Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Xây dựng“trường học hạnh phúc” tại trường THPT diễn châu 5 – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 42 trang )

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ơng bà ta thường nói “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”, thể hiện mơi
trường có vai trị quyết định rất lớn đến tính cách và con người của bất kì một ai.
Mơi trường học tập tốt rất quan trọng và cần thiết đối với sự phát triển bình thường
và toàn diện của học sinh.
Theo một cuộc khảo sát của Ủy ban châu Âu liên quan đến thành tích học
tập và sự phát triển của cá nhân, trẻ hạnh phúc và thoải mái khi đến trường ảnh
hưởng đến kết quả học tập. Cụ thể, những học sinh hài lòng với cuộc sống ở
trường sẽ phát triển tốt hơn, có khả năng thích ứng với mơi trường cao hơn, làm
gia tăng nguồn lực cá nhân.
Thế nhưng trong những năm gần đây, số học sinh gặp các vấn đề ở trường
học, dẫn tới việc trốn học, bỏ học, trầm cảm, rối loạn tâm lý hay trầm trọng hơn là
tự tử ngày càng nhiều. Điều đó cho thấy trẻ khơng hạnh phúc khi ở trường. Vì vậy,
khơng chỉ Việt Nam mà cả thế giới rất quan tâm đến việc làm sao để học sinh đến
trường cảm thấy thoải mái, hạnh phúc, có thể phát huy hết năng lực cá nhân của
các em.
Về phía giáo viên, cũng gặp khơng ít những áp lực trong việc thực hiện
nhiệm vụ của mình. Vì vậy gần đây, có những giáo viên, mặc dù đã có nhiều năm
công tác trong ngành giáo dục nhưng vẫn làm đơn xin thôi việc.
Nhận biết được những áp lực đối vớithầy cô giáo và học sinh khi đến
trường,Bộ giáo dục đã chỉ đạo và yêu cầu các nhà trường quan tâm đến việc xây
dựng môi trường giáo dục, để các lớp học, các nhà trường trở thành lớp học hạnh
phúc, trường học hạnh phúc.
Hiểu được khái niệm thế nào là trường học hạnh phúc, tất yếu ta cũng sẽ
nhận ra giá trị và tầm quan trọng của nó đối với tương lai và sự phát triển của học
sinh, rộng hơn là sự vững mạnh của đất nước.Xây dựng một trường học hạnh
phúc sẽ giúp các em học sinh có một mơi trường học tập tốt nhất. Các em sẽ cảm
thấy vui vẻ và hứng thú với việc đến trường hằng ngày, với những môn học, những
bài giảng. Niềm đam mê vào tạo hứng thú trong học tập rất quan trọng đến kết quả


học tập của học sinh. Nó giúp các em có thêm động lực, sự chủ động và tích cực,
và không ngừng sáng tạo ra những giá trị mới, tiếp thu được những bài học mới.
Đồng thời, việc học sinh có hứng thú với mơn học sẽ giúp thầy cơ có thêm động
lực giảng dạy và sáng tạo những phương pháp dạy học mới để các em hứng thú với
môn học hơn nữa.
Vậy, làm thế nào để nhà trường thực sự là một trường học hạnh phúc đang là
bài toán đặt ra cho các nhà quản lí, cho các nhà trường.Là người làm công tác quản
lý giáo dục, bản thân tơi đã trăn trở, cố gắng tìm hiểu, cập nhật thơng tin, học hỏi
để có những hình thức, biện pháp xây dựng trường mình trở thành một trường học
1


mà mỗi ngày đến trường, giáo viên, học sinh đều thấy đó là một ngày vui, đều thấy
yêu trường, yêu lớp, gắn bó với trường lớp.
Với những lý do đã nêu trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: Xây
dựng“Trường học hạnh phúc” tại trường THPT Diễn Châu 5 – Thực trạng và
giải pháp.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy, qua q trình làm cơng tác quản lý ở
trường THPT, với những kiến thức về lý luận đã được học tập, nghiên cứu, thảo
luận tại các hội thảo về quản lý giáo dục, nhằm khẳng định vai trò của tập thể, cá
nhân trong việc xây dựng môi trường nhà trường và làm sáng tỏ vấn đề : Làm thế
nào để xây dựng trường học hạnh phúc nói chung và ở trường THPT Diễn Châu 5
nói riêng
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Đề tài đã đi sâu nghiên cứu : Tình hình thực tế học sinh, giáo viên, nhân viên,
điều kiện dạy học, các mối quan hệ trong và ngoài tại trường THPT Diễn Châu 5
các năm học từ 2018 - 2019 đến 2020 - 2021. Làm rõ mặt mạnh, mặt yếu của các

hoạt động giáo dục, từ đó rút ra kinh nghiệm, đưa ra các biện pháp nhằm xây dựng
môi trường giáo dục trong nhà trường mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho học
sinh, giáo viên, người lao động mỗi khi đến trường.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Xây dựng trường học hạnh phúc tại trường THPT Diễn Châu 5 –Thực trạng
và giải pháp.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn
- Phương pháp quan sát, trao đổi, điều tra
- Phương pháp khảo sát thực tế
- Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ : Toán học, bảng biểu, sơ đồ
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

2


PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG “TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC”
TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5

1. Cơ sở lý luận
Chúng ta đang sống ở thế kỷ của nền văn minh tri thức - tin học, trong đó
cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ phát triển chưa từng thấy. Thế giới đang
trong thời kỳ hội nhập và xu thế tồn cầu hóa mà không một nước nào cưỡng lại
được. Đất nước ta đang ở trong thời kỳ thuận lợi nhưng cũng khơng ít khó khăn,
thách thức. Mặt khác, nước ta đang bước vào giai đoạn đầu của thời kỳ Cơng
nghiệp hóa - Hiện đại hóa ( CNH - HĐH ). Muốn vậy, phải phát triển mạnh giáo

dục đào tạo, nhằm tạo ra nguồn lực mới, nguồn vốn người có hàm lượng chất xám
cao để phát triển kinh tế - xã hội, tạo đà cho CNH - HĐH đất nước. Vì vậy, trong
các văn kiện của Đại hội Đảng đã khẳng định : “Giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu”. Phát triển giáo dục là nhằm“Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào
tạo nhân tài” để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bác Hồ đã từng nói : “Muốn xây
dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có những con người xã hội chủ nghĩa”. Đó là những
con người có nhân cách, có tri thức, sức khỏe, kỹ năng nghề nghiệp cao, tự chủ,
sáng tạo, có kỷ luật, yêu chủ nghĩa xã hội. Để có những con người như thế thì phải
có một nền giáo dục phát triển tương xứng với thời đại của nó.
Chúng ta biết rằng: Sản phẩm của giáo dục rất đặc biệt. Khác với các ngành
nghề khác, sản phẩm của giáo dục là con người . Đã là con người thì khơng được
phép có sản phẩm lỗi. Vì thế, để có được những sản phẩm giáo dục tốt, đòi hỏi sự
nỗ lực rất lớn đối với các nhà giáo, nhà trường, Ban giám hiệu... Có thể hiểu tại sao
xã hội đã và đang đặt nhiều áp lực lên nhà giáo, nhà trường và ngành giáo dục,
chính là do xã hội trân trọng nghề giáo, ln địi hỏi cao ở sản phẩm của giáo dục.
Trong bất kỳ trường học nào, thầy và trị cũng là hai đối tượng chính và hoạt
động của thầy, hoạt động của trò giữ vai trò trung tâm. Tuy nhiên, lâu nay, chúng
ta đang áp dụng cách giáo dục áp đặt nên đã gây những trở ngại trong học tập cho
học sinh, tức là đặt ra tiêu chuẩn rồi áp đặt giáo viên, học sinh phải thực hiện theo.
Ngồi ra, mơi trường giáo dục cịn nhiều hạn chế, điều này, làm giảm đi sự sáng
tạo của cả thầy và trò, giáo viên và học sinh cịn cảm thấy chưa an tồn khi đến
trường, dẫn đến hiệu quả hoạt động dạy học chưa cao.
Theo Nel Noddings (nhà giáo dục Mỹ), giáo dục mà không đưa đến hạnh
phúc là một nền giáo dục sai lầm và què quặt, cịn hạnh phúc mà khơng có giáo
dục là hạnh phúc khơng bền vững. Cịn các nhà giáo dục theo trường phái hạnh
phúc cho rằng hạnh phúc là mục đích quan trọng nhất của giáo dục cần đạt tới, vấn
đề học không chỉ để “biết”, “làm”, “để tự khẳng định mình” và “chung sống” như

