Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Xây dựng và tổ chức dạy học tự chọn có nội dung tích hợp về đề tài biến đổi khí hậu dùng trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 58 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬT LÝ
Đề tài: Xây dựng và tổ chức dạy học tự chọn có nội dung tích hợp về đề tài biến
đổi khí hậu dùng trong dạy học Vật lí ở trường Trung học phổ thơng
Giáo viên: Nguyễn Xuân Thuyết
Đơn vị:Trƣờng THPT Thanh Chƣơng 1


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
II. Mục đích nghiên cứu............................................................................................2
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2
IV. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
V. Những đóng góp mới của đề tài............................................................................2
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn .............................................................................2
1.1. Dạy học tích hợp ................................................................................................. 2
1.1.1. Một số quan niệm về tích hợp mơn học..........................................................3
1.1.2. Quan niệm về dạy học tích hợp......................................................................4
1.1.3. Thực trạng của dạy học tích hợp.....................................................................6
1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực ................................................................ 7
1.2.1. Bản chất của các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực của
người học..................................................................................................................7
1.2.2. Phương pháp dạy học theo trạm.....................................................................9
1.2.3. Phương pháp dạy học theo dự án..................................................................12
II. Xây dựng và tổ chức dạy học tự chọn có nội dung tích hợp về đề tài biến đổi
khí hậu dùng trong dạy học vật lí ở trƣờng THPT ..................................................15
2.1. Mục tiêu học sinh cần đạt trong các bài học ..................................................... 15
2.1.1. Về kiến thức...................................................................................................15
2.1.2. Về kĩ năng và phát triển tư duy.....................................................................16
2.1.3. Về thái độ......................................................................................................16


2.2. Xây dựng nội dung các bài học về biến đổi khí hậu ......................................... 16
2.2.1. Cách thức xây dựng nội dung các bài học về biến đổi khí hậu .................... 16
2.2.2. Bài 1. Biến đổi khí hậu là gì? ......................................................................... 17
2.2.3. Bài 2. Hiệu ứng nhà kính...............................................................................23
2.2.4. Bài 3. Biến đổi khí hậu và thời tiết................................................................29
2.2.5. Bài 4. Con người và biến đổi khí hậu............................................................38
PHẦN III. KẾT LUẬN


I. Kết luận........................................................................................................46
II. Kiến nghị, đề xuất............................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................48
PHỤ LỤC................................................................................................................


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong mấy thập kỉ qua, đặc biệt là bước sang thế kỉ 21, chúng ta phải đối
mặt với một cuộc khủng hoảng về biến đổi khí hậu, nhân loại đã và đang trải qua
các biến động bất thường của khí hậu tồn cầu trên Trái Đất, khí quyển và thủy
quyển khơng ngừng nóng lên làm xáo động mơi trường sinh thái, tác động rất lớn
đến đời sống con người. Sự biến đổi khí hậu đang và sẽ gây ra những hậu quả vô
cùng nghiêm trọng.
Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí
hậu. Năm 2007, Ngân hàng Thế giới dự báo Việt Nam là một trong năm nước bị
ảnh hưởng nghiêm trọng của nước biển dâng do biến đổi khí hậu
Mặt khác, hàng ngày trên chương trình thời sự, chúng ta đều thấy đề cập đến
những hậu quả do biến đổi khí hậu gây ra như: hạn hán gây thiếu nước sinh hoạt,
thiếu nước trồng trọt, nạn cháy rừng, bão, lụt, nước biển dâng gây ngậm mặn,...
Đây thật sự là vấn đề rất cấp bách hiện nay đối với toàn nhân loại. Tuy nhiên, học

sinh – các thế hệ tương lai của đất nước lại hiểu biết rất ít về biến đổi khí hậu. Là
một cơng dân tương lai, mỗi học sinh cần có những kiến thức về hành động của
con người đã và đang gây ra sự biến đổi khí hậu, qua đó mỗi cá nhân tìm được cho
mình cách hành xử phù hợp đối với mơi trường. Chính vì vậy việc đưa đề tài biến
đổi khí hậu vào dạy ở trường phổ thông là hết sức cần thiết.
Kiến thức về biến đổi về khí hậu thường được tích hợp từ nhiều mơn, việc
dạy từng môn rất dễ dẫn đến trùng lặp và khơng đầy đủ. Mặt khác, hình thức dạy
học tích hợp là hình thức mới và là xu hướng tất yếu của dạy học hiện nay. Thực
hiện mơn học tích hợp, các q trình học tập khơng bị cơ lập với cuộc sống hàng
ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh và được liên hệ với
các tình huống cụ thể và việc giảng dạy các kiến thức khơng chỉ là lý thuyết mà
cịn phục vụ thiết thực cho cuộc sống con người, để làm người lao động, cơng dân
tốt có ích cho xã hội,... Mặt khác, các kiến thức sẽ không lạc hậu do thường xuyên
được cập nhật với thực tiễn.
Một cách tổ chức dạy học rất phù hợp với đề tài này đó là xây dựng các bài
học tích hợp. Với cách thức dạy học này, học sinh khơng những có được những
năng lực về kiến thức mà cịn có được cái nhìn tổng thể về một vấn đề, từ nguyên
nhân đến giải pháp cho vấn đề đó. Trong những bài học này khơng chỉ đề cập đến
những nội dung kiến thức của riêng môn vật lý mà còn đề cập cả kiến thức của các
mơn hóa học, địa lý, sinh học có liên quan đến đề tài. Thực tế, chưa thấy có đề tài
nào nghiên cứu về vấn đề xây dựng các bài học về biến đổi khí hậu sử dụng để dạy
học ở trường phổ thông.

1


Xuất phát từ những lí do đã nêu trên đây, đề tài nghiên cứu được chọn là:
“Xây dựng và tổ chức dạy học tự chọn có nội dung tích hợp về đề tài biến đổi
khí hậu dùng trong dạy học Vật lí ở trường Trung học phổ thơng”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đề tài nhằm tập trung nghiên cứu, phân tích lí thuyết và xây dựng nội dung,
hình thức tổ chức dạy học tự chọn có nội dung tích hợp về biến đổi khí hậu để sử
dụng trong dạy học Vật lí ở trường Trung học phổ thơng nhằm góp phần bồi dưỡng
tư duy sáng tạo cho học sinh.
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các nội dung kiến thức về biến đổi khí hậu.
- Cơ sở lý thuyết về dạy học tích hợp và phương pháp dạy học tích cực.
- Hoạt động dạy học các kiến thức về biến đổi khí hậu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các nội dung kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu để sử dụng trong dạy
học phổ thơng và các kiến thức cơ bản về dạy học tích hợp.
- Xây dựng và tổ chức dạy học các bài học tự chọn có nội dung tích hợp về
biến đổi khí hậu góp phần nâng cao hứng thú học tập, phát huy tính tích cực đồng
thời nâng cao chất lượng kiến thức của học sinh.
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu lý luận về dạy học, dạy
học tích hợp để làm sáng tỏ các vấn đề có liên quan đến đề tài; nghiên cứu tài liệu,
chương trình sách giáo khoa về một số mơn học ở phổ thông.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra thực tiễn về biến đổi khí hậu ở
nước ta hiện nay; điều tra thực trạng dạy học tích hợp ở nước ta hiện nay; tiến hành
giảng dạy ở trường phổ thơng theo quy trình, phương pháp và hình thức tổ chức đã
đề xuất và phân tích kết quả thu được để rút ra kết luận của đề tài.
V. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Trình bày có hệ thống và bổ sung thêm những lý luận về dạy học tích hợp.
- Phân tích và khái quát được kiến thức về biến đổi khí hậu nước ta hiện nay.
- Xây dựng và tổ chức dạy học các bài học tự chọn nhằm giáo dục ứng phó
với BĐKH tích hợp vào mơn học Vật lí ở trường Trung học phổ thơng.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1 Dạy học tích hợp
2


