thực hiện cơng trình thanh niên… tơi đã lồng ghép
trong giờ sinh hoạt chủ nhiệm chủ đề “chia sẻ với cộng đồng” - về thông tin lũ lụt
miền Trung – học sinh nói về thực trạng mà các em biết. Qua đó giáo dục các em
lối sống đẹp biết quan tâm chia sẻ, không thờ ơ vô cảm… Đồng thời cũng giới
thiệu với đoàn trường về hoàn cảnh đặc biệt của đồn viên, thanh niên để tổ chức
đồn có sự quan tâm thiết thực - điều này sẽ khích lệ các em rất lớn, giúp học sinh
tin tưởng hơn về những hoạt động có ý nghĩa của chính mình.
Kết hợp với Đồn trường tổ chức cho học sinh kí bản cam kết ‘Học sinh với
an tồn giao thơng và thực hiện tốt nội quy trường học” và viết bài thu hoạch học
nội quy.
2.8. Biện pháp 8: Động viên, nêu gương và khen thưởng
Bất kì phong trào nào thì việc nêu gương và khen thưởng cũng rất cần thiết

nhằm kịp thời động viên khích lệ học sinh, biều dương những nỗ lực của các em
trong học tập và rèn luyện. Đồng thời đó cũng là động lực để thúc đẩy phong trào
chung của tập thể lớp. Chính vì nhận thức được ý nghĩa của việc nêu gương và
khen thưởng nên trong cuộc họp phụ huynh đầu năm học tôi đã đề xuất với phụ
huynh học sinh của lớp về việc khen thưởng các học sinh trong lớp thực hiện tốt
các phong trào thi đua do nhà trường đề ra:
+ Mỗi tuần tặng 1quyển vở cho mỗi học sinh đạt số điểm tốt cao nhất tổ.
+ Mỗi đợt kiểm tra định kỳ tặng một 1quyển vở và 1 bút/ 1học sinh đạt điểm
10 mỗi môn.
+ Tặng một phần quà cho học sinh đạt phong trào nhà trường đề ra.
+ Tặng quà cho “Đơi bạn cùng tiến “và “Nhóm bạn cùng tiến” có kết quả tốt
nhất sau mỗi học kì.
- Sau mỗi tuần thi đua, sẽ bầu chọn một học sinh tuyên dương trước lớp và
nhận thưởng.
- Để tránh trường hợp một em nhận liên tục nhiều lần, theo qui ước 3 tuần
mới được nhận thưởng lại (nếu em đó điểm nhất tổ thì chọn em điểm nhì tổ).
- Đặc biệt chú ý đến học sinh “cá biệt” nhằm có sự động viên khen thưởng
kịp thời dù ít hay nhiều tạo động lực để các em phấn đấu vươn lên trong học tập
cũng như tu dưỡng rèn luyện đạo đức.
Trên đây là một số biện pháp về công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh mà tôi đã áp dụng đạt được hiệu quả cao.

22


Hình ảnh học sinh nhận q “Nhóm bạn cùng tiến”
Chương III. Những kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm sau khi áp dụng
một số biện pháp xây dựng tập thể đoàn kết của giáo viên chủ nhiệm.
Vào đầu năm học 2019 – 2020 khi nhận chủ nhiệm lớp 11A4, ngày đầu tiên
tiếp xúc với các em, tôi thấy khơng khí lớp học trầm, một số em nhút nhát, rụt rè,

thiếu tự tin. Trong giờ học các em không sơi nổi thảo luận đưa ra ý kiến riêng của
mình. Qua q trình tìm tịi, nghiên cứu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp,
tôi đã đưa các biện pháp trên vào vận dụng trong lớp 11A4 - lớp tôi chủ nhiệm và
cũng đã đạt được những kết quả như sau:
* Kết quả học tập và rèn luyện
Hạnh kiểm

Tốt (%)

Khá (%)

TB (%)

Yếu (%)

Học kì 1

22 (55%)

17 (42.5%)

1(2.5%)

0 (0%)

Học kì 2

30 (75%)

10 (25%)


0 (0%)

0 (0%)

Cả năm

30 (75%)

10 (25%)

0 (0%)

0 (0%)

Học lực

Giỏi (%)

Khá (%)

TB (%)

Yếu (%)

Kém

Học kì 1

2 (5%)


14 (35%)

24 (60%)

0 (0%)

0 (0%)

Học kì 2

3 (7.5%)

16 (40%)

21(52.5%)

0 (0%)

0 (0%)

Cả năm

3 (7.5%)

16 (40%)

21(52.5%)

0 (0%)