3



quan niệm 4 trụ cột giáo dục của UNESCO, các yếu tố “biết”, “làm”, “tự khẳng
định mình”... tự nó khơng làm nên hạnh phúc mà chỉ là điều kiện của hạnh phúc.
Hiểu rõ vai trị, vị trí, chức năng của mơi trường giáo dục hạnh phúc - Đó là
điều kiện quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường, người cán
bộ quản lý giáo dục phải xác định việc xây dựng “Trường học hạnh phúc” là nhiệm
vụ chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Cơng tác xây dựng “Trường học hạnh phúc”
trong trường phổ thông cần phải đặt lên hàng đầu và phải được làm thường xuyên,
liên tục.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, giáo dục - đào tạo nước ta đã có nhiều cố gắng và đã
đạt được những thành tựu đáng trân trọng, tạo được một số nhân tố cần thiết để
phát triển trong tương lai. Tuy vậy, giáo dục vẫn còn ở trong tình trạng yếu kém,
khó khăn về nhiều mặt. Hội nghị Trung ương 2, khóa VIII của Đảng đã chỉ ra
những yếu kém của giáo dục : “Giáo dục và đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém,
bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng giáo dục và hiệu quả giáo
dục, chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của
công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện CNH HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”
Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước, theo tinh thần Nghị quyết 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, giáo dục - đào tạo phải có những thay đổi căn bản,
tồn diện, có sự chuyển biến mạnh mẽ trong những năm tới. Nhà trường, trong đó
có hệ thống trường THPT là một bộ phận, là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục
quốc dân, trực tiếp đảm nhận việc giáo dục, đào tạo con người, hình thành và phát
triển tồn diện con người Việt Nam trong tương lai. Bởi thế, vai trò của trường
THPT là hết sức quan trọng : “Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả
giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Thực tiễn cho thấy, các trường THPT nói chung, trường THPT Diễn Châu 5

nói riêng chưa đáp ứng được địi hỏi của xã hội trong thời kỳ mới, chưa thực sự
ngang tầm với vị trí và nhiệm vụ được giao. Việc xây dựng mơi trường giáo dục
tuy có rất nhiều cố gắng song chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Những hạn chế về môi
trường giáo dục nhà trường đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới chất lượng giáo dục. Vì
vậy, xây dựng “Trường học hạnh phúc” là việc làm hết sức cần thiết.
3. Cơ sở pháp lý
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã xác định nhiệm vụ và mục đích cơ
bản của giáo dục là: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài… Đào
tạo con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa có tri thức, có kỹ năng, vừa hồng, vừa
4


chuyên...” – Nghị quyết 29 -NQ/TW đã khẳng định và yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện Giáo dục và Đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và hội nhập.
Như vậy, mục tiêu và nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo trong thời kỳ
mới hết sức cao cả, hết sức vẻ vang, nhưng rất nặng nề. Để hồn thành được nhiệm
vụ đó, trước hết trong mỗi nhà trường cần phải nâng cao chất lượng dạy học, chất
lượng giáo dục của thầy và trị.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG MƠI TRƯỜNG HỌC ĐƯỜNG TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5

1. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
1.1.Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên : 88
Nội dung

Tổng số

Nữ

Trong đó :

Đảng viên

Trình độ
trên chuẩn

CBQL

4

1

4

4

Tốn

13

9

7

6

Vật lý – CN

9

5


6

4

Hóa học

7

5

2

1

Sinh học – CN

6

5

4

2

Ngữ văn

9

8


7

3

Lịch sử

4

3

2

1

Địa lý

4

3

1

0

GDCD

3

2


2

2

Tiếng Anh

11

9

4

4

Thể dục – QP

8

0

5

0

Tin học

5

2


1

0

Nhân viên

5

5

1

0

88

57

46

27

Tổng

1.2. Chất lượng đội ngũ : 100% cán bộ, giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên
chuẩn, trong đó trên chuẩn là 32,5 %

5



a. Kết quả thi giáo viên giỏi các cấp trong 3 năm gần đây :
Năm học

Giáo viên
dạy giỏi
Cấp trường
Cấp Tỉnh

2018 – 2019

2019 - 2020

2020 - 2021

21

25

24

Không tổ chức thi

05

Không tổ chức thi

b. Kết quả xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp trong 3 năm gần đây :
Kết quả xếp loại


Năm học
2017 - 2018

2018 - 2019

2019 - 2020

HT XS NV

37

5

13

HTT NV

37

66

62

HT NV

3

6

2


Khơng HT NV

0

0

0

1.3. Những thuận lợi, khó khăn về đội ngũ
a. Thuận lợi
-Tất cả giáo viên nhà trường đều đạt và vượt chuẩn theo quy định về chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thơng, trong đó có hơn 30% giáo viên có trình
độ Thạc sĩ.
- Nhìn chung, tập thể giáo viên có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng,
chấp hành nghiêm túc các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các
quy định của ngành, các nội quy, quy chế của đơn vị. Có tinh thần thương yêu
tương trợ lẫn nhau trong giảng dạy cũng như trong cuộc sống.
- Tuổi đời giáo viên còn trẻ, từ 35 đến 45 tuổi. Đây là độ tuổi có được kinh
nghiệm trong công việc và khả năng cống hiến hiệu quả nhất.
- Cơ cấu các bộ môn tương đối đồng đều. Đa số giáo viên có lịng u nghề,
có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng
việc, có ý chí vươn lên, tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ.
b. Khó khăn
- Hầu hết giáo viên mới quan tâm đến việc giảng dạy chuyên môn. Việc
nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật, các chủ trương mới của ngành, của đơn vị, điều
6



kiện kinh tế - xã hội của địa phương để vận dụng phù hợp với tình hình thực tế của
nhà trường ở nhiều giáo viên còn hạn chế.
- Đội ngũ giáo viên cốt cán của nhà trường cịn ít, phân bố khơng đều giữa
các mơn. Vì vậy, việc bồi dưỡng đội ngũ gặp nhiều khó khăn. Trong đánh giá, xếp
loại viên chức, xét thi đua khen thưởng còn ngại va chạm nên kết quả đánh giá, xếp
loại có những lúc chưa phản ánh đúng thực chất năng lực của giáo viên.
- Đội ngũ giáo viên có kỹ năng hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động
sáng tạo khoa học, trải nghiệm cịn ít, thậm chí ở một số bộ mơn khơng có. Một số
giáo viên thiếu kỹ năng tư vấn tâm lý, giáo dục học sinh chậm tiến.
- Còn một số giáo viên có tư tưởng an phận, thiếu ý thức tự học, tự nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ,…nhất là về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông
tin, ngoại ngữ.
2. Học sinh
2.1. Số lượng học sinh năm học 2020 – 2021
Khối lớp

Số lớp

Số học sinh

10

12

500

11

12


498

12

12

482

Tổng toàn trường

36

1479

2.2. Ưu điểm
Đại đa số học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình,
kế hoạch giáo dục của nhà trường. Kính trọng cha mẹ, thầy giáo, cơ giáo, cán bộ,
nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp
luật của Nhà nước. Thường xuyên rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân. Tích
cực tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp; giúp đỡ gia đình và tham
gia các cơng tác xã hội như hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an tồn
giao thơng. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi cơng cộng; góp phần xây
dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
2.3. Hạn chế
- Điều kiện kinh tế của phụ huynh, học sinh trong vùng tuyển sinh của nhà
trường cịn nhiều khó khăn ( Đây là địa bàn khó khăn nhất của Huyện Diễn Châu)
- Một bộ phận học sinh thiếu ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập, chưa
tự giác, chưa chăm học.
7



- Sự quan tâm của phụ huynh đến việc học tập của con em chưa nhiều, nhiều
phụ huynh khoán trắng việc giáo dục học sinh cho nhà trường, thậm chí, có những
phụ huynh báo cáo là bất lực với con cái.
- Học sinh ít được tham gia các hoạt động trải nghiệm trong những bậc học
trước nên thiếu và yếu nhiều kỹ năng. Chất lượng mũi nhọn chưa cao.
2.4. Chất lượng ( Kết quả xếp loại học sinh trong 3 năm gần đây )
Năm học
Kết quả xếp loại
hạnh kiểm

2020– 2021

2018– 2019

2019 - 2020

Tốt

77,76%

80,58%

73,95%

Khá

19,28%


17,78%

21,15%

Trung bình

2,09%

1,42%

4,68%

Yếu

0,07%

0%

0,07%

( Học kỳ 1 )

Năm học
Kết quả xếp loại
học lực

2020– 2021

2018– 2019


2019 - 2020

Giỏi

11,12%

13,51%

9,47%

Khá

51,12%

58,82%

43,57%

Trung bình

34,51%

26,46%

41,14%

Yếu

2,45%


0,92%

5,55%

( Học kỳ 1 )

3. Cơ sở vật chất
3.1. Ưu điểm
- Có đủ phịng học cho học sinh học 1 ca, trong đó có 27 phịng kiên cố, 9
phịng bán kiên cố với đầy đủ bàn ghế, đảm bảo ánh sáng. 22 phòng học được lắp
đặt máy chiếu để phục vụ hoạt động dạy học của thầy và trị.
- Có 3 phịng thực hành Tin học với 75 máy tính được kết nối Internet, 3
phịng thực hành thí nghiệm Vật lý, Hóa học, Sinh học, 1 phịng học ngoại ngữ.
- Có đủ các phịng làm việc củaBan Giám hiệuvà các tổ chức đồn thể, bộ
phận hành chính, phịng họp Hội đồng, họp giao ban, phòng chờ của giáo viên,
8


phịng tiếp dân, tư vấn tâm lý học đường. Có các phịng sinh hoạt tổ chun mơn,
tuy nhiên hiện tại, các phịng sinh hoạt tổ chun mơn chỉ đáp ứng việc sinh hoạt
theo nhóm mơn, khơng đủ diện tích để các tổ sinh hoạt.
- Có hệ thống sân chơi, bãi tập để giảng dạy bộ môn giáo dục thể chất và tổ
chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Có khu vực để xe cho giáo viên và
học sinh đảm bảo đủ chỗ, gọn gàng, ngăn nắp.
- Có 1 phịng truyền thống với đầy đủ thơng tin, hình ảnh các hoạt động của
nhà trường trong 21 năm kể từ ngày thành lập trường. Có thư viện với đầy đủ các
loại sách giáo khoa, sách tham khảo, báo, tạp chí.
- Có phịng y tế với đầy đủ các loại thuốc, điều kiện để sơ cứu ban đầu cho
học sinh, giáo viên. Có các cơng trình vệ sinh riêng cho giáo viên, cho học sinh
- Khuôn viên nhà trường được quan tâm chăm lo, đảm bảo sạch sẽ.