1.1.1. Một số quan niệm về dạy học tích hợp mơn học
Trong q trình nghiên cứu kinh nghiệm giáo dục thế giới, một số quan
niệm về tích hợp (tích hợp môn học) đã được đưa ra ở Việt Nam. Rõ ràng và có cơ
sở khoa học hơn cả là những quan niệm đã được tổng kết sau đây (theo “Từ điển
giáo dục học”, Nhà xuât bản Từ điển Bách khoa 2001 và quan điểm của một số tác
giả viết trong các tài liệu về dạy học tích hơp):
- Tích hợp: Hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học
tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch
dạy học. Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự kết hợp, sự hịa nhập,vv…
- Tích hợp mơn học có 4 loại chính như sau:
+ Tích hợp trong nội bộ mơn học: Tích hợp trong nội bộ mơn học, ưu tiên
các nội dung của mơn học, tức nhằm duy trì các mơn học riêng rẽ.
+ Tích hợp đa mơn: Một đề tài có thể nghiên cứu theo nhiều mơn học khác
nhau. Có các chủ đề, các vấn đề chung giữa các môn học tuy rằng các môn vẫn
nghiên cứu độc lập theo một góc độ riêng.
+ Tích hợp liên mơn: Trong đó chúng ta phối hợp sự đóng góp của nhiều
mơn học để nghiên cứu và giải quyết một tình huống. Các mơn học được liên hợp
với nhau và giữa chúng có những chủ đề, vấn đề, chuẩn liên môn, những khái niệm
lớn và những ý tưởng lớn là chung.
+ Tích hợp xun mơn: Trong đó chúng ta tìm cách phát triển ở học sinh
những kĩ năng xuyên môn, nghĩa là những kĩ năng có thể áp dụng ở mọi nơi.
- Tích hợp các bộ mơn: Q trình xích gần và liên kết các ngành khoa học
lại với nhau trên cơ sở của những nhân tố, những quy luật giống nhau, chung cho
các bộ mơn, ngược lại với q trình phân hóa chúng.
- Tích hợp dọc: Kiểu tích hợp dựa trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn
học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau.

- Tích hợp ngang: Kiểu tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các đối tượng học
tập, nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau.
- Ý nghĩa của tích hợp: Tích hợp các bộ mơn trong giáo dục là sự phản ánh
trình độ phát triển cao của các ngành khoa học vào trong nhà trường, đồng thời
cũng là nhiệm vụ nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động giáo dục. Tích
hợp các bộ mơn trong dạy học khơng những làm cho người học có tri thức bao
quát, tổng hợp hơn về thế giới khách quan, thấy rõ hơn mối quan hệ và sự thống
nhất của nhiều đối tượng nghiên cứu khoa học trong những chỉnh thể khác nhau
mà còn bồi dưỡng cho người học các phương pháp học tập, nghiên cứu có tính
logic biện chứng để đi đến những hiểu biết, những phát hiện có ý nghĩa khoa học
và thực tiễn lớn hơn. Tích hợp các bộ mơn cịn có tác dụng tiết kiệm thời gian cơng
3


sức vì loại bỏ được sự trùng lặp trong nội dung và phương pháp dạy học của những
bộ môn gần nhau.
- Tích hợp chương trình: Tiến hành liên kết, hợp nhất nội dung các mơn
học có nguồn tri thức khoa học và có những quy luật chung gần gũi nhau. Tích hợp
chương trình làm giảm bớt số mơn học, loại bớt được nhiều phần kiến thức trùng
hợp nhau, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
- Tích hợp kiến thức: Hành động liên kết, nối liền các tri thức khoa học
khác nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất.
- Tích hợp kỹ năng: Hành động liên kết rèn luyện hai hoặc nhiều kỹ năng
thuộc cùng một lĩnh vựu hoặc vài lĩnh vực gần nhau để nắm vững một thể.
Trên cơ sở xem xét và tổng hợp các quan niệm đã có, chúng tơi đưa quan
niệm như sau.
1.1.2. Quan niệm về dạy học tích hợp
1.1.2.1. Cơ sở khoa học về dạy học tích hợp
- Cơ sở triết học: Theo triết học duy vật biện chứng, những sự thay đổi về
lượng có thể dẫn đến sự thay đổi về chất. Việc tích hợp hai hoặc nhiều hơn hai yếu

tố dẫn đến hiệu quả không chỉ là cộng lại hiệu quả của từng yếu tố mà còn có sự
thay đổi về chất của các yếu tố đó. Các yếu tố ở đây thuộc các thành tố của dạy học
tích hợp.
- Cơ sở sinh lí thần kinh của dạy học tích hợp: Trong hoạt động của vỏ não
có hoạt động tổng hợp các kích thích, các phản ứng ... Đây chính là cơ sở sinh lí
thần kinh của dạy học tích hợp.
- Cơ sở tâm lí của dạy học tích hợp: Để đổi mới cơ bản và tồn diện trong
giáo dục nói chung, trong dạy học nói riêng ngành giáo dục cần hội tụ những điều
kiện cần và đủ, những đổi mới cần và đủ, mang tính tích hợp trong đó có dạy học
tích hợp.
- Cơ sở giáo dục học: Việc ứng dụng kết hợp các phương pháp, phương tiện
dạy học, giáo dục... sẽ phát huy được các ưu điểm, khắc phục được các nhược
điểm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, giáo dục.
1.1.2.2. Định nghĩa dạy học tích hợp
Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hịa nhập, sự kết hợp. Khái niệm tích
hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay là sự nhất thể hóa các bộ
phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên
những nét bản chất của các thành phần đối tượng. Như vậy, tích hợp có hai tính
chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, đó là tính liên kết và
tính tồn vẹn. Nhờ có tính liên kết, mà có thể tạo nên một thực thể tồn vẹn trong
đó khơng cần phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính tồn vẹn dựa trên sự
4


thống nhất nội tại các thành phần liên kết, chứ không phải sự sắp đặt của các thành
phần bên cạnh nhau.
Trên thế giới, tích hợp đã trở thành một trào lưu sư phạm hiện đại. Trào lưu
sư phạm tích hợp xuất phát từ quan niệm về quá trình học tập. Đó là tồn thể các
q trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, khả năng
phối hợp những kiến thức riêng rẽ đã học thành một hệ thống kiến thức được kết

