Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Đưa hình ảnh, tư liệu minh hoạ góp phần giảng dạy tốt bài bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia” môn GDQP AN khối 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 15 trang )

A - PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
1. Lý do khách quan.
Giáo dục quốc phòng cho học sinh là một bộ phận quan trọng của công tác
giáo dục quốc phịng tồn dân, là một nội dung cơ bản trong việc xây dựng nền
QPTD & ANND. Là môn học chính khóa trong chương trình giáo dục cấp THPT
góp phần tồn diện cho học sinh lịng u nước, u chủ nghĩa xã hội niềm tự hào
và sự trân trọng đối với truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc,
của các lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Có kiến thức cơ bản về QP-AN, có
kỹ năng quân sự cần thiết tham gia vào sự nghiệp xây dựng và củng cố nền
QPTD và ANND sẵn sàng bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa vững mạnh.
Nhận rõ vị trí, vai trị của nhiệm vụ trên, những năm qua Bộ giáo dục đào tạo và
Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Nghệ An đã có các văn bản chỉ đạo về việc thực hiện
giảng dạy môn học GDQP- AN. Ban Giám hiệu nhà trường đã có kế hoạch tổ chức
dạy rải môn học GDQP-AN kết hợp với tổ chun mơn Thể dục - Giáo Dục Quốc
Phịng_An Ninh triển khai thực hiện tốt công tác Giáo Dục Quốc Phòng_An Ninh
cho học sinh.
2. Lý do chủ quan.
- Hiện nay môn học GDQP-AN trong các trường THPT được áp dụng dạy
rải, được tính như các mơn học khác tham gia tính điểm trung bình cho các em
học sinh .
- Mơn học GDQP-AN trong q trình giảng dạy là chuyển tải đến cho học
sinh nắm bắt được kiến thức QP-AN, từ lý thuyết cho đến thực hành ngày một
nâng lên. Tuy nhiên để giúp các em học sinh nắm và hiểu được sâu hơn nữa, thực
hiện các động tác một cách thuần thục hơn nữa trong kiểm tra kiến thức, tập luyện
cũng như hội thi hội thao. Đặc biệt sẵn sàng chiến đấu khi tổ quốc cần. Để đạt
được điều đó ngồi năng lực học tập của học sinh, thì phương pháp, kiến thức của
giáo viên là hết sức quan trọng, hiện nay giáo viên giảng dạy môn học đã được
học, tập huấn, đào tạo ngắn hạn, ghép môn, đào tạo văn bằng 2. Cần phải có kinh
nghiệm trong cơng tác giảng dạy phù hợp với từng đối tượng, vùng miền, điều kiện
cơ sở vật chất để nâng cao hiệu quả về công tác giảng dạy môn học GDQP-AN.


- Bản thân tôi rất may mắn đã được học tập ghép môn, được đào tạo bài bản
và giảng dạy môn học trong trường THPT từ năm năm học 2007-2008 cho đến
nay. Với kinh nghiệm của bản thân và thành tích đạt được qua kết quả công tác
giảng dạy luôn đạt 75% khá giỏi trở lên. Trong chương trình mơn học, trải qua các
năm công tác đã áp dụng các biện pháp khác nhau để tăng hiệu quả giảng dạy cho
học sinh. Trong chương trình GDQP 11 có nhiều bài học mang tính thực tế cao,
qua thực tiễn dạy học tơi xin mạnh dạn trình bày kinh nghiệm của bản thân với đề
tài: “Đưa hình ảnh, tư liệu minh hoạ góp phần giảng dạy tốt bài : Bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia” - Môn GDQP - AN khối 11 THPT”.