3.2. Hạn chế
- Còn 9 phòng học nhà cấp 4 đã xuống cấp, phải sửa chữa thường xuyên.
- Thiết bị, hóa chất, máy vi tính phục vụ thực hành của học sinh hư hỏng
nhiều.
- Sân vận động chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục tồn diện, chưa có nhà
tập giáo dục thể chất, sân bóng đá nhân tạo, bể bơi.
4. Kết quả khảo sát sự hài hịng của học sinh về mơi trường giáo dục của nhà
trường.
Trong hai năm học 2019- 2020 và 2020- 2021, bản thân đã thực hiện khảo
sát tại tất cả các lớp học sinh đang học tập tại trường. Kết quả khảo sát chỉ ra mức
độ hạnh phúc của học sinh khi đến trường phụ thuộc chủ yếu vào sáu yếu tố gồm:
Mối quan hệ bạn bè; các hoạt động học tập ở trường; sự hài lòng với lớp học; việc
kiểm tra, đánh giá ở trường học; mối quan hệ với giáo viên; cảm giác an toàn ở
trường.
Đặc biệt, các báo cáo, khảo sát cho thấy không phải lớp học nào cũng gặp
những vấn đề giống nhau, đặc biệt là khi đi vào chi tiết. Chỉ khi tìm ra những yếu
tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các em, nhà trường mới có thể tìm ra hướng để
giúp các em cảm thấy hạnh phúc.Vì vậy, việc khảo sát sự hài lòng của học sinh
được thực hiện thường xuyên thơng qua nhiều hình thức để dựa vào đó có những
thay đổi phù hợp.
Một số kết quả về khảo sát sự hài lòng của học sinh như sau :
- Đầu năm học 2019 - 2020:
+ Học sinh thấy căng thẳng với kiểm tra, đánh giá (66% học sinh sợ bị điểm
kém)
9


+ 25,3% học sinh không cảm thấy hạnh phúc khi việc học ở trường tương
đối nhiều và kéo dài
+31,1 % học sinh cảm thấy cơ sở vật chất của nhà trường không tốt, đặc biệt

là nhà vệ sinh
+ 19% học sinh thấy chưa hài lòng với mối quan hệ bạn bè khi ở trường
( Trong giao tiếp, còn xẩy ra tình trạng bạo lực học đường…)
+ 16% học sinh chưa hài lòng với cách dạy học của một số thầy cô giáo.
+ Khi được hỏi về mối quan hệ với thầy cơ giáo, 14,5% học sinh có ý kiến
rằng mối quan hệ đó khơng phải là khơng tốt nhưng các em cảm thấy chưa thể thân
thiết, chia sẻ được mà vẫn còn cảm giác sợ sệt hay lo lắng, đặc biệt khi mắc lỗi hay
khi bố mẹ và thầy cô nói chuyện với nhau (35% học sinh sợ khi giáo viên trao đổi
với bố mẹ).
- Đầu năm học 2020 - 2021:
+ Học sinh thấy căng thẳng với kiểm tra, đánh giá (42% học sinh sợ bị điểm
kém)
+ 15% học sinh không cảm thấy hạnh phúc khi việc học ở trường tương đối
nhiều và kéo dài
+ 22 % học sinh cảm thấy cơ sở vật chất của nhà trường không tốt, cần quan
tâm nhiều hơn đến các khu vực vui chơi của học sinh.
+ 14% học sinh thấy chưa hài lòng với mối quan hệ bạn bè khi ở trường ( Khơng
xẩy ra bạo lực học đường nhưng tình trạng học sinh nói xấu nhau qua mạng xã hội vẫn
cịn diễn ra, một số lớp vẫn có tình trạng chia bè phái vùng miền…)
+ 11,8% học sinh chưa hài lòng với cách dạy học của một số thầy cô giáo.
+ Về mối quan hệ với thầy cô giáo, 9% học sinh vẫn có ý kiến rằng mối
quan hệ với thầy cơ giáo chưa thể thân thiết, chia sẻ được mà vẫn còn cảm giác sợ
sệt hay lo lắng, 22% học sinh có tâm lý lo sợ khi giáo viên trao đổi với bố mẹ.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG “TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC”
TẠI TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5
I. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ “TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC”

Mơ hình trường học hạnh phúc phải hướng tới xây dựng và phát triển một
nhà trường đổi mới, đó là trường học hạnh phúc.

Theo thầy giáo Thái Bá Q - Bí thư Đồn trường trường THPT Diễn
Châu 5: Điều quan trọng nhất để tạo nên trường học hạnh phúc chính là sự u
thương. Chỉ có yêu thương hết mình thì mới tạo nên hạnh phúc. Chỉ có u
thương, thầy cơ mới tạo ra mơi trường an toàn cho học sinh. Chỉ yêu thương,
10


thầy cơ mới đủ tầm và tâm để tìm ra điểm khác biệt của mỗi học sinh và tạo động
lực cho học sinh phát triển.
Ở góc độ của một phụ huynh, Anh Hoàng Hữu Kiên - Trưởng ban đại diện
Cha mẹ học sinh trường THPT Diễn Châu 5 chia sẻ: “Trường học hạnh phúc phải
khiến học sinh thấy an toàn khi tới trường; học sinh được làm chủ việc học tập;
trường học phải mang lại cho học sinh cảm giác tự do (trong khn khổ cho phép);
cùng với đó khơng thể thiếu là tình u thương của thầy cơ, bạn bè”.
Thầy Cao Viết Lợi, Chủ tịch Cơng đồn nhà trường thì quan điểm: Để một
trường học được coi là hạnh phúc, trước hết thầy cô phải hạnh phúc, nhà trường
phải xây dựng môi trường hạnh phúc cho giáo viên. Thầy cơ hạnh phúc trong cơng
việc của mình, từ đó mới lan tỏa hạnh phúc đến học sinh. Muốn vậy, nhà trường
phải xây dựng nên được một cộng đồng giáo viên hạnh phúc.
Đối với học sinh, em Đoàn Văn Phước - Học sinh lớp 11A3 trường THPT
Diễn Châu 5 mong muốn: Khi đến trường, chúng em được sống và học tập, rèn
luyện trong sự thương yêu của thầy cô giáo. Học sinh được nói lên quan điểm của
chính mình, được học tập, rèn luyện để phát triển các năng lực cá nhân một cách
tốt nhất. Theo em Đoàn Văn Phước : “Trường học hạnh phúc là một trường học có
mơi trường an toàn, lành mạnh, xanh - sạch - đẹp. Ở đây thầy cơ và học sinh ln
vui vẻ, hịa đồng, thân thiện. Học sinh được vui chơi cùng bạn bè, thầy cô, được
tham gia nhiều hoạt động trải nghiệm, được học những bài học hay và khơng có
những áp lực về điểm số”.
Theo quan điểm của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ:
Có rất nhiều những tiêu chí để xây dựng một trường học hạnh phúc nhưng tựu

chung lại, quan trọng nhất, cốt lõi nhất để xứng đáng là một ngôi trường hạnh phúc
ở Việt Nam cần 3 tiêu chí: u thương, an tồn và tơn trọng.
- Thứ nhất là tình yêu thương. Trường học hạnh phúc là nơi mà cả thầy cô,
phụ huynh và học sinh đều cảm thấy hạnh phúc. Đó là nơi mà các thầy cơ tìm được
niềm đam mê, nhiệt huyết giảng dạy của mình. Họ tích cực đưa ra các phương
pháp dạy học chủ động, sáng tạo, luôn hỗ trợ, giúp đỡ học trị của mình trong q
trình học tập, thiết lập được mối quan hệ thân thiết, gắn bó và chia sẻ với học
sinh. Trường học hạnh phúc là nơi học sinh cảm thấy có hứng thú với những giờ
học, khơng có áp lực, căng thẳng, mệt mỏi, được thỏa sức vui đùa, hòa đồng với
bạn bè. Đối với phụ huynh, một trường học hạnh phúc là nơi họ muốn gửi gắm con
em mình, để cho chúng được phát triển tốt nhất, nơi họ có thể tin tưởng giao phó
tương lai của con em mình.
- Thứ hai là sự an tồn. Trường học hạnh phúc là nơi khơng có những tệ nạn
xã hội, khơng có bạo lực học đường, khơng có những vụ đánh nhau, xơ xát giữa
học sinh, học sinh biết cách phòng tránh những tai nạn đáng tiếc như tai nạn giao
thông, đuối nước, cháy nổ..., học sinh khơng bị Stret vì áp lực.
11


- Thứ ba là sự tôn trọng. Một ngôi trường được xem là hạnh phúc khi ở đó
khơng có những hành vi, lời lẽ vi phạm đạo đức xã hội, xúc phạm nhân phẩm,
danh dự của nhà giáo, của học sinh. Đặc biệt, đó là nơi phải biết tơn trọng sự khác
biệt, không áp đặt một cá nhân lên cái chung của tập thể.
II. NHỮNG RÀO CẢN ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC

Những năm gần đây, ngành giáo dục triển khai các giải pháp hướng
đến ‘‘giáo dục hạnh phúc” như: Giảm tải chương trình học, chương trình giáo dục
phổ thơng tiếp cận phát triển năng lực, phẩm chất và phát triển toàn diện học sinh
theo từng cá nhân; giảm áp lực thi cử, thay đổi cách kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ
của học sinh; tăng cường hoạt động trải nghiệm ứng dụng kiến thức đã học vào

thực tiễn; tăng cường khen thưởng, động viên và thực hiện kỷ luật tích cực đối với
học sinh...
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức cuộc vận động vì một trường học hạnh
phúc. Trọng tâm mơ hình này là “Trường học hạnh phúc - giáo viên hạnh phúc học sinh hạnh phúc” với 3 tiêu chí cốt lõi: Yêu thương, an tồn và tơn trọng.
Tuy nhiên, để tiến tới trường học hạnh phúc còn nhiều rào cản, trước hết là
bệnh thành tích của giáo dục. Ngành giáo dục đã quyết liệt với bệnh thành tích,
nhưng cơng tác thi đua, khen thưởng thường tập trung vào các con số như: Tỷ lệ
học sinh giỏi, tỷ lệ tốt nghiệp, số giáo viên dạy giỏi, tỷ lệ lên lớp, nên tạo ra áp lực
cho nhà trường, cho giáo viên và học sinh. Còn phụ huynh mong muốn con mình
học giỏi, đỗ vào trường chuyên, hay đại học top đầu. Một số nơi sĩ số học sinh mỗi
lớp rất cao, rất khó khăn cho dạy học và hoạt động giáo dục, nhất là đánh giá học
sinh vừa nhận xét, vừa bằng điểm số.
Ngành giáo dục đang triển khai nhiều vấn đề mới như đổi mới chương trình,
sách giáo khoa, đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh, nâng chuẩn đào tạo theo Luật
Giáo dục 2019... đòi hỏi giáo viên phải nỗ lực, đầu tư nhiều công sức hơn nhưng
thu nhập thấp, chưa đủ sống, và nguy cơ lương có thể giảm do khơng cịn phụ cấp
thâm niên. Cơ sở vật chất trường lớp của nhiều trường học cịn khó khăn, thiếu
thốn; quy chế dân chủ cơ sở chủ yếu chỉ quy định dân chủ đối với giáo viên, nhân
viên, chưa quy định dân chủ với học sinh... Đây là những trở ngại trong quá trình
xây dựng trường học hạnh phúc nói chung và tại trường THPT Diễn Châu 5 nói
riêng.
III. CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC TẠI TRƯỜNG
THPT DIỄN CHÂU 5

Trước những yêu cầu mới của giáo dục, đòi hỏi các nhà trường, các thầy cô
giáo đều phải thay đổi để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, việc xây dựng môi trường
giáo dục hạnh phúc là vấn đề mà các nhà trường đều phải quan tâm.

12



Trong khuôn khổ của đề tài, xin được trao đổi với đồng nghiệp những giải
pháp đã được áp dụng có hiệu quả vì một mơi trường giáo dục hạnh phúc tại
trường THPT Diễn Châu 5.
Giải pháp 1: Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, ban giám hiệu đối với
việc xây dựng môi trường giáo dục hạnh phúc tại nhà trường
Đây là một giải pháp có tính ngun tắc. Cấp uỷ Đảng lãnh đạo việc xây
dựng môi trường giáo dục hạnh phúc thơng qua đường lối, chủ trương, chính sách,
thơng qua tổ chức Đảng và đội ngũ đảng viên. Cấp uỷ Đảng kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng về những nội dung đã triển
khai. Vì vậy, tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng trong việc xây dựng môi
trường giáo dục hạnh phúc là một yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định trong
việc làm cho môi trường giáo dục của nhà trường ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ,
phù hợp với xu thế giáo dục tiên tiến, góp phần đắc lực vào nhiệm vụ đổi mới giáo
dục và đào tạo, sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện tốt giải pháp này, Cấp ủy Chi bộ đã chỉ đạo nhà trường xây
dựng chi tiết kế hoạch xây dựng trường học hạnh phúc phù hợp tình hình nhà
trường và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Giải pháp 2 : Nâng cao nhận thức cho giáo viên, nhân viên, học sinh về
hạnh phúc và mục tiêu hạnh phúc của giáo dục.
Để xây dựng trường học hạnh phúc, trước hết, cần nâng cao nhận thức cho
giáo viên, học sinh về hạnh phúc và mục tiêu hạnh phúc của giáo dục. Đây là mục
tiêu lâu dài, mục tiêu tối thượng của giáo dục. Vì vậy, tất cả hoạt động của nhà
trường như giảng dạy và học tập, các hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ lên lớp... đều hướng đến niềm vui, hạnh phúc
cho cả học sinh và giáo viên. Điều đầu tiên là phải làm cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh thay đổi cách nhìn nhận, cách tiếp cận vấn đề. Phải xác định hạnh
phúc của mỗi người là cái gốc để tạo ra trường học hạnh phúc. Muốn có trường
học hạnh phúc thì bản thân mỗi người đều phải thấy hạnh phúc và duy trì được
cảm xúc hạnh phúc đó. Cụ thể :

- Mỗi cá nhân đều phải có tư duy tích cực: Tức là khi nhìn nhận sự việc,
vấn đề luôn thấy cái hay, cái đẹp, cái tốt và sẵn sàng đón nhận những thử thách
trong cuộc sống với thái độ hướng thiện. Trong thực tế cuộc sống và công việc,
học tập chắc chắn không thể thiếu những bức xúc, lo âu, chỉ trích, than phiền hay
đổ lỗi. Trước những tình huống đó, mỗi người hãy bình tĩnh, để phân tích, tổng
hợp, tìm căn ngun để rồi với thái độ sống của mình có tư duy tích cực.
- Cần duy trì cảm xúc tích cực đối với các thành viên trong nhà trường:
Cảm xúc là phản ứng, là rung động của con người trước tác động của yếu tố hay sự
kiện quan trọng bên trong và bên ngồi. Cảm xúc tích cực là cảm xúc vui, ngược
lại buồn là cảm xúc tiêu cực. Trong nhà trường, cảm xúc này có được khi giáo viên
13


đạt được mục tiêu dạy học, hoặc nhận được lời khen, động viên từ Hiệu trưởng,
cịn học sinh có cảm xúc tích cực khi giáo viên có ứng xử văn hóa với các em.
Để thực hiện được điều đó:
a. Đối với Ban Giám hiệu nhà trường
Ban giám hiệu nhà trường xác định: Khái niệm “hạnh phúc” ở đây phải đơn
giản. Nếu xây dựng những tiêu chí hạnh phúc to tát thì rất khó đạt! Đơi khi hạnh
phúc chỉ là niềm vui. Học sinh đến trường vui, thầy cô giáo đến trường cũng vui,
người chèo lái con thuyền trường học thấy vui - Đó chính là trường học hạnh phúc.
Vì vậy, để có được trường học hạnh phúc, Ban giám hiệu phải luôn thấu hiểu tất cả
bộ phận tạo nên trường học, phải phát huy được năng lực và thế mạnh của từng cán
bộ, giáo viên, phải khiến thầy cô cảm thấy có giá trị với học trị, với nhà trường.
Quan trọng nhất là luôn hướng tất cả các hoạt động của nhà trường vào mục tiêu vì
học sinh, làm cho học sinh vui, có tri thức và dần trưởng thành.
Ban giám hiệu phải xây dựng được niềm tin đối với giáo viên, đồng nghiệp,
niềm tin đối với phụ huynh và học sinh. Cần xác định rõ trách nhiệm của nhà
trường, trách nhiệm của thầy cô, trách nhiệm của học sinh với nhà trường và công
tác xây dựng môi trường sư phạm dân chủ, văn minh một cách cụ thể, rõ ràng,

không tạo ra áp lực nhưng cũng không quá tập trung vào phong trào, làm đẹp báo
cáo thành tích mà không mang lại hiệu quả thiết thực.
b. Đối với đội ngũ giáo viên
Giáo viên chính là chủ thể tích cực góp phần xây dựng một mơi trường sư
phạm lành mạnh, văn minh, thân thiện. Vì vậy, bản thân mỗi thầy cô giáo cần xác
định: Ai cũng phải làm việc hôm nay tốt hơn hôm qua và ngày mai tốt hơn ngày
hôm nay.Trước hết, mọi người đều phải cố gắng để có nhữnggiờ học hạnh phúc.
Thầy cơ phải dũng cảm để đối mặt với sự trì trệ đang đè nặng trong tư duy, dũng
cảm đối mặt với việc yếu kiến thức, thiếu cập nhật. Đối mặt với việc chính chúng
ta đang dần giết chết sự sáng tạo của học trò khi dạy học thiếu sáng tạo. Đối mặt để
tự nhận ra chúng ta đang là những những người thầy bình thường chưa nói là tầm
thường khi khơng truyền được cảm hứng cho các em học sinh.
c. Đối với học sinh
Trong trường học, học sinh là những người vừa dễ nhưng cũng vừa khó tác
động. Giáo viên, phụ huynh làm tốt những nhiệm vụ của mình, đồng thời học sinh
cũng vậy, các em cần chủ động và tích cực tiếp thu.
Các em phải phát huy nhiệt huyết của tuổi trẻ, say mê, sáng tạo trong học tập
để có được học vấn tinh thơng, tích cực tham gia các hoạt động rèn luyện, bồi
dưỡng kỹ năng sống cho bản thân để thích ứng với môi trường làm việc kỷ luật,
cạnh tranh, năng động và hội nhập sau này.