hợp một cách nhuần nhuyễn và chặt chẽ.
1.1.2.3. Đặc điểm của dạy học tích hợp
- Dạy học tích hợp làm cho q trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn q
trình học tập với cuộc sống hằng ngày, không làm tách biệt “thế giới nhà trường”
với cuộc sống; dạy học sinh sử dụng kiến thức trong tình huống một cách tự lực và
sáng tạo; đánh giá khả năng vận dụng kiến thức trong các tình huống đời sống thực
tế.
- Mang tính phức hợp. Nội dung tích hợp có sự kết hợp tri thức của nhiều
lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính
phức hợp.
- Dạy học tích hợp làm cho q trình học tập mang tính mục đích rõ rệt,
phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn vì phải lựa chọn kiến thức, kĩ năng
quan trọng và dành thời gian, giải pháp hợp lí với q trình học tập của học học
sinh.
- Dạy học tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao
năng lực của người học, giúp đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng
lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện tại.
- Dạy học tích cực cịn là tư tưởng, lý thuyết giáo dục hướng vào sự phát
triển toàn diện người học theo mục tiêu giáo dục.
1.1.2.4. Các mức độ tích hợp
Nhiều nhà khoa học đã phân chia các mức độ tích hợp theo thang tăng dần
theo thứ tự sau đây:
- Truyền thống: Từng môn học được giảng dạy, xem xét riêng lẻ, biệt lập
khơng có bất kì sự liên hệ, kết nối nào.
- Kết hợp/lồng ghép: Một nội dung nào đó được kết hợp vào chương trình đã
có sẵn.
- Đa môn: Ở đây các môn học là riêng biệt nhưng có những liên kết có chủ
đích giữa và trong từng môn.
- Liên môn: Tạo ra những kết nối giữa các môn học, các khái niệm hoặc các
kĩ năng liên môn được nhấn mạnh giữa các môn chứ không phải trong từng môn

riêng biệt.
5


- Xuyên môn: Cách tiếp cận này không bắt đầu bằng môn học hay bằng
những khái niệm hoặc kĩ năng chung mà bắt đầu bằng ngữ cảnh cuộc sống thực và
là sự phù hợp đối với học sinh. Điểm khác nhau duy nhất so với liên môn là ở chỗ
chúng bắt đầu bằng ngữ cảnh cuộc sống thực và sở thích của học sinh.
Nói tóm lại, dạy học tích hợp là một khái niệm còn tương đối mới, đang
được cụ thể hóa ở nhiều cấp độ khác nhau trong các chương trình giáo dục. Tùy
theo vấn đề, nội dung cũng như nhu cầu thực tế và trình độ giáo viên mà mức độ
tích hợp trong giảng dạy là khác nhau. Có những nội dung chỉ tích hợp trong một
mơn học như dạy học theo chủ đề, có những nội dung được tích hợp đa mơn học
hoặc xun mơn như dạy học theo dự án chẳng hạn. Vì vậy, địi hỏi phải có sự
nghiên cứu cơng phu và khoa học về dạy học tích hợp.
1.1.2.5. Ý nghĩa của dạy học tích hợp
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng
chương trình mơn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây
dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về q trình học tập và q trình dạy
học.
Thực hiện mơn học tích hợp, các q trình học tập khơng bị cơ lập với cuộc
sống hàng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh và được
liên hệ với các tình huống cụ thể, có ý nghĩa đối với học sinh. Mặt khác, các kiến
thức đó sẽ khơng lạc hậu do thường xuyên cập nhật với cuộc sống.
Theo đó khi đánh giá học sinh, thì ngồi kiến thức cịn cần đánh giá học sinh
về khả năng sử dụng kiến thức ở các tình huống khác nhau trong cuộc sống, đây
cũng chính là mục tiêu của dạy học tích hợp.
- Dạy học tích hợp giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong
cùng một môn học và giữa các mơn học khác nhau. Đồng thời dạy học tích hợp

giúp tránh những kiến thức, kỹ năng, nội dung trùng lặp khi nghiên cứu riêng rẽ
từng mơn học. Do đó vừa tiết kiệm thời gian, vừa có thể phát triển kỹ năng/năng
lực chuyên môn cho học sinh, thông qua việc giải quyết các tình huống phức hợp.
- Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích
hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết những
vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh so
với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một
trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào
tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của
cuộc sống hiện đại. Dạy học theo hướng tích hợp phát huy được tính tích cực của
học sinh, góp phần đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.
1.1.3. Thực trạng dạy học tích hợp
1.1.3.1. Thực trạng dạy học tích hợp trên thế giới
6


Nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đã có những bước đi trong việc
dạy tích hợp khi xây dựng chương trình ở bậc tiểu học, do đó có nhiều cách để tích
hợp khi xây dựng chương trình. Ở tiểu học việc tích hợp các mơn khoa học tự
nhiên và các môn khoa học xã hội của một số nước trên thế giới là xu hướng
chung, vì nó đem lại hiệu quả giáo dục đáng kể, đặc biệt là trong việc gắn nhà
trường với xã hội và trong việc rèn luyện các năng lực chung cho người học. Tuy
nhiên việc tích hợp được thể hiện ở các mức độ khác nhau như: tích hợp nội mơn,
tích hợp liên mơn, tích hợp xun mơn,… nhưng điều đáng chú ý là dạy tích hợp
hơn là chương trình tích hợp.
1.1.3.2. Thực trạng dạy học tích hợp ở Việt Nam
Quan điểm dạy học tích hợp ở Việt Nam đã được quan tâm từ hơn 40 năm
nay và đến nay vẫn được đề cao, bởi những lợi ích quan trọng của nó đem lại cho
công tác dạy và học. Tuy nhiên, việc thực hiện nó như thế nào để có hiệu quả thì
cần phải có sự quan tâm tồn diện và triệt để của các cấp trong việc đầu tư: về đội

ngũ chuyên gia nghiên cứu về tích hợp, cơ sở vật chất và thiết bị; việc biên soạn tài
liệu thích hợp cho giảng dạy và học tập; việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên…
1.2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực
1.2.1. Bản chất của các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự
lực của người học
1.2.1.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính chủ động, độc lập và sáng tạo, hướng tới hoạt động hóa, tích cực
hóa hoạt động nhận thức của người học.
Phương pháp dạy học tính cực khơng phải là một phương pháp dạy học cụ
thể mà là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy
học cụ thể khác nhau.
1.2.1.2. Bản chất của các phƣơng pháp dạy học tích cực
Bản chất của dạy học tích cực là coi trọng lợi ích nhu cầu của cá nhân người
học, đề cao chủ thể nhận thức, tức là phát huy tính tự giác, chủ động của người
học, lấy người học là trung tâm, tập trung vào giáo dục con người như một tổng
thể.
1.2.1.3. Các biểu hiện và các cấp độ của tính tích cực trong học tập
1.2.1.3.1 Các biểu hiện của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực học tập ở học sinh biểu hiện ở những dấu hiệu như:
- Biểu hiện bên ngoài, qua thái độ, hành vi và hứng thú: học sinh chú ý lắng
nghe, quan sát, theo dõi thầy cô giáo, khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu
7


hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, phát biểu ý kiến của mình trước
vấn đề nêu ra, nêu thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ.
- Biểu hiện bên trong (khó phát hiện): Có tư duy chuyển biến, có những sáng
tạo trong học tập hơn trước, tập trung chú ý vào vấn đề đang học.
- Biểu hiện qua kết quả học tập: học sinh chủ động vận dụng linh hoạt

những kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới, kiên trì hồn thành các
bài tập, khơng nản lịng trước những tình huống khó khăn và đạt kết quả học tập tốt
hơn.
1.2.1.3.2. Các cấp độ tích cực trong học tập
Người ta chia tính tích cực ra ba cấp độ:
- Tính tích cực bắt chước, tái hiện (xuất hiện do tác động bên ngoài): học
sinh bắt chước hành động của giáo viên, của bạn bè.
- Tính tích cực tìm tịi (đi liền với q trình hình thành khái niệm, giải quyết
tình huống nhận thức): học sinh tìm cách độc lập giải quyết bài tập đã nêu ra, tìm
ra lời giải hợp lí nhất.
- Tích cực sáng tạo (thể hiện khi chủ thể tìm tịi kiến thức mới): học sinh
nghĩ ra cách giải mới hoặc cố gắng lắp đặt những thí nghiệm mới.
1.2.1.4. Những yếu tố thúc đẩy dạy và học tích cực
- Sự gần gũi thực tế: Tạo mâu thuẫn nhận thức, tạo động cơ, hứng thú tìm
cái mới, ta thường gọi là xây dựng tình huống có vấn đề, với những nội dung có
tính thực tiễn, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của các em, gắn với thực tế hoặc
những vấn đề có tính mới mẻ nhưng không quá xa lạ với các em.
- Sự phù hợp với mức độ phát triển: Cần có sự lựa chọn kĩ các vấn đề vừa
sức và xác định mức độ mà học sinh có thể tham gia trong việc giải quyết từng vấn
đề cụ thể. Cần tính đến sự khác biệt về trình độ phát triển của từng đối tượng học
sinh.
- Khơng khí và các mối quan hệ trong nhóm: Kích thước hứng thú học tập
cho các em bằng những phương pháp dạy học tích cực, tạo ra một môi trường học
tập thoải mái, tạo điều kiện để các em phải làm việc, động viên và giúp đỡ lớp học
sao cho các học sinh mạnh dạn tham gia thảo luận, đưa học sinh vào thế học tập
chủ động.
- Mức độ và sự đa dạng của hoạt động: Thay đổi xen kẽ nhiều hình thức tổ
chức dạy học như làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, tập thể, lớp. Đảm bảo hỗ trợ
đúng mức (các học sinh trong nhóm hỗ trợ nhau và hỗ trợ từ phía giáo viên).
- Phạm vi tự do sáng tạo: Học sinh được lựa chọn hoạt động, đánh giá hoạt

động, quyết định quá trình thực hiện. Giáo viên cần động viên khuyến khích học
sinh tự mình giải quyết vấn đề.
8


- Ngoài ra, việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại một cách phù hợp
và thay đổi cách kiểm tra đánh giá cũ cũng là động lực quan trọng tác động trực
tiếp đến hoạt động tích cực của học sinh.
1.2.1.5. Các đặc trƣng cơ bản của các phƣơng pháp dạy học phát huy
tính tích cực, tự lực của ngƣời học.
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh;
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học (đây là phương pháp
cốt lõi, tạo sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động);
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác (thường hợp tác
nhóm nhỏ từ 4 đến 6 học sinh);
- Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò và sự tự đánh giá;
- Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
1.2.2. Phƣơng pháp dạy học theo trạm
Dạy học theo trạm là một phương pháp tổ chức dạy học trong đó người học
tích cực, chủ động thực hiện những nhiệm vụ học tập độc lập có liên quan đến nội
dung bài học. Thơng qua quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập tại các trạm,
ngoài mục tiêu truyền đạt kiến thức, dạy học theo trạm cịn kích thích hứng thú say
mê nghiên cứu, rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, gắn lí thuyết
với thực hành, tư duy và hành động rèn luyện năng lực công tác làm việc theo
nhóm.
1.2.2.1. Các bƣớc xây dựng một hệ thống trạm (vịng tròn) học tập
Để tạo ra được một vòng tròn học tập thì người GV cần phải chuẩn bị rất
cơng phu và cẩn thận, có thể gồm 10 bước như bảng 1.2 dưới đây:
Bảng 1.2. Các bước chuẩn bị xây dựng trạm học tập
Bƣớc


Các khía cạnh

Các gợi ý thực hiện

- Mục tiêu giáo dục - Phù hợp với sự phát triển của
chung
chương trình? Phù hợp với xu hướng
- Chủ đề nội khóa hoặc làm việc tự lực khơng?
1

Lựa chọn
các chủ đề

ngoại khóa, một mơn, - Xác định phạm vi kiến thức của
liên môn.
trạm: Các môn học liên quan, Các
- Một GV hay nhóm GV hỗ trợ, tư vấn?
GV.

9


- Nội dung trọng tâm của - Ý kiến của việc xây dựng các trạm
chủ đề là gì?
như thế nào cho phù hợp với chủ đề
2

Xác định
chủ đề


- Dựa trên sự nhận thức - Phương pháp làm việc tại các trạm
của HS
là gì? Kiến thức HS cần có.
- Đánh giá khả năng của HS và dự
kiến mức độ hoàn thành cơng việc.
- Dựa theo các khía cạnh - Học bằng nhiều phương tiện, học
của chủ đề (tiểu chủ đề) đa kênh; bằng nhiều hình thức học.

3

Cấu trúc
nội dung

- Sự đa dạng của phương - Sự khác biệt giữa các HS khác
pháp.
nhau
- Hình thức làm việc - Đáp ứng được các mục tiêu học tập
theo nhóm, cặp, cá nhân. như một cách phù hợp.

4

Vẽ trạm

- Sơ bộ quyết định về - Trạm cố định; trạm bên ngồi; trạm
loại hình trạm.
tùy chọn; trạm đệm; trạm giám sát,
dịch vụ.

5


Tìm kiếm
nguồn tài
liệu

- Dựa vào các hình thức - Internet, báo chí, sánh giáo khoa.
hoạt động khác nhau của - Thư viện, Video, DVD video.
trạm.
- CD cứng, băng cát sét.

6

Dự kiến
sản phẩm
hoạt động
của trạm

7

- Sản phẩm thật.
- Bộ sưu tập.
- Kịch bản.
- Bài báo cáo

- Thời gian thực hiện.
Hình dạng,
cấu trúc - Hình thức vịng tròn
của vòng học tập.
tròn học - Số trạm.
tập


- Vòng tròn đóng; vịng trịn mở;
vịng trịn kép; vịng trịn có trạm tùy
chọn.
- Các trạm đệm

- Sơ đồ tổng quan của - Hình dạng vịng trịn học tập và
vịng trịn học tập.
cách bố trí các trạm trên vịng trịn.

8

Tạo hình
ảnh của các - Các phiếu học tập, - Số trạm, màu sắc các trạm, hình dạng
vịng trịn ticket,…
các trạm,… để thu hút sự chú ý của HS.
học tập

10


9

10

Xây dựng - Quy tắc thực hiện.
nội quy và - Cách cho điểm.
quy tắc học
tập


Xây dựng
vòng tròn
học tập

- Chuẩn bị chia nhóm, nhận nhiệm
vụ; cách tiến hành trên các trạm.
- Cách báo cáo kết quả sau tiết học

- Kiểm tra địa điểm lớp - Lịch trình tiến hành trên các trạm
học, không gian học tập. như thế nào cho phù hợp.
- Thành lập một mơi - Bố trí vị trí các trạm phù hợp, có
trường học tập tích cực khơng gian hoạt động riêng của trạm,
chủ động.
có lối đi thuận tiện, tránh ùn tắc khi
di chuyển giữa các trạm.