1


II. Mục tiêu nghiên cứu :
Đề tài đưa hình ảnh, tư liệu minh họa vào bài dạy có khả năng áp dụng cho
các giáo viên bộ môn GDQP-AN vào giảng dạy các bài lý thuyết trong chương
trình GDQP-AN cấp THPT, khắc phục những hạn chế và tồn tại dẫn đến hiệu quả
chưa cao trong công tác giảng dạy môn học GDQP-AN bài Bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ và biên giới quốc gia. Đưa ra những phương pháp bổ trợ cho bài giảng. Nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như chuyển tải về kiến thức, kỹ năng, thái độ
cho học sinh.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động giảng dạy môn GDQP-AN cho học sinh
ở trường THPT.
-Tìm hiểu thực trạng hoạt động giảng dạy môn học GDQP-AN của giáo viên và
hứng thú học tập môn học của học sinh ở trường THPT .
- Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục về
môn học GDQP-AN cho sinh ở trường THPT .
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Phương pháp điều tra
B – PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
- Môn học GDQP-AN nhằm trang bị kiến thức quốc phòng cho học sinh,
khơi dậy lịng u nước, hiểu biết, gìn giữ và phát huy truyền thống đấu tranh dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta qua các thời kỳ kháng chiến. Biết cách thực hiện
vận dụng một cách thuần thục các động tác cũng như kỹ chiến thuật của môn học
trong tập luyện và sẵn sàng chiến đấu.
- Được xác định là mơn học chính khóa dạy rải và tính điểm như các môn
học khác, cho nên học sinh cũng quan tâm và tập trung học dẫn đến kết quả cao
hơn.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị đã được Bộ, Sở giáo dục và nhà trường trang
cấp một cách khá đầy đủ tạo điều kiện tốt nhất cho môn học.
- Đối với giáo viên đã được Sở Giáo dục & Đào tạo tổ chức tập huấn chuyên
môn hàng năm. Trang phục trang cấp cho giáo viên hàng năm cũng được thường
xuyên và đầy đủ. Chính vì vậy để chuyển tải kiến thức quốc phịng đến cho học
sinh một cách chính xác, khoa học, cụ thể, kịp thời, người giáo viên cần phải có
một kiến thức, phương pháp, tổ chức giảng bài tốt nhất.
2


II. Cơ sở pháp lý
1. Dựa trên chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phịng - an ninh trong
tình hình mới; chỉ thị số 57/2007/CT – BGDĐT ban hành ngày 04/07/2007 của Bộ
giáo dục tăng cường GDQP-AN trong ngành giáo dục; Nghị định 116/2007/NĐCP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về GDQP-AN; Quyết định 79/2007/QĐBGDĐT ngày 24/12/2007 và các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục & Đào tạo
Nghệ An; Chỉ thị số 417/CT-TTg ngày 31/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ Về
việc tăng cường chỉ đạo, thực hiện công tác Giáo dục quốc phòng–an ninh năm
2010 và những năm tiếp theo;
2. Dựa trên văn bản chỉ đạo số: 1865/SGDĐT-GDTrH ra ngày 16/09/2020

của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDQP - AN năm
2020 - 2021 .
III. Thực trạng :
1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm và chỉ đạo của Bộ giáo dục & Đào tạo, Sở giáo dục &
Đào tạo và kế hoạch tổ chức dạy rải môn học GDQP-AN và xác định đây là mơn
học chính khóa.
- Trang thiết bị, cơ sở vật chất, tài liệu, phòng học có máy chiếu, sân bãi đáp
ứng tốt theo yêu cầu của mơn học .
- Mơn học ln địi hỏi có sức khỏe, thể lực tốt, tính kiên trì. Đối với học
sinh nhà trường cơ bản đáp ứng khá tốt yêu cầu của môn học .
- Bản thân tôi là giáo viên được đào tạo GDQP ghép môn. Đặc biệt đã được
tham gia giảng dạy môn học GDQP-AN tại trường THPT Thanh Chương 1 từ năm
2007 cho đến nay. Được Sở giáo dục tạo điều kiện cho đi tập huấn chun mơn
vào hàng năm ở Sở GD-ĐT. Chính vì vậy ít nhiều có kinh nghiệm trong cơng tác
giảng dạy mơn học GDQP-AN là khá thuận lợi .
- Đồng nghiệp tổ Thê dục-Giáo dục quốc phịng_An Ninh nhà trường ln
hịa đồng, có tinh thần tương trợ, trao đổi, giúp đỡ lẫn nhau trong công tác chuyên
môn cũng như công tác tổ chức và phương pháp giảng dạy.
2. Khó khăn
- Mơn học mang tính khơ khan, địi hỏi phải có tính kỷ luật, kiên trì tốt,
khơng ngại khó ngại khổ nên trong cơng tác giảng dạy cũng gặp khó khăn .
- Do đặc thù môn yêu cầu về trang phục, phương tiện dụng cụ học tập, yêu
cầu đối với học sinh mà một số học sinh chưa thật sự thích thú với môn học.
- Đối với giáo viên, mặc dù được đào tạo chính quy, nhưng kiêm nhiệm thêm
cơng tác khác nên ít nhiều ảnh hưởng đến việc đầu tư chuyên môn.
- Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học tuy khá đầy đủ đáp ứng được yêu cầu
môn học. Tuy nhiên chất lượng chưa thật đảm bảo. Một số tranh ảnh cho một số
bài dạy chưa có.
3