14


Năm học 2020 - 2021, trường THPT Diễn Châu 5 đã lấy chủ đề năm học,
được phát động ngay trong Lễ Khai giảng năm học mới: Trường THPT Diễn
Châu 5 thay đổi để đón đầu thử thách. Nhà trường cũng đã có khẩu hiệu: NHÀ
TRƯỜNG THAY ĐỔI – THẦY CƠ THAY ĐỔI – HỌC SINH THAY ĐỔI – TRƯỜNG
HỌC HẠNH PHÚC nhằm thúc đẩy sự thay đổi trong nhận thức, trong hành động


của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh để có một mơi trường thực sự hạnh
phúc đúng nghĩa.
Giải pháp 3 : Nâng cao năng lực của cán bộ, giáo viên
Xác định, xây dựng trường học hạnh phúc là cả một q trình, trong đó, bản
thân mỗi giáo viên cần thay đổi tư duy nhận thức, hành động và cả cảm xúc để có
được các bài học hay, đầy hứng thú với học sinh, tạo ra bầu khơng khí thân thiện
và u thương. Để làm được điều đó, giáo viên cần có những phẩm chất đạo đức,
năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm tương xứng. Vì vậy, cơng tác đào tạo,
bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên được nhà trường hết sức quan tâm, thực
hiện một cách đồng bộ: Bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, bồi dưỡng về năng lực
chuyên môn, bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm và các kỹ năng khác.
3.1. Những nội dung về bồi dưỡng phẩm chất đạo đức
Điều trước hết cần phải có đối với một giáo viên là phải có đạo đức nghề
nghiệp. Giáo viên phải giữ thái độ trung hoà, mẫu mực và là tấm gương sáng để
học sinh noi theo. Không thiên vị, đối xử công bằng với tất cả các học sinh, chuẩn
mực trong nhận xét và đánh giá, đặt mục tiêu và hiệu quả giáo dục làm nhiệm vụ
hàng đầu.
Giáo dục tạo mơi trường để đào tạo ra những con người có ích cho xã hội,
mỗi giáo viên cần có cái tâm với nghề, khơng được đặt lợi ích cá nhân lên trên mà
bỏ qua mục đích cốt lõi của giáo dục.
Giáo viên phải có lịng u mến, tơn trọng và có khả năng tương tác với học
sinh. Giáo viên phải hiểu được sự khác nhau giữa các học sinh trong cách học sinh
tiếp cận với học hành, đồng thời tạo ra được những cơ hội giảng dạy khác nhau
cho phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau. Phải là người yêu mến nghề
nghiệp, có tinh thần nhiệt huyết và yêu quý học sinh, coi học sinh là con em ruột
thịt. Khi các em gặp bất cứ vấn đề gì, dù là việc học tập hay việc riêng thì giáo
viên đều phải làchỗ dựa tinh thần tốt nhất cho các emmỗi khi các em cần; tôn trọng
học sinh, tương tác để hiểu hơn về tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của các em, cùng
trao đổi và giúp học sinh có hướng đi đúng đắn trên con đường tương lai.
Trong công việc, ln nêu cao tinh thần trách nhiệm, hồn thành tốt các

nhiệm vụ chuyên môn và các công việc khác được giao. Gương mẫu, có ý thức và
trách nhiệm với học sinh, nhà trường và xã hội, làm việc hăng hái, tạo tinh thần
sáng tạo. Giáo viên không chỉ là người truyền đạt tri thức mà còn là người hướng
15


dẫn, cố vấn, hỗ trợ các em học sinh tìm hiểu và nâng cao khả năng tự học, tự tìm
tịi, khám phá tri thức nhân loại.
Giáo viên phải là những người hiểu biết pháp luật để bản thân thực hiện
đúng, đồng thời là những người tư vấn cho học sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của mình.
3.2. Những năng lực, kỹ năng cần bồi dưỡng cho giáo viên
3.2.1. Năng lực chuyên môn
Giáo viên cần trang bị kiến thức chuyên môn vững vàng, sâu rộng, chỉ khi
am hiểu, thông tường một vấn đề nào đó chúng ta mới tự tin giảng dạy, hướng dẫn
cho người khác. Lưu ý khi giảng dạy cần hướng dẫn kỹ những kiến thức nền tảng
cơ bản để học sinh thật sự hiểu bài trước khi vận dụng quá nhiều, từ những kiến
thức đã học, vận dụng vào làm bài tập, ứng dụng vào thực tế.
Không chỉ giảng dạy những kiến thức chuyên môn, giáo viên cịn có trách
nhiệm dạy các em học sinh làm người, dạy về đạo đức, dạy các kỹ năng sống, cách
cư xử nói chuyện, cách tiếp cận và giải quyết vấn đề... Đó gọi chung là những kiến
thức về giáo dục.
3.2.2. Năng lực nghiệp vụ sư phạm
Chúng ta biết, năng lực nghiệp vụ sư phạm phản ánh trình độ tay nghề của
giáo viên. Năng lực này được hình thành trong quá trình đào tạo và hành nghề.
Thực tế nhiều giáo viên có trình độ chun mơn cao thể hiện qua hệ thống văn
bằng, chứng chỉ, song kỹ năng thể hiện năng lực nghiệp vụ sư phạm còn yếu làm
ảnh hưởng đến kết quả giáo dục và tâm lý học tập của học sinh. Giáo viên có năng
lực nghiệp vụ sư phạm tốt sẽ biết cách tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết học,
các hoạt động giáo dục, từ đó nâng cao tính chủ động, sáng tạo, tâm lý thoải mái

cho học sinh trong việc tiếp nhận tri thức. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, tạo môi trường giáo dục tâm lý, thoải mái cho lớp học thì vấn đề đặt
ra là cần phải quan tâm phát triển năng lực nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên.
Thực tế năng lực nghiệp vụ sư phạm được hình thành ở mỗi giáo viên trong
quá trình đào tạo ở đại học, cũng có thể được hình thành trong q trình tự học của
mỗi giáo viên. Hiểu được năng lực nghiệp vụ sư phạm, cấu trúc của năng lực và
con đường bồi dưỡng để phát triển năng lực nghiệp vụ sư phạm là vấn đề cần thiết
đối với mỗi giáo viên hiện nay.
Bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ sư phạm là bồi dưỡng kỹ năng về môn học
được phân công giảng dạy; biết lập các loại kế hoạch dạy học, biết vận dụng các
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hợp lý theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo ở học sinh để thực hiện phân hóa, cá nhân hóa và rèn luyện kỹ
năng học tập cho các em; sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, đặc biệt là công nghệ
16


thơng tin và truyền thơng; có kiến thức, kỹ năng về kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh...
3.2.3. Năng lực tự học
Giáo viên phải có năng lực phát triển nghề nghiệp. Biết xây dựng kế hoạch
tự học, tự bồi dưỡng phù hợp cho từng giai đoạn và có phương pháp, kỹ năng tự
học. Biết phát hiện vấn đề nẩy sinh trong thực tiễn giáo dục và thiết kế đề tài
nghiên cứu giải pháp giải quyết. Bản thân mỗi giáo viên phải luôn nêu cao tinh
thần tự học hỏi, trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn để nâng cao năng lực
bản thân, cải tiến nội dung và phương pháp dạy học, chủ động nâng cao tay nghề,
học hỏi và tự rèn luyện bản thân (nâng cao trình độ chun mơn, các kỹ năng về
ngoại ngữ, tin học...). Lắng nghe góp ý và rút kinh nghiệm để hồn thành cơng việc
tốt hơn, như vậy mới có thể đáp ứng được nhu cầu và tinh thần giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
3.2.4. Năng lực tìm hiểu học sinh và mơi trường giáo dục

Giáo viên phải có năng lực tìm hiểu học sinh và mơi trường giáo dục để dạy
học và giáo dục phù hợp. Theo đó, giáo viên phải biết sử dụng các phương pháp
thu thập, xử lý thơng tin trong việc tìm hiểu cá nhân học sinh như: về thể chất, tâm
lý, đạo đức, quan hệ xã hội, khả năng học tập...
Ngồi ra, giáo viên phải tìm hiểu đặc điểm môi trường nhà trường, cộng
đồng và sử dụng kết quả tìm hiểu vào dạy học và giáo dục học sinh.
3.2.5. Năng lực giáo dục
Giáo viên phải có năng lực giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách
học sinh. Cụ thể là: Biết thực hiện giáo dục qua giảng dạy môn học; biết tổ chức và
phát triển tập thể lớp trở thành một tập thể lành mạnh, đồn kết giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ. Có phương pháp và kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm;
hoạt động hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục học sinh cá biệt; có
phương pháp và kỹ năng đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh; có kỹ
năng tư vấn, tham vấn cho học sinh và cha mẹ học sinh về các vấn đề liên quan
đến học tập, rèn luyện đạo đức của các em.
3.2.6. Năng lực đánh giá
Giáo viên phải có năng lực đánh giá trong giáo dục. Cụ thể là: Có kỹ năng
thiết kế các công cụ đánh giá kết quả giáo dục thể hiện ở mức độ đạt được các
năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh. Biết cách thu thập thông tin từ
nhiều nguồn bảo đảm khách quan, chính xác về học sinh; biết sử dụng hợp lý kết
quả đánh giá định tính và định lượng vào q trình dạy học, giáo dục học sinh; có
kỹ năng sử dụng các phần mềm hỗ trợ đánh giá.
17


3.2.7. Năng lực hoạt động xã hội
Giáo viên phải có năng lực hoạt động xã hội. Biết cách tuyên truyền, vận
động những người xung quanh tham gia vào các hoạt động phát triển cộng đồng,
xây dựng mơi trường văn hóa - xã hội bằng hiều hình thức, phương pháp khác
nhau; biết chủ trì tổ chức hoạt động xã hội.