1.2.2.2. Các bƣớc tổ chức dạy học theo trạm.
Các bước tiến hành tổ chức dạy học theo trạm trên lớp như sau:
- Bước 1: Thống nhất nội quy học tập theo trạm (GV giới thiệu nội dung học
tập tại các trạm, số lượng các trạm, các trạm bắt buộc và tự chọn, quy tắc cho điểm
mỗi cá nhân, phiếu học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, yêu cầu trợ
giúp,…)
- Bước 2: Chia nhóm (cần chia nhóm ngay từ đầu để việc học được thuận
lợi).
- Bước 3: Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm, HS làm việc cá
nhân, theo cặp hoặc theo nhóm tại các trạm học tập. Giáo viên quan sát và có sự hỗ
trợ kịp thời.
- Bước 4: Tổng kết kết quả học tập
u cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình thực hiện nhiệm vụ ở một
trạm nào đó, trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá kết quả hoạt động của

bản thân. Các thành viên khác, nhóm khác đưa ra nhận xét góp ý bổ sung và đánh
giá. Giáo viên là người chỉ đạo. Sau cùng là GV tổng kết bài học và nhấn mạnh lại
các kiến thức quan trọng của bài.
1.2.2.3. Các biện pháp phát huy tích cực, tự lực trong dạy học theo trạm
Dạy học theo trạm đảm bảo được các yếu tố chung thúc đẩy sự tích cực, đó
là: Nội dung của các trạm có sự gần gũi với thực tế, có sự phù hợp với trình độ
phát triển tư duy của người học, tạo được khơng khí thoải mái học tập, có các hoạt
động rất đa dạng về mức độ và phương tiện, hình thức hoạt động (cá nhân, theo
cặp hoặc theo nhóm, thí nghiệm, máy tính).
Học tập tự lực là người học có khả năng một mình đọc tài liệu tham khảo,
hoạt động độc lập, hoàn thiện tốt các nhiệm vụ học tập của GV giao cho mà không
cần đến sự giúp đỡ của người khác. Vì vậy cần phải tổ chức các nhiệm vụ học tập
độc lập, cung cấp đầu đủ các tài liệu, dụng cụ cần thiết cho học sinh. Một trong các
11


kĩ thuật nhằm tăng cường tính tự lực của học sinh là sử dụng các phiếu học tập và
tổ chức cho HS học theo trạm.
Nội dung hoạt động được ghi trong phiếu có thể là tìm ý điền tiếp hoặc tìm
thơng tin phù hợp với u cầu của hàng và cột, hoặc trả lời câu hỏi. Nguồn thông
tin để HS hồn thành phiếu học tập có thể từ tài liệu giáo khoa, từ hình vẽ, từ các
thí nghiệm, từ mơ hình, mẫu vật hoặc sơ đồ hoặc từ những mẩu tư liệu được GV
giao cho mỗi học sinh sưu tầm trước khi học. Phiếu học tập là một trong những
công cụ cá thể hóa hoạt động học tập của HS, là công cụ hữu hiệu trong việc phản
ánh thông tin về hoạt động của người học.
Phiếu học tập có ưu thế hơn câu hỏi, bài tập, tạo điều kiện cho HS học tập
một cách độc lập, tự lực, dễ động viên đa số HS tích cực hoạt động, HS có thể phát
hiện được năng lực tiềm ẩn, cảm xúc của mình để xây dựng mơn học đồng thời
phiếu học tập tiết kiệm được thời gian trên lớp của GV chủ động hoàn thành tiết
học.

Như vậy bằng việc hoàn thành phiếu học tập, HS tự đánh giá được hoạt động
tích cực, tự lực, tạo được hứng thú trong giờ học, kích thích tư duy của HS, cịn
GV có thể kiểm sốt, đánh giá được trình độ của HS và từ đó có những điều chỉnh
kịp thời cho phù hợp với đối tượng HS và tăng hiệu quả dạy học.
1.2.3. Phƣơng pháp dạy học theo dự án
Dạy học dự án là một phương pháp dạy học tích cực trong đó giáo viên
hướng dẫn học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức tạp, gắn với thực tiễn,
kết hợp lí thuyết và thực hành, tự lực lập kế hoạch thực hiện và đánh giá kết quả.
1.2.3.1. Cấu trúc của quá trình dạy học dự án
- Cấu trúc của quá trình học theo dự án của học sinh
Một dự án học tập mà học sinh thực hiện có thể được phân chia thành năm
giai đoạn:
+ Quyết định chủ đề: Học sinh thảo luận liệt kê những vấn đề thực tiễn từ
nhiều nguồn thông tin khác nhau có liên quan đến nội dung bài học để lựa chọn dự
án cho nhóm và xác định rõ mục đích của dự án.
+ Xậy dựng kế hoạch: Học sinh làm việc theo nhóm lên kế hoạch thực hiện
dự án, bao gồm giải pháp thực hiện dự án; những công việc cần thực hiện; địa
điểm thực hiện; phương tiện cần thiết; dự trù kinh phí, dự kiến thời gian hồn
thành và kết quả cần đạt được; phân cơng lao động cụ thể giữa các thành viên trong
nhóm …
+ Thực hiện dự án: Học sinh làm việc theo nhóm và cá nhân theo kế hoạch
để tạo ra sản phẩm dự án.

12


+ Giới thiệu dự án: Học sinh công bố giới thiệu dự án và sản phẩm dự án,
thảo luận, tranh luận về các vấn đề đã được trình bày để làm rõ hơn vấn đề đã được
nghiên cứu.
+ Đánh giá dự án: Giáo viên cùng học sinh đánh giá quá trình học tập và kết

quả học tập của học sinh.
- Cách tổ chức dạy theo dự án
Trước khi triển khai phương pháp dạy học dự án giáo viên cần xác định rõ
các thành phần của hồ sơ bài dạy. Mỗi dự án học tập bao gồm:
Miêu tả

STT

Nội dung

1

Thời gian dự án

Miêu tả số giờ học cần thiết để hoàn thành dự án.

2

Mục tiêu dự án

Những mục tiêu học tập mà HS cần phải đạt được khi
thực hiện dự án, từ đó GV xem xét để có những điều
chỉnh.

3

Bộ câu hỏi định
hướng

Giúp HS hiểu rõ bản chất vấn đề, hình dung ra dự án

và tạo mối quan hệ giữa HS và nội dung kiến thức.

4

Bài tập dự án
dành cho học
sinh

Đưa ra một vấn đề cần giải quyết để đưa đến một kết
quả, nhờ đó HS xác định được vai trị, nhiệm vụ của
mình và sản phẩm phải đạt được trong dự án.

5

Chi tiết dự án

Đưa ra những thông tin chung về dự án, bao gồm
những chi tiết giúp tạo ra các bước liên kết

6

Yêu cầu tiên
quyết đối với
học sinh

Gồm danh sách các kĩ năng tiên quyết được cung cấp
nhằm xem xét trước những kĩ năng mà HS sẽ sử dụng
trong dự án

7


- Liệt kê những phần mềm cụ thể và xác định những
Công nghệ trong
thông tin cần thiết trên Internet; GV chuẩn bị máy cho
lớp học
lớp học, cài đặt phần mềm và tài liệu phù hợp

8

Các trang web
gợi ý

Gồm những đường dẫn về các website liên quan đến
dự án

Tài liệu tham
khảo

Gồm SGK, báo, tạp chí, băng hình, các nguồn tài liệu
mà HS phải tiếp cận thông qua các bài giảng… được
dùng làm cơ sở giúp GV tập hợp những tài liệu cần
thiết khi chuẩn bị cho dự án

9

13


10


11

Các bước thực
hiện trong lớp
học

Nêu chi tiết hoạt động của dự án, bắt đầu bằng bài
giảng mở đầu, những phương hướng đề xuất, trình tự
tạo nhóm và những gợi ý để dẫn dắt HS trong suốt dự
án. Bên cạnh đó cịn có bảng mơ tả sản phẩm cuối
cùng mà HS hướng tới.