- Đối với bài 3 GDQP 11 “Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc
gia”, đây là một bài lý thuyết có liên quan đến chủ quyền lãnh thổ, địi hỏi giáo
viên phải có kiến thức vững vàng, những thơng tin đưa đến cho học sinh phải thật
chính xác, một số thơng tin mang tính nhạy cảm, địi hỏi GV phải biết chon lựa
những thơng tin chính thống đúng với quan điểm của Đảng và nhà nước, phù hợp
với lứa tuổi các em.
IV. Phương Pháp :
Để giải quyết các vấn đề trên tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu sau :
a. Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp này nhằm nghiên cứu các văn bản của Bộ, Sở GD&ĐT cũng
như kế hoạch triển khai công tác thực hiện giảng dạy môn học GDQP-AN của Ban
giám hiệu nhà trường .
- Nghiên cứu phân phối chương trình, số tiết qui định của bài giảng đó, kiến
thức kỹ năng, thái độ cần đạt trong từng tiết dạy. Xây dựng giáo án, bổ sung tư liệu
và phương pháp, tổ chức bài giảng .
b. Phương pháp chọn lọc tư liệu, hình ảnh :
Tôi sử dụng phương pháp này dựa trên bài học cần bổ sung những tư liệu
nào liên quan, nêu rõ hơn các vấn đề cần quan tâm hiện nay, từ đó thu thập tài liệu,
hình ảnh minh hoạ bổ sung cho bài giảng một cách tốt nhất.
c. Phương pháp thực nghiệm
Nhằm mục đích đưa ra các nhân tố mới cần nghiên cứu vào thực tiễn bài
giảng sao cho thật sinh động, gây hứng thú đến cho người học. Qua thực nghiệm
làm sáng tỏ nhiệm vụ nghiên cứu .
V. Một số giải pháp :
1. Chọn tư liệu, hình ảnh :
Bài 3- GDQP lớp 11 liên quan đến nhiều vấn đề cần được làm sáng tỏ ngồi
những thơng tin trong sách giáo khoa, khi giảng dạy, học sinh vẫn chưa hình dung
được một số vấn đề có liên quan đến bài học, theo tôi bài học này cần một số tư

liệu để minh hoạ thêm sau đây :
- Hiệp ước của LHQ về luật biển 1982;
- Một sô tư liệu về chủ quyền 2 Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt
Nam
- Tuyên bố ngày 5/6/1984 xác định vùng trời Việt Nam;
- Tài liệu xác định Đường cơ sở, cách xác định đường cơ sở theo Công uớc
Luật biển 1982, các điểm để xác định đường cơ sở của Việt Nam;
- Hiệp ước phân định Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc;
- Hiệp ước về “vùng nước lịch sử” với Cam Pu Chia…..
- Hình ảnh về vùng biển Việt Nam
4