3.2.8. Kỹ năng duy trì mơi trường học tập tích cực
Ở mỗi học sinh, học tập luôn là một áp lực đối với các em, giáo viên cần là
người hướng dẫn và tạo cho học sinh của mình khơng khí học tập thoải mái, tích
cực nhất, tạo mơi trường cho các em tự do sáng tạo giúp các em hứng thú trong
từng mơn học thay vì ra lệnh cho chúng học tập. Cùng các em tham gia các hoạt
động của trường, lớp để tạo sự gắn kết, hoà thuận, tinh thần đoàn kết giữa các em
học sinh. Để làm được điều trên, người thầy cần giữ thái độ lạc quan, luôn vui vẻ,
tươi cười đối mặt dù là gặp khó khăn, ln hướng về phía trước, hy vọng những
điều tốt đẹp cho tương lai của cả thầy và trò. Đặt ra mục tiêu học tập cụ thể cho
từng bài học, hướng các em học sinh đến những mục tiêu chính để các em có
hướng phấn đấu, như vậy sẽ khơng tạo q nhiều áp lực như khi các em phải học
tập lan man, khơng có mục tiêu cụ thể rõ ràng. Trong xã hội hiện đại, các thầy cô
không chỉ chú trọng truyền dạy kiến thức mà những kỹ năng sống, kỹ năng mềm
giúp cho sự phát triển toàn diện của học sinh cũng phải được chú trọng. Việc giao
tiếp giữa thầy cô và học sinh, thầy cô và phụ huynh học sinh cũng phải được thúc
đẩy thường xuyên. Giao tiếp nhiều, sự trao đổi thông tin nhiều, hiểu nhau hơn, việc
học tập của học sinh sẽ có sự tồn diện hơn.
3.2.9. Kỹ năng hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động sáng tạo khoa học
kỹ thuật, hoạt động trải nghiệm.
Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã xây dựng việc tổ chức các hoạt động
trải nghiệm cho học sinh,hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật trong kế hoạch giáo
dục năm học. Các kế hoạch trên được triển khai rộng rãi trong giáo viên, học sinh
và phụ huynh toàn trường. Trong quá trình thực hiện, Ban giám hiệu đã phân công
những giáo viên cốt cán, hiểu biết hướng dẫn cho tất cả học sinh và giáo viên trong
nhà trường. Qua thực hiện từng kế hoạch có sơ kết rút kinh nghiệm. Ví dụ, trong
năm học 2020 - 2021, nhà trường đã xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động trải
nghiệm cho học sinh như : Các hoạt động ngoại khóa, văn nghệ, thể dục thể thao
nhân dịp các ngày lễ, Hội thi Rung Chuông Vàng “Thanh niên với Tổ quốc” nhân
dịp ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày Hội quốc phịng tồn dân,
hoạt động ngoại khóa thi gói bánh chưng, viết thư pháp nhân dịp Tết Nguyên Đán

2021, Câu lạc bộ Tiếng Anh và Even Tiếng Anh năm 2021, thi “Tìm kiến tài năng”
nhân dịp Kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Lễ tri ân và trưởng thành cho học sinh khối 12, các hoạt động lao động, vệ
sinh trong nhà trường...
18


Thông qua các hoạt động trên, trong năm học nhà trường đã giúp cho học
sinh hứng thú hơn trong học tập, biết vận dụng so sánh giữa lý thuyết trong bài học
và thực tiễn bên ngoài. Ngoài ra các hoạt động trên cịn giúp cho nhiều giáo viên
bộ mơn, giáo viên chủ nhiệm của trường đúc kết nhiều bài học bổ ích cho bản thân về
kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh sau này.
Hàng năm, nhà trường đều tổ chức Hội thi Khoa học kỹ thuật cấp trường kết hợp
với việc tổ chức ngày hội STEM. Qua đó, học sinh có thể làm quen với việc nghiên cứu
khoa học, học sinh cũng ứng dụng được kiến thức đã học vào các vấn đề trong cuộc
sống. Từ đó, các em thấy được các kiến thức khơ khan trong sách vở gần gũi với cuộc
sống, tạo sự hứng thú, đam mê hơn đối với học sinh.
3.2.10. Kỹ năng tư vấn tâm lý cho học sinh tại trường.
Trong năm học căn cứ vào năng lực của giáo viên, nhà trường đã thành lập
Tổ tư vấn tâm lý học sinh gồm 5 thành viên do một đồng chí trong Ban Giám hiệu
làm tổ trưởng, các thành viên còn lại là những giáo viên, nhân viên có năng lực. Tổ
tư vấn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức tư vấn tâm lý cho những học
sinh chậm tiến, học sinh có những biểu hiện tâm lý khơng ổn định nhằm mục đích
định hướng cho các em học tập rèn luyện. Trong quá trình hoạt động, tổ tư vấn tâm
lý học sinh của nhà trường có sự phối hợp với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ
nhiệm của những học sinh liên quan để cùng kết hợp tư vấn các em. Hoạt động
trên đã góp phần hạn chế những việc làm, hành động sai trái của những học sinh
chậm tiến, giúp các em trở lại con đường học tập, giúp học sinh có vấn đề về tâm
lý dần ổn định, trở lại sinh hoạt hòa nhập với các bạn khác. Từ đó, góp phần giúp
cho đa số giáo viên của trường học hỏi thêm kinh nghiệm cho bản thân trong cơng

tác giáo dục, nhất là những học sinh có biểu hiện bất thường về tâm lý, học sinh cá
biệt. Làm tốt công tác này đã giúp cho kỷ cương, nề nếp trong nhà trường có nhiều
chuyển biến tích cực, mơi trường nhà trường an tồn, thân thiện.
3.3. Các hình thức bồi dưỡng
3.3.1. Bồi dưỡng thông qua việc thiết kế các bài dạy, các hoạt động giáo dục
3.3.2. Bồi dưỡng thông qua việc thăm lớp, dự giờ, thao giảng
3.3.3. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
3.3.4. Thông qua việc tổ chức các chuyên đề
3.3.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
3.3.6. Đẩy mạnh phong trào nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm, làm
đồ dùng dạy học
3.3.7. Tổ chức tốt các hội thi, hội thảo chuyên môn: Hội thi giáo viên chủ nhiệm
giỏi, thi giáo viên giỏi cấp trường, tham gia các cuộc thi do Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT Nghệ An, các ngành tổ chức...
19


3.3.8. Tham gia có hiệu quả các chương trình bồi dưỡng thường xuyên của nhà
trường, của các cấp có thẩm quyền, đặc biệt là chương trình bồi dưỡng thường
xuyên qua mạng chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
3.3.9. Xây dựng các mơ hình hỗ trợ nhau trong nhà trường
a. Đối với giáo viên
Thực hiện chỉ đạo của Cơng đồn Giáo dục Nghệ An, trong năm học 2020 2021, trường THPT Diễn Châu 5 đã xây dựng các mơ hình:
- Mơ hình ‘‘tổ chun mơn giúp tổ chun mơn”: 4 tổ chun mơn được
chia thành 2 cặp, Tổ chun mơn Tốn - Tin và Tổ Tự nhiên, Tổ Văn - Anh và Tổ
Xã hội. Các tổ chun mơn có nhiệm vụ trao đổi, bàn bạc, giúp nhau tháo gỡ
những vấn đề khó cịn gặp phải trong hoạt động chun mơn. Cụ thể, trong năm
học 2020 - 2021, Tổ Toán - Tin đã hỗ trợ Tổ Tự nhiênviệc triển khai các chủ đề
STEM, Tổ Văn - Anh hỗ trợ Tổ Xã hội triển khai việc dạy học theo dự án.
- Ngoài ra, các tổ chun mơn cịn thành lập các Nhóm nhà giáo cùng nhau

phát triển theo tổ chuyên môn từ đầu năm học. Mỗi nhóm nhà giáo đều đăng ký
thực hiện một nội dung, có thể là áp dụng một phương pháp dạy học tích cực nào
đó, có thể là cùng nhau thực hiện nhiệm vụ làm thế nào để học sinh có hứng thú
với bộ mơn... Cuối kỳ, cuối năm sẽ tổ chức báo cáo, tổng kết, rút kinh nghiệm và
tuyên dương khen thưởng các nhóm nhà giáo cùng giúp nhau tiến bộ, đạt nhiều
thành tích trong cơng tác giảng dạy. Đồng thời, để tạo thuận lợi cho các nhóm nhà
giáo cùng nhau phát triển, Ban Giám hiệu nhà trường đã sắp xếp vị trí sinh hoạt
các tổ, nhóm chun môn phù hợp để dễ dàng hơn trong việc trao đổi chuyên môn
và hỗ trợ nhau trong công tác giảng dạy.
b. Đối với nhân viên hành chính
Xây dựng Quy chế làm việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường,
trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí việc làm. Yêu cầu từng cá
nhân thực hiện đúng nhiệm vụ được giao. Thái độ làm việc của cácnhân viên kế
toán, văn thư, thư viện, thiết bị luôn phải vui vẻ,chu đáo, tận tụy với cán bộ, giáo
viên và học sinh khi làm việc với họ. Đối với các nhân viên bảo vệ của nhà trường,
coi các bác cũng là một lực lượng giáo dục bên cạnh các thầy giáo cô giáo, các bác
cũng phải thường xuyên học hỏi để nâng cao trình độ, nghiệp vụ trong công tác
bảo đảm an ninh, trật tự, đồng thời cả trong việc ứng xử với giáo viên, học sinh và
phụ huynh đến làm việc với nhà trường. Hình ảnh của nhà trường hạnh phúc, văn
hóa hay khơng trước hết được phản ánh qua hình ảnh, hành vi, thái độ của lực
lượng bảo vệ mà mỗi khi khách đến trường là những người họ tiếp xúc đầu tiên.
Giải pháp 4: Xây dựng nhà trường bình đẳng, dân chủ và giảm áp lực
cho giáo viên, học sinh
Lãnh đạo nhà trường xác định: Nếu trong trường học còn tồn tại cơ chế xin
cho, ban phát ân huệ, làm việc theo cảm tính thì hệ quả sẽ tạo ra những giáo viên
20