0 (0%)

* Kết quả điều tra lấy ý kiến học sinh trong lớp về đánh giá sự đoàn kết của
tập thể cuối năm học như sau:
Nội dung
Phong trào học tập

Mức độ

Phiếu lấy ý kiến

Chưa tiến bộ

0/40

Có tiến bộ

9/40
23


Phong trào văn nghệ

Hoạt động thể thao

Tiến bộ nhiều

31/40


Hoạt động yếu

0/40

Bình thường

3/40

Hoạt động sơi nổi, tích cực

37/40

Hoạt động yếu

0/40

Bình thường

2/40

Hoạt động sơi nổi, tích cực

38/40

Hoạt động yếu

0/40

Phong trào ủng hộ, đền ơn
Bình thường

đáp nghĩa
Hoạt động sơi nổi, tích cực
Tinh thần đoàn kết

5/40
35/40

Chưa đoàn kết

0/40

Đoàn kết

13/40

Đoàn kết tốt

27/40

Trên cơ sở lấy ý kiến chung của tập thể, qua theo dõi và quan sát, GVCN
nhận thấy những trường hợp cụ thể sau đây có biểu hiện thay đổi tích cực như sau:
T
T

Họ tên học sinh

Nội dung thay đổi

Biểu hiện, kết quả


1

Hồ sỹ Bắc

Học tập

Chú ý học tập, hăng say
phát biểu, xây dựng bài

2

Cao Văn Hành

Học tập

Có nhiều tiến bộ trong học
tập và đạt học lực loại khá

3

Nguyễn Văn Duy

Học tập

Đi học chuyên cần, học
tập tiến bộ, bỏ chơi game

4

Bùi Văn Tài


Học tập

Không có tư tưởng bỏ học,
chú tâm vào việc học
nhiều hơn

Học tập

Học tập có nhiều tiến bộ
và đạt học lực trung bình.

5

Đặng Đức Tuấn

24


6

Hồ Thị Hà

Tham gia hoạt động tập thể

Quan tâm, giúp đỡ bạn bè
khi gặp khó khăn

7


Đồn Thị Thịnh

Tham gia hoạt động tập thể

Vui vẽ, cởi mở, thân thiện
với bạn bè.

8

Hồ Sỹ Bắc

Tham gia hoạt động tập thể

Tham gia vệ sinh lớp học
đầy đủ, nhiệt tình.

9

Hà Thuận Thọ

Tham gia hoạt động tập thể

Tham gia các buổi lao
động đầy đủ, nhiệt tình và
có hiệu quả

10

Cao Văn Hành


Tham gia hoạt động tập thể

Tham gia hoạt động tập
thể đầy đủ.

Bên cạnh kết quả học tập và rèn luyện lớp cịn đạt các thành tích sau:
- Xếp loại thi đua toàn trường: Loại tiên tiến xuất sắc.
- Duy trì sĩ số lớp học 40/40.
- 6 học sinh được khen thưởng các mặt hoạt động năm học 2019-2020.
- Thi cắm hoa chào mừng ngày 20 /10/2020 đạt giải 3 toàn trường.
- Thi cắm trại dịp kĩ niệm 20 năm ngày thành lập trường đạt giải 3 tồn
trường.
- 100% học sinh tham gia đầy đủ, nhiệt tình các hoạt động do đoàn trường
và nhà trường đề ta.
- Khơng có học sinh bị phê bình trước tồn trường, khơng có học sinh gây
gỗ đánh nhau trong và ngồi nhà trường hay vi phạm pháp luật.
- Khơng có học sinh vi phạm luật giao thông.
PHẦN III. KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN
1. Quá trình nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân đã nghiên cứu kĩ cơ sở lí luận và
cơ sở thực tiễn của công tác chủ nhiệm lớp; tìm hiểu kĩ vị trí, vai trị, chức năng,
phẩm chất cần có của người giáo viên trong cơng tác chủ nhiệm lớp, thực trạng về
đạo đức học sinh hiện nay, từ đó đề xuất một số biện pháp xây dựng tập thể lớp
đoàn kết để đưa các phong trào hoạt động của lớp ngày càng tiến bộ. Góp phần
hình thành ở học sinh các phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm học chăm làm, tự
chủ, trung thực, trách nhiệm. Đề tài được hoàn thành từ những kinh nghiệm và kết
quả mà bản thân đã thu được từ công tác chủ nhiệm lớp. Đề tài được thực hiện với
tinh thần nghiêm túc, khoa học và đầy tâm huyết của bản thân.
2. Ý nghĩa của đề tài

25


×