- Hình ảnh về mốc quốc giới…
Các tài liệu, hình ảnh minh họa phải chính thống, có nguồn gốc rõ ràng, phù
hợp với quan điểm tư tưởng chỉ đạo của Đảng.
2. Sử dụng tư liệu, hình ảnh minh hoạ cụ thể trong bài dạy :
Khi dạy bài Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia qua từng phần,
từng mục tôi thấy rằng với những thông tin trong SGK chưa thể làm nổi bật lên hết
những thông tin, hoặc làm cho GV khó giải thích những khái niệm.
Ví dụ 1 : Khi dạy về Vùng nội thủy có nhắc đến "đường cơ sở", và từ đường
cơ sở mới xác định được các vùng biển của Việt Nam, vậy cách xác định Đường
cơ sở của Việt Nam như thế nào thì sách khơng nêu rõ, để minh họa thêm phần này
tôi đưa thêm cho học sinh tư liệu về các điểm xác định đường cơ sở như sau.
TỌA ĐỘ CÁC ĐIỂM CHUẨN ĐƯỜNG CƠ SỞ
DÙNG ĐỂ TÍNH CHIỀU RỘNG LÃNH HẢI CỦA LỤC ĐỊA VIỆT NAM
(Đính theo Tuyên bố ngày 12 tháng 11 năm 1982 của Chính phủ nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam)
Điểm


Vị trí địa lý

Vĩ độ
N

Kinh độ
E

0

Nằm trên ranh giới phía tây nam của vùng nước lịch
sử của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng
hòa nhân dân Campuchia

A1

Tại Hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang

9015'0

103027'0

A2

Tại hịn Đá lẻ ở đơng nam Hịn Khoai, tỉnh Minh Hải

8022'8

104052'4


A3

Tại Hịn Tài Lớn, Cơn Đảo, Đặc khu Vũng Tàu - Cơn 8037'8
Đảo

106037'5

A4

Tại Hịn Bơng Lang - Cơn Đảo

8038'9

106040'3

A5

Tại Hịn Bảy cạnh - Cơn Đảo

8039'7

106042'1

A6

Tại Hịn Hải (nhóm đảo Phú Q), tỉnh Thuận Hải

9058'0

109005'0


(Cà Mau)

(Bình Thuận)
A7

Tại Hịn Đơi, tỉnh Thuận Hải (Khánh Hồ)

12039'0 109028'0

A8

Tại Mũi Đại Lãnh, tỉnh Phú Khánh (Phú n)

12053'8 109027'2

A9

Tại Hịn Ơng Căn, tỉnh Phú Khánh (Bình Định)

13054'0 109021'0

A10

Tại đảo Lý Sơn, tỉnh Nghĩa Bình (Quảng Ngãi)

15023'1 109009'0

A11


Tại đảo Cồn Cỏ, tỉnh Bình Trị Thiên (Quảng Trị)

17010'0 107020'6

5


Ví dụ 2 : Về xác định biên giới quốc gia Việt Nam .
(Hình ảnh minh họa về xác định các vùng biển theo Công ước về luật Biển
1982)
Qua đây giúp học sinh dễ dàng xác định các vùng biển và biên giới quốc gia
trên biển

Ví dụ 3 : Khi nhắc đến vùng biển trong bài nhắc tới vùng đặc quyền kinh tế
có “quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia ven biển” nhưng học sinh chưa
hiểu sâu về vấn đề này, khi dạy tôi đưa ra tư liệu sau để làm rõ :
“Theo điều 56 của Công ước Luật Biển năm 1982, trong vùng đặc quyền kinh tế
của mình, các quốc gia ven biển có:
- Quyền thuộc chủ quyền về việc thăm dò khai thác, bảo tồn và quản lý các tài
nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy
biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, cũng như về những hoạt động khác
nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế, như việc sản xuất năng
lượng từ nước, hải lưu và gió.
- Quyền tài phán đối với việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị,
cơng trình; nghiên cứu khoa học biển; bảo vệ và giữ gìn mơi trường biển.
Cơng ước Luật Biển 1982 còn quy định, trong vùng đặc quyền kinh tế của quốc
gia ven biển, tất cả các quốc gia, bất kể là quốc gia có biển hay khơng có biển,
trong những điều kiện do các quy định thích hợp của Công ước Luật biển 1982 trù
định, đều được hưởng 3 quyền tự do cơ bản
- Quyền tự do hàng hải;