lặng lẽ trong sinh hoạt, trong làm việc, không dám có ý kiến trái chiều. Nếu nhà
trường khơng tạo cơ hội để học sinh có thể nói lên tâm tư, nguyện vọng, những

mong muốn của mình thì sẽ khơng bao giờ biết được cảm xúc thật sự của các em.
Vì thế, xây dựng môi trường học đường ấm áp, than thiện, an tồn, dân chủ, khơng
bị ‘‘bắt nạt” khơng chỉ có ý nghĩa đối với học sinh mà cả với giáo viên, nhân viên.
4.1. Xây dựng hệ thống Quy chế nội bộ phù hợp tình hình nhà trường
Ngay từ đầu mỗi năm học, nhà trường đã xây dựng đầy đủ hệ thống quy chế,
chỉ đạo điều hành các hoạt động theo quy chế một cách có hiệu quả. Ví dụ :
- Xây dựng Quy chế làm việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên để qua đó,
bản thân mỗi cá nhân trong nhà trường xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của từng
người, chủ động hoàn toàn trong việc thực hiện nhiệm vụ, cũng qua việc thực hiện
quy chế, giám sát và đánh giá việc thực hiện của những thành viên khác trong nhà
trường. Giáo viên, nhân viên được tự do, toàn quyền quyết định và chịu trách
nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của cá nhân với tinh thần tự giác. Bên cạnh đó là
sự hỗ trợ về kiến thức, kinh nghiệm và sự khích lệ động viên của Ban Giám hiệu,
sự ghi nhận của đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh.
- Xây dựng Quy chế dân chủ để giáo viên, nhân viên biết được những nội
dung gì được biết, được giám sát, được tham gia ý kiến, tránh tình trạng giáo viên
khơng hiểu dẫn đến những bức xúc khơng đáng có.
- Xây dựng Quy tắc ứng xử trong nhà trường, khuyến khích giáo viên phê và
tự phê nhưng khơng có tình trạng kẻ thắng người thua, khơng gây tổn thương cho
đồng nghiệp, giáo viên phải cư xử với nhau sao cho cùng hạnh phúc với phương
châm “Nghiêm túc trong cơng việc, tơn trọng lẫn nhau, vì học sinh hành động”.
- Xây dựng Quy chế thi đua để các tổ chuyên môn, cá nhân giáo viên, nhân
viên, các lớp học sinh cùng nhau thi đua để đạt kết quả tốt nhất nhưng không ganh
đua. Nhà trường cũng không lấy tỷ lệ học sinh khá giỏi để xem xét, đánh giá giáo
viên. Cũng khơng lấy chỉ tiêu thành tích để đánh giá các lớp bởi mỗi lớp đều có sự
khác biệt, hồn cảnh khác nhau. Thay vào đó, sự tiến bộ của học trò và thay đổi
của mỗi lớp là thước đo năng lực của thầy cơ giáo và đó cũng là thước đo chất
lượng của nhà trường. Đối với việc đánh giá học sinh,các giáo viên có sự thay đổi
nhiều hình thức đánh giá, cách chấm bài của giáo viên cũng thay đổi, không chỉ là
những điểm số mà bao giờ cũng kèm thêm câu động viên như: "Em làm tốt lắm,

cần phát huy nhé!”, hay "Em cần cố gắng, sẽ tốt hơn thơi” đó là những câu đơn
giản nhưng động viên được học sinh rất nhiều...
4.2. Thực hiện có hiệu quả cơng tác kiểm tra nội bộ
Kiểm tra là vũ khí, là động lực cho sự phát triển. Trong nhà trường, thực
hiện thường xuyên công tác kiểm tra chính là nhắc nhở mọi người làm việc đúng,
đồng thời phát hiện kịp thời những mặt tốt để phát huy, những mặt cịn hạn chế để
khắc phục. Thói quen nghiêm túc, làm việc có kế hoạch khoa học trong cơng việc
21


khơng phải tự nhiên ai cũng có mà hầu hết được hình thành và phát triển trong suốt
cả quá trình công tác mà lúc đầu thường là chưa tự giác. Làm tốt công tác kiểm tra
theo đúng nguyên tắc, thiết thực sẽ tạo nên hiệu quả đích thực, giúp mỗi người
ngày càng tự giác và nghiêm túc hơn. Nhận thức về vai trị tác dụng của cơng tác
kiểm tra như vậy nên Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm đến nội dung này.
Ngay từ đầu mỗi năm học, nhà trường đã có sự đánh giá về cơng tác kiểm tra nội
bộ của năm học trước, rút kinh nghiệm về nội dung, phương pháp để xây dựng kế
hoạch kiểm tra nội bộ năm sau một cách đầy đủ, chi tiết, đặc biệt lưu ý công tác
kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện theo định kỳ và thường xuyên, kiểm tra đột
xuất để giáo viên ln có ý thức tự giác thực hiện quy chế làm việc nhằm mục đích
thúc đẩy sự phát triển của nhà trường ngày một tốt hơn. Kế hoạch kiểm tra nội bộ
được công khai trong Hội đồng sư phạm nhà trường.
4.3. Đổi mới công tác tự đánh giá, đánh giá đội ngũ nhà giáo
Đây là một giải pháp để không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ, là một trong những căn cứ
để tuyển chọn, xây dựng quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí sử dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỉ luật và thực hiện các chế độ chính sách
đối với nhà giáo. Đây cũng là cơ sở vững chắc để đào tạo và sử dụng hợp lí cán bộ,
tạo ra động lực để cán bộ, giáo viên cống hiến sức lực, tâm trí hồn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Đánh giá cán bộ khơng đúng, khơng chính xác dẫn đến sử

dụng cán bộ một cách tuỳ tiện, làm mất đi động lực phấn đấu của từng cá nhân, có
khi làm xáo trộn tâm lí của cả một tập thể, gây nên sự trầm lắng, trì trệ trong công
việc. Bởi vậy, tự đánh giá và đánh giá cán bộ phải được xem xét thực hiện thống
nhất trên nền tảng những quan điểm và phương pháp đúng đắn, khoa học.
Để thực hiện tốt nội dung này: Nhà trường đã tổ chức tập huấn cho cán bộ,
giáo viên các Thông tư quy định chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn giáo viên. Cán bộ, giáo
viên phải nắm chắc các nội dung về chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn giáo viên để làm cơ
sở đánh giá và phấn đấu. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên tự đánh giá theo chuẩn
nghề nghiệp về mức độ đạt được của cá nhân trước khi đồng nghiệp đánh giá. Cuối
cùng, Hiệu trưởng thành lập Hội đồng tư vấn giúp Hiệu trưởng trong việc đánh giá
xếp loại giáo viên, nhân viên. Kết quả đánh giá hàng năm được công khai trong
toàn đơn vị, lấy kết quả làm căn cứ để xem xét xếp loại thi đua và thực hiện việc
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí nhiệm vụ phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân.
4.4. Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với nhà giáo
Đây là một nội dung quan trọng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của đội
ngũ nhà giáo. Về phía nhà trường, phải thực hiện đầy đủ các chế độ về lương và
các loại phụ cấp theo quy định hiện hành; đầu tư thoả đáng cho việc đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo, có chính sách hỗ trợ cho nhà giáo được đào tạo nâng cao
trình độ học vấn, trình độ chính trị (Giảm giờ dạy, hỗ trợ kinh phí, động viên khen
thưởng). Mặt khác, cần đổi mới công tác thi đua, khen thưởng để việc đánh giá
22


mức độ tiến bộ của giáo viên gắn với vai trị, trách nhiệm của từng cá nhân; có biện
pháp mạnh đối với những giáo viên khơng hồn thành nhiệm vụ, có vi phạm ảnh
hưởng tới uy tín nhà trường, uy tín của giáo viên. Thực hiện tốt chế độ chính sách
với nhà giáo đã tạo được sự chuyển biến tự bên trong mỗi nhà giáo; khơi dậy
lương tâm, trách nhiệm, nhiệt huyết, nhiệt tình để nhà giáo có khát vọng cống hiến
cho sự nghiệp đổi mới GD&ĐT, bởi lẽ chính họ là những chủ thể thực hiện công
cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.