Ý kiến đánh giá

Cách học dựa trên dự án yêu cầu phải có những kĩ
thuật đánh giá xác thực và chi tiết. Cần cung cấp các
phương pháp đánh giá cùng với các quy chuẩn đánh
giá mẫu được cho phép đánh giá dễ dàng và hiệu quả
công việc của HS

Bộ câu hỏi định hướng bao gồm câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu
hỏi nội dung.
* Câu hỏi khái quát: Là những câu hỏi giới thiệu khái quát, đầy đủ những ý
tưởng xuyên suốt môn học.
* Câu hỏi bài học: Là những câu hỏi bó hẹp trong một chủ đề hoặc bài học
cụ thể.
* Câu hỏi nội dung: Là những câu hỏi hỗ trợ trực tiếp về nội dung và mục
tiêu bài học.
1.2.3.2. Một số kĩ năng cần hình thành cho học sinh trong dạy học dự án
- Hướng dẫn học sinh tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học dự án: HS phải

làm việc theo nhóm thì mới hoàn thành được nhiệm vụ học tập đã đề ra, thúc đẩy
sự tham gia tích cực, tăng cường hiệu quả học tập, giúp cho sản phẩm có chất
lượng tốt hơn, ít thời gian hơn so với sản phẩm của một cá nhân học sinh.
- Hướng dẫn học sinh lựa chọn chủ đề để thực hiện dự án: Dự án đưa ra phải
có liên quan đến chương trình và phần kiến thức đang học; HS thu được gì sau khi
thực hiện dự án; nội dung dự án giúp ích được gì cho HS trong việc học. HS lựa
chọn dự án từ sách giáo khoa, cụ thể như sau: Tìm những nội dung mà có thể tích
hợp các kiến thức và kỹ năng khác nhau; có tính thực tiễn, có liên quan đến các
vấn đề lớn mang tính xã hội cấp bách, thời sự; xác lập được mối liên hệ giữa các tri
thức và kĩ năng của các môn học; tự đặt ra những câu hỏi liên quan đến nội dung
bài học, đến thực tiễn cuộc sống từ đó hình thành ý tưởng dự án.
- Hướng dẫn HS tạo bài trình chiếu, trang Web và ấn phẩm trong dạy học dự
án.
- Hưóng dẫn học sinh đánh giá và tự đánh giá: Việc đánh giá và tự đánh giá
của học sinh được thực hiện nhờ các bảng tiêu chí đánh giá và sổ theo dõi dự án,
các bảng tiêu chí này được giáo viên và học sinh cùng thảo luận và thống nhất
(phần phụ lục).
14


II. XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TỰ CHỌN CĨ NỘI DUNG
TÍCH HỢP VỀ ĐỀ TÀI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU (BĐKH) DÙNG TRONG DẠY
HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG THPT
2.1. Mục tiêu học sinh cần đạt đƣợc qua các bài học
2.1.1. Về kiến thức
- Học sinh nêu được khái niệm khí hậu, biến đổi khí hậu; đặc điểm của biến đổi
khí hậu, những biểu hiện của biến đổi khí hậu;
- Học sinh nêu được các hiện tượng biến đổi khí hậu (nêu định nghĩa và nguyên
nhân của mỗi hiện tượng);
- Học sinh hiểu và phân tích được các nhân tố làm khí hậu biến đổi

- Học sinh tham gia đề xuất những tác động của biến đổi khí hậu đến môi
trường;
- Học sinh hiểu được thế nào là hiệu ứng nhà kính. Phân biệt được hiệu ứng
nhà kính khí quyển và hiệu ứng nhà kính nhân loại;
- Học sinh hiểu và phân tích được cơ chế gây hiệu ứng nhà kính; nhận biết
được các khí gây hiệu ứng nhà kính;
- Học sinh đề nêu được những hoạt động sản xuất và phương tiện sử dụng hàng
ngày góp phần gây ra hiệu ứng nhà kính;
- Học sinh nêu được những ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính đối với mơi
trường;
- Học sinh tham gia đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu những hậu quả
do hiệu ứng nhà kính gây ra;
- Học sinh hiểu và phân tích được khái niệm khí hậu và thời tiết;
- Học sinh nêu được một số hiện tượng thời tiết, hiểu cách đo thời tiết và chế
tạo được một số dụng cụ đo thời tiết đơn giản;
- Học sinh nêu được một số biểu hiện cụ thể của sự biến đổi khí hậu ở nước ta
và ở địa phương các em trong những năm gần đây;
- Học sinh nêu được và phân tích được những hoạt động của con người làm khí
hậu biến đổi;
- Học sinh nêu được những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sức khỏe con
người trên thế giới và ở Việt Nam;
- Học sinh hiểu khái niệm thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu và nêu được
những biện pháp nhằm thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Học sinh tham gia đề xuất những việc làm cụ thể hằng ngày nhằm hạn chế
biến đổi khí hậu.
15


2.1.2. Về kỹ năng và phát triển tƣ duy
- Học sinh rèn luyện khả năng tổng hợp, phân tích các vấn đề;

- Học sinh rèn luyện khả năng quan sát hiện tượng;
- Học sinh đề xuất được các phương án thiết kế thí nghiệm minh họa hiệu ứng
nhà kính;
- Học sinh rèn luyện kỹ năng làm thí nghiệm;
- Phát triển năng lực hợp tác; năng lực làm việc độc lập, tích cực và sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề để thực hiện tốt các nhiệm vụ cá nhân;
- Biết cách thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và xử lí các thơng
tin thu nhận được (phân tích, tổng hợp, vẽ biểu đồ,..), rút ra những nhận xét về vấn
đề cần tìm hiểu.
2.1.3. Về thái độ
Học sinh hiểu rõ những vấn đề về biến đổi khí hậu, từ đó nhận thức được
trách nhiệm của bản thân và có những cách cư xử, những hành động và việc làm
thiết thực nhằm hạn chế biến đổi khí hậu, giữ gìn và bảo vệ môi trường sống lành
mạnh và tươi đẹp đồng thời biết cách thích nghi và ứng phó với những hậu quả do
biến đổi khí hậu gây ra.
2.2. Xây dựng nội dung các bài học về biến đổi khí hậu
2.2.1. Cách thức xây dựng nội dung các bài học về biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu đã và đang trở thành hiểm họa đe dọa đến sự tồn vong của
tồn nhân loại. Trong đó, Việt Nam là một trong những quốc gia sẽ phải gánh chịu
hậu quả nặng nề nhất khi nhiệt độ Trái Đất không ngừng tăng lên. Làm gì để ứng
phó với biến đổi khí hậu? Bên cạnh những giải pháp mang tầm vĩ mơ, có sự chung
tay của cộng đồng quốc tế, sự tham gia của chính phủ và người dân thì hướng đi
đưa giáo dục về biến đổi khí hậu vào nhà trường phổ thơng có tầm quan trọng đặc
biệt.
Giáo dục cung cấp cho người học hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng
phương pháp tư duy sáng tạo và kỹ năng hoạt động thực tiễn, nâng cao trình độ
học vấn, phát triển năng lực của mỗi cá nhân và hình thành lối sống văn hóa. Qua
giáo dục mỗi người trở thành người lao động tự chủ, năng động, thông minh và
sáng tạo tham gia một cách có ý thức trách nhiệm vào cơng cuộc xây dựng và bảo
vệ cộng đồng, đất nước. Giáo dục thông qua các môn học và hoạt động, giúp học

sinh có được sự hiểu biết đầy đủ và khoa học về hiện tượng biến đổi khí hậu cũng
như có điều kiện rèn luyện cho học sinh cách ứng phó với những thiên tai do biến
đổi khí hậu gây nên.
Trong hệ thống giáo dục phổ thơng, ngồi những mơn khoa học cơ bản
chúng ta chưa có điều kiện để đưa “Biến đổi khí hậu” thành một mơn học riêng
16