- Quyền tự do hàng không;
- Quyền tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm.
Trong khi thực hiện quyền chủ quyền và các quyền tài phán của mình, quốc gia
ven biển phải tôn trọng các quyền tự do của các quốc gia khác. Ngược lại, các
quốc gia trong khi thực hiện các quyền tự do biển cả được phép trong vùng đặc

6


quyền về kinh tế của quốc gia ven biển phải tôn trọng luật pháp và quy định của
quốc gia ven biển trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quốc gia đó.
Quốc gia ven biển có trách nhiệm trong việc quản lý bền vững tài nguyên sinh vật
và bảo vệ môi trường biển”
Ví dụ 4 : Khi giảng bài này cũng cần đưa thơng tin thêm về về 2 quần đảo
Hồng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam cho học sinh được biết,
cần nhấn mạnh thêm rằng Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền của mình đối với
2 quần đảo này.
* Quần đảo Hoàng Sa
Quần đảo Hoàng Sa gồm trên 30 đảo, đá, cồn san hô và bãi cạn, nằm ở khu
vực biển giữa vĩ độ 15045’00”N - 170 15’00” và kinh độ 111000’00”E 113000’00”E trên vùng biển có diện tích 30.000 km2, cách đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng
Ngãi) khoảng 120 hải lý, cách đảo Hải Nam (Trung Quốc) khoảng 140 hải lý.
Diện tích tồn bộ phần đất nổi của quần đảo khoảng 8km 2. Quần đảo Hồng Sa
chia thành hai nhóm An Vĩnh (cịn gọi là nhóm Đơng - Bắc) và Trăng Khuyết (cịn
gọi là nhóm Tây).
- Nhóm An Vĩnh: nguyên là tên của một xã thuộc tỉnh Quảng Ngãi. Theo sách
Đại Nam Thực lục Tiền biên quyển 10 ghi chép về xã này như sau: “Ngồi biển xã
An Vĩnh, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi có hơn 100 cồn cát… chiều dài kéo dài
khơng biết tới mấy ngàn dặm, tục gọi là Vạn Lý Hoàng Sa châu. Hồi quốc sơ đầu
triều Nguyễn đặt đội Hoàng Sa gồm 70 người lấy dân xã An Vĩnh sung vào, hàng
năm cứ đến tháng 3 cưỡi thuyền ra đảo, 3 đêm thì tới nơi…”. Nhóm đảo An Vĩnh