Giải pháp 5: Tạo môi trường học đường thân thiện, cuốn hút xã hội
Học sinh tới trường là niềm vui khi được gặp bạn bè, thầy cô, được hiểu biết
thêm về kiến thức và được trải nghiệm nhiều trong cuộc sống. Vì thế, có thể hiểu
“Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, “Mỗi ngày đến trường là một ngày hạnh
phúc” là một triết lý, một cách tiếp cận mơ hình trường học hạnh phúc.
Việc tạo ra môi trường học đường thân thiện, cuốn hút xã hội là một trong
những giải pháp quan trọng và cần thiết trong việc xây dựng môi trường giáo dục
hạnh phúc. Môi trường học đường tại trường THPT Diễn Châu 5 đang dần thay đổi
nhờ có sự quan tâm đến những vấn đề sau:
5.1. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
Một nhân tố quan trọng trong việc xây dựng trường học hạnh phúc là xây
dựng một không gian học tập tốt cho học sinh vì nó ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý
thoải mái của học sinh. Theo đó, từ năm học 2019 - 2020, Trường THPT Diễn
Châu 5 đã phát động phong trào xây dựng “Trường học xanh - Lớp học hạnh
phúc” trong toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Hưởng ứng tích cực phong trào, cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà
trường luôn nêu cao ý thức bảo vệ môi trường, đề cao khẩu hiệu “thấy rác là
nhặt”,biết cách phân loại rác và vứt rác đúng nơi quy định (thùng rác vô cơ, thùng
rác hữu cơ), tham gia trồng cây xanh phục vụ cho việc học tập và làm đẹp cảnh
quan sân trường, tiết kiệm nước, tắt khi không sử dụng các thiết bị điện, đặc biệt “
Nói khơng” với rác thải nhựa,loại bỏ rác thải nhựa và nilon, thay thế bằng một lối
sống và thói quen thân thiện với mơi trường như: Không bọc sách, vở bằng túi bọc
nilon mà thay thế bằng bọc giấy;không sử dụng các vật dụng bằng nhựa dùng một
lần, thay thế bằng việc dùng các sản phẩm bằng giấy, thủy tinh, sản phẩm thân
thiện môi trường, sản phẩm tái chế…
Về phía nhà trường, gắn với việc chỉ đạo tích cực đổi mới phương pháp dạy
học trong giáo viên, trong hai năm qua, nhà trường đã tiết kiệm kinh phí, tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Hiện tại, cơ sở vật chất
của nhà trường tuy chưa phải là một môi trường hiện đại, tiện nghi, nhưng khuôn
viên của nhà trường ln xanh, sạch, đẹp, an tồn, thân thiện, có đủ điều kiện để

giáo viên và học sinh thực hiện được các ý tưởng sáng tạo trong quá trình giảng
dạy và học tập. Ngồi ra, nhà trường cịn tạo ra các khoảng không gian xanh, thư
23


viện mở, là nơi mà học sinh có thể thoải mái, thư giãn đọc sách sau các giờ học
căng thẳng. Khu vực vui chơi của học sinh cũng được quan tâm. Hiện tại, nhà
trường có đầy đủ các sân bóng chuyền, bóng đá, sân cầu lơng, đá cầu để phục vụ
các hoạt động TDTT của học sinh.
5.2. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
- Với mục đích, làm sao để Cha mẹ học sinh cũng trở thành những thầy cơ
giáo của chính con em họ, chúng tôi đã cố gắng tạo lập được mối quan hệ đồng
thuận giữa nhà trường với phụ huynh học sinh bằng cách tạo điều kiện thuận lợi
nhất để họ được tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường, tham gia đối
thoại với lãnh đạo trường, tham gia trải nghiệm cùng con em mình trong các hoạt
động ngoại khóa, được nhà trường thơng báo kịp thời về các hoạt động của con em
mình thơng qua tin nhắn điện tử hoặc điện thoại. Qua các cuộc đối thoại với phụ
huynh, nhà trường tư vấn, hướng dẫn cho phụ huynh cách lắng nghe, thấu hiểu tâm
tư, nguyện vọng của học sinh, những khó khăn mà học sinh gặp phải, từ đó phối
hợp cùng nhà trường trong cơng tác giáo dục.
Nhà trường đã thành lập Tổ tham vấn của Hiệu trưởng với 15 thành viên
trong đó có 12 học sinh và 3 phụ huynh, là những người am hiểu về tâm lý lứa
tuổi, có hiểu biết về giáo dục và có tinh thần trách nhiệm muốn đóng góp cho sự
phát triển của nhà trường. Nhằm mục đích tham mưu cho Hiệu trưởng các nội
dung liên quan đến tâm lý lứa tuổi học sinh; nguyện vọng, mong muốn của học
sinh và của phụ huynh về các hoạt động giảng dạy của giáo viên; cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học; vấn đề an ninh, giáo dục đạo đức học sinh; hoạt động của
Đoàn thanh niên; hoạt động của các câu lạc bộ học sinh và các hoạt động giáo dục
khác trong và ngồi nhà trường thơng qua các cuộc họp hoặc tư vấn trực tiếp. Trên
cơ sở đó Hiệu trưởng nhà trường có những quyết định chính xác, phù hợp với tâm

lý lứa tuổi học sinh và mong muốn của phụ huynh trong điều kiện của nhà trường
và các quy định của ngành.
- Thường xuyên phối hợp với các cấp chính quyền từ Huyện đến các xã
vùng tuyển sinh để có thơng tin về học sinh, về việc điều hành, về các giải pháp
của nhà trường trong các hoạt động. Từ đó, có những điều chỉnh phù hợp tình hình.
- Thường xuyên phối hợp với Công an Huyện Diễn Châu, Công an các xã,
xây dựng quy chế phối hợp với Cơng an, Huyện đồn Diễn Châu trong việc quản
lý, xử lý việc vi phạm của học sinh. Thông qua các quy chế phối hợp đó, nhà
trường, các tổ chức liên quan nắm bắt nhanh tình hình của nhà trường, đặc biệt là
những vi phạm pháp luật của học sinh để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn. Hàng năm,
nhà trường tổ chức Hội nghị gioa ban an ninh trường học tại trường vào đầu năm
học. Tại Hội nghị, thảo luận và thống nhất việc phối hợp giữa nhà trường và các tổ
chức trong việc quản lý, giáo dục học sinh. Nhờ vậy, trong những năm học gần
đây, tình hình nhà trường ổn định, khơng xẩy ra tình trạng bạo lực học đường, việc
24


học sinh vi phạm các quy định về giao thông đường bộ, tai nạn thương tích, đuối
nước... giảm rõ rệt.
- Phối hợp với cựu học sinh, thành lập Ban liên lạc cựu học sinh của trường,
thường xuyên có mối liên hệ để học sinh cũ biết được những kết quả, thành tích,
khó khăn của nhà trường, của các em học sinh. Trên cơ sở đó, cùng với các thế hệ
học sinh của trường hỗ trợ, giúp đỡ nhà trường, giúp đỡ những học sinh có hồn
cảnh khó khăn đang học tập tại trường để các em có thể vượt qua những khó khăn
trong cuộc sống, tiếp tục đến trường.
- Phối hợp với giáo xứ trong vùng tuyển sinh để cùng động viên, nhắc nhở
học sinh người Công giáo trong học tập và rèn luyện.
5.3. Tạo các sân chơi lành mạnh đối với học sinh
Xác định tiêu chí thứ nhất trong việc xây dựng “Trường học hạnh phúc”là
xây dựng môi trường tôn trọng sự phát triển của học sinh. Trong môi trường đó,

các em khơng lo sợ bạo lực, được thể hiện cái riêng của mình, được đối xử với
nhau thân thiện, không phân biệt đẳng cấp hay xếp hạng, các em được phát triển
tối đa năng lực của mình, được tôn trọng, không ai bị bỏ rơi. Trong hai năm học
vừa qua, nhà trường đã quan tâm thực hiện các nội dung sau :
- Tổ chức đối thoại giữa ban Lãnh đạo nhà trường với học sinh mỗi năm 1
lần vào đầu năm học, tổ chức khảo sát sự hài lòng của học sinh về nhà trường vào
cuối học kỳ 1, cuối mỗi năm học để nắm bắt những tâm tư, nguyện vọng, những
diễn biến tâm lý của học sinh. Qua đó, có những điều chỉnh phù hợp nhưng khơng
vi phạm các quy định, tạo cảm giác được lắng nghe, được trân trọng đối với các em
học sinh. Các em thấy được trách nhiệm hơn đối với nhà trường, với các thầy cơ
giáo, với gia đình và bè bạn.
- Thay đổi, làm mới hình thức, nội dung các tiết chào cờ đầu tuần: Thay cho
việc ln phê bình học sinh trước cờ, hàng tuần, mỗi tuần một chủ đề, BGH nhà
trường triển khai nói chuyện chuyên đề, kể các câu chuyện hay về giáo dục đạo
đức đối với học sinh. Mỗi tháng một lần, học sinh các lớp sẽ tham gia các cuộc thi
‘‘Đấu trí”, thi kể chuyện về Bác, thi hùng biện về một chủ đề do nhà trường lựa
chọn.... Vì vậy, tiết chào cờ đối với các em khơng cịn nặng nề, các em học sinh
chậm tiến khơng còn sợ tiết chào cờ nữa mà các em thấy muốn đến giờ chào cờ để
được nghe kể chuyện, để được biết thêm những điều mà các em chưa được nghe
trong các tiết học văn hóa.
- Tổ chức thường xuyên, đều đặn các hoạt động hướng nghiệp, ngoài giờ lên
lớp theo chủ đề với quan điểm chủ yếu là để học sinh trải nghiệm, biết cách vận
dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn nghệ, TDTT nhân các ngày lễ để
các em vừa được rèn luyện, vừa phát huy năng khiếu cá nhân của mình.
25


×