biệt. Nội dung giáo dục về BĐKH, giáo dục môi trường thường được tích hợp,
lồng ghép vào các mơn học như vật lí, địa lí, sinh học, cơng nghệ,...và đã thu được
nhiều kết quả.
Ở đề tài này, tơi đã tích hợp các mục tiêu gần nhau, liên quan chặt chẽ với
nhau hay phụ thuộc, hỗ trợ nhau thành một nhóm. Với những mục tiêu nêu trên, đề
tài đã tích hợp được bốn nhóm và tương ứng với bốn bài học được xây dựng:
Bài 1 trình bày những nội dung cơ bản về biến đổi khí hậu bao gồm khái
niệm biến đổi khí hậu, những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và biến đổi khí
hậu, những tác động của biến đổi khí hậu đến mơi trường.
Bài 2 trình bày những nội dung cơ bản về hiệu ứng nhà kính (một hiện
tượng đặc trưng của biến đổi khí hậu) bao gồm khái niệm hiệu ứng nhà kính, cơ
chế gây hiệu ứng nhà kính, những ảnh hưởng của hiệu ứng nhà kính đối với mơi
trường, những biện pháp nhằm giảm thiểu những hậu quả do hiệu ứng nhà kính
gây ra.
Bài 3 trình bày mối quan hệ giữa biến đổi khí hậu và thời tiết bao gồm khái
niệm thời tiết và khí hậu, cách đo một số hiện tượng thời tiết, sự biến đổi của các
hiện tượng thời tiết trong những năm gần đây.
Bài 4 trình bày mối quan hệ giữa con người và biến đổi khí hậu bao gồm
những hoạt động của con người làm khí hậu biến đổi, ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến sức khỏe con người, con người làm gì để thích nghi và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
Nội dung trong từng bài học được tích hợp từ các kiến thức của nhiều

lĩnh vực khác nhau như kiến thức về biến đổi khí hậu, những hiểu biết thực tiễn,
kiến thức về khí tượng – thủy văn, cùng với kiến thức các môn học ở trường như
vật lí, địa lí, hóa học, sinh học và cơng nghệ. Đồng thời, dự kiến phương pháp tổ
chức và phương tiện dạy học cùng với các tiêu chí kiểm tra, đánh giá trong từng
bài học. Thiết kế các giáo án giảng dạy các kiến thức này, trong đó vận dụng quan
điểm của dạy học tích cực để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học
sinh. Sau đây là bốn bài học được trình bày cụ thể:
2.2.2. Bài 1. Biến đổi khí hậu là gì?
2.2.2.1. Mục tiêu
2.2.2.1.1. Về kiến thức
- Học sinh nêu được khái niệm biến đổi khí hậu; đặc điểm của biến đổi khí
hậu, những biểu hiện của biến đổi khí hậu.
- Học sinh nêu được các hiện tượng biến đổi khí hậu (định nghĩa, nguyên
nhân).
- Học sinh hiểu và phân tích được các nhân tố làm khí hậu biến đổi.
17


- Học sinh tham gia đề xuất những tác động của biến đổi khí hậu đến mơi
trường.
2.2.2.1.2. Về kỹ năng và phát triển tư duy
- Học sinh rèn luyện khả năng tổng hợp, phân tích và đánh giá các vấn đề.
2.2.2.1.3. Về thái độ
- Học sinh thấy rõ những nhân tố làm cho khí hậu trái đất biến đổi, từ đó có
những cách cư xử, những hành động và việc làm thiết thực nhằm bảo vệ Trái Đất
chúng ta.
2.2.2.2. Cách thức xây dựng nội dung bài học và nội dung trọng tâm
2.2.2.2.1. Cách thức xây dựng nội dung bài học
Quá trình xây dựng nội dung của bài 1, đã tích hợp các kiến thức sau:
- Kiến thức về biến đổi khí hậu thơng qua tài liệu, sách, báo, internet,...với

kiến thức của môn địa lý và các kinh nghiệm thực tiễn để xây dựng các nội dung:
các khái niệm cơ bản về biến đổi khí hậu; đặc điểm của biến đổi khí hậu, những
biểu hiện của biến đổi khí hậu (mục tiêu thứ nhất)
- Kiến thức của các môn địa lý, vật lý, hóa học với nhau để xây dựng nội
dung: một số hiện tượng biến đổi khí hậu (mục tiêu thứ hai)
- Kiến thức của các môn địa lý, vật lý và một số kiến thức về khí tượng –
thủy văn xây dựng nội dung: các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và biến đổi
khí hậu Trái Đất (mục tiêu thứ ba)
- Kiến thức của môn địa lý và sinh học xây dựng nội dung: những tác động
của biến đổi khí hậu đến mơi trường (mục tiêu thứ tư)
2.2.2.2.2. Nội dung trọng tâm
a) Khái niệm biến đổi khí hậu
*Các khái niệm cơ bản:
- Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy
quyển, sinh quyển, thạch quyển ở hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân
tự nhiên và nhân tạo.
- Hiện tượng nhiệt độ trung bình của bề mặt Trái Đất tăng lên được gọi là
nóng lên tồn cầu. Sự tăng nhiệt độ này làm cho các luồng gió và hải lưu điều hòa
nhiệt độ Trái Đất thay đổi, dẫn đến biến đổi khí hậu tồn cầu.
- Nước biển dâng là sự dâng của mực nước đại dương trên tồn cầu, trong đó
khơng bao gồm triều, nước dâng do bão,...Nước biển dâng tại một vị trí nào đó có
thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình tồn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt
độ của đại dương và các yếu tố khác.
18


- Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng khí quyển cho phép ánh sáng Mặt Trời
truyền qua tới bề mặt Trái Đất nhưng giữ lại một phần bức xạ nhiệt phát ra từ bề
mặt Trái Đất, dẫn đến nhiệt độ của khí quyển Trái Đất cũng như nhiệt độ trung
bình trên bề mặt Trái Đất giữ ở mức ổn định (nhiệt độ trung bình hiện nay là khoảng

15oC, tăng 0,74oC so với năm 1850)

*Đặc điểm của biến đổi khí hậu
- Biến đổi khí hậu diễn ra chậm, từ từ, khó phát hiện, khó ngăn chặn và đảo ngược.
- Diễn ra trên phạm vi toàn cầu, tác động đến tất cả các châu lục, ảnh hưởng
đến tất cả các lĩnh vực của đời sống (động thực vật, cảnh quan, môi trường sống,...)
- Cường độ ngày càng tăng và hậu quả ngày càng nặng nề khó lường trước
được. Các số liệu thống kê và các quan sát trong những năm gần đây cho thấy mức
độ BĐKH gây ra ngày một lớn, mạnh và bất thường, trái hẳn với quy luật vốn có;
và vì thế cũng gây nên những hậu quả và thiệt hại rất to lớn, khó lường.
- BĐKH là nguy cơ lớn nhất mà con người phải đối mặt với tự nhiên trong
suốt lịch sử phát triển của loài người.
*Các biểu hiện của biến đổi khí hậu
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên Trái Đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng
đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng
khác nhau của Trái Đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các
hệ sinh thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của q trình hồn lưu khí quyển, chu
trình tuần hồn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành
phần của thủy quyển, sinh quyển, địa quyển.
*Một số hiện tượng của biến đổi khí hậu
- Hiệu ứng nhà kính; thủng tầng ozon; mưa axit; lũ lụt; hạn hán; cháy rừng;
sa mạc hóa; hiện tượng sương khói.
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và biến đổi khí hậu Trái Đất
* Các tác nhân tự nhiên