bao gồm các đảo tương đối lớn, Đảo Phú Lâm, Đảo Cây, Đảo Linh Cơn và các bãi
ngầm chính, trong đó đảo lớn nhất là đảo Phú Lâm (khoảng 2,3km2).
- Nhóm Trăng Khuyết (hay cịn gọi là nhóm lưỡi liềm): có hình cánh cung hay
lưỡi liềm gồm có các đảo Hồng Sa, Hữu Nhật, Duy Mộng, Quang Ảnh, Quang
Hòa, Bạch Quỷ, Tri Tơn và các bãi ngầm, trong đó có đảo Hồng Sa dài 950m,
rộng khoảng 650m, diện tích 0,32km2. Về yếu tố qn sự, đảo Hồng Sa là đảo
chính của quần đảo nhưng không phải là đảo lớn nhất. Nhiều nhà qn sự cho
rằng đảo này có vị trí quan trọng nhất, hơn cả đảo Phú Lâm trong việc phòng thủ
bờ biển Việt Nam. Trong thời gian chính quyền Việt Nam Cộng hịa quản lý, ở đảo
này có nhà cửa, căn cứ quân sự, đài khí tượng, hải đăng, miễu Bà, cầu tàu và bia
chủ quyền. Bia chủ quyền do người Pháp dựng lên năm 1938, ghi nhận lại chủ
quyền chính thức của Việt Nam từ năm 1816. Cơ sở quân sự được thiết lập từ đầu
thập niên 1930. Sang thập niên 1950, 1960, nhà cửa được xây cất thêm, tạm đủ
cho sự trú phịng của một tiểu đồn Thủy qn Lục chiến. Bia chủ quyền Việt Nam
được đặt gần giữa đảo. Nhà Nguyễn đã chính thức đặt chủ quyền ở quần đảo
Hoàng Sa năm 1816.
*. Quần đảo Trường Sa : Quần đảo Trường Sa nằm giữa Biển Đơng về
phía Đơng Nam nước ta, phía Bắc là quần đảo Hồng Sa, phía Đơng giáp biển
Philippin, phía Namgiáp biển Malaixia, Brunây và Inđônêxia. Từ trung tâm quần
đảo Trường Sa đến biển của Malaixia khoảng 250 hải lý, đến biển của Philippin

7


khoảng 201 hải lý, đến biển của Brunây khoảng 320 hải lý, đến đảo Nam Hải
khoảng 585 hải lý và đến đảo Đài Loan khoảng 810 hải lý; cách Cam Ranh
khoảng 243 hải lý, cách Vũng Tàu 440 hải lý. Quần đảo Trường Sa gồm trên 100
hòn đảo nhỏ và bãi san hơ với diện tích vùng biển rộng khoảng 410.000 km2 nằm ở
giữa vĩ độ 6030’ đến 120 Bắc và kinh độ 111030’ đến 117020’ Đơng. Diện tích tồn
bộ phần đất nổi của quần đảo khoảng 3km2, được chia làm 8 cụm (Song Tử, Loại

Ta, Thị Tứ, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm, Bình Nguyên), đảo cao
nhất là Song Tử Tây (khoảng 4 - 6m), đảo lớn nhất là đảo Ba Bình (0,44 km2), sau
đó là đảo Nam Yết (0,06 km2). Khoảng cách giữa các đảo cũng khác nhau, gần
nhất từ đảo Song Tử Đông đến Song Tử Tây khoảng 1,5 hải lý, xa nhất Song Tử
Tây (phía Bắc) đến An Bang (phía Nam) khoảng 280 hải lý.
Một số hình ảnh về quần đảo Hồng Sa,Trường Sa
Quần đảo Trường Sa

Quần đảo Hoàng Sa

8


Ví dụ 5 : Khi xác định được Biên giới quốc gia trên đất liền cần có các
phương pháp để cố định biên giới, thơng thường có 3 phương pháp là : Dùng tài
liệu ghi lại đường biên giới; đặt mốc quốc giới; dùng đường phát quang. Đối với
Việt nam mới dùng 2 phương pháp là dùng tài liệu và đặt mốc quốc giới, khi giảng
phần này tôi đã đưa thêm tư liệu về mốc quốc giới như sau:
HỆ THỐNG MỐC QUỐC GIỚI (HTMQG)
Những dấu hiệu vật chất riêng biệt đánh dấu đường biên giới quốc gia trên
thực địa. Do điều kiện địa hình, mốc quốc giới có thể được đặt ngay đúng tâm
đường biên giới (mốc chính tâm) hay khơng chính tâm đường biên giới (mốc đối
diện, mốc so le và mốc nằm trên lãnh thổ của một nước) nhưng gần sát đường biên
giới. Mốc quốc giới được phân thành mốc ba mặt (đánh dấu điểm gặp nhau của ba
quốc gia), mốc hai mặt sử dụng trên đường biên giới đất liền. Trên mặt mốc biên
giới quay về phía lãnh thổ bên nào thì ghi kí hiệu mốc bằng văn tự nước đó, có
gắn quốc huy hay tên nước, ghi số thứ tự tương ứng hay toạ độ mốc. Mốc một
mặt sử dụng trên những con đường chung và những con sơng trùng với những
đoạn biên giới. Theo hình dạng, mốc quốc giới có thể có dạng hình nón, hình
chữ nhật, hình lăng trụ, hình trụ. Về nguyên liệu, có thể là mốc đá, mốc bê tơng,