- Nhân tố Mặt Trời, mối tương quan giữa Mặt Trời và Trái Đất.
- Nhân tố bụi trong khơng khí.
19


- Nhân tố bề mặt đệm (chuyển từ bề mặt đệm chủ yếu là thực vật sang bề
mặt đệm không thấm như nhà ở, giao thông, nhà xưởng,...)
* Nhân tố con người
- Sự gia tăng các hoạt động của con người tạo ra các chất thải khí nhà kính
như CO2 50%; CFCs 20%; CH4 16%, O3 8%, N2O 6%;
- Sự gia tăng các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính
như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
c) Những tác động của biến đổi khí hậu đến mơi trường
*Tài nguyên đất
- Hiện tượng triều cường, mực nước biển dâng cao gây sạt lở bờ biển, bờ
sông, ngập lụt, nhấn chìm nhiều vùng đất.
- Số cơn bão có cường độ mạnh ngày càng nhiều hơn, mùa mưa bão kết thúc
muộn hơn và nhiều cơn bão trở thành “siêu bão” và có quỹ đạo di chuyển dị
thường hơn. Bão, mưa lớn kéo dài gây lũ ống, lũ quét, sạt lở đất.
- Đất bị khơ cằn, thối hóa và bị xâm nhập mặn ngày càng trầm trọng hơn.
*Tài nguyên nước
- Mực nước biển dâng có thể nhấn chìm nhiều vùng rộng lớn, nơi ở của hàng
triệu người sống ở vùng thấp như Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ,...
- Khan hiếm và thiếu nước là mối đe dọa rất nghiêm trọng đối với sự tồn tại
của con người trong tương lai.
*Tài nguyên khơng khí
- Ơ nhiễm khơng khí
+ Núi lửa: phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói, khí CO2, khí CO,
bụi giàu sunphua và ngồi ra cịn có khí metan và một số khí khác. Bụi được phun
lên rất cao và lan tỏa rất xa gây ô nhiễm phạm vi rộng.

+ Bão bụi: cuốn vào khơng khí các chất độc hại như NH3, H2S,
+ Cháy rừng: gây ra nhiều tro, bụi, khí CO2, khí CO,..
- Tăng nhiệt độ khơng khí
Các nhà khoa học cho rằng nhiệt độ ấm dần lên sẽ có ảnh hưởng đặc biệt
nghiêm trọng đến một số khu vực như Bắc Cực, Tây và Nam Phi vì tại những vùng
này nhiệt độ sẽ tăng mạnh nhất. Trái Đất nóng lên sẽ làm cho lượng băng ở Bắc
Cực và Nam Cực tan ra sẽ làm lộ ra lớp băng CO2 vĩnh cửu, lớp băng này sẽ tham
gia vào q trình tuần hồn CO2 trên Trái Đất nên khi cây xanh ở trên Trái Đất
càng ít đi (do phá rừng, cháy rừng,..) khơng có khả năng để điều hịa lượng khí
CO2. Vì lượng khí lúc này đã q tải, vượt quá mức giới hạn của tự nhiên nên Trái
20


Đất càng ngày càng nóng lên.
*Sinh quyển
Biến đổi đa dạng sinh học, nhiều lồi động thực vật đang có nguy cơ tuyệt
chủng. Một nghiên cứu năm 2015 cho thấy các lồi có xương sống (cá, chim, động
vật có vú, bị sát, lưỡng cư) đang biến mất với tốc độ nhanh hơn 114 lần so với
thông thường.
2.2.2.3. Dự kiến phƣơng pháp và nội dung tổ chức dạy học
2.2.2.3.1. Phương pháp tổ chức dạy học
Phương pháp thảo luận, đề xuất và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết
giảng
2.2.2.3.2. Nội dung dạy học
Hoạt động 1: Ổn định lớp, đặt vấn đề vào bài mới
Đặt vấn đề: Biến đổi khí hậu mà trước hết là sự nóng lên tồn cầu và mực
nước biển dâng là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế
kỷ 21. Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng nhanh ở
hầu hết các nơi trên thế giới, nhiệt độ và mực nước biển trung bình tồn cầu tiếp
tục tăng nhanh chưa từng có và đang là mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới.

Theo nghiên cứu mới nhất của Liên hợp quốc, Việt Nam thuộc nhóm các nước
chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất bởi biến đổi khí hậu.
Hoạt động 2. Tìm hiểu khái niệm biến đổi khí hậu
Sự trợ giúp của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Các em hiểu thế nào là biến đổi khí hậu?

- Tham gia trả lời câu hỏi

- Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ - Tiếp thu, ghi chép và ghi nhớ
thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển,
sinh quyển, thạch quyển ở hiện tại và trong
tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và
nhân tạo.
- Tham gia trả lời câu hỏi
- Yêu cầu HS nhắc lại các khái niệm: khí + Khí quyển: Lớp khơng khí bao
quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển quanh Trái Đất luôn chịu ảnh
đã được học ở môn Địa lý?
hưởng của Vũ Trụ
+ Thủy quyển: Lớp nước trên Trái
Đất bao gồm nước trong các biển,
đại dương, trên lục địa và hơi nước
trong khí quyển.
+ Sinh quyển: Là một quyển của
Trái Đất, trong đó có tồn bộ sinh
21



vật sinh sống.
- Nêu câu hỏi: Các em hãy thảo luận và cho + Thạch quyển: Là lớp vỏ cứng
biết thế nào là nóng lên tồn cầu, nước biển ngồi cùng nhất của Trái Đất
dâng, hiệu ứng nhà kính?
- Tham gia thảo luận và trả lời
- Nhận xét và bổ sung các câu trả lời (nội - Tiếp thu và ghi nhớ
dung ở mục 2.2.2.2.1. a)
- Dựa vào những hiểu biết của mình
- Nêu câu hỏi: Hãy nêu những biểu hiện của và những quan sát tại địa phương,
biến đổi khí hậu?
tham gia trả lời câu hỏi
- Nhận xét và tổng hợp, bổ sung các ý kiến - Tiếp thu và ghi nhớ
để đưa ra những biểu hiện khái quát, cơ bản
nhất của biến đổi khí hậu (nội dung ở mục
2.2.2.2.1. a)
- Yêu cầu HS: nêu các đặc điểm về biến đổi - Tham gia thảo luận và trả lời câu
khí hậu? Các hiện tượng về BĐKH và định hỏi
nghĩa các hiện tượng đó? (nội dung ở mục
2.2.2.2.1. a)
Hoạt động 3. Tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và biến đổi
khí hậu Trái Đất
Sự trợ giúp của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Hướng dẫn HS tìm ra các nhân tố ảnh - Thảo luận nhóm để đưa ra câu trả
hưởng đến sự hình thành và biến đổi khí hậu lời
Trái Đất
- Yêu cầu HS phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hình thành và biến đổi khí hậu

như thế nào? (nội dung ở mục 2.2.2.2.1. b)
Hoạt động 4. Tìm hiểu những tác động của biến đổi khí hậu đến mơi trường
Sự trợ giúp của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Nêu: Môi trường ở đây là tài nguyên đất, - Thảo luận nhóm để đưa ra câu trả
tài ngun nước, khơng khí và sinh quyển
lời
- Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm nghiên - Từng nhóm trả lời, các nhóm cịn
cứu tác động của BĐKH đến một lĩnh vực.
lại nhận xét và bổ sung.
- Tổng kết (nội dung ở mục 2.2.2.2.1. c)
2.2.2.4. Phƣơng tiện dạy học
- Thiết bị hỗ trợ dạy học: Máy tính, máy chiếu
22


×