mốc sắt, mốc đất, mốc kim loại và gỗ hoặc nguyên liệu tại chỗ. Theo chức năng,
mốc quốc giới được chia thành mốc quốc giới đoạn, mốc quốc giới lớn và mốc
quốc giới nhỏ. Mốc quốc giới được đặt ở vị trí dễ thấy, không dễ bị di chuyển, hạn
chế sự phá hoại của thiên nhiên và con người. Vị trí mốc quốc giới được xác định
bằng phương pháp trắc địa chính xác nhất. Toạ độ cắm mốc quốc giới được ghi
vào biên bản cắm mốc, sơ đồ cắm mốc và có ảnh mốc quốc giới mơ tả về chất liệu,
hình dạng, toạ độ, khoảng cách đo tới các vật chuẩn tự nhiên hay nhân tạo và nếu
là mốc khơng chính tâm là khoảng cách tới đường biên giới và được đánh dấu
bằng kí hiệu trên bản đồ kèm theo hiệp ước đường biên giới quốc gia.
Quy cách về mốc quốc giới và chế độ đặt HTMQG được hai bên thoả thuận
và ghi nhận trong biên bản của uỷ ban liên hợp phân giới cắm mốc giữa hai nước.
LỄ KHÁNH THÀNH CỘT MỐC BIÊN GIỚI ĐẦU TIÊN
GIỮA VIỆT NAM-TRUNG QUỐC

Lễ khánh thành cột mốc trên bộ, phân định một cách rõ ràng ranh giới giữa hai
nước, diễn ra sáng (27/12/2001) ở hai đầu cầu Bắc Luân tại thị xã Móng Cái (Việt
Nam) và thị trấn Đông Hưng (Trung Quốc). Đây là sự kiện mở đầu cho giai đoạn
cắm mốc thực địa theo Hiệp định về Biên giới trên đất liền, ký tháng 12/1999.

9


MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ MỐC QUỐC GIỚI

10


11



12


C- PHẦN KẾT LUẬN
I. Những vấn đề chung :
Tôi viết đề tài này bày tỏ những hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân qua
những năm công tác và giảng dạy môn học GDQP-AN tại trường THPT. Để học
sinh nắm bắt được kiến thức, kỹ năng, thái độ đúng đắn bài học lý thuyết nói
chung và bài Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia QP-AN 11 THPT thì
giáo viên cần :
+ Nghiên cứu kỹ vị trí, vai trò, mục tiêu cũng như các văn bản chỉ đạo của
Bộ, Sở GD&ĐT đối với môn học GDQP-AN. Kế hoạch và triển khai thực hiện
nhiệm vụ môn học của BGH nhà trường .
+ Nghiên cứu phân phối chương trình, tài liệu sách giáo khoa có liên quan
để tăng cường kiến thức chung, kỹ năng giảng bài.
+ Phải chuẩn bị vật chất, phương tiện môn học liên quan đến bài dạy, nhất là
sưu tập các tài liệu có liên quan.
+ Những tư liệu giáo viên cung cấp thêm cần phải được sưu tập từ nguồn
gốc rõ ràng, chính thống.
+ Thục luyện giáo án bài giảng một cách thuần thục cả về kiến thức, kỹ
năng cũng như tổ chức và phương pháp, phối hợp nhịp nhàng giữa giảng bài và
đưa thông tin, máy chiếu, tài liệu hổ trợ một cách hợp lý.
Qua giảng dạy thực tế tôi thấy rằng sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp
dụng rộng rãi và có thể áp dụng cho một số bài học khác trong chương trình GDQP
– AN cấp THPT.
II. Kết quả đạt được :
- Trong q trình tham gia giảng dạy mơn học GDQP-AN nhiều năm nay,
đặc biệt tôi lại được phân công giảng dạy chủ yếu khối 11-THPT. Khi dạy tôi đã
kết hợp đưa một số thông tin thêm cho học sinh nắm bắt. Kết quả đạt được là khá
khả quan, học sinh ngày một hăng say học tập, u thích mơn học hơn, hàng năm

có từ 75% học sinh tổng kết là khá giỏi. Tôi cũng hướng dẫn các em vào trang web
quocphonganninh.edu.vn để tìm hiểu thêm những thơng tin cho mơn học.
- Với cách thức đưa thêm tư liệu, hình ảnh vào bài học, một phần nào đó
gây cho các em sự tị mị, chú ý, thích tìm hiểu hơn về bài học, tơi ln tạo khơng
khí trong giờ học cho học sinh học sôi nổi, thoải mái, hứng thú dẫn đến kết quả
giảng dạy là khá cao.
- Đối với bài học có liên quan đến chủ quyền quốc gia và những thơng tin có
tính nhạy cảm, tơi đã cố gắng tìm tịi những thơng tin chính xác nhất, đem đến cho
học sinh một cách nhìn mới hơn, tích cực hơn về nhũng vấn đề liên quan đến chủ
quyền quốc gia, đây củng là một dịp tốt tuyên truyền về chủ quyền quốc gia nhất là
chủ quyền biển- đảo.

13


III. Kiến nghị, đề xuất :
- Nên nâng cao chất lượng đồ dùng dạy học GDQP, hiện nay khá đầy đủ
nhưng chất lượng còn thấp, thời gian sử dụng ngắn, nhanh hỏng.
- Hàng năm nên cho giáo viên được đi tập huấn tại các đơn vị quân sự hay
Trung tâm giáo dục quốc phịng để nâng cao chun mơn hơn nữa.
TÓM TẮT NHỮNG ĐIỂM MỚI, KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Tên đề tài sáng kiến kinh nghiêm :
“Đưa hình ảnh, tư liệu minh hoạ góp phần giảng dạy tốt bài : Bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia”, Môn GDQP-AN khối 11 THPT”
2. Điểm mới :
Trong quá trình giảng dạy đa số giáo viên dùng các tư liệu sẵn có trong
SGK, giáo viên sẽ khó giải thích cho học sinh hiểu rõ hơn nội dung bài học, khi áp
dụng phương pháp này tạo sự hứng thú cho học sinh khi tiếp thu , khám phá và tìm
hiểu rõ hơn về nội dung bài học. Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu các tư liệu liên

quan đến bài học nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh.
3. Khả năng áp dụng :
Đề tài đưa hình ảnh, tư liệu minh họa vào bài dạy có khả năng áp dụng cho
các giáo viên bộ môn GDQP-AN vào giảng dạy các bài lý thuyết trong chương
trình GDQP-AN cấp THPT, khắc phục những hạn chế và tồn tại dẫn đến hiệu quả
chưa cao trong công tác giảng dạy môn học GDQP-AN . Đối với bản thân đã áp
dụng hiệu quả phương pháp này trong nhiều năm khi dạy các bài GDQP-AN khối
11. Học sinh hứng thú hơn trong học tập, học sinh tự tìm tịi tư liệu, hình ảnh để
hiểu rỏ bài học khi ở nhà, kích thích tính chủ động tự học của học sinh.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1.Công ước về luật biển 1982 (NXB giáo dục)
2.Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc, hiệp định phân giới cắm mốc
với CHDCND Lào, các tài liệu về GDQP .....
(tải từ trang www.giaoducquocphong.edu.vn)
3.Tài liệu tuyên truyền về biển- đảo 2012 (Bộ ngoại giao-Tài liệu tuyên truyền)
4. Sách giáo khoa GDQP 11 (NXB giáo dục)
-----------------------------------------

15



×